Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn

Lời nói đầu Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời. Chính nhờ các doanh nghiệp mà hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng, các khách hàng một cách nhanh nhất và được đảm bảo nhất cả về số lượng,

doc110 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng, giá cả, thời gian và cơ cấu chủng loại... doanh nghiệp góp phần làm cho nền kinh tế sôi động và phức tạp đúng với bản chất của kinh tế thị trường. Đi đôi với việc hình thành các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nói riêng là quá trình quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và nhà nước. Một trong những công cụ để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính. Nhiệm vụ của kế toán tài chính là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về mọi hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa đóng một vai trò quan trọng. Nó là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán của các doanh nghiệp. kế toán tiêu thụ hàng hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp những thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể ra các quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã học và nghiên cứu ở trường, đồng thời quan thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn nên em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn". Để giải quyết đề tài cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác kế toán trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá giúp ta thấy được những kết quả được, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế thiếu sót từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất hay phương hướng, biện pháp để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn. Chương I Các vấn đề chung I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng hóa trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng a. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm * Khái niệm về thành phẩm và sản phẩm: - Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thcus toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm. - Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp. * Phân biệt thành phẩm với sản phẩm: - Xét về mặt giới hạn: + Thành phẩm là kết quả cung cấp của quá trình sản xuất gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. + Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ. - Xét về mặt phạm vi: + Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. + Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. b. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng * Khái niệm bán hàng: Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. * Bản chất của quá trình bán hàng Là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. c. ý nghĩa của công tác bán hàng Hoạt động bán hàng là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có doanh thu, nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có lợi nhuận là doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phẩm phối hợp hài hòa giữa ba lợi ích: Lợi ích của nhà nước là nhà nước thu được thuế từ doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp là doanh nghiệp có lãi và lợi ích của người lao động là được doanh nghiệp trả lương. Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm chính sau: + Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người bán và người mua, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền. + Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa người bán và người mua, người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. + Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng khối lượng hàng hóa nhất định và được nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). Số doanh thu này sẽ là cơ sở để xác định kết quả bán hàng của mình. 1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm a. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm Giá trị thành phẩm phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm. b. Giá gốc thành phẩm nhập kho Trong bất kỳ trường hợp này hàng hóa khi nhập kho cũng đều phải xác định chính xác giá gốc của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí của hàng hóa. Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp nhập. * Doanh nghiệp sản xuất : Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm. * Thuê ngoài chế biến: Thành phẩm thuê ngoài ra công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận gia công. c. Giá gốc thành phẩm xuất kho: GIá trị thành phẩm xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hạch toán trong quá khứ các kỳ kế toán khác nhau. Do đó quản lý giá xuất kho chính là việc xác dịnh đúng giá vốn hàng bán. Đây là một yêu cầu quản lý hết sức quan trọng giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được đầy đủ và chính xác. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ có thể được áp dụng trong các doanh nghiệp đó là: * Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập). Theo phương pháp này, hàng hóa được quản lý trên cơ sở từng lô hàng riêng biệt. Hàng hóa được theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng nhóm hàng, lô hàng. Phương pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời, chính xác vả về số lượng lẫn giá cả. Công thức xác định: Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ = SPi x Q Trong đó: i : là nhóm hàng, lô hàng Pi : giá mua thực tế của nhóm hàng i Qi : Số lượng hàng i xuất kho tiêu thụ * Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ) Theo phương pháp này, người ta dựa vào đơn giá mua bình quân của hàng xuân chuyển trong kỳ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá mua bình quân có thể tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước mỗi lần xuất dùng. Trị giá vốn hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá Xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ Đơn giá mua bình quân hàng luân chuyển trong kỳ = Trị giá mua của hàg tồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ Số lượng hàng hoá Tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá Nhập trong kỳ * Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo) Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho hàng, vận chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo được chất lượng nhưng khó xác định giá trị thực tế. Như vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm các hàng hóa mua vào sau cùng. Công thức: Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho x Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho * Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo) Lô hàng nhập sau được ưu tiên xuất trước, hàng hóa tồn lại cuối kỳ chính là hàng tồn đầu kỳ. Phương pháp này đảm bảo tính theo đúng giá trị thực tế của hàng hóa nhưng hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất lượng do đó yêu cầu quản lý kho hàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng phương pháp này thì hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Công thức Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ = Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho x Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho Đồng thời với việc quản lý giá nhập kho, giá xuất kho hàng hóa doanh nghiệp còn phải lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá bán hàng hóa. Đối với quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng biểu giá phù hợp cho từng mặt hàng, cho từng địa điểm kinh doanh. Nếu có biểu giá thích hợp thì hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tốt hơn. Ngoài ra, cần phải theo dõi việc thực hiện giá trong kỳ để tránh tình trạng tiêu cực như: nâng giá, giảm giá. Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là công cụ phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự biến động của giá trong từng thời điểm. 1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác định DTBH và kết quả bán hàng. a. Khái nhiệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu: * Khái niệm doanh thu Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: DTBH, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tieenfbanr quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. * Điều kiện ghi nhận doanh thu: - DTBH được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. - Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. - Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. b. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu. * Chiết khấu thương mại Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. * Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của lượng hàng hóa thực sự được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do hàng giao cho người mua không đúng về chất lượng trong thời gian quy định. * Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho người mua về số lượng hàng hóa đã tiêu thụ do những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng như đã quy định. * Các loại thuế có tính vào giá bán: Là: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết thực của đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá... - Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 1.4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán a. Các phương thức bán Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất, đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hóa, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác nhau. * Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp" Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (Hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập hóa đơn theo quy định đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ. Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định.. * Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. * Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật tư tương ứng trên thị trường. b. Phương thức thanh toán: Qua quá trình bán hàng, hàng hóa được đưa đi tiêu thụ trên thị trường và qua đó doanh nghiệp được quyền sở hữu một lượng tiền tệ nhất định do khách hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng khâu, từng phương thức, hình thức bán hàng, có thể thanh toán ngay, có thể trả chậm hoặc trả dần tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua và bán, đồng thời nó cũng gắn liền sự vận động giữa hàng hóa với số tiền vốn, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức thanh toán chủ yếu sau: * Thanh toán bằng tiền mặt Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mua sẽ xuất tiền ngay để trả sau khi giao nhận xong hàng hóa hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền châp nhận nợ theo sự thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn, đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng chỉ thích hợp với số lượng tiền không quá lớn. * Thanh toán không dùng tiền mặt - Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng. Là hình thức thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ... Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua bán thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đúng luật. Một số hình thức thanh toán qua ngân hàng là: + Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trịch một số tiền từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng trên séc hoặc người cầm séc. + Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy ủy nhiệm để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để thanh toán cho người thụ hưởng. + Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua thì sẽ lập ủy thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ người mua. Khi thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và tín nhiện lẫn nhau hay dưới hình thức liên doanh, công ty mẹ và công ty con. + Thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) yêu cầu một ngân hàng tiến hành trả tiền cho một người nào đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín dụng. Đây là hình thức thanh toán được áp dụng một cách phổ biến nhất hiện nay đặc biệt trong quan hệ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. ở đây ngân hàng đóng vai trò quan trọng, là người đứng ra cam kết thanh toán, vì vậy đảm bảo khả năng chi trả, tránh rủi ro trong thanh toán. + Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng: hình thức này áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Có thể nói phương thức này xuất hiện từ khi loài người thực hiện trao đổi. Người mua hàng cũng là người bán hàng và ngược lại. Theo hình thức này khi mua và khi bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá mua và bán đến khi kết thúc hợp đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo các hình thức khác. Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện thì quá trình tiêu thụ cũng kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quy về hình thái tiền tệ, ban đầu và tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thị thì việc thanh toán cũng phải nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng linh hoạt các phương thức thanh toán tùy theo từng thương vụ, phương thức bán hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất. 1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kế toán thành phẩm, bán hàng là một bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, do đó nó cũng mang nhiệm vụ chung của kế toán là thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan. Tuy nhiên, nhiệm vụ cụ thể của kế toán thành phẩm hàng hóa là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như cho biết mặt hàng nào, địa điểm nào kinh doanh có hiệu quả, bộ phận nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cụ thể kế toán thành phẩm bán hàng có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa hàng, quầy hàng). - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp tời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. Để kế toán thành phẩm bán hàng sử dụng các chứng từ sau: + Hóa đơn GTGT + Hóa đơn bán hàng + Phiếu xuất kho + Báo cáo bán hàng + Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ + Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) + THẻ quầy hàng + Chứng từ thu tiền: phiếu thu, báo cáo, giấy nộp tiền + Các chứng từ khác có liên quan (Hóa đơn, chứng từ đặc thù) Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm bán hàng phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định. Qua việc luân chuyển này các bộ phận có liên quan nắm được thông tin, lấy số liệu, ghi vào sổ kế toán và bảo quản lưu trữ chứng từ. Như vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Chất lượng của công tác kế toán (tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp) được quyết định trước hết ở chất lượng, hạch toán ban đầu. Do đó, kế toán không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép chứng từ mà còn phải tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh trong chứng từ đúng chế độ chính xách, ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong khâu ghi chép ban đầu và các hiện tượng, hành vi tiêu cực trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm a. Chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ gồm: + Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) + Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT) + Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02-GTTT) b. Các phương pháp kế toán chi tiết * Phương pháp thẻ song song - Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng hóa về mặt số lượng và giá trị. - Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho hàng hóa hợp pháp, hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng hàng hóa thực vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. + Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng hóa, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. + Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết hàng hóa và thủ kho đối hiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết. + Căn cứ vào số liệu, tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ hàng hóa ghi 1 dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại hàng hóa. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Sổ chi tiết hàng hóa Chứng từ xuất kho Chứng từ nhập kho Bảng tổng hợp N-X-T Sổ tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1 1 * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Nguyên tắc hạh toán: THủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa. - Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. + Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song. + Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ hàng hóa luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. + Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm. + Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. + Đối chiếu sổ giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luận chuyển với sổ kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Bảng kê xuất Bảng kê nhập * Phương pháp sổ số dư - Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ hàng hóa vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm hàng hóa của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ hàng hóa vào cột số tiền trên sổ số dư để có số liệu đối ciếu với bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm. - Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư: + Hàng ngày hoặc địnhkỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm hàng hóa. + Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm hàng hóa đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán thành phẩm. + Kế toán chi tiết thành phẩm khi nhận được phiếu giao nhận, chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm thành phẩm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất sau khi đó lập bảng lũy kế nhập xuất xuất tồn kho theo từng kho. + Kế toán chi tiết thành phẩm căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn (nếu thành phẩm được bảo quản ở nhiều kho). + Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lượng hàng hóa vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. + Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chi tiêu, giá trị vào sổ số dư xong kế toán kiểm tra, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Chứng từ nhập Phiếu giao nhận CT nhập Bảng lũy kế nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng tổng hợp N-X-T Chứng từ nhập Phiếu giao nhận CT nhập Bảng lũy kế nhập Sổ tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm 1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm TK 155 - Thành phẩm dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp. - Kết cấu nội dung phản ánh của TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 155 Có - Trị giá thực tế của TP nhập kho - Trị giá của TP phát hiện thừa khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn kho cuối kỳ (phương pháp KKĐK) - Trị giá thực tế của TP xuất kho - Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ (phương pháp KKĐK) DCK: Trị giá thực tế của TP tồn kho 1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) TK 154 TK 155 TK 157 TK 338 (3381) TK 632 TK 412 TK 111, 334, 138... Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho Trị giá thực tế thành phẩm gửi đi bán Trị giá thực tế thành phẩm thừa chưa rõ nguyên nhân Trị giá vốn thực tế TP bán, trả lương, tặng Đánh giá tăng tài sản Trị giá TP thiếu Đánh giá giảm tài sản b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) TK 631 ._.TK 632 TK 155 (2) TK 911 1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát sinh vào chứng từ, kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách thông qua việc sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản phù hợp với nội dung của từng nghiệp vụ kinh tế đó. Dựa vào các tài khoản kế toán sử dujg ta có thể đọc được nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc vận dụng linh hoạt và thống nhất các tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và để lập được các báo cáo kế toán định kỳ 1.8.1. Tài khoản sử dụng Đối với nghiệp vụ này, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phục vụ cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết * Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán TK 157 - Hàng gửi đi bán - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi. - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. - Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã được chấp nhận thanh toán - Trị giá hàng hóa, thành phẩm dịch đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ. DCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán TK 157 - Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. * Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 TK 632 - Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (chênh lệch giữa số trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. TK 632 - Giá vốn hàng bán: Cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV - Số thuế thu đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán. - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ. - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV cuối kỳ không có số dư. TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV có 4 tài khoản cấp 2. TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã được xác định đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư, hàng hóa. * TK 512: Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp. TK 512 - DTNB chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 - DTNB TK 512 - Doanh thu nội bộ - Số thuế thu đặc biệt hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ. - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 512 - DTNB cuối kỳ không có số dư. TK 512 được chia thành 3 tài khoản cấp 2 TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: - Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. - Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ trong nội bộ một kỳ kế toán. - Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty. - Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên * Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, sai quy cách, kém pẩm chất, không đúng chủng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531 TK 531 - Hàng bán bị trả lại Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán. TK 531 - Hàng bán bị trả lại cuối kỳ không có số dư. * Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế, thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - GIảm giá hàng bán TK 532 - Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK 511 - DTBH & CCDV hoặc TK 512 - Doanh thu nội bộ. TK 532 - GIảm giá hàng bán: Cuối kỳ không có số dư. 1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu 1.8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ co người mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, DTBH & CCDV được ghi nhận. Kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị của hàng xuất bán. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng 2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111, 112 - Số đã thu bằng tiền Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh 3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có) Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 532 - GIảm giá hàng bán Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Có TK 111, 112 - Trả lại tiền cho khách hàng Có TK 131 - Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng. 3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại - Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131, 3388 - Tổng giá thanh toán - Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155 - Thành phẩm (nhập kho thành phẩm) Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua) Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không thể bán được hoặc sửa chữa được). Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 521 - Chiết khấu thương mại Có TK 531 - Doanh thu bán hàng bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán 5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp TK 155, 156 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 1 6 5 2 3 TK 33311 4 1.8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi: Là phương thức bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. a. Theo phương thức gửi hàng đi bán 1. GIá gốc (giá thực tế) hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xuất thẳng từ các phân xưởng sản xuất). Có TK 155 - Thành phẩm (xuất từ kho) 2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng 2.1. Ghi nhận DTBH và cung cấp dịch vụ Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra. 2.2. Phản ánh trị giá gốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nưh: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển. Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như phương thức bán hàng trực tiếp. Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương thức gửi hàng đi bán TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 1 2.2 4 3 2.1 TK 331 (1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán. (2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán. (2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán. (3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD. (4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD. b. Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng) 1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán. Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 155, 154 2. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi: 2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra. 2.2. Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán 3. Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận bán đại lý, ký gửi và thanh toán nốt hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu của đại lý sau khi trừ đi hoa hồng Có TK 131 - Phải thu của khách hàng TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 1 2.2 5 4 2.1 TK 33311 TK 641 3 Giải thích sơ đồ: (1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi (2) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi (2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi (3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi. (4) Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh (5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. c. Kế toán bên nhận đại lý ký gửi - Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. - Khi xuất bán hàng hoặc trả lại không bán được cho bên giao đại lý, ký gửi, kế toán ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi. 1. Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng. Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số tiền hàng Có TK 331 - Phải trả cho người bán 2. Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã được thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 511 - DTBH & CCDV (Hoa hồng bán hàng đại lý) Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp 3. Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý, ký gửi Nợ TK 331 - Số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111, 112 Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận đại lý TK 003 Giá trị hàng nhận bán đại lý ký gửi (1) Giá trị hàng xuất bán hoặc trả lại cho bên giao đại lý ký gửi (2) TK 511 TK 331 TK 131 TK 3331 TK 111, 112 Hoa hồng bán đại lý Số tiền bán hàng đại lý Trả tiền bán hàng đại lý lý (5) (3) (4) 1.8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Giá gốc của hàng xuất bán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155, 156 2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm. Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán Có TK 511 - DTBH & CCDV (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) 2.2. Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi: Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 - Phải thu của khách hàng 2.3. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp) Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán trả góp TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 3331 TK 131 Kết chuyển doanh thu thuần DT theo giá bán thông thường Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 711 Lợi tức do bán trả góp Số tiền người mua trả lần đầu Số tiền còn phải thu ở người mua 1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng a. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng (CFBH) * Khái niệm: CFBH: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển... * Nội dung: Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. b. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng * Công dụng, kết cấu và nội dung TK 641 - Chi phí bán hàng TK 641 - Chi phí bán hàng Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - Các khoản ghi giảm CFBH - Kết chuyển CFBH vào TK 911 - Xác định KQKD để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 - CFBH không có số dư cuối kỳ. - Kế toán CFBH cần phải theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của chi phí bán hàng. TK 641 - CFBH có 7 tài khoản cấp 2: - TK 6421 - Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn giwaxca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT. - TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ của doanh nghiệp. - TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa như: dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc. - TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng. - TK 6415 - Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng. - TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu... - TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi cho lao động nữ. c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411) Có TK 334 - Phải trả cho nhân viên Có TK 338 (3382, 3383, 3384) 2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài) 3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413) Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ) Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn) 4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ 5. Chi phí bảo hành sản phẩm Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 111, 112, 336, 335, 154... 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112... 7. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng 7.1. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ: - Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào CFBH, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 335 - Chi phí phải trả - Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 331, 241, 111, 112, 152 7.2. Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa cố định: - Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 331, 241, 111, 112, 152 - Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 8. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng phát sinh, ghi: Nợ TK 111, 112, 134, 138 Có TK 641 - Chi phí bán hàng 9. Cuối kỳ kết chuyển CFBH để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138 Chi phí nhân viên bán hàng TK 152, 153, 611 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 133 TK 911 Chi phí vật liệu, CCDC Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí khác bằng tiền Các khoản giảm chi phí bán hàng phát sinh Kết chuyển chi phí bán hàng 1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a) Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp * Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. * Nội dung: Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lý điều kiện, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. b. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Sổ chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911 - XĐKQKD để xác định kết quả bán hàng. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2: . TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT. . TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy, bút, mực... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC... . TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT). . TK 6423 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng. . TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất... các khoản phí, lệ phí khác. . TK 6426 - Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. . TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp như: các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại... . TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ. c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên QLDN phát sinh ghi Nợ TK 642 - Chi phí QLDN Có TK 334, 338 2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6422) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152 - NLVL Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài) 3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6423) Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ) Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn) 4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận QLDN Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6424) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ 5. Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp nhà nước, kế toán ghi Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112... 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6426) Có TK 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8. Chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi Nợ TK 642 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 112, 331... 9. Chi phí hội nghị, tiếp khách kế toán ghi: Nợ TK 642 (6428) - chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331. 10. Các khoản ghi giảm CFQLDN, kế toán ghi: Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 642 - Chi phí QLDN 11. Cuối kỳ kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138 Chi phí nhân viên TK 152, 153 TK 214 TK 111, 333 TK 133 TK 911 Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho QLDN Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí bán hàng TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi TK 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT đầu vào TK 142 (1422) K/C CF CP chờ K/C 1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng a. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh TK 911 - XĐKQKD được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung TK 911 - XĐ KQKD TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, đã cung cấp. - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN - Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và dịch vụ đã bán. - Doanh thu hoạt động tài chính. - Thu nhập khác, các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN. - Số lỗ hoạt động SXKD trong kỳ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư. b. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 911 - Xác định KQKD 2. Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 3. Kết chuyển chi phí tài chính của doanh nghiệp để XĐ KQKD Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính 4. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để XĐ KQKD Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - XĐ KQKD 5. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kinh doanh hoặc chờ kết chuyển Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 641 - Chi phí bán hàng 6. Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kinh doanh hoặc chờ kết chuyển Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác Nợ TK 711 - Thu nhập khác Có TK 911 - Xác định KQKD 8. Kết chuyển các khoản chi khác để XĐ KQKD Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 811 - Chi phí khác 9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành 10. Cuối kỳ kết chuyển thuế TNDN hoãn lại - Nếu bên nợ TK 8212 lớn hơn bên có Nợ TK 911 - Xác định KQKD Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Nếu bên có TK 8212 lớn hơn bên nợ Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại Có TK 911 - Xác định KQKD 11. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh - Kết chuyển lợi nhuận Nợ TK 911 - XĐ KQKD Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212) - Kết chuyển lỗ Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212) Có TK 911 - XĐ KQKD Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 635 TK 515 TK 811 TK 711 Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng bán K/c DT thuần hoạt động bán hàng và cung cấp DV Kết chuyển chi phí TC Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động TC Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập thuần HĐ khác TK 821 TK 641 TK 642 Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển chi phí BH Kết chuyển chi phí QLDN TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lợi nhuận Chương ii Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn 2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy, việc áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật vào nền kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là các công nghệ tin học đã được ứng dụng ở mọi bộ phận như trong quản lý kế toán, thiết kế... và ngay cả như mỗi cá nhân, mỗi gia đình máy vi tính trở thành một thiết bị không thể thiếu trong công việc, t._. Tháng 4/2006 Chi phí quản lý Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có 2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 111 3.000.000 2/4 2/4 Trích khấu hao TSCĐ 214 299.000 5/4 73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 111 2.393.000 10/4 95079 10/4 Tủ văn phòng 111 636.500 15/4 698987 15/4 Cước điện thoại 111 259.940 15/4 108744 15/4 Cước điện thoại D Đ 111 125.258 22/4 15800 22/4 Nước 111 50.000 30/4 30/4 Kết chuyển sang TK 911 911 2.599.500 Kết chuyển sang TK 242 242 4.064.198 Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng (Ký) (Ký) 2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Sổ chi tiết tài khoản 911 Tháng 4/2006 Xác định kết quả kinh doanh Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có 30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 139.830.000 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 642 2.589.499 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 6.260.501 30/4 30/4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 151.680.000 30/4 30/4 Kết chuyển sang TK 421 421 3.000.000 Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa kế toán sẽ vào sổ chi tiết các tài khoản 511, 156, 3331, 131, 111... Qua sổ chi tiết kế toán có thể theo dõi cụ thể tình hình phát sinh của từng tài khoản. Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán lấy số liệu, từ sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Lập bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản dựa trên sổ chi tiết của từng tài khoản đã được ghi hàng ngày. Sau đó, đối chiếu số liệu ở sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng tổng hợp cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính của công ty. Sổ nhật ký: Nhật ký chung được kế toán từng bộ phận phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian. Mỗi một dòng nội dung của nhật ký tương đương với một chứng từ và có thể liên quan đến nhiều tài khoản, khác nhau trên cùng một nội dung và thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Một chứng từ kế toán chỉ vào một sổ nhật ký, tránh trường hợp bị thừa số liệu gây nên việc tổng hợp số liệu bị sai ảnh hưởng tới công tác quản lý và điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Sổ cái, công ty mở cho mỗi tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản kế toán. Số liệu của sổ cái đều được lấy trên các sổ nhật ký của công ty. Sổ cái cho ta biết số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng TK cụ thể, làm căn cứ để kế toán lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Sổ cái các TK kế toán khác cũng được kế toán ghi tương tự. Trình tự luân chuyển chứng từ và cách ghi chép vào sổ đều được kế toán trưởng qui định, sao cho các nghiệp vụ ghi chép một cách ít nhất nhưng phản ánh được toàn bộ thông tin liên quan, phát huy được chức năng của kế toán là cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời qua hệ thống sổ sách kế toán và các báo cáo khác. Sổ nhật ký chung Tháng 4 năm 2006 Trang sổ 14 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 2/4 PC32 Thanh toán lương T3 6421 3.000.000 111 300.000 2/4 PC32 Thanh toán lương T3 641 6.670.000 111 667.000 2/4 Bán hàng cho C.ty Minh Cương 53.878.000 2/4 PNK16 Ghi nhận giá vốn hàng bán 632 53.878.000 156 53.878.000 2/4 0024354 Ghi nhận doanh thu 131 64.306.000 5111 58.460.000 3331 5.846.000 2/4 9632 Nhập CPU C.ty Minh Chính 156 71.100.000 133 7.110.000 112 78.210.000 2/4 Trích khấu hao TSCĐ 6426 299.000 214 299.000 2/4 Trích KH TSCĐ 641 299.000 214 299.000 5/4 73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 6427 2.393.000 133 239.300 111 2.632.300 5/4 73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 641 2.394.000 133 239.400 111 2.633.400 7/4 7/4 Bán hàng cho DNTN T&T 7/4 PXK17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 632 10.902.000 156 10.902.000 7/4 0024355 7/4 Ghi nhận doanh thu 111 13.035.000 5111 11.850.000 3331 1.185.000 10/4 95079 10/4 Tủ văn phòng 6422 636.500 133 63.650 111 700.150 10/4 85079 10/4 Tủ văn phòng 641 636.500 133 63.650 111 700.150 15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ 6427 125.258 133 12.525,8 111 137.783,8 15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ 641 125.260 133 12.526 111 137.786,9 15/4 698987 15/4 Cước điện thoại 641 159.939 133 15.993,9 111 175.932,9 15/4 698987 15/4 Cước điện thoại 642 159.940 133 15.994 111 175.934 15/4 15/4 Bán hàng cho công ty Matexim T.Long 632 38.078.000 156 38.078.000 112 45.448.700 15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu 5111 41.317.000 3331 4.131.700 22/4 15800 22/4 Nước 6427 50.000 133 5.000 111 55.000 22/4 15800 22/4 Nước 641 30.000 133 3.000 111 33.000 27/4 10395 27/4 Công ty Minh Cương thanh toán nợ 112 64.306.000 131 64.306.000 29/4 29/4 Bán hàng cho tổng công ty Trường Sơn 29/4 PXK19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 632 36.972.000 156 36.972.000 29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112 44.058.300 511 40.053.000 3331 4.005.300 Cuối tháng kết chuyển 30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139.830.000 632 139.830.000 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 911 2.599.500 642 2.599.500 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 911 9.250.500 641 9.250.500 30/4 30/4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 151.680.000 911 151.680.000 30/4 30/4 Kết chuyển sang TK 421 911 3.000.000 421 3.000.000 30/4 30/4 Kết chuyển CF QLDN tính sang kỳ sau 242 4.064.198 642 4.064.198 30/4 30/4 Kết chuyển CF QLDN tính sang kỳ sau 242 4.064.199 641 4.064.199 Sổ cái Tài khoản 111 - Tiền mặt Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu tháng 10.510.000 2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 642 3.000.000 2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 641 6.670.000 5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 642 2.393.000 133 239.300 5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 641 2.394.000 133 239.400 7/4 PT27 7/4 DNTN T&T thanh toán tiền hàng 14 5112 11.850.000 3331 1.850.000 10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 642 636.500 133 63.650 10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 641 636.500 133 63.650 15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 642 159.940 133 15.994 15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 641 159.393 133 15.993,9 15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 642 125.258 133 12.526 15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 641 125.260 133 12.526 22/4 PC37 22/4 Nước 14 642 50.000 133 5.000 22/4 PC37 22/4 Nước 14 641 30.000 133 3.000 30/4 Số tồn cuối tháng 5.393.563 Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký) Sổ cái Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu tháng 73.750.000 2/4 9632 2/4 Thanh toán tiền hàng cho C.ty CP Minh Chính 14 156 71.100.000 3331 7.110.000 15/4 10305 15/4 Công ty Matexim Thăng Long thanh toán tiền hàng 14 5111 41.317.000 3331 4.131.700 27/4 10395 27/4 Công ty Minh Cương thanh toán nợ 14 131 64.306.000 29/4 10413 29/4 Tổng công ty Trường Sơn thanh toán tiền hàng 14 5111 40.053.000 3331 4.005.300 30/4 30/4 Số tồn cuối tháng 149.353.000 Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký) Sổ cái Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu tháng 2/4 0024354 2/4 Công ty TNHH Minh Cương thanh toán chậm 14 5111 58.460.000 3331 5.846.000 27/4 10395 27/4 Công ty TNHH Minh Cương thanh toán nợ 14 112 64.306.000 Số tồn cuối tháng Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký) Sổ cái Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu tháng 3.848.308 2/4 79387 2/4 Công ty CP Minh Chính 14 112 3.555.000 5/4 73491 5/4 Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển 14 111 478.700 10/4 95079 10/4 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Hùng 14 111 127.300 15/4 698987 15/4 Bưu điện TP Hà Nội 14 111 31.988 15/4 108744 15/4 Công ty thông tin di động 14 111 25.052 22/4 15800 22/4 CN công ty liên doanh Lavie Hà Nội 14 111 8.000 30/4 30/4 Tạm kê khai nộp VAT 14 3331 15.168.000 Số dư cuối kỳ 3.538.652 Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký) Sổ cái Tài khoản 156 - Hàng hóa Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu tháng 113.284.000 số phát sinh trong tháng 14 2/4 PX16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 53.878.000 2/4 9632 2/4 Nhập CPU của công ty Minh Chính 14 112 77.100.000 7/4 PX17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 10.902.000 15/4 PX18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 38.078.000 29/4 PX19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 36.972.000 Cộng số phát sinh 184.3843.000 139.830.000 Số dư cuối kỳ 44.550.000 Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp NN Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 2/4 002454 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 14 131 5.846.000 7/4 0024355 7/4 Doanh nghiệp tư nhân T& T 14 111 1.185.000 15/4 0024356 15/4 Tổng công ty CP MATEXIM Thăng long 14 112 4.131.700 29/4 0024357 29/4 Tổng công ty xây dựng Trường sơn 14 112 4.005.300 30/4 30/4 Tạm kê khai nộp VAT 133 15.168.000 Dư cuối kỳ 15.168.000 11.451.000 Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng 2/4 0024354 2/4 Ghi nhận doanh thu 131 58.460.000 7/4 0024353 7/4 Ghi nhận doanh thu 111 11.850.000 15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu 112 41.317.000 29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112 40.053.000 Kết chuyển doanh thu bán hàng 151.680.000 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng 2/4 PXK16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 53.878.000 7/4 PXK17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 10.902.000 15/4 PXK18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 38.078.000 29/4 PXK19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 36.972.000 30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 14 911 139.830.000 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng 2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương tháng 3 14 111 3.000.000 2/4 2/4 Trích khấu hao TSCĐ 14 214 299.000 5/4 73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 111 2.393.000 10/4 95079 10/4 Tủ văn phòng 14 111 636.500 15/4 208744 15/4 Cước điện thoại 14 111 125.258 15/4 698974 15/4 Cước điện thoại 14 111 159.939 22/4 15800 22/4 Trả tiền nước 14 111 50.000 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 14 911 2.599.500 Kết chuyển chi phí QLDN tính kỳ sau 14 242 4.064.198 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng 2/4 PC23 2/4 Thanh toán lương tháng 3 14 111 6.670.000 2/4 2/4 Trích khấu hao TSCĐ 14 214 290.000 5/4 73491 5/4 Trả tiền ĐT 14 111 2.394.000 10/4 95079 10/4 Tủ văn phòng 14 111 636.500 15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ 14 111 125.260 15/4 698987 15/4 Cước ĐT 14 111 159.936 22/4 15800 22/4 Trả tiền nước 14 111 30.000 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 14 911 6.250.500 Kết chuyển chi phí bán hàng tính sang kỳ sau 14 242 4.064.199 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Sổ cái Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Tháng 4 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Trang NKC TKĐƯ Số phát sinh Số CT Ngày Nợ Có 1/4 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng 30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 139.830.000 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 642 2.599.500 30/4 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 6.250.500 30/4 30/4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 151.680.000 30/4 30/4 Kết chuyển *** 421 3.000.000 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Lập ngày .... tháng ..... năm .... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Chương III Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn 1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty có những kế hoạch tổ chức cung cấp và phân phối hàng hoá rất có hiệu quả, luôn đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng kể cả khách hàng bán buôn và bán lẻ. Với phương châm làm ăn uy tín, chất lượng công ty tạo cho mình ngày càng nhiều bạn hàng và khách hàng. Thị trường tiêu thụ của công ty mở rộng, không những chỉ ở địa phận Hà Nội mà còn cả các tỉnh khác như Hải Phòng, Thái Nguyên…Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, công ty còn cung cấp cả dịch vụ sửa chữa, lắp đặt cho khách hàng một sự hoàn hảo trong sản phẩm của công ty. Các sản phẩm công ty bán ra đều được bảo hành theo thời gian nhất định, tạo lòng tin cho khách hàng. Với quá trình tiêu thụ đó, doanh thu của công ty ngày càng tăng qua từng năm tạo ra lợi nhuận ngày càng cao góp phần vào việc đóng góp cho NSNN và bổ sung vốn cho công ty. Cùng với việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá, công ty cũng phải có các kế hoạch tổ chức quá trình mua hàng một cách hợp lý và có hiệu quả. Xác định được những mặt hàng nào có nhu cầu cao, mặt hàng nào có nhu cầu thấp để dự trữ, tránh việc thừa hàng hoặc thiếu hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Việc tạo chỗ đứng của mình trên thị trường khi mới thành lập là một việc rất khó. Hàng loạt các công ty máy tính lớn nhỏ trên thị trường vừa đóng vai trò là nhà cung cấp, bạn hàng nhưng cũng là các đối thủ cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, vì là công ty TNHH nên vốn chủ yếu do thành viên đóng góp, do đó việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là tương đối khó. Nhìn chung, trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty càng ngày càng phải hoàn thiện mình cho phù hợp và tạo uy tín kinh doanh trên thị trường. Tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời luôn cải tiến và đổi mới làm phong phú nguồn hàng kinh doanh nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. 2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng của công ty 2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phòng kế toán đóng vai trò khá quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty cũng như quản lý TCDN. Thấy được tầm quan trọng đó, các nhân viên trong phòng kế toán làm việc rất nhiệt tình và có trách nhiệm về mọi nhiệm vụ được giao. Các tài liệu, báo cáo về tài chính hay về tình hình kinh doanh của của công ty được phòng kế toán hoàn thành đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thông tin do kế toán cung cấp cũng chính là căn cứ chủ yếu để các nhà quản lý ra quyết định, góp phần vào quá trình tăng trưởng và phát triển công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán được phân công mỗi người đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng hợp lý, thuận tiện trong việc đối chiếu kiểm tra và kế thừa công việc của nhau, không có sự chồng chéo giữa các công việc, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán. Kế toán trưởng là người điều hành và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, giao công việc đến từng nhân viên. Cuối mỗi tháng, các nhân viên phải đưa ra số liệu để kế toán trưởng tập hợp và lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, công việc ghi chép của kế toán của công ty trước đây là rất nhiều, rất dễ gây ra sai sót, việc tìm kiếm số liệu cũng không được nhanh chóng. Vì vậy, cùng với sự hoà nhập mạng lưới tin học và phần mềm kế toán ra đời công ty cũng đã thực hiện kế toán máy để giúp cho công việc kế toán được đơn giản, gọn nhẹ, đồng thời nâng cao trình độ sử dụng máy móc trong việc truy cập số liệu. Công việc kế toán ở công ty nhờ đó mà được tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn. 2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty Kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ hàng hoá phát sinh, bắt đầu từ khi xuất kho đến khi hàng hoá xác định là tiêu thụ và nhận được tiền thanh toán của khách hàng. Mọi nghiệp vụ tiêu thụ xảy ra đều được kế toán ghi chép một cách kịp thời và đầy đủ theo trình tự thời gian. Những nội dung chủ yếu liên quan đến tiêu thụ hàng hoá được kế toán mở các sổ chi tiết để theo dõi cụ thể. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, thuận tiện cho công tác quản lý. Bộ phận kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp NSNN được thực hiện một cách đầy đủ. Đầu mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai thuế các loại: Thuế GTGT, thuế thu nhập….sau khi nhận được thông báo nộp thuế. Công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế. Các bộ phận kế toán luôn luôn hoàn thành tốt công việc của mình nhằm đảm bảo cho thông tin kế toán luôn xuất hiện đúng lúc, kịp thời và hữu ích. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán ghi sổ kế toán tiêu thụ hàng hoá còn có một số những hạn chế nhất định: - Việc xác định thời điểm bán hàng chưa chính xác: Trong trường hợp bán hàng qua kho theo hình thức gửi hàng và trường hợp mua gửi bán thẳng kế toán xác định DTBH ngay sau khi hàng được xuất ra khỏi kho hay gửi bán. Việc phản ánh như vậy chưa chính xác vì doanh thu chỉ được xác định khi hàng hoá được coi là đã tiêu thụ, cụ thể khi khách hàng thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc trả tiền ngay. - Kế toán nghiệp vụ bán giao tay ba phản ánh giống trường hợp mua gửi bán thẳng, như vậy là chưa chính xác, vì kế toán có thể xác định ngay gái vốn hàng bán mà không phản ánh qua TK 157. - Trong quá trình tiêu thụ, kế toán phải kết chuyển giá vốn hàng bán. Việc xác định giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hoá) của công ty là chưa hợp lý. Công ty lấy giá mua làm giá xuất kho mà không phân bổ chi phí trong quá trình mua làm cho giá xuất kho của hàng hoá không chính xác. II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty 1. Yêu cầu của việc hoàn thiện Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý mới, trong những năm qua Nhà nước đã thực hiện biện pháp quan trọng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán. Nhờ đó, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế. Nhưng do tính chất công việc của các hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra rất khẩn trương nên chắc chắn còn rất nhiều khiếm khuyết và có những quy trình chưa hoàn toàn phù hợp. Thêm nữa, khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn dề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ hàng hoá thì doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác HTKT nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Xuất phát từ những lý luận trên và tình hình tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn cho thấy yêu cầu hoàn thiện là cần thiết. Để việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao chúng ta cần quán triệt các yêu cầu cơ bản sau: - Yêu cầu phù hợp: Mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh riêng cũng như yêu cầu quản lý riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với chế độ hiện hành và với đặc điểm của doanh nghiệp. - Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu này càng trở nên quan trọng. Do nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo nên yêu cầu này sẽ giúp công tác kế toán hiệu quả hơn. - Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự tập trung quản lý từ lãnh đạo công ty đến cơ sở, đảm bảo sự tuân thủ những chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, vừa phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. - Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất và việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài mục đích đó. Một mặt hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá giúp kế toán giảm nhẹ công việc tổ chức, xử lý, ghi chép, lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ kế toán mà vẫn đảm bảo kịp thời, độ chính xác cao của thông tin kế toán; mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản tiền vốn của doanh nghiệp. 2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn Với những kiến thức đã học và qua đời gian tiếp cận thực tế, tìm hiểu, nghiên cứu kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn. 2.1. Hạch toán ban đầu Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên đóng vai trò khá quan trọng trong quá trình hạch toán, giai đoạn này có làm đúng thì các phần hành kế toán tiếp theo mới có thể đúng và chính xác. Vì vậy, công ty phải luôn quan tâm đến việc cải tiến và hoàn thiện hệ thống tổ chức chứng từ kế toán. Công ty phải vận dụng một cách linh hoạt những chứng từ kế toán mới nhất của Bộ Tài chính ban hành và xây dựng một trình tự luân chuyển chứng từ thật khoa học, hợp lý tranh xảy ra trường hợp mất chứng từ hay bỏ sót chứng từ gây nên sai lệch trong quá trình hạch toán. Bên cạnh đó, công ty cũng nên lập thêm một số chứng từ hướng dẫn khác nếu cần để thuận lợi cho việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh. Đồng thời, các thủ tục lập, ký và xét duyệt chứng từ cũng cần phải được tiến hành một cách hợp lý nhằm làm cho quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh trình tự hạch toán nghiệp vụ. 2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. * Trường hợp xuất kho gửi bán hoặc mua gửi bán thẳng kế toán không nên xác định doanh thu bán hàng ngay, mà ghi như sau: - Khi xuất kho hàng gửi bán: Nợ TK 157 Giá trị hàng hoá xuất kho Có TK 156 Hoặc khi mua gửi bán thẳng: Nợ TK 157 : Giá mua chưa thuế Nợ TK133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK331, 111, 112: Tổng giá thanh toán - Sau khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 5111 : Giá bán chưa thuế Có TK3331 : Thuế GTGT đầu ra Đồng thời, kế toán kết chuyển giá vốn hàng đã xác định là tiêu thụ: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK157 * Trường hợp bán giao tay ba, kế toán nên hạch toán như sau: Kế toán xác định ngay doanh thu bán hàng, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 5111 : Giá bán chưa thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra Đồng thời kết chuyển luôn giá vốn của số hàng bán giao tay ba mà không cần phải phản ánh qua TK157 như thực tế hiện nay: Nợ TK 632 : Giá mua chưa thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào. Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán * Đối với trường hợp bán buôn hàng hoá và khách hàng nợ tiền thì khi thanh toán sớm hoặc trả ngay công ty sẽ giảm một khoản tiền cho khách hàng gọi là Chiết khấu bán hàng nhằm để khuyến khích việc thanh toán nhanh chóng, tránh khả năng kéo dài vòng quay của vốn, kế toán sẽ phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. Cụ thể, kế toán hạch toán như sau: - Khi bán hàng khách hàng thanh toán trực tiếp và được hưởng chiết khấu: Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng Có TK 511 : Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT Và ghi: Nợ TK 632 Kết chuyển giá vốn Có TK 156, 157 hàng bán Khách hàng kí nhận nợ và khi thanh toán được hưởng chiết khấu: Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng Có TK 131 : Giá thanh toán * Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của công ty là thực tế đích danh, nhưng để xác định chính xác công ty cần phải xác định đúng giá trị thực tế của hàng mua. Công thức tính: Trị giá thực tế của hàng mua = Giá mua phải trả cho người bán (không gồm thuế VAT) + Chi phí phát sinh trong quá trình mua (không gồm thuế VAT) + Thuế phải nộp ở khâu mua nếu có 2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán Mặc dù với những nội dung chủ yếu liên quan đến nghiệp vụ tiêu thuj hàng hoá công ty cũng mở sổ chi tiết để theo dõi theo từng tài khoản cụ thể, nhưng những sổ này chưa chi tiết theo từng mặt hàng, khách hàng cụ thể. Chỉ đến cuối tháng kế toán mới dựa vào sổ chi tiết của từng tài khoản để tập hợp số liệu theo từng mặt hàng và khách hàng. Như vậy, sẽ làm cho công việc kế toán rất mất thời gian, thông tin không đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Kết luận Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước, Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần làm ăn có hiệu quả, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như giữ vững chữ tín đối với khách hàng. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán nói chung và bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn nên chức năng chủ yếu của công ty là lưu chuyển hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Do đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, giúp cho kế toán phát huy hết vai trò trong việc phản ánh giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ. Đồng thời hỗ trợ cho doanh nghiệp có thêm các công cụ để quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung, đảm bảo lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với NSNN và nâng cao đời sống của người lao động. Xuất phát từ tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Do khả năng và kiến thức còn hạn chế nên chắc hẳn bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vậy rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như của các cô chú cán bộ trong công ty để em có thể nhận thấy được mặt hạn chế của mình và được học hỏi nhiều hơn. Cuối cùng, cho phép em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kế toán và toàn công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và em xin cảm ơn thầy Như Anh đã hướng dẫn em. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương III. Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn 100 I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn 100 1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 100 2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng của công ty 101 2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty 101 2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty 102 II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty 103 1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 103 2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn 105 2.1. Hạch toán ban đầu 105 2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .105 2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán 107 Kết luận 108 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27187.doc
Tài liệu liên quan