Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long

lời nói đầu Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ cho nhu cầu xã hội. Với mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy khách hàng không những muốn mua hàng hoá chất lượng cao mà giá cả còn phải phù hợp. Vì vậy mà các doanh nghiệp ph

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải luông tìm tòi nghiên cứu hạ thấp giá bán đồng thời gia tăng chất lượng sản phẩm. Vấn đề này đang là thách thức của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên phạm vi toàn thế giới đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, họ đang phải đối đầu với số lượng hàng hoá nhập khẩu ngày càng nhiều. Giải pháp của vấn đề này chính là quy trình công nghệ và đầu vào của quá trình sản xuất để thực hiện mục tiêu chi phí và giá thành, doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản lý chặt chẽ, khoa học mà kế toán chính là khâu đầu tiên trong hệ thống đó. Kết quả của công tác kế toán là thực trạng của doanh nghiệp, nó đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài luận văn này tôi xin trình bày một số vấn đề khái quát về hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế thông qua quá trình thực tập ở Công ty May Thăng long. Luận văn có tên “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long” bao gồm những phần cơ bản sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất” Chương 2: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long. Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở Công ty May Thăng long. chương i cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. khái quát chung 1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh 1.1.1 Khái niệm Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh hay quá trình luân chuyển trên là sự kết hợp của 3 yếu tố đó, đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố đã nêu. Ví đụ: Khi doanh nghiệp sử dụng lao động phải chi tiền lương, tiền thưởng, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định tương ứng. Khi sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu tương ứng.... Những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, tiền trích các khoản theo lương và biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống. Những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, về khấu hao tài sản cố định.... là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan cua người sản xuất. Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Trong các đơn vị sản xuất, ngoài những chi phí có tính chất sản xuất còn có những chi phí không có tính chất sản xuất, vì vậy cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Những chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất. Còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Hai khái niệm tuy khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức cơ bản sau: 1.1.2.1 Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại. * Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp. * Chi phí hoạt động bất thường: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại. * Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời. 1.1.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm: những chi phí có cùng nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu, mục đích và tác dụng như thế nào. * Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ những giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). * Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). * Yếu tố lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. * Yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức. * Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh. * Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. * Yếu tố chi phí bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố.... 1.1.2.3 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, dựa vào mục đích và công dụng của chi phí người ta chia chi phí sản xuất thành 5 khoản mục: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất ngoài chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác bằng tiền. * Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đảm bảo thực hiện đơn đặt hàng và giao sản phẩm đến khách hàng, loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo giao dịch, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng, các chi phí gắn với kho cất thành phẩm. * Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí hành chính tổ chức văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất như chi phí bồi thường hành thất, kế toán tổng hợp, quản lý toàn xí nghiệp. 1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành hai loại: * Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp. Cần chú ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định. * Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh ... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi tỷ lệ nghịch với sản lượng sản phẩm. 1.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần đầu tư sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mau nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh. 1.2 Khái niệm giá thành và các loại giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, nó được phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong thời kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, chỉ tiêu này chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, chứ không bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang đã hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành sản phẩm được tính toán xây dựng cho từng loại sản phẩm cụ thể. Đó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một loại doanh nghiệp sản xuất nào, yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành để xây dựng giá cả hàng hoá cũng được coi trọng, bởi vì nó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều cách phân loại. 1.2.2 Phân loại giá thành 1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: * Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. * Giá thành định mức: Giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, giá thành định mức phải luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đã đạt được trong quá trình sản xuất. Đây là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp. * Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ cở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh định mức chi phí cho phù hợp. 1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí * Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đêns việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. * Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được xác định như sau: Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí toàn bộ của = sản xuất + quản lý + bán sản phẩm sản phẩm doanh nghiệp hàng Các phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng nên cách này còn mang ý nghĩa nghiên cứu, học thuật. 1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Vì vậy, tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất và trình độ quản lý mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng bộ phạan hoặc chi tiết sản phẩm; từng nhóm sản phẩm; từng sản phẩm theo đơn đặt hàng, theo hạng mục công trình; từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình; từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí là tiền để quan trọng giúp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, thống nhất đối tượng tập hợp chi phí đã xác định từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp số liệu trên sổ sách. 1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Tuỳ theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán chi phí tương ứng biểu hiện khác nhau. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản xuất sản phẩm: được áp dụng hạn chế trong các doanh nghiệp chuyên môn hoá cáo, sản xuất ít sản phẩm hoặc sản phẩm mang tính đơn chiếc, có ít chi tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau như dệt kim, giầy dép, may mặc... * Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như cơ khí chế tạo. * Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị. * Phương pháp hach toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất tổ chức dây chuyền công nghệ thành nhiều giai đoạn và nguyên liệu chính được chế biến liên tục từ đầu đến giai đoạn cuối theo trình tự nhất định. II. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 1. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Tuỳ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán của doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, của từng doanh nghiệp và trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: * Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. * Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vụ. * Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. * Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.2.2 Tập hợp chi phí sản xuất Sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 621, 622, 627, 631, 632, 155, 152, 157... * Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, tất cả các chi phí sản xuất có liên quan được tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 có số dư bên nợ. Tài khoản này mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ (kể cả vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến). Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 622 TK 154 TK 152, 111... TK 155, 152 TK 627 TK 157 TK 632 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công Chi phí sản xuất chung Các khoản ghi giảm Chi phí sản phẩm Nhập kho vật tư, SF Gửi bán Tiêu thụ thẳng DCK: xxx DĐK: xxx trực tiếp * Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631. - “Giá thành sản xuất” để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... tương tự như tài khoản 154. Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 621 TK 622 TK 631 TK 154 TK 632 TK 627 Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển (hoặc phân bổ) Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất nhân công trực tiếp nguyên, vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất chung của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành nhập kho, gửi bán, hay tiêu thụ Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ III. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. Nếu vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số) phân bổ cho = vật liệu x phân từng đối tượng cần phân bổ bổ 1.3.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm). Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không kếtư Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp 1.3.2 - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí theo phương pháp KKTX TK 152, 151 TK 111, 112, 331 TK 621 TK 154 TK 152 VL dùng trực tiếp VL dùng cho sản xuất VAT khấu trừ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp VL dùng không hết (không nhập kho) TK 133 cho sản xuất nhập lại kho 1.3.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Phương pháp KKĐK khác phương pháp KKTX ở chỗ: chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 được ghi một lần vào cuối mỗi kỳ hạch toán. Do đó chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm... đặt ra yêu cầu kế toán phải theo dõi chi tiết chi phí phát sinh ở từng đối tượng và có phương pháp phân bổ phù hợp (nếu có). Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621: Chi tiết đối tượng Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 621 Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí theo phương pháp KKĐK TK 331,111,112 TK 611 TK 631 TK 152, 151 Giá trị NVL VAT Kết chuyển NVL trực tiếp TK 133 tăng trong kỳ khấu trừ TK 621 Giá trị NVL dùng sản xuất Giá trị VL chưa dùng cuối kỳ Kết chuyển giá trị VL chưa dùng đầu kỳ IV. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao dộng chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất. Trường hợp phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì tiêu thức phân bổ sẽ là chi phí tiền công định mức, giờ công địnhmức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất. 1.4.1 Tài khoản sử dụng Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 1.4.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng. Có TK 334- Tổng số lương phụ cấp phải trả. - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Nợ TK 622- Chi tiết theo từng đối tượng. Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Trích trước lương vào chi phí (doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ). Nợ TK 622- Chi tiết từng đối tượng Có TK 335- Tiền lương trích trước. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631) Có TK 622- Chi tiết từng đối tượng. Sơ đồ 5: V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do đó nó cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng theo định mức, giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất. 1.5.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản 617 “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Bên Nợ- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có- Các khoản chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm , lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Có 6 tiểu khoản chi tiết: Tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6272- Chi phí vật liệu 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278- Chi phí khác bằng tiền 1.5.2 Tập hợp chi phí sản xuất chung - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng, bộ phận) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy đinh. Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng, bộ phận (phân bổ một lần). Nợ TK 627 (6273)- Chi tiết từng phân xưởng Có TK 153- Giá trị xuất dùng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 627 (6277 chi tiết từng phân xưởng) Nợ TK 133 (1331) VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331... Giá trị mua ngoài - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...) Nợ TK 627- Chi phí theo từng phân xưởng Có TK 335- Chi tiết chi phí phải trả Có TK 142- Chi tiết chi phí trả trước. - Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân, hội nghị) Nợ TK 627 (6278) Có TK lương (111,112) - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK lương (111,112, 152, 138...) Có TK 627- Chi tiết phân xưởng Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung Nợ TK 154- Chi tiết từng đối tượng (hoặc 631) Có TK 627- Chi tiết theo từng tài khoản Sơ đồ 6 VI. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở Sản phẩm làm dở là khối lưởng sản phẩm, công việc còn trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưung vẫn còn phải gia đông chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Mục đích của việ tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối kỳ là để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu giá thành. Có nhiều phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở nhưng tuỳ theo tính chất của quy trình sản xuất, tuỳ theo phương pháp tính giá thành mà có thể lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp. 1. Xác định khối lượng sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương đương Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm làm dở để quy đổi sản phẩm làm dở thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường là quyđổi theo giờ công hoặc tiền định mức. Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính: DCK = x Sd Dđk + Cn Stp + Sd Khối lượng thành phẩm quy đổi từ sản phẩm dở dang qua % hoàn thành: S’d = Sd x % hoàn thành Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: DCK = x S’d Dđk + Cn Stp + S’d Trong đó: Dđk và DCK: Chi phí của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ Cn: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Stp và Sd: Sản lượng của thành phẩm và sản phẩm làm dở cuối kỳ. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng ước tính tương đương tính đầy đủ các khoản mục chi phí nên mức độ chính xác cao hơn, nó thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí không lớn lắm, khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ không biến động nhiều so với đầu kỳ. 2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm làm dở dù bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác. DCK = x Sd Dđk + Cn Stp + Sd Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít nhưng độ chính xác không cao. Người ta thường áp dụng phương pháp này trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chênh lệch giá trị sản phẩm làm dở không cao trong kỳ. 3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp đã xác định được hệ thống định mức cho sản phẩm một cách hợp lý, khoa học. Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm làm dở... VII. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của quá trình và mục đích cụ thể của sản xuất đối tượng tính giá thành là: - Một loại sản phẩm - Một tập hợp sản xuất - Từng sản phẩm đơn chiếc - Một bước công nghệ. Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc nhiều vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm gia đoạn cuối cùng. Nếu quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là chi tiết bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành. Xác định đối tượng Z đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của từng doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và bảng tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý. 17.2 Các phương pháp tính giá thành 172.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng hoàn thành của từng khoản mục. Phương pháp giá thành trực tiếp được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng và chu kỳ sản phẩm ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...) 172.2 Phương pháp tổng cộng chi phí (phương pháp phân bước) Quy trình công nghệ gồm nhiều bước, chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất trị, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm của bước trước là bước chế biến của bước sau. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn nào sẽ tập hợp riêng cho giai đoạn đó. Chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp theo phương thức phù hợp. * Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm áp dụng đối với các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc giá thành bán thành phẩm có thể dùng để bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các bước chế biến chuyển sang bước sau tính theo khỏan mục chi phí và gọi là cách kết chuyển trình tự từng khoản mục. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp như sơ đồ sau: Sơ đồ 7 * Phương pháp phân bước không tính giá bán thành phẩm áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ yêu cầu không cao hoặc bán thành phẩm ở từng bước không bán ra ngoài. Kế toán không cầ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1427.doc
Tài liệu liên quan