Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Dệt May hoàng Dương

Lời mở đầu Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới và chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có thành công to lớn. Nền kinh tế thị trường buộc doanh nghiệp luôn phấn đấu không ngừng. Doanh nghịêp có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải kết hợp cân đối nhịp nhàng tránh tình trạng sản xuất mà không tiêu thụ được. Việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan trong đó nhân tố giá cả là phương tiện

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Dệt May hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh hữu hiệu nhất trên thị trường. Do đó bán ở giá nào là đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất và ngược lại. Từ quan điểm đó trong các DN yếu tố chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩm, là hết sức quan trọng được nghiên cứu tỷ mỉ qua thực tế các năm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật đã xây dựng. Việc chi phí được tập hợp đúng đối tượng không bỏ sót và trùng lặp là một công việc hết sức quan trọng nó làm cho việc phân bổ và tính giá thành sản phẩm được đúng và chính xác, những chi phí nào cần được tìm biện pháp khắc phục để tạo ra mức giá thành sản phẩm là thấp nhất đòi hỏi phải thực hiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí … trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm hiện nay luôn được các DN quan tâm đúng mức và luôn đặt nó lên vai trò hàng đầu và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ đặt ra đó. Công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương đã không ngừng đầu tư trang thiết bị sản xuất không ngững bồi dưỡng nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân viên sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý kết hợp việc trả lương sản phẩm luỹ tiến, xây dựng chế độ thưởng phạt công minh do đó là yếu tố để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cùng với việc sử đổi chế độ kế toán mới của Nhà nước, công ty đã cố gắng cải tiến chế độ quản lý ghi chép kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay. Sau một thời gian thực tập tại công ty em thấy khâu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vấn đề đáng quan tâm, với sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn văn Khải và sự nỗ lực của bản thân em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương” bài luận văn tốt nghiệp của em gồm có: PhầnI: Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. PhầnII: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương. PhầnIII: Những giảI pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt May Hoàng Dương Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự góp y của thầy cô để em hoàn thành bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thế Khải và các cô(chú) phòng kế toán trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Phần I: Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.1.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất Trong tác phẩm “Tư bản” C.Mác đã trình bầy quan điểm của người “Phí tổn của nhà tư bản để sản xuất ra hàng hoá và phí tổn của bản thân là sự sản xuất ra hàng hoá đó luôn là hai đại lượng khác nhau. Phí tổn của nhà tư bản đó bằng chi phí lao động”. Như vậy theo C.Mác có thể khẳng định trong doanh nghiệp của ta sẽ có chi phí DN và chi phí SX sản phẩm dịch vụ. Cũng theo Robert N.Anthony, giáo sư trường Harvard của Mỹ đã định nghĩa trong cuốn “Kế toán quốc tế” chi phí là giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong một kỳ kế toán. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, các khoản bảo hiểm. Chi phí lao động vật hoá gồm chi phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ… Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các chi phí có tính chất sản xuất còn có các chi phí không có tính chất sản xuất. Vì vậy cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu. 1.1.2. Phân loại chi phí 1.1.2.1.Phân loại chi phí SX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo căn cứ phân loại này thì tất cả các chi phí sản xuất có nội dung kinh tế được sắp xếp. - Chi phí NVL; gồm toàn bộ giá trị NVL chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công; là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định; dùng hoạt động sản xuất kinh doanh - Chi phí dịch vụ mua ngoài; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi trả về dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền; gồm những chi phí nằm ngoài 4 chi phí trên, chi phí quảng cao, chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách. 1.1.2.2. Phân loại chi phí SX theo mục đích sử dụng và công dụng của chi phí - Chi phí NVL trực tiếp; gồm chi phí NVL chính, NVL phụ tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung; là những chi phí liên quan đến việc tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng (trong đó gồm những chi phí sản xuất chung liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm trong phạm vi phân xưởng). 1.1.2.3. Phân loại chi phí SX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động. - Chi phí biến đổi; là những thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động trong kỳ như chi phí NVLTT, tiền công trả cho công nhân theo sản phẩm… - Chi phí cố định; là những chi phí không thay đổi khi khối lượng hoạt động thay đổi tính cố định của chi phí cần được hiểu ở góc độ tương đối bởi khi có sự thay đổi lớn đến mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi ở chi phí cố định. - Chi phí hỗn hợp; là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố định vừa là chi phí biến đổi. 1.1.2.4 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí và các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp; là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp; là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao động, dịch vụ. Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý CPSX, giá thành sản phẩm, đặc biệt phục vụ cho KT quản trị, người ta còn chia CPSX thành: Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được. Chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch và chi phí chìm. 1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở nhiều phân xưởng và trên dây chuyền khác nhau việc xác định nơi phát sinh chi phí trên từng phân xưởng là phạm vi giới hạn nhất định của tập hợp chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng quy cách sản phẩm, từng bán thành phẩm, hoặc nhóm sản xuất.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. 1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX. 1.1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Theo quy định hiện hành, chi phí NVL trực tiếp, là những chi phí về NVL, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho sản xuất của doanh nghiệp khi xuất dùng hoặc khi sử dụng các chi phí NVL sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tượng tính giá thành có liên quan (loại sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Tài khoản sử dụng 621: Nguyên vật liệu trực tiếp Bên Nợ: Trị giá trực tế mà NVL xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm ở phân xưởng sản xuất. Bên Có: Trị giá NVL xuất dùng không hết trả lại kho. Kết chuyển(hoặc phân bổ) trị giá NVL cho đối tượng tính giá thành có liên quan. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp(Sơ đồ 1, trang 1) 1.1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện tại các phân xưởng: - Tiền lương chính và khoản tiền thù lao trả chi thời gian lao động nó gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định. Vì vậy thường được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan. - Tiền lương phụ là thù lao trả cho thời gian ngưng nghỉ việc theo quy định và những ngưng nghỉ việc gây nên bởi những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như mưa, bão, mất điện, thiếu NVL tổ chức lao động không hợp lý. Do đó nó không có quan hệ trực tiếp đến khối lượng kết quả sản xuất và công tác hoàn thành. - Đối với những thời gian ngưng nghỉ việc có dự kiến như, nghỉ phép, nghỉ tết, được tính vào đối tượng liên quan theo phương pháp trích trước để làm cho giá thành không tự biến động đột ngột. - Các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ căn cứ vào tiền lương của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ Trình tự hạch toán qua: (Sơ đồ 2, trang 2) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 1.1.4.3. Kế toán tập hợp sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm; Chi phí nhân công phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ… Kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK liên quan để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 sau TK6271: Chi phí nhân viên TK 6272: Chi phí vật liệu TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán được khái quát vào (Sơ đồ 3, trang 3) kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 1.1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 1.1.4.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trường hợp này doanh nghiệp sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất dở dang để tập hợp chi phí và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc thành phần kinh tế và kinh doanh dịch vụ. TK 154 được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cụ thể doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có thể mở chi tiết TK 154 cho từng phân xưởng từng giai đoạn… Các DN sản xuất nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi. (Sơ đồ 4, trang 4) kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.1.4.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631- giá thành sản xuất. TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất ở những sản phẩm công việc lao vụ còn đang dang dở cuối kỳ. (Sơ đồ 5, trang 5) kế toán chi phí sản xuất doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 1.1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo NVL chính. CP SPDD CP phát sinh đầu kỳ(NVL) + trong kỳ(NVL) = x Số lượng SL SP + Số lượng SP Hoàn thành SPDD 1.1.5.2. Phương pháp đánh giá theo sản lượng tương đương hoàn thành (Đối với CPNCTT, CPSXC). = x Trong đó số lượng SP quy đổi = SL SP làm dở x Mức độ hoàn thành 1.1.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. 1.2. Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm. 1.2.1. Đối tượng tính giá thành Việc xác định đối tượng tính giá thành đó chính là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính gía thành là kết quả thu được những sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành, khi xác định đối tượng tính giá thành bộ phận kế toán căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý. 1.2.2. Các phương pháp tính giá thành 1.2.2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí trực tiếp đã tập hợp được (theo từng đối tượng CPSX) trong kỳ và giá trị SPLD đầu kỳ, cuối kỳ để tính, do vậy còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp: = + - Với phương pháp này phù hợp với DNSX có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, kép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn kỳ giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như các DN thuộc ngành công nghiệp khai thác, DN điện, nước… 1.2.2.2. Phương pháp loại trừ Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài việc sản phẩm chính còn thu được cả sản phẩm phụ. 1.2.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Thường áp dụng trong trường hợp có cùng quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. 1.2.2.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính vào giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.2.5. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Theo phương pháp này để tình được giá thành của thành phẩm hoàn thành ở công việc cuối cùng cần xác định giá thành phẩm của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm có thể. Giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn được phản ánh theo khoản mục chính xác khái quát bằng (sơ đồ 6, trang 6) giả sử doanh nghiệp sản xuất phải qua (n) giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục. 1.2.2.6. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán sản phẩm. Trong trường hợp này đối tượng giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng do vậy để tính toán chính xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong sản phẩm sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta tính giá thành cụ thể như sau; Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm theo khoản mục CPSXdk + CPSXtk CPSX Đ1 = x SL hoàn thành SPHTgd1 + SPLDgd1 0Tuỳ theo phương pháp đánh giá SPLD cuối kỳ áp dụng trong doanh nghiệp mà SPLD phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. Sau đó tổng cộng CPSX của từng giai đoạn được tính giá thành sản phẩm. Có thể khái quát cách tính này như sau; (Sơ đồ 7, trang 7). Phần 2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dương 2.1. Tổng quan về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Nắm bắt và thấy được cơ hội phát triển ngành Dệt len ở nước ta(đặc biệt trong những năm gần đây) là rất lớn khi nhiều làng nghề truyền thống hoạt động trong lĩnh vực này do quy mô nhỏ, lẻ, độ đồng đều và chất lượng kém, nên đã không theo kịp và đáp ứng nhu cầu đang đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Thời kỳ đầu mới thành lập cả Công ty khi đó chỉ vẻn vẹn có 10 chiếc máy dệt, vài cái máy may hoạt động trên mặt bằng sản xuất “khiêm tốn” khoảng gần 100m2. Bên cạnh sự thiếu thốn về trang bị sản xuất, nghèo nàn về cơ sở hạ tầng, Công ty Hoàng Dương còn phải bươn chải tìm đầu ra tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Trong bối cảnh ngành Dệt may khá mạnh của VN với nhiều doanh nghiệp đã có tên tuổi thì đây là cả một vấn đề phức tạp, nan giải, liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty TNHH Hoàng Dương đã vượt khó đi lên bằng sự định hướng đầu tư dài hạn về cơ sở vật chất, máy móc công nghệ, đặc bịêt là những nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của toàn bộ đội ngũ CBCNV của Công ty, từng bước đặt dấu ấn vững chắc của mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để đảm bảo nâng cao hoạt động sản xuất, năm 2002, Công ty đã khánh thành nhà máy sản xuất mới tại khu công nghiệp phố Nối A- Mỹ Hào- Hưng Yên với tổng diện tích 15.000m2, đưa vào sử dụng hơn 1.200 máy chuyên dùng với số lượng công nhân nên tới con số 1000 người trong đó: 80% là lao động trực tiếp và 20% là lao động gián tiếp Độ tuổi lao động: 70% từ 20 - 25 tuổi, 23% từ 25 -30 tuổi, 7% từ 30 tuổi trở lên Trình độ: 10% là cao đẳng và Đại học, 15% trung cấp, 75% là PTTH Với năng lực sản xuất như hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Dương hoàn toàn có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn với chất lượng cao, đồng đều, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn, tạo lòng tin với khách hàng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. * Chức năng: Chức năng chính của Công ty là sản xuất các loại sợi với tỷ lệ pha trộn khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim, các loại vải Denim và sản phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. * Nhiệm vụ Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các loại mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh của Công ty. Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế hoạch, mục tiêu phát triển của Công ty. Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý (Phụ lục 01, trang 9) 2.1.3.1. Phòng kế toán tài chính * Chức năng Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong các công tác kế toán, tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. * Nhiệm vụ: - Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có về tình hình luôn chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, phán ánh các chi phí trong quá trình sản xuất và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. - Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ quan Nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nước quy định. - Lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư gửi cấp trên, tham mưu cho Giám Đốc về giá cả trong việc ký kết hợp đồng mua bán vật tư thành phẩm với khách hàng. 2.1.3.2.Phòng tổ chức hành chính * Chức năng: - Tham gia cho Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp chế. Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực phòng quản lý. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý trong từng thời kỳ, - Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty về mặt sản lượng và chất lượng. Giúp Giám Đốc quản lý mọi vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng, bố trí, đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giúp lãnh đạo công ty xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ. 2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán. 2.1.4.1. Chính sách kế toán. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chứng từ - Công ty TNHH dệt may Hoàng Dương áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, và áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Theo nguyên giá TSCĐ + Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo QĐ số 166/1999/BTC Phương pháp kế toán hàng tồn kho + Nguyên tắc đánh giá: Chi tiết theo từng kho nguyên vật liệu + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá bình quân + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán - Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán(Phụ lục 02, trang 10). * Kế toán trưởng: - Chức năng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên và Giám Đốc công ty về những vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán. - Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ phân công, quản lý và điều hành nhân viên làm việc theo chức năng chuyên môn của từng phần hành. Đồng thời, phân tích các kết quả kinh doanh và tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong công tác tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục đạt hiệu quả kinh tế cao. * Phó phòng kế toán: - Chức năng: Là người giúp việc cho kế toán trưởng trong lĩnh vực công việc được phân công, cùng với trưởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều hành các phần hành kế toán cũng như khen thưởng kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong phòng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, trước kế toán trưởng về công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. - Nhiệm vụ: Phó phòng kế toán cùng với các phòng ban chức năng khác trong công ty ban hành quy chế khoán phí và kiểm tra việc thực hiện quy chế của các đơn vị, nhà máy thành viên trong công ty nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký hợp đồng bán vải Denim, sản phẩm may dệt và dệt thoi nội địa, giá bán phế liệu và tài sản thanh lý. * Kế toán nguyên vật liệu(NVL) Bao gồm kế toán nguyên vật liệu chính và kế toán nguyên vật liệu phụ theo dõi trực tiếp việc xuất, nhập NVL và các chứng từ có liên quan như: Sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3…. đồng thời thực hiện hạch toán nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập, tồn NVL. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho cùng với thủ kho để đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho. * Kế toán giá thành. Gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán giá thành dệt kim. Kế toán giá thành căn cứ vào bảng phân bổ chứng từ có liên quan để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Kế toán thanh toán gồm. - Kế toán tiền mặt - Kế toán tiền gửi - Kế toán công nợ - Kế toán tiền lương và BHXH * Kế toán TSCĐ. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty, đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Theo dõi công tác quyết toán, công trình xây dựng và mọi nghiệp vụ có liên quan đến đầu tư mới cũng như sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ. * Kế toán tiêu thụ Gồm kế toán tiêu thụ sợi xuất khẩu và nội địa, mỗi kế toán đều phải theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và lập các chứng từ liên quan như nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 8,10,11 * Kế toán tổng hợp Là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xây dựng kết quả kinh doanh của Công ty vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và liên thuyết minh báo cáo tài chính. hàng năm. 2.1.4.3. Hình thức kế toán của công ty Đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, sát với tình hình thị trường, công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”. 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm(2005,2006)(phụ lục 03, trang 11). Kết quả hoạt động kinh doanh luôn la mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi mọi chính sách phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đời sống người lao động càng được cải thiện, sự tồn tại của doanh nghiệp ngày càng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hai năm 2005, 2006 do việc mở rộng quy mô sản xuất nên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chưa được tốt nhưng với những tiền dề mới thì trong tương lai công ty sẽ phát triển vững chắc. 2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dương. 2.2.1. Kế toán tập hợp CPSX 2.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX của Công ty. Do đặc điểm của quy trình công nghệ mà công ty qua nhiều giai đoạn và mỗi phân xưởng có đặc điểm riêng sản phẩm chỉ có giá trị sử dụng khi hoàn thành ở mỗi giai đoạn cuối và được nhập kho tiêu thụ. Chi phí của công ty được phân bổ trực tiếp và gián tiếp cho các đối tượng sử dụng cụ thể, các chi phí bỏ vào như nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương của công nhân trực tiếp. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc các vật liệu xuất dùng để phân bổ trực tiếp đó là chi phí tiền lương, CCDC, khấu hao chi phí mua ngoài được phân bổ trực tiếp cho từng phân xưởng. 2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX của công ty. Chi phí sản xuất của công ty được phân loại dựa trên các mục đích chung công dụng của chi phí bao gồm các khoản mục sau: + Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Đối với chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Còn đối tượng chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng SX thì dùng phương pháp phân gián tiếp cho từng đối tượng. 2.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp Để cấu thành thực tế của sản phẩm và thường chiếm tỷ trọng cao do việc xác định mức chi phí tiêu hao NVL hết sức quan trọng. Hiện nay công ty Dệt may Hoàng Dương xác định NVL chính đối với phân xưởng dệt là Sợi, phân xưởng Sợi là đay tơ. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số NVL phụ để làm tăng chất lượng sản phẩm như làm mềm, tăng độ bền của Sợi. Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL có liên quan tới sản xuất được thủ kho định kỳ hoặc cuối tháng nộp, trên cơ sở đó ghi theo dõi vào sổ chi tiết rồi lập bảng kê và chứng từ ghi sổ để vào sổ tổng hợp chi tiết theo dõi NVL. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: Chi phí NVL Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu Chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng kiểm tra lại và ký tên đamr bảo tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ kế toán. Cuối tháng căn cứ vào chi phí đã tập hợp trên TK621 kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp về TK 154 (Sản xuất kinh doanh dở dang) để tiến hành xác định cụ thể từng đối tượng chi phí để làm cơ sở tính giá thành. Ví dụ:- Ngày 30/12 xuất NVL tơ cho phân xưởng Sợi số lượng 70,533kg số tiền 191.426.010 đồng Nợ TK 621 : 191.426.010 đ Có TK: 152.1 : 191.426.010 đ Ví dụ; Số liệu tập hợp NVL phụ như sau: Ngày 30/12/2006 xuất 1,320kg sợi rối cho phân xưởng Sợi số tiền là 2.640.000đ Nợ TK 62.S : 2.640.000đ Có TK 157.7 : 2.640.000đ Ví dụ; Số lượng tập hợp cho phân xưởng Dệt Ngày 30/12/2006 xuất NVL cho phân xưởng Dệt số tiền 233.547.130 đ Nợ TK621D : 233.547.130đ Có Tk155 : 33.547.130đ 2.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí nhân công sản xuất + Chi phí trả tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp. Đối với công nhân sản xuất sản phẩm ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất công ty thực hiện trả tiền lương theo sản phẩm. Trường hợp công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo đơn giá sản phẩm kết hợp lương luỹ tiến đối tượng sản phẩm vượt khoán. Trình tự hạch toán công ty hàng tháng căn cứ bảng chấm công KT tập hợp chi tiết vào bảng chi tiết tính lương sản phẩm cuối tháng lập bảng thanh toán lương, phụ cấp cho từng tổ từng phân xưởng. Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý xí nghiệp, quản lý phòng ban, tiền lương theo thời gian của công ty được hưởng theo bậc lương kết hợp với bình quân xét điểm. Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của công ty cũng được tính theo chế độ nhà nước quy định 25% lương thực tế phải trả, trong đó 19% được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ gồm 15% trích BHXH, 2% trích lập KPCĐ, còn 6% trừ vào lương công nhân. Ngoài ra công nhân được hưởng các khoản tính theo lương được hưởng ngày lễ, hạch toán 100% theo lương cấp bậc, lương nghỉ phép. Tài khoản sử dụng: - Bảng chấm công, bảng tính lương sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương, tiền lương và các khoản phải trả theo dõi trên tài khoản 334, 338. - Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622. Chi tiết cho phân xưởng Sợi 622.S và phân xưởng Dệt 622.D Ví dụ: - Căn cứ vào bảng chấm lương ( Phụ lục 06, trang 15). Ngày trả lương cho nhân công sản xuất ở phân xưởng Sợi là: 38.867.049đ, trong đó các khoản trích theo lương: 8.550.751đ Nợ TK622.S : 47.417.800 Có TK334 : 38.867.049 Có TK338 : 8.550.751 Ngày 30/12/2006 chi tiền lương cho công nhân sản xuất phân xưởng Dệt là:19.776.226đ trong đó các khoản trích theo lương 6.592.076đ Nợ TK622D : 26368.301đ Có TK338 : 6.592.070đ Có Tk334 : 19.776.226đ Tất cả được kế toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết và sổ cái 2.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho từng phân xưởng như chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, khấu hao máy móc, dịch vụ mua ngoài, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ. Do đặc điểm của quy trình sản xuất và cấu thành của sản phẩm phần nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn còn phần chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng nhỏ. Phân xưởng sợi chiếm 19% tổng chi phí. Phân xưởng Dệt chiếm 18% tổng chi phí. Phần lớn chi phí này lớn là do khấu hao may móc thiết bị, phụ tùng thay thế, còn tiền lương của cán bộ công nhân viên chiếm tỷ lệ không đáng kể. Việc khấu hao tăng hoặc giảm cũng ảnh hưởng rất lớn đến khoản mục này vì nó chiếm tới 23%. Việc khấu hao nhanh sẽ thu hồi được vốn đầu tư song giá thành qua cao cũng khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Vào sổ chi tiết tài khoản 627: chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK 334 Có TK334(3382,3383,3384) Ví dụ: - Chi tiền cho phân xưởng sản xuất; Nợ TK627 : 19.621.154đ Có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5095.doc