Kế toán tại sản cố định tại doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt(Bắc Thăng Long)

Lời mở đầu Một đất nước đi lên từ đói nghèo dân trí còn lạc hậu do chiến tranh để lại. Việt Nam của ngày nay đã khoác trên mình một màu áo mới với những bước chuyển mình hợp tác và xu thế hội nhập lẫn tiền đề cho một nền kinh tế cả về chính trị vững mạnh. Bên cạnh sự phát triển của đất nước thì các doanh nghiệp, công ty… đóng một vai trò hết sức quan trọng bởi nguồn thu chủ yếu của Nhà nước là các khoản thuế và các khoản phí, lệ phí chủ yếu của Nhà nước là các khoản thuế và các khoản phí, lệ ph

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tại sản cố định tại doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt(Bắc Thăng Long), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í từ các đơn vị tham gia kinh doanh và cá tổ chức cá nhân. Do vậy để tồn tại được thì các doanh nghiệp phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu tất yếu, góp phần nâng cao thu nhập đồng thời đẩy mạnh nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác quản lý đóng một vai trò quan trọng, điều này có được thực hiện tốt hay không là nhờ bộ phận kế toán trong doanh nghiệp đó. Bởi kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, thu nhập và xử lý thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính cho các đối tượng bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Nói tới hoạt động quản lý và vai trò của người kế toán thì đây là một trong những vấn đề hết sức nhạy cảm. Bởi nó liên quan đến vấn đề trong xã hội và trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn TSCĐ của một doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt em đã nhận thức được điều này. Do vậy em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp đó là: "Kế toán tài sản cố định" . Cùng với sự hạn chế cả về kiến thức và thời gian thực tập nên bài báo cáo này không tránh khỏi sai sót. Vậy em kính mong nhận được sự góp ý kiến, chỉ bảo của quý thầy cô cùng toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ kế toán trong doanh nghiệp để đề tài này được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần 1 những vấn đề chung I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt - Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt - Ngày thành lập: 20/3/2002 - Địa chỉ: phường Tân Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ - Giấy phép ĐKKD mang số: 6201000062 - Email: DN-XDTN THANH DAT.com.vn - ĐT: 023. 833727 Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì việc chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang các công ty cổ phần và cho các doanh nghiệp tư nhân là con đường đúng đắn nhất. Bởi nó giúp cho các doanh nghiệp có ý thức và trách nhiệm cao hơn trong việc duy trì và phát triển đơn vị mình. Điện Biên Phủ, là một thành phố trẻ đã phát triển và đi lên dựa trên cái nôi của nền văn hóa lịch sử nơi đây. Nhận thấy được rõ thế mạnh từ địa phương mình thêm vào đó là tiềm năng sẵn có từ điều kiện tự nhiên, dân cư và nguồn lao động sẵn có dồi dào. Ông Hoàng Tất Đạt (sáng lập viên thứ nhất kiêm giám đốc Doanh nghiệp) làm đơn xin thành lập Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt vào ngày 20/3/2002 đã được xét duyệt và có hiệu lực theo quyết định số 113 - 2002 QĐ-UB tỉnh Điện Biên. Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt đi vào hoạt động chính thức thông qua giấy phép đăng ký kinh doanh, mang số 621000062 ngày 20/3/2002 với số vốn điều lệ lên tới 2.800.000.000đ cùng với đội ngũ công nhân viên lên tới 195 người * Các ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký giấy phép đăng ký kinh doanh: - Sản xuất cột bê tông và các sản phẩm bê tông đục sẵn. - Xây lắp các công trình đường ống, cấp thoát. - Xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, công trình dân dụng, lắp đặt công trình phụ và khép kín. Trong quá trình hoạt động từ trước đến nay doanh nghiệp chủ yếu với ngân hàng Đầu tư và phát triển Điện Biên để vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được thường xuyên và liên tục. Tài khoản giao dịch tại ngân hàng là: 4051100000109 * Cơ sở vật chất nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp bao gồm những TSCĐ sau: + 01 nhà xưởng + 03 máy trộn bê tông + 03 máy khoan cắt bê tông + 02 ô tô + 01 xe cẩu + Ngoài ra còn có 1 số TSCĐ khác như máy bơm, máy nổ, máy phát điện, máy kéo… Do lắm bắt được thời cơ nên Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt đã nhanh chóng chiếm được vị trí xứng đáng trong lĩnh vực xây dựng nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày càng có hiệu quả hơn đều có được chứng từ thông qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Số vốn kinh doanh 1000đ 1.783.511.738 3.578.223.276 5.735.312.604 2. Doanh thu TNDN 1000đ 40.500.220 43.080.000 45.800.000 3. Số lượng CNV 1000đ 195 220 255 4. Thu nhập BQ cán bộ CNV 1000đ/người /tháng 800 120 1.550 5. Thu nhập chịu thuế Đồng 31.078.760 44.931.069 87.622.917 Tuy mới chỉ có 5 năm đi vào hoạt động kể từ ngày thành lập doanh nghiệp nhưng không vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị bị yếu kém do thiếu kinh nghiệm mà ngược lại hoạt động của doanh nghiệp ngày một phát triển hơn. Cụ thể là hàng năm doanh nghiệp đã hoàn thành xong 1 số công trình xây dựng ở các vùng lân cận như huyện Tuần Giáo, Tủa Chùa, Sìn Hồ… và đã mang lại hiệu quả cao trong công việc. Chính vì lẽ đó mà đời sống của cán bộ CNV đã được nâng cao rất nhiều so với trước đây. Thông qua đó mà hàng năm doanh nghiệp đã đóng góp đáng kể cho Nhà nước bằng việc nộp thuế, phí như ngày hôm nay phải có sự cố gắng rất lớn của các thành viên trong doanh nghiệp. Đặc biệt là ban giám đốc. Họ không chỉ đi tìm kiếm cho các công trình mà còn tìm nguồn vốn vào cho các đối tác đó. Nhờ vậy mà việc ứ đọng vốn thường xuyên không xảy ra đối với doanh nghiệp. Điều này giúp cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là xây dựng lên các công trình hạ tầng vừa và nhỏ mà đơn vị đã đăng ký có ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Ngoài việc sản xuất kinh doanh ngành nghề đã đăng ký doanh nghiệp còn có trách nhiệm bảo toàn và phát triển đồng vốn để tái sản xuất mở rộng và đóng góp nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Đây chính là quyền hạn và cũng là nghĩa vụ mà bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Cùng với việc xây lắp doanh nghiệp còn có chức năng quản lý, quy hoạch và phát triển mạng lưới đô thị, các vùng, hộ dân cư. 3. Công tác quản lý tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt a. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Sơ đồ bộ máy quản lý Giám đốc Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng Hành chính Phòng Tổ chức Phòng kế hoạch Phó giám đốc Các đơn vị sản xuất trực thuộc Dựa vào quy mô của doanh nghiệp bộ máy quản lý được bố trí theo chức năng trực tuyến, cụ thể là: - Hội đồng quản trị: Bao gồm 2 người (giám đốc và phó giám đốc) + Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất để quyết định mọi vấn đề trong doanh nghiệp. + Phó giám đốc: là người giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh kiêm mặt kỹ thuật của doanh nghiệp - Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý công tác kế hoạch phối hợp để chuẩn bị các điều kiện triển khai sản xuất, lập tổng hợp kế hoạch, tiến độ sản xuất. - Phòng kỹ thuật: Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật ã Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ, định mức kỹ thuật, hợp chuẩn sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm công trình, vật tư, kỹ thuật, thực hiện công tác kế hoạch thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa… ã Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên - Phòng hành chính: ã Lập kế hoạch thu chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt. ã Thanh toán lương cho công nhân viên ã Thực hiện công tác kiểm tra quản lý tài chính - kế toán, thống kê để đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. ã Làm công tác văn thư lưu trữ, tiếp nhận công văn, công tác bảo vệ, phục vụ sản xuất. - Phòng kế toán: giúp cho giám đốc quản lý tài chính, quản lý kinh tế phát sinh đảm nhiệm lĩnh vực quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời còn làm nhiệm vụ báo cáo tình hình tài chính với cơ quan chức năng và hạch toán lỗ lãi. b. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị Bộ máy kế toán chính là cánh tay đắc lực của giám đốc. Nó cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua các số liệu kế toán cung cấp giúp cho ban giám đốc và phòng ban chức năng nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị đề ra quyết định phù hợp. Toàn bộ công tác tài chính kế toán đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối trên phòng tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kế toán tại đơn vị được thực hiện dưới hình thức tập trung. Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán: phòng kế toán trong doanh nghiệp bao gồm có: - Kế toán trưởng; Tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện chứng từ kế toán, hệ thống kế toán toàn công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập báo cáo quyết toán tài chính hàng quý, hàng năm… -Kế toán tiền mặt, tiền gửi , tiền vay, công nợ…. theo dõi tình hình tiền thu chi hàng ngày và theo dõi cập nhật thường xuyên việc thu, chi tiền gửi, quan hệ với các ngân hàng để vay và để gửi tiền. Ngoài ra kế toán còn phải theo dõi công việc thanh toán với khách hàng về việc mua bán vật tư, các hợp đồng kinh tế… - Kế toán tài sản cố định vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, tăng, giảm TSCĐ, kế hoạch mua sắm, xây dựng mới TSCĐ, phân bổ số khấu hao để đưa vào giá thành sản phẩm. - Thủ kho thủ quỹ: Quản lý việc thu, chi tiền mặt, vật tư tại kho - Kế toán các đơn vị thành viên trực thuộc: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ hàng tuần, tháng để gửi về phòng hành chính tại doanh nghiệp, lập báo cáo thống kê hàng tháng của đơn vị. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (tập hợp chi phí và tính giá thành) Kế toán tiền mặt tiền gửi tiền vay, công nợ Kế toán lao động tiền lương, BH Kế toán TSCĐ, vật tư Bộ phận tài chính Kế toán các đơn vị thành viên trực thuộc * Hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng - Hình thức kế toán áp dụng là: Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Nhật ký sổ cái Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Sổ, thẻ KT chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếm Đặc điểm chủ yếu của hình thức ghi sổ kế toán này là: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ gốc (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất…) kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản từ đó để lập bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng và lập báo cáo tài chính. Cũng từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng để đối chiếu sổ cái các tài khoản. 4. Tổ chức sản xuất Quy trình sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp - Quá trình xây dựng : thì sản phẩm của nó là xây dựng kết cấu hạ tầng… đặc điểm của sản phẩm là đơn chiếc, phạm vị rộng, phần lớn làm ở các khu vực đang phát triển… Do đặc điểm của quy trình sản xuất nên việc thi công các công trình còn vướng mắc rất nhiều hạn chế như các yếu tố: thời tiết (nắng, mưa, bão…) địa hình thậm chí còn có cả con người… - Sản phẩm từ các công trình tách rời với việc thanh toán và bán hàng mặc dù vốn và thời gian bỏ do trong thời gian thi công là lớn. Đặc điểm rõ nhất ở đây là phần lớn vốn cho xây dựng cơ bản là vật tư, thiết bị chiếm tới 70%. - Tư vấn thiết kế: sản phẩm là dự án đầu tư kết quả, các bản thiết kế và các dự toán lập dự án. Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất VLC (xi măng, sắt, cát, đá…) VLP (xăng, dầu máy, điện nước…) VLC (sắt thép) VLP (que hàn điện) VLC (giấy bút, mực, DC khảo sát) VLP (thước, màu…) Công ty Bê tông sản phẩm (cát, máy kéo…) Xưởng cơ khí Cty tư vấn xây dựng sản phẩm (bản vẽ thiết kế xây dựng…) LĐ, CCSX Máy hàn, cà lê Sản phẩm phụ SP: Xây dựng công trình hạ tầng 5. Những thuận lợi khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay - Trước hết phải kể tới thuận lợi của doanh nghiệp đo địa hình luôn thực hiện trên những phần mặt bằng đã được tính toán và khảo sát trước đó… là điều kiện rất quan trọng để phát triển ngành xây dựng. - Thêm vào đó là tiềm năng sẵn có về nguồn lao động dồi dào, chủ yếu là người lao động tại địa phương được tham gia hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Thông qua đó mà đơn vị đã giải quyết được việc làm cho nhiều con em nhân dân địa phương tránh tình trạng dư thừa lao động dẫn đến thất nghiệp. - Như chúng ta đã biết đối với ngành xây dựng đây là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước nó luôn được chú trọng ở mọi lúc và mọi nơi… Do nhu cầu của con người cộng thêm vào đó là xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nên doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt đã nhanh chóng chiếm được ưu thế trong nền kinh tế nước nhà. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh mà đơn vị đạt được là cao. Bên cạnh những thuận lợi mà doanh nghiệp còn kể đến những khó khăn ảnh hưởng tới công tác thực hiện thi công của đơn vị đó là: là doanh nghiệp trẻ nên kiến thức và kinh nghiệm vốn còn hạn chế. Quan hệ hợp tác làm ăn có hạn hẹp, thị trường tiêu thụ thiếu, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp còn cao, nguồn lao động thiếu kinh nghiệm do kiến thức công việc hạn chế. II. Các phần hành kế toán 1. Kế toán vốn bằng tiền 1.1. Đặc điểm: Kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động. Nó bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng. Kế toán vốn bằng tiền có tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. 1.2. Chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ sử dụng Kế toán tiền mặt: Để hạch toán tăng, giảm kế toán tiền mặt sử dụng các chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi Sơ đồ: Trình tự luân chuyển Chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi…) Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 111 Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết TK 111 Sổ tổng hợp chi tiết TK 111 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếm Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, kế toán vốn bằng tiền lập các phiếu thu, phiếu chi. Khi lập , lập thành 3 liên (sử dụng giấy than ghi một lần). Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký, chuyển chờ kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ để xuất, nhập quỹ. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền (người nhận tiền) 1 liên lưu tại quyển. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, chi thủ quỹ chuyển cho bộ phận kế toán vốn bằng tiền để kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111, và sau đó đối chiếu giữa sổ chi tiết tổng hợp với sổ cái TK111, cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ. 1.3. Phương pháp và cơ sở ghi sổ a. Ghi sổ chi tiết: bao gồm sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết sổ tổng hợp TK 111. - Sổ quỹ tiền mặt: ã Mục đích: Dùng để hạch toán chi tiết tình hình thu chi, tồn tại quỹ ã Cơ sở lập: là sổ quỹ từ năm trước, các phiếu thu, chi phát sinh trong kỳ và sổ này do thủ quỹ, kế toán vốn bằng tiền cùng mở và ghi. ã Phương pháp ghi: đầu năm căn cứ vào số dư cuối năm trước để chuyển sang số dư của đầu năm nay. Trong kỳ khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt bằng nội tệ phải ghi theo trình tự thời gian sau đó tính số dư cuối mỗi ngày, cuối trang phải cộng chuyển sang trang sau. Cuối tháng cộng tổng thu, chi và tính ra tồn quỹ mỗi tháng và lấy số liệu trên sổ quỹ để lập sổ tổng hợp chi tiết TK 111. - Sổ chi tiết TK 111: ã Cơ sở lập: Là các chứng từ gốc và sổ chi tiết TK 111 của kỳ trước b. Sổ tổng hợp chi tiết TK 111 ã Mục đích: Dùng để kiểm tra việc ghi chép trên sổ chi tiết và là cơ sở để đối chiếu với sổ cái TK 111. ã Cơ sở lập: Dựa vào sổ quỹ và sổ tổng hợp chi tiết TK 111 của tháng trước. Phương pháp ghi: Cuối tháng căn cứ vào sổ quỹ để lập sổ tổng hợp chi tiết TK 111 theo nguyên tắc: Mỗi một tên cấp (công ty, xưởng, cơ khí, các đơn vị trực thuộc) được ghi vào 1 dòng cho các cột phù hợp, lấy số liệu của tồn đầu kỳ, tổng số phát sinh trong kỳ để tính ra số dư cuối kỳ của mỗi một cấp. Sau đó tính ra tổng chi, tổng thu và số tồn quỹ của cả tổng công ty. Số liệu này được đối chiếu với sổ cái TK 111, theo nguyên tắc thì số liệu phải khớp đúng. c. Sổ tổng hợp Để hạch toán tình hình tăng, giảm tiền mặt thì kế toán sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái TK 111. + Sổ nhật ký chung: ã Mục đích: sổ này dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì và là cơ sở để ghi sổ cái TK 111. ã Cơ sở lập: Là tất cả các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi… Phương pháp ghi: ghi theo trình tự phát sinh thời gian phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ: Phiếu chi số 1609 ngày 01/12/04 Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ (Ngày 01/12/04) Cột 2,3: Ghi số, ngày lập chứng từ (số 1609 ngày 01/12/04) Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh: "Dục HS ứng xăng dầu đi công tác Hà Nội" Cột 5: Đánh dấu nghiệp vụ kinh tế ghi sổ nhật kí chung đã ghi sổ cái TK 111. Cột 6: Ghi số hiệu các TK: Ghi nợ TK 141, ghi có TK 111 Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh các TK ghi nợ 141, ghi có TK 111 Cuối mỗi trang sổ phải cộng số phát sinh để chuyển sang trang sau. d. Sổ cái TK 111 ã Mục đích: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán có liên quan đến TK 111 - tiền mặt. Đến cuối tháng dùng để đối chiếu số liệu với sổ tổng hợp chi tiết TK 111. ã Cơ sở lập: Sổ cái kế toán TK 111 của kỳ trước và các chứng từ gốc. Phương pháp ghi: Cột 1: Ghi TK đối ứng với TK 111 Cột 2,3: Ghi số phát sinh nợ, có trong kỳ. Bằng cách tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan tới TK 111 để ghi vào cột này. Cột 4,5: Ghi số lũy kế từ đầu năm Đến cuối kỳ cộng số phát sinh trong kỳ, lũy kế từ năm. Sau đó tính ra số dư cuối kỳ để đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết TK 111. 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Hiện nay doanh nghiệp đang giao dịch với ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hóa để gửi tiền và vay vốn. Các chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ như (UN thu, chi, séc, chuyển khoản, séc bảo chi). Quy trình luân chuyển Chứng từ gốc (UNC,UNT, bảng sao kê) Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 112 Sổ theo TGNH Sổ chi tiết TK 112 Sổ tổng hợp chi tiết TK 112 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếm Diễn giải: Khi đơn vị nhận được các chứng từ gốc như giấy báo nợ, giấy báo có do ngân hàng gửi tới thì kế toán kiểm tra lại các chứng từ đó. Đối với giấy báo có thì kế toán kiểm tra, đối chiếu với các hóa đơn bán hàng, giấy nộp tiền, biên bản góp vốn… kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ cái TK 112, sổ chi tiết TK 112. Đến cuối tháng ghi sổ tổng hợp chi tiết TK 112 và làm căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 112. Sau đó kế toán tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ. Phương pháp ghi sổ chi tiết bao gồm: Sổ theo dõi tiền gửi, sổ chi tiết TK 112. a. Sổ theo dõi tiền gửi: Dùng để theo dõi tình hình gửi vào và rút ra của công ty với ngân hàng và làm căn cứ để đối chiếu sổ này và sổ khác. ã Cơ sở ghi: Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, bảng kê nộp séc Phương pháp ghi: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ gốc, kế toán kiểm tra và ghi vào sổ này theo các cột phù hợp. Cuối ngày tính ra số tiền còn lại tại ngân hàng bằng cột "Gửi vào" "trừ cột" rút ra và cuối tháng chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng kí duyệt. Sổ chi tiết TK 112: Dùng để ghi chép tình hình chi tiết việc gửi vào rút ra đối với tiền gửi tại ngân hàng và là cơ sở để đối chiếu với sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. Cơ sở lập: Giấy báo nợ, báo cáo. Phương pháp ghi: Giống như ghi đối với trường hợp KT tiền mặt. b. Sổ tổng hợp chi tiết TK 112: Dùng để kiểm tra việc ghi chép trên sổ chi tiết TK 112 và là cơ sở để đối chiếu với sổ cái TK 112. Cơ sở lập: Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. Sổ nhật kí chung và sổ cái TK 112: Giống như việc ghi sổ đối với kế toán tiền mặt. 3. Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp chủ yếu được mua về từ các nguồn bên ngoài, cùng với chế biến sản xuất tại các phân xưởng. Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trình tự luân chuyển Phiếu nhập kho, xuất kho Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 112 Sổ chi tiết NL,VL, CCDC Bảng tổng hợp N-X-T, NLVL,CCDC Bảng phân bổ NLVL, CCDC Thẻ kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếm Đối với phiếu xuất kho: Là bằng chứng để căn cứ xác nhận một lượng vật liệu đã xuất kho. Và phiếu này cũng được đóng thành quyển, được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Khi làm thủ tục xuất kho vật liệu, dụng cụ phải căn cứ vào giấy xin lĩnh vật tư, lệnh xuất kho vật tư. Sau đó bộ phận lập phiếu, khi lập thành 2 liên hoặc 3 liên bằng cách đặt giấy than viết một lần, khi viết trên các chứng từ trên, phải viết đầy đủ các nội dung ghi trên chứng từ. Mỗi loại vật tư nhập, xuất được ghi một dòng. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho về mặt số lượng nhập, xuất. Còn liên 3 giao cho bộ phận sản xuất người mua , người nhận vật tư. Cuối ngày chuyển toàn bộ các phiếu nhập xuất cho bộ phận kế toán nguyên vật liệu để kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ cả phần khối lượng và vật liệu thực tế nhập, xuất kho. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất tồn và bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu. Cũng căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng ngày kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 125, TK 153 cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ. * Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu dụng cụ. - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, bảng phân bổ nguyên liệu dụng cụ - Sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152, TK 153 - Thẻ kho do thủ kho ghi ã Thẻ kho: Nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lượng cho từng thứ vật liệu. Thẻ này do kế toán lập vào đầu mỗi năm và ghi các nội dung này, tháng, năm lập thẻ, tên nhãn hiệu quy cách vật tư, mã số vật tư. Sau đó chuyển thủ kho để ghi hàng ngày về mặt số lượng. Theo nguyên tắc mỗi một lần nhập - xuất một loại vật liệu được ghi một dòng. Định kỳ (khoảng 10 ngày) kế toán xuống kho để kiểm tra thủ kho ghi thẻ kho, đối chiếu thẻ kho nới sổ kế toán. Số liệu phải khớp đúng. Cuối năm thủ kho phải khóa thẻ về chuyển toàn bộ thẻ kho cho bộ phận kế toán để bảo quản và lưu trữ. Cơ sở ghi thẻ: Là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho * Sổ chi tiết TK 152: ã Mục đích: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trong công ty. ã Cơ sở lập: Là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Phương pháp ghi: Khi nhận được các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ này cụ thể như sau: Cột 1,2: Ghi ngày và số của phiếu nhập, xuất, cột 3 ghi nội dung nghiệp vụ. Cột 4: Ghi tài khoản đối ứng với TK 152 Cột 5: Ghi số tiền (với phiếu nhập kho), cột 5 ghi số tiền (với phiếu xuất kho) Cuối tháng tính ra số dư cuối kỳ. * Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mục đích: Dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho cuối kỳ của từng thứ vật liệu. - Cơ sở để lập: Là các phiếu xuất kho nhập kho - Phương pháp lập: cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho phiếu xuất kho của từng thứ vật liệu, kế toán tập hợp lại để ghi vào bảng này và tính ra số tồn của từng thứ vật liệu. Số tồn cuối kỳ = Số tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ * Bảng phân bổ vật liệu dụng cụ: Mục đích: Bảng này nhằm tính toán và xác định giá trị thực tế của vật liệu, dụng cụ xuất kho trong tháng theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Cơ sở lập: Các phiếu nhập kho,phiếu xuất kho. - Phương pháp lập: Bảng này mỗi tháng lập một lần vào cuối tháng. Cụ thể như sau: Ghi cho cột giá hạch toán của các TK ghi Có: cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho và đơn giá hạch toán của từng thứ vật liệu thì kế toán xác định giá trị hạch toán của từng thứ vật liệu đó theo từng đối tượng sử dụng. Ghi cột giá trị thực tế: Căn cứ trị giá hạch toán của từng nhóm vật liệu, dụng cụ tập hợp theo từng đối tượng và hệ số giá của nó kế toán tính giá trị thực tế của vật liệu đã xuất dùng theo công thức: Giá thực tế = giá hạch toán * Hệ số giá Trong đó: Hệ số giá = Tuy nhiên doanh nghiệp xây dựng tư nhân Thành Đạt hiện nay chỉ sử dụng giá thực tế của vật liệu xuất dùng và trị giá đó được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. * Sổ nhật ký chung và sổ cái TK 152, TK 153: ã Mục đích: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ trong đó có liên quan đến nhập - xuất nguyên vật liệu, dụng cụ. ã Cơ sở ghi: Dựa trên phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. ã Phương pháp ghi và mẫu sổ: Thì làm tương tự như trường hợp kế toán vốn bằng tiền. 4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động do doanh nghiệp trả trong từng kỳ theo kết quả công việc mà từng người đã đạt được. Các khoản mà doanh nghiệp phải thanh toán với công nhân viên trong kỳ bao gồm: khoản thanh toán về tiền lương, thanh toán tiền ăn ca, tiền thưởng. - Thanh toán trợ cấp BHXH. * BHXH: Khoản này được trích 20% quỹ tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 5% thì khấu trừ vào lương của người lao động và đến cuối tháng thì doanh nghiệp phải nộp toàn 100% BHXH cho cơ quan BHXH. + Thanh toán BHXH cho người lao động: trong tháng khi có người lao động nghỉ hưởng BHXH (ốm, thai sản, tai nạn lao động). Nếu người lao động có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu khám bệnh của bệnh nhân, biên bản điều tra tai nạn…) doanh nghiệp xác định mức độ trợ cấp cho từng người trong tháng rồi gửi cho cơ quan BHXH để cho cơ quan này chi trả hộ. - Bảo hiểm y tế: Trích 3% trên quỹ lương cơ bản của người lao động trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn 1% thì khấu trừ vào lương của người lao động. Doanh nghiệp phải dùng số tiền này để mua BHYT cho từng năm. - Kinh phí công đoàn: trích 2% trên quỹ lương cơ bản của người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Trong 2% đó thì 1% được giữ lại để cơ quan chi tiêu các hoạt động thuộc chi quỹ kinh phí công đoàn còn 1% nộp cho cơ quan kinh phí công đoàn cấp trên. * Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: - Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng, sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH… - Quy trình luân chuyển chứng từ + Về tiền lương: Chứng từ gốc(bảng chấm công, phiếu xác nhận KL,SP hoàn thành) Lập bảng thanh toán tiền lương tổ, đội phòng ban Lập bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp Lập bảng phân bổ tiền lương BH Ghi sổ NKC, sổ cái TK 334, lưu trữ chứng từ Giải thích: Từ các chứng từ gốc như bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành sản phẩm, phiếu báo làm thêm giờ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương tổ đội, phòng ban sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp và bảng phân bổ tiền lương. Cuối cùng là ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334 và tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ + Về BHXH: Chứng từ gốc (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy chứng sinh) Lập bảng thanh toán BHX Viết phiếu chi Ghi sổ NKC, sổ cái 338, lưu trữ chứng từ Giải thích: Từ các chứng từ gốc như phiếu nghỉ hưởng BHXH, giấy chứng sinh… kế toán lập bảng thanh toán BHXH và viết phiếu chi, ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 338. Cuối cùng là tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ. + Về tiền thưởng: Chứng từ gốc (quyết định khen thưởng biên bản xếp loại LĐ) Bảng thanh toán tiền lương Viết phiếu chi Kế toán ghi NKC sổ cái Lưu trữ và bảo quản Từ các chứng từ gốc như quyết định khen thưởng, biên bản xếp loại lao động kế toán lập bảng thanh toán tiền thưởng, viết phiếu chi, ghi sổ và tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ. * Hình thức trả lương đơn vị đang áp dụng, phương pháp tính lương và các khoản phụ cấp. Hiện nay đơn vị đang áp dụng cách tính lương như sau: Mức lương thời gian = Đối với các khoản lương phụ như: Lương học, họp, lễ được tính như sau: Mức lương phụ cấp = Lương phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu x hệ số phụ cấp Trong đó: Hệ số phụ cấp được quy định là: Tổ trưởng có hệ số phụ cấp là: 0,3; Tổ phó là 0,2 Ví dụ: Mai Thị Tuyết có lương CB là 4,32; số ngày làm việc thực tế là 27 ngày, hệ số lương sản phẩm là 3,95. Mức lương thời gian = (4,32 x 290.000 x 27)/26 = 1.300.986 đồng Mức lương sản phẩm = 1.300.986 x 3,95 = 5.138.889 đồng Lương phụ cấp trách nhiệm = 290.000 x 0,3 = 87.000 đồng Sổ sách và các bảng sử dụng: + Sổ cái các tài khoản: TK 334, TK 338, sổ nhật ký chung + Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tổ, đội, phòng ban + Bảng tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp, bảng phân bổ tiền lương, BH. + Bảng thanh toán BHXH, tiền thưởng. Bảng thanh toán tiền lương: Mục đích: Xác định các khoản phải trả cho từng người trong tháng và là cơ sở để lập bảng tổng hợp tiền lương. Phương pháp lập: bảng thanh toán tiền lương do kế toán thanh toán lập, khi lập mỗi tổ đội, phòng ban được lập riêng thành một bản. Mỗi một cá nhân ghi một dòng với các cột tương ứng cụ thể như sau: * Bảng tổng hợp tiền lương: - Mục đích: Dùng để tổng hợp tiền lương phải trả cho từng bộ phận trong tháng và là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương BHXH. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương từng bộ phận trong công ty. - Cách lập: Bảng này được lập vào cuối mỗi tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương từng bộ phận để xác định lương chính, lương phụ phải trả để ghi cho các dòng phù hợp. Lấy số liệu trên bảng này để lập bảng tiền lương BHXH của tháng đó. * Sổ cái TK 334: - Mục đích: Là sổ cái tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan tới TK 334. - Cơ sở lập: sổ cái TK 334 của kỳ trước và các chứng từ gốc - Mẫu sổ và phương pháp ghi: Tương tự như kế toán vốn bằng tiền. 5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hoạt phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá sản phẩm. Hiện nay trong doanh nghiệp công ty thì chi phí sản xuất phát sinh được kế toán phản ánh trên TK 154 - CPSX kinh doanh dở dang và chi tiết theo từng hạng mục công trình. Trong đó lại chi tiết theo 4 khoản mục giá thành quy định trong giá thành xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công). Tuy nhiên hiện nay công ty không sử dụng chi phí máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá gốc của vật liệu chính, vật liệu phụ, các vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu sử dụng cho đối tượng nào thì tính trực t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5037.doc
Tài liệu liên quan