Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội

Lời Mở Đầu Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản của nền kinh tế cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản cố định phản ánh năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, phản ánh điều kiện cần thiết để Doanh nghiệp tồn tại trong cạnh tranh vì nó có liên quan đến sức lao động và năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Trong thời kỳ hiện nay khi khoa học kỹ thuật là lực lượng sản xuất t

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hì Tài sản cố định là yếu tố quan trọng để tạo ra sức mạnh cạnh trang giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy, Doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chế độ quản lý khoa học, thích hợp để có thể quản lý, điều hành và kiểm soát việc đầu tư, sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy công suất của tài sản cố định, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư, tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ hạch toán kế toán nói chung. Kế toán Tài sản cố định có chức năng là công cụ quản lý, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, bảo toàn vốn Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán Tài sản cố định, xuất phát từ yêu cầu của công tác thực tập, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội, với kiến thức được trang bị trong nhà trường, đồng thời với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Quý Liên em đã chọn đề tài: “Kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội” Nội dung của Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội Phần 2: Thực trạng kế toán Tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội PHÂN 1 TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội 1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội: Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần xe khách Hà Nôi. Trụ sở chính : Gác 2 Bến xe Gia Lâm. Tài khoản 1 : 102020000027878. Tại : Sở giao dịch ngân hàng Công thương Việt Nam. Tài khoản 2 : 102010000048176. Tại : Ngân hàng Công Thương khu vực Chương Dương. Mã số thuế : 010010501 – 7. Điện thoại : 04.8271923. Fax : 04.7179823 – 04.8733780. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội: Tiền thân của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội là Công ty xe khách Thống Nhất Hà Nội được thành lập vào năm 1960. Ngay từ khi ra đời Công ty xe khách Thống Nhất Hà Nội đã được giao nhiệm vụ phục vụ và vận chuyển hành khách đi các tuyến nội thành và các tỉnh kế cận. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Công ty xe khách Thống Nhất Hà Nội đã cùng quân dân cả nước vận chuyển hành khách an toàn, nhanh chóng góp phần làm nên chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975. Năm 1992, do nhu cầu vận chuyển hành khách ngày càng bức thiết trên tất cả các luồng tuyến nội tỉnh, Công ty đã tách thành 3 Công ty theo quyết định số 343/QĐUB đó là: Công ty xe buýt Hà Nội. Công ty xe khách Nam Hà Nội. Công ty vận tải hành khách phía Bắc Hà Nội. Ngày 24/3/1993, Công ty vận tải hành khách phía Bắc được thành lập theo quyết định số 1193/QĐUB thành phố Hà Nội, được cấp phép kinh doanh số 105920/DNNN do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 1/4/1993 . Trụ sở chính của công ty tại : Gác 2, Bến xe Gia Lâm, nhiệm vụ chính là vận chuyển và phục vụ hành khách đi các tuyến phía Bắc, với 289 công nhân lao động, tổng nguồn vốn là : 4.500.000.000 Đồng. Tháng 7/1996 theo quyết định của UBNN thành phố Hà Nội, Công ty tách một phần quản lý bến xe Gia Lâm chuyển về Công ty quản lý bến xe. Ngày 23/ 6/ 1999, theo quyết định số 2582/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội thực hiện chủ trương cổ phần Doanh nghiệp Nhà nước Công ty vận tải hành khách phía Bắc thành Công ty cổ phần xe khách Hà Nội. Khi chuyển sang Công ty cổ phần hoạt động kinh doanh vận tải hành khách của công ty tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Đông Bắc và các tuyến kế cận Hà Nội. Khi đó, Công ty có 321 lao động, với số vốn điều lệ là 4.330.000.00 Đồng và tổng nguồn vốn là : 7.482.936.560 Đồng. Đến nay, quy mô của công ty là có: 162 lao động, tổng nguồn vốn là 17.195.847.558 Đồng . Công ty có 2 bãi xe : Bãi xe Gia Lâm với tổng diện tích đất là : 8.360 m² , Bãi xe Phúc Xá ( bến Long Biên ) : 2.800m² đất . Từ khi xóa bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần xe khách Hà Nội đã gặp rất nhiều khó khăn, thử thách, trên các luồng tuyến vận tải có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia, các tuyến xe vận chuyển phái qua nhiều cầu phà, đồi núi, đường giao thông chất lượng kém, bến bãi không ổn định, hành khách đi lại rất thấp. Phương tiện vận tải hầu hết là xe W50 cũ nát đã hoạt động từ 10 đến 20 năm. Song dưới sự lãnh đạo của Đảng Ủy, Ban Giám đốc, sự hỗ trợ của Ban chấp hành Công Đoàn Công ty, tập thể cán bộ công nhân viên đã có nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên mạnh mẽ, khắc phục mọi khó khăn, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. * Số liệu Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây: + Năm 2004: 14.523.020.000đ + Năm 2005: 20.863.325.000đ 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Chức năng của công ty : + Kinh doanh vận tải hành khách . + Kinh doanh khai thác bến xe . + Sửa chữa phương tiện vận tải . Nhiệm vụ của công ty : + Tổ chức vận chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc và Bus nội bộ . + Tổ chức dịch vụ trông giữ xe ô tô ngày và đêm . + Tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ : hàng nước, trông xe đạp, xe máy, bốc xếp hàng hóa . + Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện ô tô của công ty, khai thác dịch vụ sửa chữa ô tô bên ngoài . 1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội : 1.2.1. Thực hiện chế độ thủ trưởng : Giám đốc là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc nắm chắc toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty , kịp thời đề ra những chủ trương và những biện pháp để thực hiện các công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong công ty, giải quyết những vấn đề cụ thể thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh, quản lý công việc hàng ngày theo quyền hạn và nhiệm vụ quy định . Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong công ty phải bảo đảm thấu suốt đường lối chính sách của Đảng trong hoạt động của Công ty . Phân định lĩnh vực hoạt động trong công ty và phân công giữa giám đốc và phó giám đốc . Trong quá trình làm việc giám đốc giao nhiệm vụ rõ ràng cho phó giám đốc, điều hành, phối hợp và kiểm tra công việc của phó giám đốc, bảo đảm sự phân công ăn khớp với nhau và sự chỉ huy hoạt động kinh doanh thông xuốt từ giám đốc, phó giám đốc, đoàn trưởng, xưởng trưởng, … 1.2.2. Tổ chức chỉ huy sản xuất trong công ty : Công ty cổ phần xe khách Hà Nội thuộc doanh nghiệp nhà nước có đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng, hạch toán độc lập, mở tài khoản ở ngân hàng để hoạt động theo đúng pháp luật của nhà nước qui định sau khi đăng ký kinh doanh hợp lệ. Công ty tổ chức chỉ huy hoạt động kinh doanh kết hợp giữa 2 nguyên tắc trực tuyến và tham mưu. Giám đốc công ty được sự giúp đỡ của ban tham mưu gồm các phòng ban chức năng giúp giám đốc tìm ra những biên pháp tối ưu cho những vấn đè phức tạp, quyền quyết định những vấn đề ấy thuộc về giám đốc. Mỗi bộ phận, mỗi cấp quản lý trong công ty có một người đương đầu chịu trách nhiệm về mọi công việc và toàn bộ quyền hạn trên cơ sở chế độ thủ trưởng. Mối quan hệ giữa các cán bộ quản lý và các cấp thể hiện theo chế độ quản lý của đoàn xe, xưởng sửa chữa. Các phòng ban giúp đoàn trưởng, ban chỉ huy xưởng nắm rõ tình hình sản xuất, tổ chức ghi chép số liệu ban đầu phuc vụ cho việc chỉ huy sản xuất và công tác hạch toán kinh tế, tạo điều kiện cho đoàn xe lập chính xác các kế hoạch , giúp cho khâu điều động xuất bến điều phối các tuyến đường, phân tích và đánh giá đúng đắn việc đầu tư đổi mới phương tiện và tạo điều kiện cho việc phân phối quỹ tiền lương và lợi nhuận trong công ty. Giữa các bộ phận trong công ty thể hiện 2 mối quan hệ: + Quan hệ trực tuyến: giám đốc chỉ đạo trực tuyến các phó giám đốc và các phòng, phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xưởng sửa chữa va các đoàn xe thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình. + Quan hệ chức năng: thể hiện rõ ràng qua mối quan hệ giữa các phòng, các ban trong công ty. Cụ thể hoá mọi chủ trương, chính sách, phương thức quản lý mới của cấp trên và của nhà nước sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Như vậy nhìn chung trong công ty, mối quan hệ giữa giám đốc với các đơn vị phòng ban chức năng, xưởng sửa chữa và các đoàn xe là mối quan hệ thống nhất, đoàn kết để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của công ty cũng như thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước. Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp hài hoà trên cơ sở hiểu biết, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau là tiền đề quan trọng cho những thành công của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.2.3. Phương pháp quản lý về vận chuyển : Công ty thực hiện quản lý vé, lệnh vận chuyển nhằm đảm bảo các chuyến , lượt xe chạy mỗi ngày để thu đúng và đủ doanh thu. Mặt khác, việc quản lý chặt chẽ sẽ đảm bảo chất lượng phụ phụ khách hàng và mang lại hiệu quả kinh doanh. Công ty đã đưa ra một quy trình quản lý vé, lệnh vận chuyển rất chặt chẽ. Quyết toán Nhân viên bán vé trên xe Trung tâm Quản lý và ĐHGTĐT Phòng kế toán công ty CP xe khách HN Phòng vận tải Quyết toán Giao vé Đề xuất nhận vé Giao vé Quyết toán Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý vé : Sơ đồ 1.2. Quy trình quản lý lệnh vận chuyển : Phòng kế toán công ty Cổ phần xe khách HN Cổ phần xe khách HN Phòng vận tải Nhân viên bán vé trên xe Giao LVC Quyết toán Giao LVC Quyết toán 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội: Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty : HĐQT Giám Đốc Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Phòng Kỹ Thuật Ban Giám Sát Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kế Toán Phòng Kế Hoạch Phó Giám Đốc Kinh Doanh Trung Tâm Tân Phong Ghi chú: __________ Quan hệ trực tiếp . __ __ __ __ Quan hệ chức năng 1.3.1. Hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công Ty có nhiệm vụ : - Quản lý vốn. - Phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh. - Phê duyệt đầu tư. - Bầu giám đốc, phó giám đốc. 1.3.2. Ban giám đốc điều hành : (Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc) Phân công trong Ban giám đốc: + Giám đốc : Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc bổ nhiệm các chính sách, quản lý các bộ phận phòng ban. + Phó Giám Đốc kinh doanh phụ trách : 02 Đoàn xe. Bến xe Phúc Xá. Trung tâm Tân Phong. + Phó Giám Đốc kỹ thuật phụ trách : Phòng kỹ thuật quản lý xe. Xưởng sửa chữa bảo dưỡng. Ban giám sát. Phó Giám Đốc điều hành hoạt động và kinh doanh khi giám đốc vắng mặt. 1.3.3 . Tổ chức các phòng ban của Công ty : Khối phòng ban nghiệp vụ là những đơn vị có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc về các mặt nghiệp vụ quản lý hoạt động kinh doanh. Cụ thể hóa mọi chủ trương, chính sách, phương thức quản lý mới của cấp trên và Nhà Nước cho phù hợp với tình hình. Số lượng phòng ban bao gồm : 04 phòng, 01 xưởng sửa chữa và 01 ban * Phòng tổ chức hành chính : Giúp ban giám đốc quản lý lao động và điều hành hoạt động kinh doanh. * Phòng thống kê : Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc quản lý các mặt tài chính, quản lý toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn công ty. * Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Ban giám đốc Công ty về theo dõi hoạt động kinh doanh và kiểm kê tài sản hàng năm. * Phòng kế hoạch: Đề ra mọi quy chế phơi, lệnh vận chuyển, kinh doanh, dịch vụ, … Đồng thời lập các phương án, kế hoạch hoạt động kinh doanh theo từng mức độ, ngắn hạn, dài hạn cho các đoàn xe, bến xưởng, tổ chức và quản lý việc ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân để liên doanh, liên kết mở rộng hoạt động kinh doanh. * Xưởng sửa chữa bảo dưỡng: Bảo dưỡng sửa chữa phương tiện theo kế hoạch và đột suất nhằm nâng cao chất lượng và duy trì tính năng kỹ thuật của đầu xe. * Ban giám sát: Có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế của các đơn vị và cá nhân trong Công ty, phát hiện các sai phạm, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của Công Ty. * Trung tâm Tân Phong: là đơn vị tổ chức thực hiện vận tải hành khách được công ty giao tài sản, phương tiện, lao động theo phương thức hạch toán nội bộ nhằm đảm bảo và phát triến vốn, làm ăn có lãi, đảm bảo nâng cao đời sống CBCNV và thực hiện các chủ trương kế hoạch của Công Ty. 1.4. Thực trạng tổ chức Hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập. Hình thức kế toán ở đây là hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty từ khâu lập số liệu, ghi sổ kế toán đến báo cáo tài chính. Do đó, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và qui mô hoạt động của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức cơ cấu đơn giản, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng fffgsrgwerwtye34vffffff( Kế toán quỹ,vé, lệnh Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp * Kế toán trưởng: - Phụ trách điều hành và quản lý hoạt động của phòng tài chính kế toán. Phân công, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các nhân viên trong công tác hạch toán kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quyết toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. Xây dựng các quy chế chính sách về tài chính của Công ty phù hợp với luật pháp Việt Nam và yêu cầu quản lý của Công ty. Tham gia xây dựng các định mức chi phí, doanh thu cho các đơn vị và các bộ phận trong Công ty, đồng thời theo dõi việc thực hiện đúng định mức đã được phê duyệt và ban hành. Thiết lập hệ thống Báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính và hệ thống quản lý thông tin Tài chính của Công ty Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc cung cấp thông tin tài chính và báo cáo tài chính. Nhân viên của phòng không được cung cấp bất kỳ thông tin nào có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty khi chưa được sự đồng ý của Kế toán trưởng. * Kế toán tổng hợp: Lập các Báo cáo Tài chính, các báo cáo gửi các cơ quan nhà nước theo quy định. Ngoài ra còn lập 1 số báo cáo về điều tra, ước tính. Lập các báo cáo quyết toán với Trung tâm điều hành giao thông đô thị, Sở giao thông công chính Theo dõi và báo cáo các dòng tiền, các khoản vay, các khoản đầu tư tài chính của Công ty Phản ánh tổng hợp, chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ. Kiểm kê định kỳ hoặc đột suất TSCĐ khi có yêu cầu. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi toàn bộ TSCĐ và sự biến động của TSCĐ tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, quản lý danh mục mã TSCĐ đảm bảo sự thống nhất. Lập bảng kê, phân bổ khấu hao, bảo phân bổ lương, phân bổ nguyên vật liệu. Theo dõi phần vốn góp của lái xe Lập tờ khai thuế và báo cáo thuế theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. * Kế toán công nợ: có nhiệm vụ, theo dõi các khoản công nợ của công ty và đưa vào sổ công nợ * Kế toán quỹ và quản lý vé lệnh: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ. Phát lương thưởng cho CBCNV đúng kỳ hạn Đi nộp hoặc rút tiền tại ngân hàng, kho bạc Theo dõi chuyển nhượng cổ phiếu, cổ đông, lập danh sách cổ đông Theo dõi cổ phiếu trả chậm Lập dự trù các loại vé cần in, gửi yêu cầu đặt in cho Trung tâm quản lý điều hành giao thông đô thị hoặc Chi cục Thuế Hà nội đối với vé tuyến liên tỉnh, đảm bảo luôn có đủ vé cho hoạt đọng Bus và liên tỉnh Làm thủ tục in lệnh, nhận vé, mua hóa đơn với Chi cụ thuế Hà Nội và các đơn vị có liên quan, đảm bảo cung cấp đầy đủ vé lệnh và hóa đơn GTGT cho các bộ phận trực tiếp kinh doanh. Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán hóa đơn, ấn chỉ với các bộ phận sử dụng hàng tháng, quý, năm tài chính. Chịu trách nhiệm về việc quản lý, cấp phát và lưu giữ hóa đơn gốc và các ấn chỉ khác theo quy định Lập Báo quyết toán vé lệnh, vé, hóa đơn với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định Kiểm tra hóa đơn nhiên liệu, cầu phà Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công * Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán Thanh toán bảo hiểm cho CNV Theo dõi tình hình trích lập và sử dụng quỹ, tình hình tồn quỹ tiền mặt. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công * Kế toán chi tiết: Theo dõi phản ánh, tổng hợp, chi tiết các khoản công nợ khách hàng Chia cổ tức Theo dõi nhiên liệu hoạt động của xe Bus, phối hợp với phòng nhân sự tính toán tiền nhiên liệu cho trả cho lái xe và nhân viên bán vé theo định mức Lập báo cáo quyết toán nội bộ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công 1.4.2. Hình thức sổ kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, trên cơ sở nhận biết đặc điểm, nội dung, phương thức ghi chép của mỗi hình thức kế toán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Sơ đồ 1.5: Hình thức Sổ nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Công ty hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên Kỳ hạch toán tại Công ty là 1 tháng Kế toán tiến hành tính và nộp Thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 1.4.3. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán. Công ty cổ phần xe khách Hà Nội nằm dưới sự quản lý của Sở giao thông công chính Hà Nội nên công ty áp dụng giá cước do Sở giao thông công chính qui định. Công ty không được phép thay đổi giá hay áp dụng một mức giá khác. Công ty cổ phần xe khách Hà Nội thực hiện niên độ kế toán từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12, đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán thống nhất là Việt Nam đồng (VNĐ) Hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo mà Công ty sử dụng đều tuân theo đúng chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Công ty tính và khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC  PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI TẠI NĂM 2006 2.1. Kế toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình 2.1.1. Phân loại Tài sản cố định hữu hình sử dụng: Phân loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định tại Công ty được chia làm 3 loại: - Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Đất đai, nhà xưởng, sân bãi...với tổng nguyên giá : 2.388.499.566VND Thiết bị, dụng cụ quản ý bao gồm: Bàn ghế phòng họp, máy phôt, máy điều hòa, máy vi tính... với tổng nguyên giá: 143.182.918 VND Phương tiện vận tải : bao gồm 127 xe ôtô các loại với tổng giá trị: 45.906.626.590VND Phân loại theo nguồn hình thành: Tài sản cố định của Công ty được hình thành chủ yếu từ: Mua mới: 23.658.896.870 VND Sửa chữa xây dựng hoàn thành: 1363.023.238 VND Theo dõi tồn đầu: Còn lại là tài sản cũ tồn đầu chuyển từ Công ty vận tải hành khách phía Bắc sang. Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh vận tải nên Tài sản cố định của Công ty, mà cụ thể là phương tiện vận tải được hình thành từ vốn góp của lái xe và vốn góp tự có của công ty, cụ thể: Bảng 2.1: Bảng tổng hợp TSCĐ theo nhóm Tài sản và Nguồn vốn ĐVT: VND STT Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành Nguyên giá GT đã khấu hao GT còn lại 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.388.499.566 1.689.066.267  699.433.299 1.1 Vốn tự có 2.388.499.566 1.689.066.267 699.433.299 2 Thiết bị dụng cụ quản lý 143.182.918 116.302.018 26.880.900  2.1 Vốn tự có 143.182.918 116.302.018 26.880.900 3 Phương tiện vận tải 45.906.626.590 15.124.783.776 31.230.450.000 3.1 Vốn tự có 23.169.002.906 9.496.328.776 13.672.674.130 3.2 Vốn góp của lái xe 22.737.623.684 5.628.455.000 17.109.168.684 4 TSCĐ vô hình 140.952.000 140.952.000 4.1 Vốn tự có 140.952.000 140.952.000 5 Tổng cộng 48.579.261.074 17.071.104.061 31.508.157.013 5.1 Vốn tự có 25.841.637.390 11.442.649.061 14.230.450.000 5.2 Nguồn vốn góp của lái xe 22.737.623.684 5.628.455.000 17.109.168.684  Phân loại theo mục đích sử dụng: Bảng 2.2: Bảng tổng hợp TSCĐ theo bộ phận và nhóm Tài sản ĐVT: VND STT Tên loại Nguyên giá GT đã khấu hao GT còn lại 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 773.332.651 246.323.449 527.009.202 2 Bến xe Phúc xá 588.379.415 422.165.200 166.214.215  2.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 447.427.415 281.213.200 166.214.215 2.2 TSCĐ vô hình 140.952.000 140.952.000 3 Khối Văn phòng 1.429.420.418 1.396.329.636 6.209.882  3.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.036.237.500 1.030.027.618 6.209.882 3.2 Thiết bị dụng cụ quản lý 143.182.918 116.302.018 3.3 Phương tiện vận tải 250.000.000 250.000.000 4 Xưởng sửa chữa 131.502.000 131.502.000 4.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 131.502.000 131.502.000 5 Đoàn xe 1 15.328.157.193 8.839.580.227 6.488.576.966  5.1 Phương tiện vận tải 15.328.157.193 8.839.580.227 6.488.576.966 6 Đoàn xe 2 8.417.278.927. 5.173.351.701 3.243.927.226  6.1 Phương tiện vận tải 8.417.278.927 5.173.351.701 3.243.927.226 7 Tổng cộng 48.579.261.074 17.071.104.061 31.508.157.013 7.1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2.388.499.566 1.689.066.267 699.433.299 7.2 Thiết bị dụng cụ quản lý 143.182.918 116.302.018 26.880.900 7.3 Phương tiện vận tải 45.906.626.590 15.124.783.776 30.781.842.814 7.4 TSCĐ vô hình 140.952.000 140.952.000 2.1.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình 2.1.2.1 Đánh giá nguyên giá của tài sản cố định hữu hình. * Tài sản cố định hình thành do mua sắm mới: Nguyên giá tài sản cố định hình thành do mua sắm mới được xác định theo giá trị ghi trên hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán định khoản như sau: BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá Nợ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, … BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ TK 414, 431, 441 Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh: Nguyên giá Ví dụ: Ngày 26/06/2006, Công ty mua 01 ô tô Nadibus của công ty XNK vật tư Thăng Long bằng tiền mặt với nguyên giá là 258.965.920đ, thuế giá trị gia tăng 5%, TSCĐ này được mua bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản. Kế toán tiến hành định khoản như sau: BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 258.965.920đ Nợ TK1332: 12.948.296đ Có TK 111: 271.914.216đ BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ TK 414: 258.965.920đ Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh: 258.965.920đ * Tài sản cố định hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao thì nguyên giá được xác định căn cứ theo hồ sơ xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao. 2.1.2.2. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí mà Công ty bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ. Việc tính khấu hao tức là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn máy móc thiết bị tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất tài sản cố định. Phương pháp tính khấu hao mà Công ty đang áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Số năm khấu hao của các loại như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 – 15 năm Máy móc thiết bị: 6 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 6 – 10 năm Thiết bị, dụng cụ quản lý: 4 năm Công ty xác định giá trị còn lại của tài sản cố định để có kế hoạch thay thế, lắp mới, sửa chữa kịp thời phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Khấu hao TSCĐ được tính tròn tháng Công thức tính và phân bổ khấu hao như sau: Nguyên giá TSCĐ Số trích khấu hao mỗi năm = Số năm sử dụng TSCĐ Số khấu hao phải trích trong năm Số trích khấu hao mỗi tháng = 12 2.1.3. Chứng từ và thủ tục kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình Kế toán chi tiết tài sản cố định ở phòng kế toán tài vụ được thực hiện trên các sổ tài sản cố định và thẻ tài sản cố định. + Khi có tài sản cố định tăng thêm thì doanh nghiệp phải tiến hành nghiệm thu, bàn giao tài sản cố định. Đối với tài sản cố định mua sắm thì căn cứ vào đó kế toán phải kiểm tra chứng từ gốc như: Các mã hiệu, ký hiệu, năm sản xuất… có phù hợp thực tế không. Có ghi đầy đủ các chỉ tiêu không như bảo hành… sau đó mới làm thủ tục và thanh toán tiền trả cho bên bán. Căn cứ vào đó kế toán lập thẻ tài sản cố định. Đồng thời kế toán ghi vào sổ tài sản cố định toàn Công ty. * Các chứng từ bao gồm: - Biên bản giao nhận tài sản cố định - Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho - Biên bản thanh lý TSCĐ - Thẻ tài sản cố định + Việc giảm tài sản cố định tại Công ty khi thanh lý nhượng bán tài sản cố định thì kế toán căn cứ theo tình hình sử dụng thực tế của tài sản. Các tài sản không có nhu cầu sử dụng thì đề nghị nhượng bán, còn các tài sản sử dụng được mà không bán được đề nghị làm thủ tục thanh lý tài sản cố định. * Chứng từ và thủ tục kế toán tăng tài sản cố định hữu hình + Tài sản cố định hữu hình do mua sắm. Phòng kỹ thuật – vật tư của Công ty có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra hiện trạng TSCĐ tại Công ty từ đó phát hiện ra nhu cầu và lập kế hoạch mua sắm, trang bị mới TSCĐ trình lên giám đốc. Sau khi được giám đốc phê duyệt (quyết định nguồn vốn đầu tư), phòng kỹ thuật – vật tư tiến hành việc mua sắm: lựa chọn nhà cung cấp và ký kết hợp đồng Trong tháng 06 năm 2006, căn cứ theo quyết định tăng TSCĐ của giám đốc thì hợp đồng kinh tế về việc mua một chiếc ô tô NADIBUS của công ty XNK vật tư Thăng Long được lập với nội dung như sau : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------***---------- HỢP ĐỒNG MUA BÁN Số: 42 HN ngày 26/06/2006 - Căn cứ Pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/09/1989. - Căn cứ Nghị định số 385 HĐBT ngày 07/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng. - Căn cứ vào nhu cầu mua bán phương tiện bốc dỡ của hai bên. Chúng tôi gồm : Đại diện bên mua (gọi tắt bên A): Ông : Nguyễn Trọng Tuấn – Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách HN Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia Lâm, Hà Nội Điện thoại : 04.8271923 Fax : 04.71923 – 04.8733780 Mã số thuế : 010010501 – 7 Đại diện bên bán (gọi tắt bên B): Ông : Nguyễn Thế Hưng – Phó giám đốc công ty XNK vật tư Thăng Long Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng thái Điện thoại : 04.7161087 Fax : 04.7161077 Mã số thuế : 5700365341 Hai bên nhất trí thoả thuận ký HĐ mua bán với các điều khoản sau : ĐIỀU I : Nội dung hợp đồng : Bên B cung cấp cho bên A thiết bị theo danh mục sau : STT Tên hàng – Quy cách Đơn vị Số lượng Đơn giá (đ) Thuế (5%) Thành tiền (đ) 1 Ô tô NADIBUS chiếc 01 258.965.920 12.948.296 271.914.216 ĐIỀU II : Chất lượng hàng hoá bảo hành … ĐIỀU III : Phương thức thanh toán : - Trị giá hợp đồng : 271914216 (Hai trăm bảy mốt triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm mười sáu) - Hình thức thanh toán : Bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt - Thời gian thanh toán : Sau khi Bàn giao phương tiện 3 ngày ĐIỀU VI : Điều khoản chung : … ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆNBÊN BÁN (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Căn cứ trên hợp đồng đã ký, kế toán làm thủ tục cho cán bộ đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 26 tháng 6 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT – 3LL 02- B N0 : 072313 Đơn vị bán : Công ty XNK vật tư Thăng Long. Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng thái Số tài khoản :…………… Điện thoại : 7161087 MS : 0100109000-1 Họ tên người mua hàng : Đơn vị : Công ty vận Cổ phần xe khách Hà Nội Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia lâm Số tài khoản : …………… Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS : 0100109000-7 STT Tên hàng hoá - dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Ô tô NADIBUS Chiếc 01 258965920 258965920 Cộng tiền hàng 258965920 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 12948296 Tổng cộng tiền thanh toán 271914216 Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm bảy mốt triệu, chín trăm mười bốn nghìn, hai trăm mười sáu đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Căn cứ trên hợp đồng mua bán và hoá đơn (GTGT), hai bên tiến hành giao nhận TSCĐ và lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc ------------- BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ (Theo hoá đơn số 072313) Hôm nay, ngày 26/6/2002, hai bên gồm có : Bên A : Công ty Cổ phần xe khách Hà Nội Địa chỉ : Gác 2 bến xe Gia Lâm. Hà Nội Điện thoại : 04.8271923 Fax : 04.71923 – 04.8733780 Do Bà : Nguyễn Hồng Phương Chức vụ : Kế toán Ông : Phạm Xuân Cường Chức vụ : nhân viên phòng kỹ thuật làm đại diện. Bên B : Công ty XNK vật tư Địa chỉ : 28 A4 Phạm Hồng Thái Điện thoại : 7161087 Fax : 7161077 Do Ông : Trần Đình Chiến Chức vụ : Nhân viên kinh doanh Ông : Vũ Anh Tuấn Chức vụ : Kỹ thuật viên làm đại diện Hai bên cùng ký kết biên bản giao nhận tài sản như sau : Bên B đã bàn giao cho bên A tại địa chỉ 78 Bạch Đằng – Hà Nội : STT Tên, ký mã hiệu Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 Ô tô Nadibus 01 271.914.216 kèm theo tài liệu kỹ thuât, sổ bảo hành 1) Tình trạng thiết bị : mới 100%, hoạt động tốt 2) Hai bên không có kiến nghị gì về tình trạng máy, biên bản được thông qua với sự đồng ý của hai bên. 3) Biên bản được lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Từ bộ hồ sơ về tăng TSCĐ kế toán sẽ lập “thẻ TSCĐ” đã được thiết kế sẵn trên máy. Từ thẻ này, máy tính sẽ tự kết chuyển và lên “Báo cáo tăng giảm TSCĐ” vào cuối quý. Mẫu thẻ được thiết kế trên máy của công ty như sau : THẺ TSCĐ Mã số thẻ : MA-169 Tên tài sản : Ô tô NADIBUS Nhóm tài sản : 3 Nước sản xuất : Nhật Lý do tăng : mua mới Tài khoản : 2113-12 Ngày tăng : 26/6/2006 Ngày tính khấu hao : 1/7/2006 Tính khấu hao : 1 Tỷ lệ khấu hao : 16,66 TKCP : 6274 Nguyên giá Giá trị KH GTCL Giá trị KH tháng NVNS NVBS 258.965.920 258.965.920 NV vay Cộng 258.965.920 258.965.920 Sau khi thanh toán cho bên B bằng chuyển khoản và hoàn tất thủ tục thanh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6474.doc
Tài liệu liên quan