Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp

mở đầu Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được coi là các chủ thể kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để đảm bảo có lãi. Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt được hai yêu cầu tối thiểu là đảm bảo về chất lượng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật l

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu có vị trí rất quan trọng, chính nó tạo nên chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành cao hay thấp. Kế toán là công cụ thu nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ đắc lực cho quản trị doanh nghiệp. Để làm được điều đó kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đã quy định, phản ánh đầy đủ tình hình và cung cấp số liệu kịp thời để giúp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy để phát huy chức năng của mình, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cần không ngừng được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng đáng kể. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu chính là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời tổ chức kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật liệu , lập kế hoạch vật tư cung cấp kịp thời cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng đúng kế hoạch. Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp em đã bước đầu làm quen, vận dụng lý luận vào thực tế. Qua đó thấy được tầm quan trọng, vị trí then chốt của công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp nói riêng. Từ những lý do trên đây em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh” tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp cho luận văn tốt nghiệp của mình. Bản luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm 3 chương: Chương I : Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu. Chương II :Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp. Chương III- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp. Chương 1 Một số vấn đề tổng quan về kế toán nguyên vật liệu 1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu a.Khái niệm : Nguyên vật liệu: là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm. b.Đặc điểm: - Tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất ban đầu. - Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm. - Nguyên vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động hay còn gọi là tài sản ngắn hạn. 1.1.2- Vai trò của nguyên vật liệu Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vai trò cực kỳ quan trọng, giá trị của nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo được chất lượng, đúng quy cách, đúng chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu. Điều này là tất yếu, nếu chất lượng của sản phẩm không tốt sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại của doanh nghiệp là không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Mặt khác xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là vốn dự trữ, một bộ phận quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm. Như vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. 1.1.3- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh công tác quản lý đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi giai đoạn của quá trình sản xuất từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng và dự trữ . Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp . - ở khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - ở khâu bảo quản : Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hư hỏng , mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn . - Trong khâu sử dụng : Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - ở khâu dự trữ : doanh nghiệp phải xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Tóm lại, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua đến khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp . 1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: a.Thực hiện đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp . b.Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . c. Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh . 1.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu a. Căn cứ vào nội dung kinh tế : Nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau: -Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm -Nguyên vật liệu phụ :Nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm, hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm. - Nhiên liệu : Là vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá trình sản xuất, thực chất nhiên liệu cũng là một loại nguyên vật liệu phụ. Do tính chất lý hoá và tác dụng của nó nên được chia thành một loại riêng để có chế độ quản lý sử dụng thích hợp. - Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào những công trình xây dựng cơ bản). - Phế liệu: Là các loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm loại ra hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ. b. Căn cứ vào mục đích công dụng: Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được chia thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp. c. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu Nguyên vật liệu được chia thành. - Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công chế biến - Nguyên vật liệu mua ngoài - Nguyên vật liệu do nhận vốn góp. 1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Đánh gía theo giá thực tế a. Giá thực tế nhập kho : Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT. - Với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá mua trên hoá đơn bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu ( nếu có) + các chi phí mua thực tế + các khoản thuế không được hoàn lại. - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công , chế biến + các chi phí gia công, chế biến. - Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu dùng để chế tạo + các chi phí vận chuyển + chi phí thuê ngoài gia công chế biến. - Trường hợp nhận vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu: Trị giá vốn thực tế nhập kho của nguyên vật liệu là giá trị hợp lý do hội đồng liên doanh đánh giá+ chi phí tiếp nhận vốn góp. -Trường hợp do được cấp trên cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho được tính căn cứ vào giá trị ghi trong biên bản giao nhận + chi phí tiếp nhận - Trường hợp do được biếu tặng , viện trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho được tính là giá trị hợp lý của nguyên vật liệu tương đương trên thị trường + chi phí tiếp nhận b. Giá thực tế xuất kho: Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho các đối tượng sử dụng, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau đây: - Giá thực tế đích danh: Doanh nghiệp muốn tính giá xuất kho thì phải xác định đích danh xuất của những đợt nhập lô hàng nào trong tháng. Sau khi đã xác định lô hàng cụ thể thì phải sử dụng số lượng và đơn giá nhập kho của nó. - Giá thực tế bình quân gia quyền: Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho´ đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân trị giá NVL tồn đầu kì + trị giá NVL nhập trong kì gia quyền = số lượng tồn đầu kì + số lượng nhập trong kì - Giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO): lô hàng nào nhập trước thì dùng giá nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trước còn nhập sau thì tính sau. - Giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO):lô hàng nào nhập sau thì dùng giá nhập kho của nó để tính cho lô hàng xuất trước còn nhập trước thì tính sau. 1.2.2.2. Đánh gía nguyên vật liệu theo giá hạch toán: Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn khối lượng nguyên vật liệu chủng loại công cụ nhiều, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế là rất khó khăn do đó doanh nghiệp tạm sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp xác định trước ngay từ đầu kì kế toán. Mục đích để đơn giản cho việc xác định giá nhập, xuất kho. Tuy nhiên đến cuối kì thì vẫn phải đổi về giá thực tế. Trị giá thực tế = trị giá hạch toán ´ hệ số chênh lệch giữa giá xuất kho xuất kho thực tế và giá hạch toán (H) Trị giá thực tế NVL tồn đầu kì + trị giá thực tế NVL nhập trong kì H = Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kì + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kì 1.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng chủ yếu của kế toán , các loại vật tư tài sản cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chi tiết theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm...và phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn , vận dụng phương pháp kế toán chi tiết ,vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. 1. 3.1- Chứng từ sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán quy định hiện hành bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT ) - Phiếu xuất kho(mẫu 02- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá (mẫu 05 –VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH) - Hoá đơn (GTGT) Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT) Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan. 1.3.2.- Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau: + Thẻ kho + Sổ chi tiết nguyên vật liệu + Sổ đối chiếu luân chuyển + Sổ số dư 1.3.3- Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Phương pháp kế toán chi tiết phản ánh các cách thức theo dõi chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn cho từng loại cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. 1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song - ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập, xuất, tồn vào thẻ kho. - ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì kế toán ghi số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng sau khi đối chiếu số lượng giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết thì kế toán sẽ lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn. 1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng nhập, xuất, tồn vào thẻ kho. - ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng ghi một lần về mặt số lượng và gía trị vào sổ đối chiếu luân chuyển sau đó lại đối chiếu về mặt số lượng giữa thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển này. 1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư - ở kho: hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vào thẻ kho. Cuối tháng tính số lượng tồn kho và ghi vào sổ số dư. - ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi vào bảng kê nhập, xuất rồi từ đó ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng ghi về mặt giá trị vào bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn. Căn cứ vào số lượng tồn kho trên sổ số dư và đơn giá hạch toán tính giá trị và ghi vào sổ số dư. Đối chiếu về mặt giá trị giữa sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn. 1.4- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.4.1- Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên . Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho và các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất . Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật .Tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định được khối lượng nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn . Tuy nhiên phương pháp này không nên áp dụng với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán . 1.4.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế . Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp: Tài khoản 152.1 : Nguyên vật liệu chính Tài khoản 152.2 : Vật liệu phụ Tài khoản 152.3 : Nhiên liệu Tài khoản 152.4 : Phụ tùng thay thế Tài khoản 152.5 : thiết bị xây dựng cơ bản Tài khoản 152.6 : Vật liệu khác Trong từng tài khoản cấp 2 có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3,4.... +Tài khoản 151 Hàng mua đang đI trên đường dùng theo dõi giá trị nguyên vật liệu ,hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa về nhập kho . + Tài khoản 331 phải trả cho người bán được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán về các khoản vật tư ,hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế. Ngoài các tài khoản kể trên , kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 111,112,621,627,641.642…. 1.4.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu . a. Kế toán tăng nguyên vật liệu - Tăng vật liệu do mua ngoài +Trường hợp hàng về và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kế toán ghi Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,141,331: Số tiền thanh toán +Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn . Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn , kế toán vẫn ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính, không đề cập đến thuế. Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 331, 111, 112....Số tiền thanh toán Khi nhận được hoá đơn tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế, theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính Nếu hoá đơn lớn hơn giá tạm tính Nợ TK 151(số chênh lệch ): Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả người bán Nếu chênh lệch giảm sẽ ghi đỏ Nợ TTK 152 ( Số chênh lệch ghi âm ): Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331: Phải trả người bán + Trường hợp hoá đơn về hàng chưa về ( hàng mua đang đi đường) Nợ TK 151: Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Số tiền thanh toán Khi hàng về nhập kho, hay chuyển giao cho bộ phận sản xuất hoặc khách hàng Nợ TK 152 (Nếu nhập kho): Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 621,641, 642 (Nếu dùng ngay cho sản xuất kinh doanh) Có TK 151: Hàng mua đang đi trên đường *Tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào thực tế nhập kho, kế toán ghi. Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang * Tăng do nhận vốn góp liên doanh , được cấp phát, khuyên tặng Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh * Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh bằng vật tư Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 128, 222: Vốn góp liên doanh * Kiểm kê phát hiện thừa + Nếu xác định số vật liệu là của doanh nghiệp nhưng ã Còn chờ giải quyết Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338 (338.1): Tài sản thừa chờ giải quyết ã Khi có quyết định, tuỳ thuộc vào quyết định ghi giảm chi phí hay thu nhập bất thường kế toán ghi. Nợ TK 338 (338.1) : Tài sản thừa chờ giải quyết Có TK 621,627,641,642: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Nếu có quyết định xử lý ngay thì không cần phản ánh qua TK 338 (338.1) mà ghi thẳng Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK liên quan: 621,627,641….:Chi phí sản xuất kinh doanh + NVL xuất dùng không hết nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp * Tăng giá trị NVL do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản b. Kế toán giảm nguyên vật liệu * Khi xuất vật liệu, trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi Nợ TK 621, 627, 642,641.......: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu * Khi xuất kho góp vốn liên doanh , kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo gía do hội đồng liên doanh xác định Nợ TK 222,128: Vốn góp liên doanh Nợ TK 412 (chênh lệch giảm ): Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 142 (Số phân bổ trong kỳ): Chi phí trả trước ngắn hạn 1.4.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất kho vật tư , hàng hoá ở các TK hàng tồn kho . Các TK này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập vật tư hàng hoá được phản ánh ở TK 611 – mua hàng , cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho để tính ra giá trị hàng xuất kho trong kỳ. Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực thực tế vật tư = vật tư tồn kho + vật tư nhận - tế vật tư tồn xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Nguyên tắc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: - Đầu kỳ chuyển giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, hàng hoá tồn kho kỳ trước sang TK 611 - mua hàng. Nợ TK 611: Mua hàng Có TK 151 , 152: Hàng đang đi, nguyên vật liệu - Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn hàng nhập Nợ TK 611: Mua hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 , 112, 331: Số tiền thanh toán - Phản ánh giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh Nợ TK 611: Mua hàng Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho - Trị giá vật tư kiểm kê tồn cuối kỳ kết chuyển sang TK 152 kế toán ghi Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 611: Mua hàng Xác định trị giá vật tư xuất trong kỳ để tiến hành kết chuyển vào TK liên quan kế toán ghi: Nợ TK 621, 641, 642: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 611: Mua hàng 1.4.3- Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Tuỳ theo mỗi hình thức kế toán khác nhau người ta thiết kế một hệ thống sổ kế toán có thể khác nhau để ghi chép hệ thống hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó. Hiện nay có bốn hình thức kế toán : Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Tương ứng với các hình thức kế toán nói trên, các loại sổ kế toán chủ yếu được sử dụng gồm có: Sổ cái các tài khoản Sổ nhật ký sổ cái Sổ nhật ký chung Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ nhật ký chứng từ......... Chương 2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp 2.1- Tổng quan về công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp 2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty Công ty TNHH cán thép Tam Điệp là một công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước. Trụ sở công ty: phường Nam Sơn- thị xã Tam Điệp- Ninh Bình Diện tích mặt bằng của công ty là 53000m2. Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ( gọi tắt là “công ty CTTĐ” ). Tên giao dịch là Rolling Mill Company Limited được thành lập theo quyết định số: 09. 02. 000007 ngày 01/10/2000 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp. Công ty được xây dựng từ tháng 6/2001và đi vào sản xuất từ cuối năm 2002, có công suất đạt 36 vạn tấn/ năm, chuyên sản xuất các loại thép xây dựng chất lượng cao: thép cuộn 5,5mm đến 16mm, thép thanh vằn từ D9 đến D60. Dây chuyền công nghệ cán thép hiện đại do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp với 100% thiết bị mới của các hãng sản xuất hàng đầu thế giới . Lò nung kiểu “ Pushing” điều khiển quá trình nung hoàn toàn tự động. Hệ thống 26 giá cán có tốc độ và lực cán cao giúp tăng độ chính xác và mỹ quan của bề mặt sản phẩm. Quá trình Quenching sau giá cán thành phẩm giúp nâng cao cơ tính của thép cán. Đây là điểm nổi trội của thép PoMiHoa (PMH). Tổ hợp máy công cụ CNC “ work shop” phục vụ gia công trục cán và bánh cán đảm bảo độ chính xác về hình học, chất lượng và tính mỹ quan cao nhất cho sản phẩm. Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ra đời trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nên doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn trong việc mua bán và tiêu thụ hàng hoá bởi thương hiệu của công ty mới ra đời nên chưa gây dựng được lòng tin trong quần chúng nhân dân và trên thị trường. Nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và bộ máy quản lý công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại tự động hoá do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp. Quy mô sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều nghành nghề trong đó nghành mũi nhọn chủ chốt là sản xuất các loại thép xây dựng từ ặ6 đếnặ60. Do đó sau hơn 1 năm đi vào sản xuất công ty đã tạo ra được những sản phẩm với chất lượng cao có uy tín với người tiêu dùng. Mặt khác công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các đại lý cùng với hệ thống kho chứa sản phẩm rộng rãi, khả năng cung cấp, phục vụ tận tình chu đáo. Đặc biệt đội ngũ 100 xe tải lớn nhỏ của công ty sẵn sàng giao hàng đến tân chân công trình theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có đội ngũ kĩ sư, cán bộ kĩ thuật tận tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ công nghệ. Ngoài ra vị trí địa lý của doanh nghiệp rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và đáp ứng cho đẩy mạnh đầu ra: đường bộ gần trục tuyến quốc lộ 1A xuyên suốt Bắc Nam, đường thuỷ có cảng Ninh Phúc, đường sắt gần ga đồng giao. Chính vì vậy sản phẩm của công ty luôn chiếm lĩnh được các thị trường lớn trong và ngoài tỉnh. 2.1.2- Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH cán thép Tam Điệp được thành lập nhằm mục đích: - Sản xuất các loại thép xây dựng từ D06 đến D60 và thép hình các loại - Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất. - Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng xây dựng. - Kinh doanh xăng, mỡ, dầu, ghạch các loại. - Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh và liên tỉnh. Vận tải đường sông bằng tàu thuỷ. - Vận tải hành khách bằng xe taxi. - Khai thác, thu mua, sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho nghành công nghiệp và thuỷ sản. 2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình một cấp, đứng đầu là giám đốc. Công ty có 6 bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban đơn vị trực thuộc có chức năng khác nhau nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau,tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí vai trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhưng tất cả có mục đích chung là sự tồn tại và lớn mạnh của công ty. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy quản lý Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Kỹ thuật tổng hợp KCS Tổ chức hành chính Bộ phận sản xuất tài vụ Xưởng cơ khí Cơ Ca C Ca A Ca B Tổ chức sửa chữa hàng ngày Kho vật tư Công nghệ Điện Chức năng của lãnh đạo và từng bộ phận trong công ty: ã Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng, cơ chế uỷ nhiệm quyền hạn của mình cho các phòng ban chức năng hay các cá nhân khác trong công ty nhưng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định điều hành kinh doanh và quản lý ở công ty. ã Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc trong công việc chỉ đạo điều hành sản xuất và mọi hoạt động khác của công ty. Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho phó giám đốc và khi đó phó giám đốc phải điều hành và quản lý công ty. ã Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính , theo dõi toàn bộ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức ghi chép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và cho cấp trên, tổ chức quản lý chứng từ lưu trữ và xây dựng mức lương đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. ã Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với phòng tài vụ xây dựng các chính sách quảng cáo, giá cả sản phẩm mới và tiêu thụ, hạn chế sản phẩm tồn kho, cung cấp hàng hoá kịp thời với thị trường. ã Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và sửa chữa, bảo dưỡng định kì máy móc thiết bị. Xây dựng các quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, định mức tiêu hao vật tư, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các phân xưởng, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. ã Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lượng toàn bộ sản phẩm sản xuất của công ty theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước quy định, kiểm tra hàng hoá vật tư nhập kho. ã Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ cho người lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng…và làm công tác hành chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. Lưu các công văn đến và công văn đi. ã Bộ phận sản xuất: có trách nhiệm sản xuất ra thành phẩm. Đồng thời sửa chữa những hư hỏng của máy móc diễn ra hàng ngày. 2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán. Để đảm bảo những yêu cầu trên người tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức công tác quản lý, khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối liên hệ chặt chẽ với hình thức công tác kế toán. Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty sản xuất._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0676.doc
Tài liệu liên quan