Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Hoà Bình

Lời mở đầu Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. “Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến hàng tuần, hàng năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” Muốn tiến hành sản xuất thì phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Tài sản cố định (TSCĐ) Là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào ,cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố cơ bản quan trọng để tạo thêm sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả cạnh tranh. Chính vì vậy để tăng năng lực sản xuất và khẳ năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, pháp triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng ,giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình hao mòn, khấu hao TSCĐ làm thế nào để sử dụng hợp lý và đầy đủ để pháp huy hết công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới TSCĐ .Hiệu quả quản lý TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ một cách chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất thoát tài sản thông qua công cụ là kế toán tài chính. Công ty xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Tại công ty TNHH Hoà Bình thì TSCĐ là một bộ phận tư liệu sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất. Với sự phát triển của công nghệ, máy móc thiết bị trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân nói chung và công ty TNHH Hoà Bình nói riêng phải không ngừng đổi mới và tăng lên góp phần tăng năng suất lao động, đồng thời tăng sản phẩm cho xã hội. Do đó việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để có hiệu quả kinh tế cao đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản lý công ty. Mặt khác do TSCĐ nhanh bị lạc hậu và hao mòn trong quá trình sản xuất nên để đảm bảo tái đầu tư TSCĐ phải có phương pháp khấu hao thích hợp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán, theo dõi nắm vững tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất lớn rất quan trọng trong việc quản lý và dụng hợp lý công suất TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy hạch toán TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh tế của nhà nước. Vì TSCĐ có tầm quan trọng nêu trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hoà Bình được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn - cô giáo: Tô Thị Thanh Bình. Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế về công tác kế toán ở công ty và mạnh dạn nghiên cứu, chọn chuyên đề “Tổ CHứC Kế TOáN tài sản cố định” làm chyên đề thực tập của mình. Chuyên đề gồm ba phần: Phần I: Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình Phần II: Nội dung chuyên đề. Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị. Phần I Tìm hiểu về công ty TNHH Hoà Bình 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoà Bình. Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, sự phát triển của nền kinh tế xã hội, công ty TNHH Hoà Bình, tiền thân của công ty là “Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình”. Được thành lập từ ngày 20/12/1996. Với nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình Đến năm 1993 theo quyết định số 179/QĐ/TCCB – LĐ. Ngày 27/03/1993 về việc đổi tên . Khi đó “Xí nghiệp cơ khí xây lắp Hoà Bình” được chuyển thành “Công ty kiến trúc Hoà Bình”. Với nghành nghề kinh doanh là xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng sản xuất, cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng. Theo quyết định về việc thành lập lại doanh nghiệp số 4003/QĐ/ TCCB/ LĐ ngày 22/08/1998 của bộ GTVT “Công ty kiến trúc Hoà Bình”được trở thành “ Công ty TNHH Hoà Bình”. Với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi vừa và nhỏ. Trải qua suốt các thời kỳ, công ty liên tục phát triển, đổi mớivề mọi mặt, giá trị sản lượng, doanh thu , lợi nhuận, thuế nộp nhà nước, năm sau cao hơn năm truớc. Cụ thể là hai năm trở lại đây: TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 1 Sản lượng 1000đ 2 Tổng doanh thu 1000đ 3 Thuế VAT phải nộp 1000đ 4 Lợi nhuận 1000đ 2. Về tổ chức xản xuất kinh doanh. Do đặc điểm và tính chất của nghành sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm các công trình mang tính chất đơn chiếc, dây truyền sản xuất được xắp xếp theo từng hạng mục từ phần móng, thân, điện, nước và hoàn thiện nghiệm thu bàn giao. Tổ chức sản xuất theo các đội xây dựng độc lập trực thuộc công ty. Trên cơ sở thiết kế dự toán và tuỳ theo tính chất, đặc điểm và điều kiện vị trí địa bàn khó khăn hay thuận lợi của từng công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành sản xuất (chi phí sản xuất) với mức phù hợp. Các đội chủ động triển khai tổ chức lực lượng lao động thi công, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. Công ty đảm bảo về kinh phí cho mua sắm và trang bị toàn bộ hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đảm bảo cho nhiệm vụ thi công các công trình. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoà Bình - Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm chung và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các đồng chí phó giám đốc và các phồng ban chức năng . - Các phó giám đốc: + Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc mình phụ trách, đảm bảo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do Công ty đề ra trong năm kế hoạch. + Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc lập kế hoạch, tiến độ thi công, kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, xây dựng kế hoạch đảm bảo máy móc trang thiết bị, an toàn lao động phục vụ quá trình thi công công trình. - Các phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức lao động – tiền lương, kí kết các hợp đồng lao động, đề nghị bố trí, sắp xếp nhân sự, đề bạt nâng lương đảm bảo các chế độ về tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên toàn Công ty + Bộ phận hành chính: Được phân công đảm bảo đời sống vệ sinh nội bộ, bảo vệ tài sản công ty, đôn đốc việc chấp hành nội quy, duy trì chế độ thời gian làm việc theo quy định của Công ty, đồng thời tiếp nhận in ấn phát hành các công văn theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. + Phòng tài chính- kế toán: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban Giám đốc công ty, quản lý và điều hành toàn bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn nhanh nhất mang lại hiệu quả lớn nhất, trên cơ sở tuân theo đúng các chế độ pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành. + Phòng vật tư : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu của các công trường trong kỳ, có trách nhiệm kiểm tra giá cả và chất lượng, chủng loại vật tư, nguyên liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trường, đồng thời có trách nhiệm quản lý và điều hành an toàn có hiệu quả toàn bộ phương tiện xe máy thi công, ô tô vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển vật tư, nguyên liệu cho công trình và thực hiện các dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài góp phần tăng doanh thu cho Công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Giám đốc PGĐ Kinh doanh PGĐ Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật Phòng tổ chức nhân sự Phòng vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng Marketing kinh doanh Đội xe máy thi công Các đội xây dựng và công trường trực thuộc Phân xưởng sản xuất mộc Phân xưởng sản xuất bê tông Phân xưởng sửa chữa cơ khí Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Hoà Bình Hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán tiền lương bhxh Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán các đội sản xuất Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: áp dụng hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ nhân viên kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, còn tại các đội xây dựng trực thuộc của Công ty thì bố trí mỗi đội một nhân viên kế toán. Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Việc vận dụng hình thức này đối với Công ty là phù hợp vì đây là môt doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản đáp ứng đạc yêu cầu dễ dàng kiểm tra, đối chiếu thuận lợi cho việc phân công công tác. Trong điều kiện Ban Tài Chính được trang bị máy vi tính, Công ty đã lập chương trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này, Ban Tài Chính sử dụng sổ sách kế toán như: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ... Từ các chứng từ gốc được tập hợp, phân loại, kiểm tra, lập chứng từ ghi sổ và ghi chép vào các loại sổ sách theo quy định, đồng thời lập báo cáo tài chính. Tóm tắt trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ chi sổ tại Công ty TNHH Hoà Bình,bằng sơ đồ như sau: Sơ đồ : Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cái cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Phần II Nội dung chuyên đề ==== œ ==== a. lý luận chung về kế toán tscđ i-tscđ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao và việc quản lý TSCĐ của các doanh nghiệp được tốt thì công tác hạch toán kế toán TSCĐ phải được đặt lên hàng đầu. Với sự phát triển của nền sản xuất và sự phát triển của công nghệ máy móc trong nền kinh tế thị trường hiện nay, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp nói riêng không ngừng đổi mới và tăng lên góp phần tăng năng xuất lao động đồng thời tăng sản phẩm cho xã hội. II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Chỉ có giá trị của TSCĐ sẽ giảm dần và được chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới làm ra theo mức độ hao mòn của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn vật chất do đó nó giảm dần giá trị sử dụng hoặc bị hư hỏng cho nên phải tiến hành sửa chữa TSCĐ. Việc tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ một cách khoa học và hợp lý để có hiệu quả kinh tế cao, đó là một yêu cầu quan trọng và cấp bách của công tác quản lý Công ty. Việc quản lý chặt chẽ, hạch toán chính xác số lượng cũng như chất lượng, sự biến động của TSCĐ, nguồn vốn cố định, hao mòn TSCĐ , chi phí khấu hao TSCĐ, việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng về số lượng và giá trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý. III. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi tài sản đơn vị cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và theo dự toán chi phí sản xuất TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng, trang thiết bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn. Tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản và sử dụng TSCĐ tại đơn vị. VI. Phân loại và tính giá TSCĐ. 1. Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp thành những nhóm nhỏ khác nhau theo những đặc trưng nhất định như: - Phân loại TSCĐ theo tính chất và tình hình sử dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi. TSCĐ chờ sử lý. + TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà điều dưỡng… những TSCĐ này không tiến hành trích khấu hao. + TSCĐ chờ sử lý: Là những TSCĐ của Công ty nhưng không cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản tranh chấp chờ giải quyết. - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Công ty. TSCĐ thuê ngoài. + TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp hoặc vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. Đây là những TSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê ngoài, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê: Tuỳ theo thời gian hợp đồng thuê và tính chất cũng như điều kiện khác khi hợp đồng thuê, chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Phương pháp phân loại này giúp cho những ngời làm công tác quản lý TSCĐ tổ chức hạch toán và quản lý chặt chẽ thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp biết TSCĐ của mình là bao nhiêu, đi thuê là bao nhiêu. - Phân loại TSCĐ theo công dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm nhiều loại: Nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ làm việc đo lường, thiết bị vf phượng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, súc vật làm việc và súc vật sinh sản, cây lâu năm, TSCĐ khác… + Đất: Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do chi phí để mua, để bù đắp, san lấp, cải tạo. + Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà ở, xưởng sản xuất, cửa hàng, gara để xe, bể chứa, sân chơi… + Máy móc thiết bị: Gồm máy móc thiết bị đồng bộ, máy móc thiết bị công tác. + Phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển. + Dụng cụ đo lường và làm việc: Máy kính vỹ, máy thuỷ bình. + Thiết bị và dụng cụ quản lý: Là các dụng cụ dùng cho công tác quản lý như bàn, tủ, máy tính… có đủ tiêu chuẩn là TSCĐ . + Súc vật làm việc và súc vật sinh sản: Là các loại súc vật lớn có giá trị như: trâu, bò , ngựa… dùng làm sức kéo, vận chuyển hoặc dùng để sinh sản. + Cây lâu năm: Cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây trồng để phục vụ sản xuất hay sinh hoạt. + TSCĐ khác: Là những TSCĐ không nằm trong các loại TSCĐ kể trên như chi phí đầu tư không tạo nên hình thái vật chất (Đầu tư khai hoang, đầu tư cải tạo đất, …) quỹ sách thư viện, bằng phát minh sáng chế… * Phân loại TSCĐ theo hình thái: Theo hình thức này TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất. - TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất. Phương pháp phân loại này có tác dụng giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ để xác định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao được chính xác cụ thể. 2. Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ của doanh nghiệp theo đúng trị giá vốn của chúng, tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó. Trong việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở kế toán và trên báo cáo kế toán thì cần phải phản ánh cả nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của nó. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ a. Nguyên giá của TSCĐ Là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ ở doanh nghiệp bao gồm tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để mua sắm, đầu tư, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng ở doanh nghiệp. - Cách xác định nguyên giá đói với từng TSCĐ như sau: + Đối với những TSCĐ mua sắm (Kể cả mua mới và mua cũ ) NG = + + Trị giá mua CF vận chuyển bốc dỡ Thuế nhập khẩu của TSCĐ lắp đặt chạy thử (nếu có) + Đối với TSCĐ tự chế: NG = + = Giá trị Giá thành thực tế của CF lắp đặt, chạy thử quyết toán công trình bàn giao (nếu có) + Đối với TSCĐ được cấp hoặc biếu tặng: + NG = Giá mua ghi sổ của đơn vị cấp CF lắp đặt, chạy thử hoặc giá của TSCĐ tương ứng (nếu có) + Đối với những TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: NG = Giá thoả thuận của các bên liên doanh Việc phản ánh riêng nguyên giá của TSCĐ, giá trị hao mòn của TSCĐ nhằm giúp cho kế toán phản ánh được tổng vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ ở doanh nghiệp, đồng thời đánh giá khái quát được quy mô đầu tư, trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phản ánh nguyên giá của TSCĐ còn để làm căn cứ để tính khấu hao TSCĐ. b. Giá trị còn lại của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó trị giá của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách: - = Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ Trong trường hợp những TSCĐ dùng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh thì giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ thì giá trị còn lại được xác định: Giá trị còn lại = Nguyên giá của TSCĐ - Số đã trích khấu hao c. Kế toán chi tiết TSCĐ. Do yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các cán bộ và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ đề nghị ghi thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đnáh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trại) hoặc các phòng ban có thể dùng số TSCĐ theo mẫu tương tự như mẫu số TSCĐ dùng chung trong toàn doanh nghiệp. V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. 1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình. Hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải tôn trọng các quy định sau: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành (trừ trường hợp có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù). Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211- theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau: NG của TSCĐ mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là giá trị thực tế không có thuế GTGT đầu vào. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là tổng giấ thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: Giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh gồm: Giá trị TSCĐ được các bên tham gia đánh giá xác định là vốn góp và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: Giá trị ghi trong biên bản bàn giao TSCĐ của đơn vị được cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ. + Xây lắp trang bị thêm TSCĐ + Cải tạo, nâng cấp, làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. + Tháo dỡ một phần và một số bộ phận của TSCĐ. * Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải được lập biên bản giao nhận TSCĐ và phải thực hiện đúng thủ tục hiện hành. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. * TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đới tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và đặc điểm, sử dụng, quản lý TSCĐ. * Khi mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng vốn khấu hao, bằng nguồn vốn kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ, không được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. * Trường hợp mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng quỹ phát triển kinh doanh thì kế toán phải ghi tăng giá trị TSCĐ và đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi giảm quỹ phát triển kinh doanh. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 211 – TSCĐ hữu hình. + Nội dung: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có và tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. + Kết cấu: - Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, được hình thành, xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do liên doanh góp vốn. điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh gía lại. - Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữuhình giảm do điều chuyển đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, nguyên giá TSCĐ do điều chỉnh giảm nguyên giá, do đánh lại TSCĐ. * TK 211- TSCĐ hữuhình có 6 TK cấp II. + TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2113: Máy móc thiết bị. + TK 2114: Phuơng tiện vân tải truyền dẫn. + TK 2115: Thiết bị cung ứng quản lý. + TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. * Kế toán tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp tăng trong các trường hợp: Do mua sắm trực tiếp bằng các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, do nhận bàn giao đưa vào sử dụng … do dó căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng tù gốc khác có liên quan để tiến hành ghi sổ cho phù hợp. - TSCĐ hữu hình tăng do múấm trực tiếp căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ đưa về doanh nghiệp. Nợ TK 211: Theo nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan ( 111,112,331,341….) Nếu trường hợp dùng nguồn vốn chuyên dùng (Nguồn vốn XDCB, quỹ công ty ….)để đầu tư mua sắm TSCĐthì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải chuyển nguồn vốn. Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh . Nợ TK 413 : Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu dùng nguồn vốn kinh doanh để mua sắm TSCĐ thì không có bút toán chuyển nguồn vốn. Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi: Có TK 009 Nếu tài sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi về sử dụng cho nhu cầu phù hợp của doanh nghiệp. Nợ TK 431(2) Có TK 431(2) -TSCĐ hữu hình tăng do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải xác giá trị của TSCĐ do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải tiến xác định gióa trị của TSCĐ theo thoả thuận cuả các bên. Nợ TK 211 Có TK 411 - Khi nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ hữu hình và ghigiảm giá trị vốn góp liên doanh. Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Có TK 222: Góp vốn liên doanh . TSCĐ hữu hìnhtăng do được cấp hoặc được biếu tặng: Nợ TK 211 Có TK 411 -TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình đã được quyết toán duyệt: Nợ TK 211 Có TK241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao ) Nếu công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ phát triển kinh danh thì kế toàn ngoài việc ghi tăng TSCĐ còn ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 414:Quỹ phát triển kinh doanh Có Tk 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu đánh giá lại công trình hoàn thành thì căn cứ vào kết quả đánh giá công trìnhXDCB hoàn thành phần chênh lệch tăng TSCD đầu tưhoàn thành. Nợ TK211 Có TK411 - Tăng TSCĐ hữu hình do chưa ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng TSCĐ tuỳ từng trường hợp như các trường hợp kể trên. Nếu các TSCĐ đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí kinh doanh TSCĐ hữu hình giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau: Do nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, do thanh lí TSCĐ hư hỏng do đem đi góp vốn liên doanh do bàn giao TSCĐ… Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ… Đồng thời kế toán phải xác định những khoản thiệt hại vànhuẽng khoản thu nhập về các nghiệp vụ này(nếu có). TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán và thanh lý. * Trường hợp nhượng bán. Số thu về nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 113 Có TK 721: Thu nhập do bán TSCĐ. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Căn cứ vào bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn của TSCĐ nhượng bán. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 821: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động ngượng bán TSCĐ cũng được tập hợp như chi phí bất thường… Nợ TK 821: Chi phí bất thường. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 334, 331… Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ vốn vay và lãi cho ngân hàng. Khi trả vốn vay. Nợ TK 315: “Nợ dài hạn đến hạn trả” (Đối với khoản nợ phải trả) Nợ TK 341: Gốc vay Nợ TK 811: Lãi vay Có TK 111, 112 * Trường hợp thanh lý. Căn cứ vào biên bản thanh lý và chứng từ liên quan kế toán phản ánh tình hình thanh lý TSCĐ. - Ghi giảm TSCĐ hữu hình thanh lý Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn. Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. - Số thu về thanh lý. Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 131: Chưa thu. Nợ TK 152, 153: Thu phế liệu. Có TK 721: Thu nhập do thanh lý TSCĐ. Có TK 3331: Thuế giá GTGT phải nộp. - Tập hợp chi phí về thanh lý. Nợ TK 821 Nợ TK 111, 112… Nợ TK 133 Có TK 334, 338, 331… Nếu t thanh lý được hình thành vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán. - TSCĐ hữu hình giảm do đi góp vốn với các đơn vị khác. Trường hợp TSCĐ của doanh nghiệp đem đi góp vốn với đơn vị khác thì không còn quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp nữa, nó được coi như là thu hồi vốn khấu hao một lần. Các tài sản này được đánh giá theo trị giá vốn do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vàoTK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ > giá trị còn lạil. Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Nợ TK 214: Số hao mòn của TSCĐ Có TK 211: Theo nguyên giá Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ < giá trị còn lại Nợ TK 128, 222 Nợ TK 214 Nợ TK 412 Có TK 211 - TSCĐ giảm do thiếu, mất phát hiện trong kiểm kê. Mọi trường hợp mất, thiếu trong kiểm kê đều phả lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Nợ TK 214: Số hao mòn. Nợ TK 334, 1388, 111… Cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 411: Ghi giảm vốn kinh doanh. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 1381: Chưa rõ nguyên nhân. Có tK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ. + Nếu TSCĐ chưa sử dụng đang trong kho: Nợ TK 153 Có TK 211 + Nếu TSCĐ đang sử dụng: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì phần giá trị này hạch toán thẳng vào chi phí. Nợ TK 627, 641, 642: Theo giá trị còn lại. Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211: Theo nguyên giá Nếu giá trị còn lại lớn sẽ tiến hành phân bổ dần Nợ TK 1421: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do trả vốn kinh doanh cho nhà nước, cho cấp trên bằng TSCĐ hữu hình. Nợ TK 411 Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do quyết định đánh giá lại TSCĐ của nhà nước. + Giảm nguyên giá: Nợ TK 412 Có TK 211 + Giảm hao mòn Nợ TK 214 Có TK 412 TSCĐ giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia góp vốn liên doanh Nợ TK 411: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Số hao mòn. Có TK 211: Nguyên giá. Phần chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112, 338… 2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê. Khi xét thấy việc mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư, doanh nghiệp có thể đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động. * Hoạt động thuê (cho thuê) tài chính. a. Điều kiện về giao dịch thuê (cho thuê) tài chính. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, một giao dịch về cho thuê TSCĐ phải thoả mãn một trong 4 điều kiện sau thì đựơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33581.doc
Tài liệu liên quan