Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản wphẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp và Thương mại COMA25

Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì nó là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản l

doc114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản wphẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp và Thương mại COMA25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25 em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25" cho chuyên đề thực tập của mình. Phần I Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp. 1- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp - Yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp. 1.1- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư, tài chính hỗ trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản phẩm của công nghệ xây lắp và nó được gắn liền với một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) và được tạo ra bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng mang tính độc lập, mỗi công trình xây dựng được xây theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng. Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai đoạn: chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi công móng, trần tường, hoàn thiện... Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc được thực hiện chủ yếu là ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, thiên nhiên như: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội...Do đó quá trình và điều kiện thi công mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi công của công trình. Mỗi công trình lại được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 1.2- Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên việc quản lý về đầu tư và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước ta đã ban hành những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay: - Công tác quản lý đầu tư và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. - Xây lắp phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình. Từ trước đến nay, xây lắp cơ bản là "một lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nước trực tiếp quản lý giá xây lắp thông qua ban hành chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế kĩ thuật, đơn giá xây lắp cơ bản để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình (hoặc dự án) và dự toán cho từng hàng mục công trình. Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự toán được duyệt. Đối với từng doanh nghiệp xây lắp, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình và chi phí hợp lý, bản thân doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả. Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận được thầu thi công một công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Để thực hiện được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế. Trước hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3- Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong các đơn vị xây lắp. Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây lắp có thể giảm bớt được vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm xây lắp. Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì đơn vị xây lắp phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản nào những nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc làm giảm giá thành và chỉ trên cở sở đó người quản lý mới đề ra biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ các nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật tư lao động và tiền vốn. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng mà không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý của công cụ kế toán. Bởi vì phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành công tác xây lắp là: Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất mát hư hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hiệu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp phấn đấu để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm. 2- Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên cơ sở nắm vững giá thành sản phẩm một cách chính xác. Mặt khác tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường. 3- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. 3.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3.1.1- Chi phí sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dưới tác dụng của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) dưới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá, tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm bao gồm ba bộ phận: G = C + V + M Trong đó: G : Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ C : Hao phí lao động vật hoá M : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm Như vậy, về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định. - Giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị đã hao phí. Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn luôn biến động, việc đánh giá chính xác chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo toàn được vốn. 3.1.2- Phân loại chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau, việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phán ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc theo từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng, theo từng công trình, từng nơi phát sinh và chịu chi phí. Do vậy đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp cho doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau: 3.1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật lệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản... - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên. Theo cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản lý, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau. 3.1.2.2- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các khoản sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ...). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung. - Chi phí nhân công: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả những khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Đây cũng là cách phân loại chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp do phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản được lập cho từng đối tượng theo khoản mục chi phí. 3.1.2.3- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. - Độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí thì có thể biểu diễn phương trình chi phí dưới dạng: C = f(a,b,c...,x,T) Trong đó: C: Tổng chi phí (chi phí toàn bộ). a,b,c...,x: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí. T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí. - Giả sử các nhân tố khác (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức...) không thay đổi thì có thể biểu diễn phương trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động...) dưới dạng: C = f(x) Trong đó: x: Khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. - Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì các chi phí được phân biệt thành: 3.2- Giá thành sản phẩm xây lắp. 3.2.1- Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công trình hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn qui ước, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Hơn nữa, khi được nhận thầu một công trình xây dựng thì giá (giá nhận thầu) đã có ngay trước đó. Như vậy, giá bán có trước khi xác định giá thực tế của công trình đó. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi hoặc lỗ của công trình đó mà thôi. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự cho phép của Nhà nước, một số doanh nghiệp xây dựng đã linh hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là các công trình dân dụng như: nhà ở, văn phòng, cửa hàng...). Sau đó bán lại cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là nhân tố quan trọng để xác định giá bán. Trước đây, người ta quan niệm rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, giá thành không phản ánh đúng đắn bản chất của nó và ít nhiều mang tính chủ quan bởi vì: - Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như: Bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên. - Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Việc phân bổ này mang tính chủ quan. 3.2.2- Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy vậy, chúng lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung: - Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lượng sản xuất kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang. Nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp cuối kỳ. - Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có những điểm giống nhau: chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường hợp: Khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của công trình và hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau. 3.2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp. 3.2.3.1- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. * Giá thành dự toán. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có đặc điểm là giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán riêng Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cở sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt bằng giá cả thị trường, nó xác định trước khi đơn vị tham gia đấu thầu thi công công trình. Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình Giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình Thu nhập chịu thuế tính trước = + Do đó: Giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình Giá trị dự toán từng công trình, hạng mục công trình Thu nhập chịu thuế tính trước = - Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây lắp) người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng phấn đấu để tiết kiệm chi phí, hạ thấp mức giá thành thực tế và đây là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy...) đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường. Chính vì vậy mà giá trị dự toán không theo sát được sự biến động thực tế, không phản ánh thực chất giá trị của công trình. Do vậy, doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. * Giá thành kế hoạch công trình xây lắp Giá thành kế hoạch công tác xây lắp Giá thành dự toán công tác xây lắp Mức hạ giá thành kế hoạch == - Giá thành kế hoạch được lập trên cơ sở các định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản phẩm được tiến hành trước khi thi công công trình do bộ phận kế hoạch thực hiện, giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. * Giá thành thực tế công tác xây lắp Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tất cả chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như hư hao, mất mát... do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng với điều kiện phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình so sánh và so sánh này phải được thực hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Giữa ba loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau: Giá thành dự toán ³ Giá thành kế hoạch ³ Giá thành thực tế Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lượng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng, đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình,hạng mục công trình. Khối lượng hoàn thành qui ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật. + Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây dựng trong quá trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp cụ thể. Căn cứ theo phạm vi tính toán chi phí thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành ba loại: * Giá thành sản xuất toàn bộ Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. * Giá thành sản xuất theo biến phí Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất (biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp) * Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí Giá thành có phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức). 3.3- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng. 3.3.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tượng kế toán chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh toàn doanh nghiệp. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung, công dụng khác nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần được dựa trên những căn cứ cơ bản: - Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức thành phân xưởng hay không. - Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. 3.3.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ,... do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị -công việc tính giá thành là nhằm xác định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thàn._.h: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất yêu cầu trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm. 3.3.3- Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có những điểm khác nhau: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết từng đối tượng chịu chi phí, từng địa điểm phát sinh giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Còn đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản xuất, tính hiệu quả, xác định chính xác thu nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có thể được biểu hiện ở một trong các trường hợp sau: + Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tượng tính giá thành có liên quan. + Tương ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tượng tính giá thành. + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp nhau. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà ta lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. 3.4- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm làm dở và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 3.4.1- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 3.4.1.1- Phương pháp tập hợp chi phí. Trong xây dựng cơ bản kế toán thường áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất có đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ sản xuất có một đối tượng tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình. H = C ti Ngoài ra còn có phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhưng trong xây dựng phương pháp này ít được áp dụng. Theo phương pháp này, trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức H- Hệ số chi phí phân bổ. C- Tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ cần phân bổ cho các đối tượng tính giá thành. ti- Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i. Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo công thức: Ci = ti x H Trong đó: Ci- Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tượng tính giá thành i. ti- Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i. 3.4.1.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả các hoạt động sản xuất gắn liền quá trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi sổ hàng ngày và thường xuyên cập nhật hoá. a. Phương pháp tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng...), thành phẩm, nửa thành phẩm như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ thay thế, nhiên liệu... Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp... * Nguyên tắc chung Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế đã sử dụng. Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng này. Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thường xuyên với các định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã xử lý thích hợp những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tượng như vật liệu luân chuyển (các chi phí về ván khuôn, giàn giáo...) thì áp dụng phương pháp phân bổ cho thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. TK621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng đó. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK152, TK153, TK154... * Trình tự kế toán chi phí NVLTT TK 152 (chi tiết từng loại NVL) TK 621 (chi tiết từng đối tượng) TK 154 Xuất vật liệu cho SXSP C/kỳ k/c CPNVLTT TK 311, TK 111, TK 112 TK 111, TK 112 Vật liệu mua ngoài giao thẳng cho SX Vật liệu sử dụng không hết bán thu hồi TK 133 TK 152 Vật liệu dùng không hết nhập lại kho TK 411, TK 336, TK 338 Vật liệu nhận cấp phát vay xuất cho SX TK 153 TK 142 CCDC chờ phân bổ Phân bổ CCDC Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. * Nội dung Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nó được tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung. * Nguyên tắc chung Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải đi từ việc hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó tính lương và phân bổ tiền lương vào các đối tượng tập hợp chi phí được sát đúng. + Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác. + Hạch toán khối lượng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết kế hợp đồng làm khoán tính ra tiền lương từng công việc, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán tính tiền lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Sau khi công việc hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán để thanh toán chính thức cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định. Sau khi đã tính được tiền lương, các khoản trích kế toán tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất). TK622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111... * Trình tự kế toán chi phí NCTT Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng thanh toán khối lượng hoàn thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ liên quan được chuyển tới phòng kế toán làm cơ sở tính lương cho từng người và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp TK 3341 TK 622 (chi tiết) Tiền lương phải trả CNTTSX trong danh sách C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT TK 3342 Trường hợp thuê ngoài trả lương trực tiếp TK 154 (chi tiết) TK 335 Trích trước tiền lương phép của CNTTSX TK 141 Khi quyết toán tạm ứng về KLGTXL hoàn thành bàn giao c. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. * Nội dung Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công nhân vận hành máy. * Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. TK623 có 6 tài khoản cấp 2: + TK6231: chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy. + TK6232: chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công. + TK6233: chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công. + TK6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài. + TK6238: chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công... * Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 111, 142, 152, 153 TK 623 VL, DCSX phục vụ MTC (giá không có VAT) K/c, phân bổ chi phí MTC (căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công trình, HMCT) TK 334 Lương công nhân điều khiển MTC TK 154 TK 214, 335 Khấu hao, sửa chữa lớn MTC Chi phí khác bằng tiền TK 112, 111 + Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. + Trường hợp máy thi công thuê ngoài. TK 111, 112, 331 TK 154 Giá thuê chưa có thuế Cuối kỳ k/c CPSDMTC TK 133 TK 6277 Thuế GTGT d. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. * Nội dung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công công trình hay xưởng sửa chữa máy móc thiết bị. Cụ thể: + Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phải trả khác phát sinh của nhân viên quản lý đội, tổ sản xuất hay xưởng sửa chữa. + Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí thuê ngoài máy thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước... phục vụ sản xuất. + Chi phí khác bằng tiền. * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung. TK627 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng). TK627 mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí. + TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội. + TK6272: Chi phí vật liệu. + TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí khác bằng tiền. * Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 Lương nhân viên quản lý đội Các khoản làm giảm CPSXC TK 338 Các khoản trích theo lương TK 111, 112, 152 TK 142, 152, 153 Xuất NVL, CCDC dùng cho đội xây lắp Trích khấu hao TSCĐ TK 214 TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền mua NVL sử dụng ngay TK 133 Thuế GTGT Cuối kỳ, k/c, phân bổ CPSXC cho từng công trình, HMCT TK 154 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ TK 142, 335 Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dưới mức công suất TK 632 Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 3.4.1.3- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên Nợ TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. * Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết theo từng đối tượng) kế toán ghi: Nợ TK154 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Có TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" Có TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" Có TK627 " chi phí sản xuất chung" Giá trị ghi giảm chi phí: + Phế liệu thu hồi: Nợ TK152 (chi tiết phế liệu) Có TK154 (chi tiết theo đối tượng) + Giá trị vật liệu thiếu hụt bất thường: Nợ TK liên quan (TK138, TK334...) Có TK154 (chi tiết theo đối tượng) + Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK621): Nợ TK152 Có TK154 (chi tiết theo đối tượng) + Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành: Nợ TK632 Có TK154 (chi tiết theo đối tượng) Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai TK 621 TK 154 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho TK 622 Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp TK 155 TK 623 Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sử dụng MTC Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung TK 627 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ gửi đi bán TK 157 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ bán ngay TK 632 Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt động dưới mức công suất thường xuyên trong doanh nghiệp xây lắp 3.4.2- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp. 3.4.2.1- ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm làm dở. Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cho khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết cần phải kiểm kê khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng sản phẩm dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp, việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. 2.4.2.2- Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán Chi phí dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính theo sản lượng hoàn thành tương đương = + + x Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định: * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Chi phí theo dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + x + Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị theo dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + x + * Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán. Ngoài ra, đối với một số công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá. 3.4.3- Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 3.4.3.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây dựng. Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định chung của chế độ kế toán tài chính và chế độ tài chính hiện hành. Theo chế độ quy định hiện nay, chỉ tính vào công tác sản phẩm xây lắp những chi phí cơ bản trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC) và chi phí sản xuất chung. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp mà được hạch toán vào TK 641 "chi phí bán hàng", TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp" cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh". Những khoản chi phí khác, chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính... không được hạch toán vào chi phí sản xuất và không được tính giá thành. Việc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm cũng như đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân. 3.4.3.2- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành như sau: a. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính giản đơn dễ thực hiện. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế dở dang = + - Trong trường hợp công trình đó chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng thi công trên một địa điểm do một đội đảm nhận mà không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp được trên toàn bộ công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình là: Gdti xH H = SC SGdt x 100% Trong đó: H: Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế. SC: Tổng chi phí thực tế của các công trình, hạng mục công trình SGdt: Tổng dự toán của tất cả các công trình Gdti: Giá trị dự toán của công trình thứ i + Đối với các công trình, hạng mục công trình phải qua nhiều giai đoạn thi công thì giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình được tính như sau: Z = C1 + C2 + ... + Cn + Ddk - Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình C1, C2 , Cn: chi phí xây dựng công trình ở từng giai đoạn Ddk, Dck : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ b. Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau: + Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. +Vạch ra được một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Chênh lệch thoát ly định mức Chi phí thực tế (theo từng khoản mục) Chi phí định mức (theo từng khoản mục) = - + Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Chênh lệch đó được gọi là chênh lệch thoát ly định mức. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được tiến hành theo các phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào từng khoản mục chi phí cụ thể được tính như sau: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch thoát ly định mức = ± ± Sau khi tính toán, xác định được tính giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau: c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu, xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp lại theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có thể áp dụng một số phương pháp tình giá thành khác như: Phương pháp tính giá thành theo hệ số.... nhưng các phương pháp này đều phức tạp và khó khăn khi tính toán nên ít được áp dụng. 4- Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán. 4.1- Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất. Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là những chứng từ thuộc các yếu tố như: Vật tư (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho), tiền lương (bảng tính lương phải trả), khấu hao tài sản cố dịnh (bảng tính hao mòn tài sản cố định), tiền mặt (phiếu chi), tiền gửi ngân hàng (giấy báo nợ)... Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ kế toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) và còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. 4.2- Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất. Sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất có hai hệ thống sổ: - Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp xây dựng áp dụng mà kế toán sẽ tổ chức hệ thống sổ kế toán tương ứng với từng hình thức để thực hiện kế toán các chỉ tiêu tổng hợp về chi phí sản xuất. Nhưng ở hình thức nào cũng có chung sổ cái tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tổng hợp được mở một sổ cái (TK621, TK622, TK623, TK627, TK154...) và nó đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Nó cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí, giá thành. - Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về chi phí sản xuất và giá thành mà kế toán sẽ mở các sổ chi tiết để kế toán các chỉ tiêu chi tiết về chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các doanh nghiệp. Quy trình ghi sổ kế toán và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Sổ kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, vốn bằng tiền... Sổ kế toán tổng hợp TK 621, 622, 623, 627 Sổ kế toán tổng hợp TK 154 - Báo cáo sản xuất. - Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành. Chứng từ, tài liệu phản ánh chi phí sản xuất phát sinh Sổ chi tiết CPSX theo đối tượng kế toán tập hợp CPSX - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung Tài liệu hạch toán về khối lượng sản phẩm sản xuất... Chi phí trực tiếp Phân bổ chi phí SXC Chi phí SXC Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kỳ, cuối kỳ 4.3- Sơ đồ luân chuyển chi phí sản phẩm, chi phí thời kì trong doanh nghiệp Dthu BH C.Phí SP GV BH CPSX Chung C.phí NVL C.phí NC Lãi gộp C.phí SXDD Gtrị TP hoàn thành C.phí thời kỳ CPBH& CPQLDN LN trước thuế TNDN 4.4- Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ thuộc vào hình thức mà doanh nghiệp áp dụng mà kế toán mở các loại sổ (kế toán) thích hợp. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "chứng từ ghi sổ" thì các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành được phản ánh ở chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập "chứng từ ghi sổ", số liệu từ các "chứng từ ghi sổ" được ghi vào sổ cái tài khoản (TK621, TK622, TK623, TK627, TK154...) khi đã đăng ký vào "sổ đăng kí chứng từ ghi sổ". Để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng các sổ chi tiết chi phí sản xuất như sổ chi tiết TK621, TK622, TK623, TK627, TK154...(cuối kỳ tổng hợp để đối chiếu với sổ cái...). Phần II Tình hình thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25 1-Đặc điểm chung của Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25. 1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25 thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng . Hiện nay, Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25 có trụ sở chính đóng tại 55 Nguyễn Văn Linh - Phúc Đồng - Long Biên - Hà Nội. Tuy vậy, Công ty lại có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước từ vùng núi cao Tây bắc, đồng bằng Bắc bộ và cả vùng Trung bộ. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nên rất chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế đối với khách hàng. Nhiệm vụ trọng tâm của Công ty là xây dựng các công trình mang tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước. Các công trình dự bị quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Cho đến nay Công ty đã thực hiện thi công và hoàn thành một số công trình lớn như: - Thư viện phân viện HN - Học viện chính trị Quốc gia HCM - Nhà ở học viện - Học viện chính trị Quốc gia HCM - Trường PT dân tộc nội trú UDOMXAY – CHDCND Lào - Đường quốc lộ 1A. - Trung tâm điều hành chế bản & Sản phẩm in nhà máy in tạp chí Cộng sản ....... Đồng thời công ty còn tham gia đấu thầu, thi công các công trình vừa và nhỏ. Sửa chữa và nâng cấp các con đường quốc lộ, tỉnh lộ để cải thiện đời sống cho cán bộ trong đơn vị đồng thời nâng cao uy tín cho Công ty.Tính đến hết quý III năm 2005 Công ty đã đạt được những thành tích khả quan như sau: - Tổng lợi nhuận: 66.743.927.309 đồng. - Doanh thu: 70.144.769.806 đồng. - Thu nhập bình quân: 1.441.143 đồng/người/tháng. - Tổng chi phí: 3.400.842.497. đồng. - Tổng vốn lưu động: 107.111.905.595. đồng. - Tổng vốn cố định: 12.96.482.455đồng. Từ đó, Công ty đã tiếp tục phấn đấu để đứng vững trên cơ chế thị trường nhiều sôi động và cạnh tranh gay gắt. 1.2- Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25 . 1.2.1- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh. Cũng như các Công ty Xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài... nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Hơn nữa Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng nhưng là một đơn vị kinh doanh độc lập, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty được Nhà nước và Bộ Xây dựng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Công ty phải tự tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu, công ty giao cho các xí nghiệp hoặc các đội trực thuộc Công ty. Nhưng các đội, xí nghiệp phải bảo vệ biện pháp thi công công trình và thành lập công trình. Trong quá trình thi công xí nghiệp hoặc đội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về an toàn lao động và chất lượng công trình. Thông báo trúng thầu Tổ chức hồ sơ dự thầu Chỉ định thầu Thông báo nhận thầu Thành lập ban chỉ huy công trường Lập phương án tổ chức thi công Bảo vệ phương án và biện pháp thi công Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế được duyệt Tổ ch._. viên quản lý phân bổ cho công trình NM đóng tàu Bến Kiền 334 6.725.294 30/9 Khoản trích theo lương của CNTTSX và công nhân vận hành máy thi công công trình NM đóng tàu Bến Kiền 338 2.560.383 ............. ................. .......... ............. ......... 30/9 Chi hội nghị, tiếp khách.. thi công công trình NM đóng tàu Bến Kiền 111 3.440.000 30/9 Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình NM đóng tàu Bến Kiền 154 19.933.524 30/9 Lương phải trả cán bộ công nhân viên quản lý phân bổ cho công trình NM đóng tàu bến Thuỷ 334 1.758.650 ............. ................. .......... ............. ......... Cộng 1.059.342.400 1.059.342.400 Ngày30 tháng 9 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp 2.4.5- Tổng hợp chi phí sản xuất cuối quý. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 trình hạng mục công trình. Nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, các chi phí phát sinh trong tháng, quý được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, trong quý III công trình NM đóng tàu Bến Kiền + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được từ sổ chi tiết TK621 là: 1.202.756.100. + Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp từ sổ chi tiết TK622 là: 121.495.600. + Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp được từ sổ chi tiết TK623 là: 72.135.000. + Chi phí sản xuất chung tập hợp được từ sổ chi tiết TK627 là: 19.933.502. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý III năm 2007 Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 TT Tên công tình, hạng mục công trình Chi phí sản xuất trong kỳ Tổng cộng CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC 1 NM đóng tàu Bến Kiền 1.202.756.100 121.495.600 72.135.000 19.933,524 1.416.320.224 2 NM đóng tàu Bến thuỷ 738.264.800 84.979.500 42.610.000 10.393,800 876.248.100 3 NM đóng tàu Sông Cấm 3.347.573.000 30.937.500 96.803.800 148.481,000 3.623.795.300 ......... ........ ....... ......... ........ ........ Cộng 8.564.722.600 2.331.151.700 2.745.168.000 1.059.342.400 14.700.384.700 2.4.6- Đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 Đánh giá sản phẩm làm dở chính xác có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý buộc công ty phải xác định chi phí dở dang đầu quý và chi phí sản xuất dở dang cuối quý. ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 cuối quý công ty tiến hành kiểm kê lại khối lượng xây lắp dở dang và được bên A chấp nhận. Dựa trên bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang (mẫu 2.28), kế toán tính toán khối lượng xây lắp dở dang theo giá trị dự toán. Mẫu 2.28: Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Công trình: NM đóng tàu Bến Kiền Thị trường Diễn giải ĐVT Khối lượng Đơn giá dự toán Thành tiền VL NC Máy VL NC Máy 1 Đổ BT đế móng M200 M3 76 296.000 75.000 32.000 22.496.000 5.700.000 2.432.000 2 Đổ BT cổ móng M200 M3 95 309.000 83.000 32.000 29.355.000 7.885.000 3.040.000 ......... .... ..... ..... ..... ...... ...... ...... ...... Cộng 63.279.000 20.308.000 7.081.000 Từ số liệu trên bảng xây lắp dở dang ta tập hợp chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. * Chi phí trực tiếp + Chi phí vật liệu: 63.279.000 + Chi phí nhân công: 20.308.000 + Chi phí máy thi công: 7.081.000 Cộng: 90.668.000 * Chi phí chung Chi phí chung = 55% x 20.308.000 = 11.169.400 * Thu nhập chịu thuế tính trước Thu nhập chịu thuế tính trước = (90.668.000 + 11.169.400) x 5,5% = 5.601.057 Vậy giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 90.668.000 + 11.169.400 + 5.601.057 = 107.438.457 Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXLDD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ X Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao + Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: lấy số liệu từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành quý III năm 2007 hay số dư đầu kỳ của TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (mẫu 2.29) của công Nhà máy đóng tàu Bến Kiền là: 156.411.275 + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ: lấy số liệu từ cột phát sinh bên Nợ TK154 (mẫu2.29) là: 1.416.320.224 + Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, số liệu được bên A chấp nhận thanh toán là: 1.252.857.149 Vậy chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: Chi phí thực tế KLXLDD cuối kỳ = 156.411.275 + 1.416.320.224 x 107.438.457 1.252.857.149 + 107.438.457 = 124.217.004 Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (mẫu2.31) trong quý của công ty ở cột chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. Từ đó tính ra giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Các công trình khác cũng làm như vậy. Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành quý III năm 2007 đồng thời cũng được phản ánh ở phần dư Nợ TK154 vào cuối kỳ. 2.2.7- Tính giá thành Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quý. Tuỳ theo các phần khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc theo hợp đồng ký kết trong quý, căn cứ vào tiến độ thực tế của công ty mà thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng hoàn thành theo từng công trình. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài nên trong quý Công ty chỉ tính giá thành cho các công trình có quyết toán giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao (được bên A chấp nhận thanh toán). Hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trường hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức: Theo công thức trên với số liệu của công trình Nhà máy đóng tàu Bến Kiền quý III năm 2007 + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 156.411.275 + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ: 1.416.320.224 + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 124.217.004 Do đó, giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của công trình Nhà máy đóng tàu Bến Kiền 156.411.275 + 1.416.320.224 – 124.217.004 = 1.448.514.495 Các công trình khác ta cũng tính tương tự như vậy. Kế toán ghi kết chuyển giá thành thực tế của công trình Nhà máy đóng tàu Bến Kiền quý III năm 2007 bằng bút toán: Nợ TK632 : 1.448.514.495 Có TK154 : 1.448.514.495 Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây lắp quý III năm 2007 công trình NM đóng tàu Bến Kiền 632 154 1.448.514.495 1.448.514.495 Cộng 1.448.514.495 1.448.514.495 Kèm theo ........ chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Mẫu 2.29 Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Sổ chi tiết tàI khoản 154 Chi phi SXKD dở dang Công trình: NM đóng tàu Bến Kiền - Quý III năm 2007 Chứng từ ghi sổ Nội dung TK đối ứng PS trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 30/9 Số dư đầu kỳ 156.411.275 30/9 K/C NVLTT vào Z công trinh 621 1.202.756.100 30/9 K/C CPNCTT 622 121.495.600 30/9 K/C CPSDMTC 623 72.135.000 30/9 K/C CPSXC 627 19.933.524 30/9 Số dư cuối kỳ 124.217.004 30/9 K/C Z thực tế của công trình 632 1.448.514.495 Cộng luỹ kế từ đầu quý 1.416.320.224 1.448.514.495 Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Mẫu 2.30 Sổ cái tàI khoản 154 Chi phi SXKD dở dang Quý III năm 2007 Chứng từ ghi sổ Nội dung TK đối ứng PS trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 30/9 Số dư đầu kỳ 1.780.236.400 30/9 K/C NVLTT vào Z công trinh 621 8.564.722.600 30/9 K/C CPNCTT 622 2.331.151.700 30/9 K/C CPSDMTC 623 2.745.168.000 30/9 K/C CPSXC 627 1.059.342.400 30/9 Số dư cuối kỳ 1.399.512.800 30/9 K/C Z thực tế của công trình 632 15.081.108.300 30/9 Cộng luỹ kế từ đầu quý 14.700.384.700 15.081.108.300 Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành tại Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 1- Đánh giá chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 . Công ty CP xây lắp & thương mại COMA25 lên và trưởng thành trong cơ chế thị trường. Sự lớn mạnh qua thử thách chứng tỏ công ty có một bề dày kinh nghiệm kinh doanh, vững mạnh về năng lực cùng các mặt khác. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng .Em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của Nhà nước, của Tổng công ty cơ khí xây dựng nhưng Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty ngày càng nâng cao uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển theo điều kiện hiện nay. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu làm quen với thực tế em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 1.1- Những ưu điểm trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thể Công ty đã thực hiện hình thức khoán theo dự toán nội bộ để vừa quản lý được lao động vừa quản lý được vật tư, động viên khuyến khích người lao động. Ngoài ra Công ty còn chia lao động thành lao động trong và ngoài danh sách để động viên huy động được linh hoạt. Phòng kế toán của Công ty bố trí một cách gọn nhẹ khoa học, phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng, có tổ chức đan xen lẫn nhau, kết hợp với trình độ chuyên môn, nhiệt tình trung thực. Vì vậy, hạn chế được rất nhiều gian lận, sai sót. Trong quá trình hạch toán, kế toán đã vận dụng một cách khoa học hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước quy định. Công ty đã mở những sổ sách kế toán phán ánh từng công trình, hạng mục công trình. Hàng năm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính theo quy định của bộ và Nhà nước. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung tương đối khoa học, hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của Công ty, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung, quản lý thi công và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần tích cực trong sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. Tuy nhiên, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 1.2- Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 Bên cạnh những mặt mạnh cần phát huy của mình, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty còn một số tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học, cần phải phân tích làm sáng tỏ. Trên cơ sở đó có những phương hướng, biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty chưa áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc chi phí sản xuất theo quy định. Thật vậy, công ty hạch toán chi phí nhân công chưa đúng với quy định của Nhà nước. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm cả chi phí của công nhân vận hành máy thi công. Công ty xác định chi phí sử dụng máy thi công chưa đảm bảo đúng. Trong khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công vận hành máy và chi phí thuê ngoài máy thi công. 2- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 trong điều kiện hiện nay. Là một sinh viên thực tập ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 với những kiến thức được trang bị ở trường và qua tìm hiểu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, em xin đưa một số ý kiến với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc khắc phục những hạn chế để cho công tác kế toán ở công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn. * ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu Về công tác lập chứng từ ban đầu: Chứng từ ban đầu là chứng từ lập ngay từ ban đầu khi nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Nó là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép sổ sách kế toán. Đồng thời tính chất hợp lý, hợp pháp của từng chứng từ ban đầu quyết định đến tính chính xác và hợp lý của công tác kế toán tiếp theo. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp nên Công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại Công ty mà các kho nguyên vật liệu được bố trí tại từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó Công ty lại tổ chức thi công ở nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình đó là thường xuyên. Như vậy, việc theo dõi xuất vật tư hàng ngày theo từng phiếu xuất là rất phức tạp và khó khăn, dễ gây ra tình trạng thất thoát. Hiện tại, Công ty sử dụng chứng từ ban đầu khi xuất kho vật tư phục vụ cho thi công là "phiếu xuất kho" (mẫu 2.2). Việc sử dụng phiếu xuất kho ở Công ty đã đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, đồng thời đảm bảo lập chứng từ kịp thời cho mỗi lần xuất kho. Nhưng trong điều kiện sản xuất hiện nay của Công ty là vật tư xuất dùng thường xuyên, hơn nữa địa bàn hoạt động rộng. Do vậy, việc sử dụng phiếu xuất kho như hiện nay sẽ làm cho khối lượng ghi chép ban đầu nhiều, hao phí mẫu biểu, gây khó khăn trong việc quản lý, kiểm tra đối chiếu, phân loại và tập hợp vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Theo chế độ quy định chứng từ ban đầu để hạch toán vật tư xuất kho ngoài phiếu xuất kho còn có "phiếu xuất kho theo hạn mức" (mẫu 04 - VT). Việc sử dụng "phiếu xuất kho theo hạn mức" có ưu điểm sau đây: + Tạo điều kiện cho việc cấp phát nguyên vật liệu vào sản xuất được dễ dàng. + Kiểm tra được số nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện sản xuất. + Đảm bảo chứng từ phát sinh ít, đơn giản thủ tục xử lý chứng từ. + Tăng cường chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán, hạn chế được những mặt tiêu cực trong sử dụng vật tư. Vậy Công ty có thể sử dụng "phiếu xuất kho theo hạn mức" để khắc phục được những hạn chế nói trên. Phiếu này được lập làm hai liên và giao cho cả bộ phận sử dụng. Khi lần đầu, bộ phận sử dụng mang hai liên đến kho người nhân vật tư giữ một liên, giao thủ kho một liên. Thủ kho ghi số thực xuất và ngày xuất, người nhận vật tư ký vào hai liên. Lần lĩnh tiếp theo người nhận mang phiếu xuất kho lĩnh không phải qua kí duyệt. Cuối tháng, dù hạn mức còn hay hết thủ kho thu cả hai liên. Cộng số thực tế trong tháng để ghi vào thẻ kho và kí tên vào phiếu. Sau khi ghi thẻ kho thủ kho chuyển về phòng kế toán một liên, phòng kế hoạch một liên. Trường hợp chưa hết tháng mà hạn mức được duyệt đã lĩnh hết đơn vị sử dụng muốn lĩnh thêm phải lập phiếu xuất kho theo hạn mức mới, có kế hoạch xác nhận hoặc kỹ thuật xác nhận, thủ trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ xuất kho. * ý kiến 2: Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không đúng với quy định của Nhà nước. Như đã trình bày ở trên, nội dung của chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ số chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí nhân công bộ phận vận hành máy thi công. Điều này đã làm tăng chi phí nhân công trực tiếp, làm giảm chi phí sử dụng máy thi công. Từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Cho dù tổng chi phí và giá thành không thay đổi. Do vậy gây khó khăn cho hoạt động theo dõi, phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá thành. Vậy theo em Công ty nên tách riêng khoản này sang hạch toán ở tài khoản 623 để dễ phân tích và theo dõi được chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình. ở Công ty tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy đã được tập hợp riêng nên việc bóc tách đưa chúng sang tài khoản 623 sẽ không mấy khó khăn. Theo số liệu của công trình Nhà máy đóng tàu Bến Kiền tiền lương, phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công quý III năm 20057 là: 6.185.600. Khoản này được hạch toán vào TK623 bằng bút toán: Nợ TK623: 6.185.600 Có TK334: 6.185.600 Do đó, chứng từ ghi sổ số 373 ngày 30 tháng 9 năm 2007 phải được tách thành 2 chứng từ ghi sổ sau: Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: 373(a) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình NM đóng tàu Bến Kiền 622 334 113.960.000 113.960.000 Cộng 113.960.000 113.960.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: 373(b) Chứng từ ghi sổ Ngày .30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương phải trả cho công nhân vận hành máy thi công công trình NM đóng tàu Bến Kiền 623 334 6.185.600 6.185.600 Cộng 6.185.600 6.185.600 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Và khi kết chuyển sang tài khoản 154 ta sẽ có chứng từ ghi sổ sau đây thay thế cho chứng từ ghi sổ số 383 ở phần trên. Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: 383(a) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình NM đóng tàu Bến Kiền quý III năm 2007 154 622 115.310.000 115.310.000 Cộng 115.310.000 115.310.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Từ đây, kế toán vào lại sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622 Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Sổ cái tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Công trình : Nhà máy đóng tàu Bến Kiền Quý III năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/9 Chi trả lương CNTT thi công 334 113.96.000 30/9 Chi trả lương phép cho công nhân 111 1.350.000 30/9 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình NM đóng tàu Bến Kiền 154 115.310.000 Cộng 115.310.000 115.310.000 Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp * ý kiến 3: Về chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp. Hiện nay ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 , lương phép của công nhân trực tiếp thi công được hạch toán như sau: Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Có TK 111 "Tiền mặt" Việc trả lương phép cho công nhân trực tiếp xây lắp như vậy là hạch toán tắt. Khi có công nhân đi phép thì công ty hạch toán: Nợ TK 622 Có TK 334 Khi thanh toán lương phép kế toán Công ty định khoản: Nợ TK 334 Có TK 111 * ý kiến 4: Công ty xác định chi phí sử dụng máy thi công chưa đảm bảo đúng. Số lượng máy thi công phục vụ sản xuất của Công ty chủ yếu là thuê ngoài hoạt động. Tuy vậy, Công ty vẫn điều động máy cho công trình tuỳ theo nhiệm vụ và yêu cầu thi công. Chi phí máy thi công mà Công ty hạch toán chỉ bao gồm: chi phí nhiên liệu cho máy chạy, chi phí thuê máy, chi phí khấu hao và các chi phí khác liên quan đến các hoạt động của máy nhưng không bao gồm chi phí công nhân vận hành máy. Do đó, khoản mục chi phí này đã giảm đi so với thực tế nhưng lại làm đẩy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Việc hạch toán này làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất mặc dù tổng chi phí và giá thành không thay đổi. Từ đó, gây khó khăn cho công tác quản lý phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, theo em Công ty nên hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo đúng quy định của Nhà nước. Tài khoản sử dụng là TK623. ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 , chi phí thuê ngoài máy thi công đã được tập hợp riêng nên việc hạch toán chúng sang tài khoản 627 sẽ không mấy khó khăn. Theo số liệu của công trình Nhà máy đóng tàu Bến Kiền, chi phí thuê ngoài máy thi công quý III năm 2007 là: 18.243.000. Khoản mục này được hạch toán sang tài khoản 627 bằng bút toán: Nợ TK627: 18.243.000 Có TK331: 18.243.000 Do đó, chứng từ ghi sổ số 382 ngày 30 tháng 9 năm 2007 được thay thế bằng chứng từ ghi sổ sau: Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: 382(a) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán tiền thuê máy thi công công trình cầu NM đóng tàu Bến Kiền quý III năm 2005 627 331 18.243.000 18.243.000 Cộng 18.243.000 18.243.000 Kèm theo ......... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Mặt khác, để dễ dàng theo dõi phân tích và đánh giá khoản mục chi phí này, công ty nên mở thêm tài khoản cấp 2 tương ứng với từng yếu tố chi phí cụ thể (theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16 tháng 12 năm 1998). + TK6231: chi phí nhân công vận hành máy thi công. + TK6232: chi phí vật liệu: bao gồm chi phí về các loại vật liệu xuất dùng phục vụ trực tiếp cho máy thi công. + TK6233: chi phí dụng cụ sản xuất. + TK6234: chi phí khấu hao máy thi công. + TK6237: chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6238: chi phí bằng tiền khác. Khi kết chuyển sang tài khoản 154 ta sẽ có chứng từ ghi sổ sau thay thế cho chứng từ ghi sổ số 385 ở trên. Cty CP xây lắp & tmại COMA 25 XN xây dựng số 7 Số: 385(a) Chứng từ ghi sổ Ngày30 tháng 9 năm 2007 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình NM đóng tàu Bến Kiền quý III năm 2007 154 623 53.892.000 53.892.000 Cộng 53.892.000 53.892.000 Kèm theo ........... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Từ đây, kế toán vào lại sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 623 "chi phí sử dụng máy thi công". * ý kiến 5: Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau đây: + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng + Chi phí dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị. + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác. Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào tài khoản 627 và được mở chi tiết cho tài khoản cấp 2 cụ thể: + TK6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. + TK6272: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng. + TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK6278: Chi phí bằng tiền khác. Thực tế ở Công ty CP xây lắp & thương mại COMA 25 các chi phí sản xuất chung đều được hạch toán chung vào tài khoản 627, không mở chi tiết ra các tài khoản cấp 2. Việc này rất khó khăn cho quá trình phân tích các yếu tố chi phí thuộc sản xuất chung. Do đó, chúng ta khó đề ra các biện pháp nhằm quản lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất chung, hạ giá thành sản phẩm. Để khắc phục tình trạng đó Công ty nên mở chi tiết một số tài khoản cấp 2 đối với TK627 "chi phí sản xuất chung". Trong khoản mục chi phí chi phí sản xuất chung mà Công ty hạch toán không bao gồm chi phí thuê máy hoạt động nên khoản mục chi phí này đã giảm đi so với thực tế nhưng lại làm đẩy khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất cho dù tổng chi phí và giá thành không thay đổi. Do vậy gây khó khăn cho hoạt động theo dõi, phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất và xây dựng kế hoạch hạ giá thành. Vậy theo em Công ty nên hạch toán khoản mục chi phí thuê máy sang tài khoản 627 theo đúng chế độ quy định. Nợ TK 627(7) Có TK 111, 112, 331.... - Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung cố định ghi: Nợ TK 627 - CPSXC (chi tiết CPSXC cố định) Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331.... - Phân bổ CPSXC cho từng đối tượng theo mức công suất bình thường ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627 - Chi tiết CPSXC cố định Trong trường hợp mức công suất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định cần phân bổ vào chi phí cấu thành từng công trình theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết CPSXC cố định không phân bổ) Có TK627 - Chi phí sản xuất chung Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy, doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía truớc, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường. Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó chính là việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì thông qua ngành xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Trải qua một quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại Công ty CP xây lắp và Thương mại Coma25, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có và bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được. Trong quá trình thực tập ở Công ty CP Xây lắp và thương mại Coma25, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các ban và đặc biệt là của phòng kế toán ở Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây lắp và Thương mại COMA25 Trong Báo cáo này, em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với nguyện vọng góp phần giúp cho Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, đúng với chế độ về tài chính kế toán, khắc phục được những hạn chế để trong một thời gian không xa nữa Công ty sẽ đạt được những thành tích lớn hơn nữa, tự khẳng định mình trên thị trường. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên trong Báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Trần Thị Ngọc Hân cùng các Cô, Chú, anh chị trong Công ty cổ phần xây lắp và Thương mại Coma25 đã giúp đỡ em hoàn thiện Báo cáo này. Hà Nội, ngày... tháng 10 năm 2007 Sinh Viờn Tăng Hữu Toàn Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Trần thị Ngọc Hân Nhận xét Báo cáo tốt nghiệp của sinh viên: Tăng Hữu Toàn Trường Học Viện Tài Chính Lớp : KHC9/ 21.04 Tên đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây lắp và Thương mại COMA25” Điểm: Bằng số: Bằng chữ: Người nhận xét Nhận xét của đơn vị thực tập Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5114.doc
Tài liệu liên quan