Kế toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội

Lời nói đầu Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường mở ra như một luồn gió mới thức tỉnh các doanh nghiệp quốc doanh sau bao năm “ngủ say” đồng thời khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu hút vốn trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động......tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế xa hơn nữa. Với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước nên kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và toàn thế giới. Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về vốn, công nghiệp sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề....các doanh nghiệp cần phải biết tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đó là mục tiêu quan trọng, thường xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Nhưng để có lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, mà còn phải tiêu thụ được sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vói nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bào sự cân đối trong từng ngành và giữa các ngành. ý thức được điều đó trong những năm qua công ty Da giầy Hà Nội không ngừng đầu tư chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ Công ty không ngừng mở rộng thị trường cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng thông tin và kiểm tra, ở Công ty Da Giầy Hà Nội công tác kế toán nói chung và kế toán thành phầm, tiêu thụ thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng được đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Xuất phát từ nhận thức đó trong thời gian thực tập tại Công ty Da Giầy Hà Nội em đã chọn đề tài “Kế toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội” với mong muốn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty. Ngoài phần mở đầu ra nội dung của chuyên đề gồm 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội. Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết sai sót. Em rất mong cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm của cô giáo Nguyễn Minh Phương và các anh chị nhân viên phòng tài chính kế toán công ty Da Giầy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương I Cơ sở lý luận chung về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp I/ Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý 1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. * Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra, được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành. Bên cạnh thành phẩm doanh nghiệp còn thu được các bán thành phẩm. Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài. Những sản phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm kể cả lao vụ, dịch vụ) được sản xuất ra nhằm cung cấp cho bên ngoài được gọi là sản phẩm hàng hoá. Những sản phẩm hàng hoá đã thực sự tiêu thụ (đã thực sự chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua) gọi là sản phẩm thực hiện. Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết chặt chẽ về số lượng và chất lượng. Số lượng của thành phẩm phản ánh quy mô của thành phẩm và được xác định bằng các đơn vị đo lường (kg, m...) còn mặt chấ lượng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm được xác định theo tỷ lệ phẩm cấp và theo tỷ lệ % tốt xấu. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng thành phẩm. * Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi mới bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu của mình cho người mua và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của số thành phẩm đó. - Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. - Các nghiệp vụ cần hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm. - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu. - Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đáp ứng đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng... - Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. - Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm: Như chúng ta đã biết, thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lượng, chất lượng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác, tiêu thụ thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phương thức bán hàng và thanh toán rất phong phú và đa dạng. Do đó, để quản lý tốt tiêu thụ thành phẩm cần có những yêu cầu sau: Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và chiếm dụng vốn. Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm doanh thu. Xác định đúng giá vốn hàng bán phát sinh trong quá trình tiêu thụ. Thành phẩm là bộ phận hình thành nên tài sản cả những doanh nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ, ảnh hưởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh nghiệp. Để quản lý tốt thành phẩm, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. - Quản lý về mặt số lượng: Phải thường xuyên phản ánh tình hình nhập xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị kịp thời phát hiện các trường hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng vốn. - Quản lý về mặt chất lượng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng công ty và luôn luôn hoàn thiện đổi mới theo thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy, công tác chất lượng thành phẩm trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt, phát hiện kịp thời các sản phẩm lỗi, không bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ. 1.3. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm. Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập, xuất thành phẩm theo từng loại cả về số lượng, chất lượng và giá trị và các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp. + Tập hợp các chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác, kịp thời. + Xác định kịp thời giá vốn hàng bán tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về tiêu thụ trong kỳ. + Theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu. Từ đó xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng như lợi tức thuần về tiêu thụ được chính xác. + Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp về lượng hàng đã bán trong kỳ. + Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho quản lý để làm cơ sở để ra quyết định về tiêu thụ, sản xuất ... + Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. + Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. + Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. II/ Các phương pháp tính giá thành phẩm và hạch toán chi tiết thành phẩm 2.1. Các phương pháp tính giá thành phẩm Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách tính giá sau: Tính giá theo giá thành thực tế và tính giá theo giá thành hạch toán. Tính giá theo giá thành thực tế. * Giá thành thực tế nhập kho: - Đối với doanh nghiệp, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế chính là giá thành công xưởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung (không bao gồm GTGT). * Giá thành thực tế xuất kho: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Giá đơn vị bình quân thành phẩm Đối với thành phẩm xuất kho người ta cũng phản ánh theo giá thành thực tế nhưng do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá trị thực tế từng lần nhập cũng khác nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuấ kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá đơn vị bình quân: Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trong đó, giá đơn vị bình quân được tính theo từng phương pháp sau được tính như sau: * Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý): Phương pháp này đơn giản, dễ làm độ chính xác không cao, công việc hạch toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến quyết toán. Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế thành phẩm trước và sau lần nhập Lượng thực tế thành phẩm trước và sau từng lần nhập * Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn): Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước Lượng thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này) Phương pháp này phản ánh chính xác tình hình biến động của giá cả nhưng phải tính toán nhiều. * Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này): Phương pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời biến động thành phẩm trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này. + Phương pháp nhập trước, xuất trước - FIFO. Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Số hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá thực tế lần nhập kho cuối cùng. Phương pháp này phù hợp với điều kiện giá ổn định hoặc có xu hướng giảm. + Phương pháp nhập sau, xuất trước - LIFO. Phương pháp này giả định những sản phẩm mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Vì vậy, phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá thành thực tế của loại sản phẩm này có xu hướng tăng. + Phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp này, thành phẩm được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loaị hàng có giá trị cao và có tính đặc biệt (vàng, bạc, kim loại, đá quý...) * Tính giá theo giá hạch toán: Việc đánh giá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán. Vì giá thành công xưởng thường cuối kỳ hạch toán mới xác định mà việc nhập xuất thành phẩm lại thường diễn ra thường xuyên nên mới phải đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. Giá thực tế của thành phẩm xuất dùng trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán của thành phẩm xuất dùng trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá thành phẩm Hệ số giá thành phẩm = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó được dùng để phản ánh tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, thường là giá kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm bình quân năm trước. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Hệ số này có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 2.2. Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm. Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho.Việc hạch toán ở phòng kế toán được thực hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán. Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi vào “Bảng công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “Phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng: + Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, trên cơ sở số liệu này tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá. + Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng. Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “Phiếu xuất kho thành phẩm”. Phiếu xuất kho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm. Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho. + Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. * Phương pháp thẻ song song: ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phần. ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phảm cho từng danh điểm thành phẩm tương ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho, sau khi đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phương pháp này có ưu điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép bị trùng lặp nhiều. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu nhập kho Thẻ (số chi tiết) Thành phẩm Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ được ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. - Phương pháp này giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc đối chiếu kiểm tra sổ sách nhưng công việc dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. * Phương pháp sổ số dư: - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm về mặt số lượng. Định kỳ theo quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất tiêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng, thủ kho ghi sổ tồn kho từng loại thành phẩm vào sổ số dư. - Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho nộp kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó, số tiền này được ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho. Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng ghi chép nhưng nếu có sai sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn. Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm nhiều, việc nhập xuất kho diễn ra hàng ngày, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống giá hạch toán hệ thống danh điểm và trình độ của cán bộ nhân viên kế toán cao. Sơ đồ 3: Kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sổ số dư Kế toán tổng hợp Tóm lại, thực chất của phương thức chi tiết kế toán thành phẩm là sự phối hợp ghi chép tình hình nhập xuất kho hàng ngày hay định kỳ giữa thủ kho và kế toán. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thực tế của chính doanh nghiệp mình mà áp dụng cho phù hợp. Iii/ Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm. 3.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và ảnh hưởng của nó đến trình tự hạch toán. Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hang cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hành được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi): Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lêch giá. Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Hạch toán tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao dịch, dịch vụ giữa các đơn vị chính hoặc đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng 1 Công ty, 1 liên hiệp Xí nghiệp, 1 tập đoàn... Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, còn có các phương thức tiêu thụ khác như: Hàng đổi hàng, trả theo lương... Như vậy, với các phương thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác định doanh thu chỉ trong trường hợp đã thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp... Mặc dù vậy, việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn liền với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào Xí nghiệp thu, nhận được đầy đủ tiền hàng bán việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức. + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. + Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán 1 phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách. Trong trường hợp thứ nhất, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện cùng 1 thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền. Trong trường hợp thứ hai, việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với người mua. Trong trường hợp thứ ba, thành phẩm được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ, kế toán cần theo dõi tình hình, chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm được tiêu thụ nhanh và có kế hoạch. Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ với bất kỳ phương thức thanh toán nào đều được lập phiếu xuất kho thành phấm. 3.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán hoặc gửi đại lý. + TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511: Cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tiểu khoản. TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá. + TK 512 - Doanh thu nội bộ. Bên Nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ. - Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 512: Cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tiểu khoản. TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. + TK 521- Chiết khấu bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán. TK 521: Cuối kỳ không có số dư. TK 521 được chi tiết thành 3 tiểu khoản. - TK 5211: Chiết khấu hàng hoá. - TK 5212: Chiết khấu thành phẩm. - TK 5213: Chiết khấu dịch vụ. + TK 531 - Hàng bán bị trả lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531: Cuối kỳ không có số dư. + TK 532- Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532: Cuối kỳ không có số dư. + TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp, số thuế GTGT còn phải nộp. Tài khoản này áp dụng cho các đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trực tiếp và được chi tiết thành: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ. TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của tài sản cố định. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các phương thức tiêu thụ và phản ánh giá vốn thành phẩm đã được xác định là được tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu. 3.3. Trình tự hạch toán Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tai các cơ sở sản xuất (không mua qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi được giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Việc hạch toán được tiến hành như sau: + Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng hoá Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm hàng hoá. Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho. - Phản ánh doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu. Nợ TK 131 - Phải thu ở khách hàng. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. + Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập và đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131, 136 - Theo giá thanh toán. Có TK 511 Có TK 512 Có TK 3331 TK 154 TK 155 Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho TK 157,632 Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý hoặc đã bán bị trả lại TK 632,3381 Thừa khi kiểm kê TK 412 Đánh giá tăng Xuất bán, trả lương, thưởng, biếu tặng TK 632 Xuất gửi bán, ký gửi TK 157 Thiếu khi kiểm kê TK 632,1381 Xuất góp vốn liên doanh TK 128, 222 Sơ đồ 4: + Căn cứ vào tổng giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho hay xuất xưởng là đã được bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi GVHB: Nợ TK 632. Có TK 154: Tổng thực tế sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. Có TK 155: Tổng thực tế sản phẩm xuất kho bán trực tiếp. TK 333 TK 511, 512 Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế XK, thuế GTGT phải nộp TK 521, 532, 531 Kết chuyển chiết khấu TM Giảm giá h.bán,h.bán bị trả lại TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ bán chịu hoặc thu bằng tiền (cả thuế VAT) TK 111, 112, 131, 1368... Doanh thu trực tiếp bằng vật tư, hàng hoá (cả thuế VAT) TK 152,153 Sơ đồ 5: kế toán doanh thu theo phương thức trực tiếp. + Căn cứ vào tổng thực tế của sản phẩm đã giao cho khách hàng mua trả góp, kế toán ghi GVHB: Nợ 632 Có 154, 155 + Kế toán ghi doanh thu: Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng đã trả khi nhận hàng. Nợ TK 131: Số tiền khách hàng trả góp. Có TK 511, 3331: Tính theo giá thu tiền 1 lần. Có TK 515: Lãi bán trả góp trong vòng 1 năm. Có TK 3387: Lãi trả góp trong nhiều năm. + Định kỳ phân bố vào. Nợ TK 3387: Lãi trong vòng 1 năm Có TK 515: Lãi trong vòng 1 năm. TK 911 TK 511 Kết chuyển doanh thu thuần TK 3331 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK 515 TK 3387 Tổng số tiền phải thu ở người mua theo giá trả chậm (cả thuế GTGT) Doanh thu theo giá bán tiền ngay (không có thuế GTGT) TK 131 Tiền hàng người mua thanh toán lần đầu TK 111,112 Tiền hàng người mua thanh toán các kỳ tiếp theo Sơ đồ 6:Kế toán doanh thu theo phương pháp trả góp Iv/ Nội dung kế toán tổng hợp thành phẩm 4.1. TK sử dụng (Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên) Để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 - thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho * Kế toán tổng hợp thành phẩm. Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng + TK 155 - Thành phẩm. Bên nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ khác làm tăng giá thực tế thành phẩm. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên có:- Giá t._.rị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý. + TK 632 - Giá vốn hàng bán. Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được cung cấp. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư Sơ đồ 7: Kế toán thành phẩm theo phương phápTK 154 TK 155 Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho TK 157,632 Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý hoặc đã bán bị trả lại TK 632,3381 Thừa khi kiểm kê TK 412 Đánh giá tăng Xuất bán, trả lương, thưởng, biếu tặng TK 632 Xuất gửi bán, ký gửi TK 157 Thiếu khi kiểm kê TK 632,1381 Xuất góp vốn liên doanh TK 128, 222 kê khai thường xuyên Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tài khoản sử dụng. + TK 155 - Thành phẩm. Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: trị giá hàng gửi bán chưa được bán tại thời điểm kiểm kê. + TK 632 - Giá vốn hàng bán. Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được cung cấp. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. TK632 cuối kỳ không có số dư. V/ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 5.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định và được biểu hiện bằng kết quả lỗ hay lãi trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong đó: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng bán của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911 - xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính cũng như hoạt động khác của doanh nghiệp. Tóm lại, trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất đã góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến vai trò của kế toán đối với việc quản lý hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 5.2. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ: * Dự phòng phải thu khó đòi. Để dự phòng những tổn thất các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ cuối mỗi niên độ kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu khó đòi đối với khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được hoặc chưa quá hạn hai năm nhưng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn… Để hạch toán các khoản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi. Bên Nợ – Xoá sổ nợ khó đòi không đòi được. - Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến. Bên Có: - Trích lập số dự phòng phải thu khó đòi. Dư có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn. * Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá. Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá. Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Sơ đồ 8: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 632 TK 159 Hoàn nhập dự phòng Giảm giá HTK không dùng đến vào cuối niên độ kế toán Trích lập dự phòng giảm giá HTK vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính TK 632 Sơ đồ 9: Kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK 642 TK 131, 136, 331, 156…131, 136 TK 139 Số thiệt do nợ khó đòi không đòi được đã xử lý xoá sổ Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính TK 632 Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến Số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn hơn dự phòng đã lập 5.3 Kế toán giá vốn bán hàng Để xác định giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX hay KKĐK mà việc hạch toán giá vốn của hàng tiêu thụ cũng khác nhau. Sơ đồ 10: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) TK 155 TK 632 Trị giá vốn của hàng trực tiếp tại kho trong kỳ TK 154 Trị giá của hàng xuất trực tiếp Tại phân xưởng trong kỳ TK 157 Trị giá vốn của hàng gửi bán đã được bán trong kỳ Kết chuyển giá vốn Hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng Tiêu thụ bị trả lại trong kỳ TK 155,152, 334... 5.4. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo. Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán hàng. Bên Nợ - Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 - Không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành: TK 6411: Chi phí nhân viên. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6415: Chi phí bảo hành. TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6417: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 Chi phí nhân viên TK 152, 153 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 214 Chi phí khấu hao Giá trị ghi giảm Chi phí bán hàng TK 111, 152, 1388 TK 911 TK 1421, 335, 331, 111, 112... Các chi phí khác (Chi phí theo dự toán, chi phí dịch vụ mua ngoài...) TK 142 Kết chuyển Trừ vào kết quả Kết chuyển ơ CPBH Chờ kết chuyển 5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Để phản ánh các khoản chi phí này kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kì không có số dư và chi tiết thành: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK 6425 Thuế, phí, lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ 12: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 Chi phí nhân viên TK 152, 153 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 214 Chi phí khấu hao Giá trị ghi giảm Chi phí QLDN TK 111,152,1388.. TK 911 TK 1421, 335, 331, 333, 139, 159111, 112... Các chi phí khác (Chi phí theo dự toán, chi phí dịch vụ mua ngoài...) TK 142 K/c vào Kỳ sau Chờ k/c Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Trừ vào KQKD 5.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chỉ quản lý được doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ. + TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính có kết cấu như sau: Bên nợ: Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động tài chính.) TK 515: Cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chỉ tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. + TK 635: Chi phí tài chính có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động chính). Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào TK xác định kết quả. Cuối kỳ, TK 635 không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. + TK 911 Xác định kết quả kinh doanh có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính. - Chi phí hoạt động khác. - Kết chuyển các hoạt động kinh doanh (lãi) Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính - Tổng số thu nhậtp thuần hoạt động khác. - Kết chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ). Cuối kỳ kinh doanh hay mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý. Công việc này được tiến hành như sau: - Kết chuyển về doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ. Có TK 911: Kết quả từ hoạt động kinh doanh. - Kết chuyển từ giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911: Có TK 632: - Kết chuyển thu - chi hoạt động tài chính. Nợ TK 911: Có TK 635 Nợ TK 515: Có TK 911 - Kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyền kỳ này. Có TK 142 (1422 - Chi phí bán hàng) - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển kỳ này. Có TK 142 (1422 - Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp) - Kết chuyển kết quả tiêu thụ + Nếu lãi Nợ TK 911: Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Có TK 421 (4212) + Nếu lỗ Nợ TK 421 (4212) Có TK 911 Trình tự hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 13: Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm TK 632 TK 641 TK 642 TK 1422 TK 1421 TK 911 Kết chuyển GVHB Kết chuyển CPBH Kết chuyển CPQL CP chờ kết chuyển Kết chuyển lãi Kết chuyển DTT về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá TK 511 Kết chuyển lỗ TK 421 VI/ Hình thức tổ chức sổ trong hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 6.1. Khái niệm hình thức sổ kế toán và đặc trưng cơ bản của hình thức sổ Công tác kế toán trong đợn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành, mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện; do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau: về loại, krrts cấu nội dung cũng như phương pháp hạch toán; tạo thành một hệ thống sổ; mà trong đó các loại sổ dược liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán . Vậy hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Đặc trưng cơ bản để phân biệt và định nghĩa được các hình thức kế toán khác nhau là ở : Số lượng sổ cần dùng Loại sổ sử dụng Nguyên tắc kết cấu các chỉ tiêu dòng, cột sổ Trình tự hạch toán trên sổ ở đơn vị Trong đó số lượng và loại sổ sẽ chi phối nguyên tắc kết cấu nội dung cũng như phương pháp, trình tự ghi sổ của mỗi hình thức sổ. Do tính đa dạng của đơn vị kinh doanh mà thực tế có rất nhiều hình thức tổ chức hệ thống sổ khác nhau. Có bốn hình thức sổ cơ bản mà doanh nghiệp có thể lựa chọn và vân dụng. Hình thức nhật ký chung Hình thức sổ nhật ký – Sổ cái Hình thức sổ chứng từ ghi sổ Hình thức sổ nhật ký - chứng từ 6.2. Hình thức sổ nhật ký chung Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ, dùng cho doanh nghiệp vừa và lớn. Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chung : Số lượng sổ sách của hình thức gồm : Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết Kết cấu nội dung của mỗi loại sổ trong hình thức này như sau: Nhật ký chung là sổ nhật ký chủ yếu, quản lý toàn bộ số liệu kế toán của đơn vị trong một niên độ kế toán; được sử dụng để phản ánh; các nghiệp vụ phát sinh không phân biệt của đối tượng nào, theo thứ tự thời gian và ghi kết chuyển vào số liệu của nhật ký bán hàng để quản lý chung. Mẫu sổ nhật ký chung thường sử dụng có dạng sau: Nhật ký chung Năm……….. Đơn vị : ……… Địa chỉ :………. Ngày tháng Chứng Từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Sổ cái tài khoản Nợ Có Tổng cộng phát sinh Nhật ký bán hàng được ghi chép song song với nhật ký chung. Mẫu sổ có dạng sau Nhật ký bán hàng Năm ………… Đơn vị : ………. Địa chỉ : ………. Ngày tháng Chứng Từ Diễn giải Phải thu Ghi Có ( Ghi TK Nợ Doanh Các Thu TK) Ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Khách hàng TK …… TK ……. SH TK Khác SH TK Khác Tổng cộng phát sinh Sổ cái được mở để ghi tiếp số liệu kế toán từ sổ nhật ký, đây là sổ tổng hợp dùng để hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản mở cho mỗi đối tượng hạch toán. Đặc trưng kết cấu nội dung ghi chép trên sổ cái của hình thức nhật ký chung là : Sổ cái được ghi sau sổ nhật ký xét trên góc độ thứ tự phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đã được chứng từ hoá Sổ cái ghi theo từng đối tượng ứng với mỗi tài khoản cần mở Ghi sổ cái được thực hiện theo từng nghiệp vụ đã ghi trên nhật ký chung hoặc nhật ký bán hàng Cơ sở ghi sổ cái là sổ nhật ký chung Cách ghi sổ cái là nhặt số liệu theo dõi đối tượng trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái của đối tượng đó. Trên sổ cái tài khoản cần ghi chú trang nhật ký phản ánh số liệu đã ghi, để tiện kiểm tra đối chiếu số ngày cuối kỳ. Mẫu sổ cái của hình thức nhật ký chung có dạng sau Sổ cái Tài khoản : …… Số hiệu : ……… Năm……….. Đơn vị : ……… Địa chỉ :………. Ngày tháng Chứng Từ Diễn giải Trang sổ Số hiệu TK Số phát sinh Ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Nhật ký chung đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ Tổng cộng phát sinh Số dư cuối kỳ Cộng luỹ kế từ đầu quý * Bảng cân đối tài khoản là bước kiểm tra số liệu ghi từ nhật ký vào sổ cái trước khi lập báo cáo. Bảng cân đối tài khoản - còn gọi là bảng đối chiếu số dư và số phát sinh - có thể lặp theo tài khoản tổng hợp hoặc lập theo tài khoản chi tiết cấp 2, 3… Dù chi tiết hay tổng hợp bảng cân đối phát sinh có mẫu như sau: Bảng cân đối số phát sinh Ngày…. tháng … năm Số hiệu TK Tên TK Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có Tổng cộng Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán đã mở theo hình thức nhật ký chung thể hiện qua sơ đồ sau: Nhật ký bán hàng Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 155, 157, 632, 511, 641, 642 Sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Bảng cân đối PS Báo cái tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: : Là ghi hàng ngày : Là ghi cuối kỳ : Là đối chiếu sổ sách Chương II Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Da Giầy Hà Nội 2.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ thành phẩm và tình hình quản lý ở Công ty Da Giầy Hà Nội. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Da Giầy Hà Nội Tên công ty: Công ty Da Giầy Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES (Hanoi leather and shoes company) Trụ sở chính: Số 409 đường Nguyễn Tam Trinh - Phường Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: 04.8625097 - 8621254 Fax: (84-4).8624811 Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN - TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty Da Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, giầy các loại, vật tư, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ ngành Da Giầy. Từ khi thành lập Công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn liền với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế của đất nước. Từ năm 1912 - 1954: Một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập “Công ty da Đông Dương”, một Công ty lớn nhất thời đó. Công ty hoạt động về tài nguyên và lao động Việt Nam, niệm vụ sản xuất thời kì này là phục vụ cho chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. Từ năm 1954 - 1987: Công ty thuộc da Đông Dương nhượng lại cho Việt Nam và lấy tên là “Công ty thuộc da Việt Nam” năm 1987 đổi tên thành “nhà máy da Thuỵ Khuê” trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Từ 1992 - nay: Tháng 12/1992 “nhà máy da Thuỵ Khuê” được đổi tên thành “Cô ty Da Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội” theo quyết định số 1310/CNN - TCLĐ ngày 17/01/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Theo quyết định số 338/CNN - TCLĐ ngày 24/09/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại Công ty lấy tên doanh nghiệp là Công ty Da Giầy Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế:: KALEXIM (Hanoi leather and Footware Company) Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty được đổi thành HANSHOES (Hanoi leather and Shoes Company) Tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công Ty Da Giầy Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất năm 1994 Công ty đã đưa một dây truyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Ngoài lĩnh vực thuộc da năm 1998 Công ty còn đưa vào một dây truyền sản xuất giầy vải vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu. Với sự cố gắng trong nhiều năm Công ty đã đạt được kết quả như sau: STT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 1 Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 18443 22567 42787 2 Doanh thu 1000đ 24283226 28505379 50370853 3 Nộp ngân sách Tr.đ 850 1120 1882 4 Lợi nhuận thực 1000.đ 53152 153312 110356 5 Vốn kinh doanh 1000.đ 43204661 50678343 66815764 6 Vốn cố định 1000.đ 33654600 28782983 40161388 7 Vốn lưu động 1000.đ 9550061 21895359 26654376 8 Thu nhập bình quân CNV Ng.đ 600 650 720 Nhìn chung, giá trị tổng sản lượng của doanh nghiệp năm 2001 so với năm 2003 đã tăng 23,1%, doanh thu tăng 20,7%, lợi nhuận tăng 20,7%. Do đó thu nhập bình quân của CNV cũng tăng đáng kể (20%). Qua những chỉ số trên ta thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ giày da, giày vải nguyên vật liệu chính để sản xuất là da mềm đã thuộc, đế....đối với giày da và vải, đế, mút...đối với giày vải. Thời gian đưa nguyên vật liệu vào sản xuất rất nhanh có thể nhập kho hàng ngày. 2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty. Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhận, trực thuộc Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty Da Giầy Hà Nội có bộ mày quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong đó số nhân viên quản lý là 81 người, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau: - Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. - Giám đốc điều hành chung cả Công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Phòng kinh doanh. + Phòng tổ chức. + Phòng xuất khẩu. + Phòng tài chính kế toán. + Xưởng cơ điện. + Liên doanh Hà Việt - Tungsing. - Phó giám đốc kinh tế: Là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên. Phó giám đốc kinh tế trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Phòng kế hoạch. + Văn phòng Công ty. + Xí nghiệp giày da. - Phó giám đốc kỹ thuật: Chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau: + Trung tâm kỹ thuật mẫu + Phòng ISO + Xí nghiệp giày vải. + Xí nghiệp cao su. - Trợ lý giám đốc: Có chức năng thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc và tham mưu cho giám đốc. - Phòng tài chính kế toán có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của Nhà nước. Xác định nhu cầu về vốn tình hình hiện có và sự biến động cảu các loại tài sản trong Công ty - Phòng kinh doanh tổng hợp có chức năng: Phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theophân cấp của công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty. - Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam. Hình thức kế toán của Công ty là nửa tập trung nửa phân tán. Công việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc do phòng kế toán Công ty lập báo cáo tài chính. Các bộ phận trực thuộc của Công ty để có phòng kế toán riêng nhưng theo dõi những phần hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp giử về phòng kế toán Công ty. Theo biên chế phòng kế toán có 8 người: - Trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ chính sách hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như công ty. - Phó phòng phụ trách tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính của Công ty và các xí nghiệp trực thuộc. - Phó phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính, đồng thời theo dõi mãng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán TSCĐ nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu. - Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Đồng thời theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: Theo dõi chi tiết tính hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán và người mua. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt. Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế toán của xí nghiệp. Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty da giầy Hà Nội Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Trung tâm KT mẫu Phòng sao Phòng kinh doanh Phòng XNK Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức Văn phòng Phòng kế hoạch Xn giầy vải Xn giầy vải Xn giầy vải Xn giầy vải Liên doanh hà việt - tungshing Trợ lý giám đốc Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng phụ trách tài chính Phó phòng phụ trách kế toán Nhân viên tài chính Kế toán tscđ và nvl Kế toán thanh toán Kế toán TP, TTTP và theo dõi công nợ Thủ quỹ Kế toán các xí nghiệp Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty Da Giầy Hà Nội tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm: NKCT số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10; bảng kê số: 1, 2, 3, 5, 11; bảng phân bổ số 1, 2, 3 và sổ cái các TK liên quan. - Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của đơn vị Chứng từ gốc Bảng kê số 5, 8, 11 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ chi tiết TK 623, 155, 511, 641... Sổ cái các TK 632, 641, 642... Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính 2.2. Kế toán thành phẩm ở Công ty Da Giầy Hà Nội 2.2.1. Đặc điểm thành phẩm và tổ chức quản lý thành phẩm ở Công ty Da Giầy Hà Nội. * Đặc điểm và phân loại thành phẩm: Hiện nay, Công ty đang sản xuất 4 nhóm mặt hàng chính là da thuộc, keo CN, giầy da và giầy vải. Trong đó, keo CN và da thuộc là hai mặt hàng truyền thống của Công ty. Da thuộc do phân xưởng da sản xuất, một phần bán ra ngoài, phần còn lại chuyển sang xí nghiệp giày để sản xuất giày. Giày vải và giày da do xí nghiệp giày vải và giày da sản xuất. Tuy đây là hai mặt hàng mới nhưng đã nhanh chóng đững vững trên thị trường trở thành sản phẩm chính của Công ty. Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu thành phẩm của Công ty nên thành phẩm của Công ty được chia thành nhiều loại có quy cách đặc tính khác nhau: - Da mềm: Dùng làm dây curoa, băng truyền, đơn vị sản phẩm là bia. - Da cứng: Dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây đai, thang cao su và phụ liệu cho sản xuất giầy đơn vị sản phẩm là kg. - Giày vải: Phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Giầy vải bao gồm nhiều loại: Giầy Lifung TE, giầy bata, GN 47, giày HH 13... - Giày da: Gồm hai loại chủ yếu là giày da nữ và giày da nam mỗi loại được chia làm nhiều kích cỡ khác nhau. * Tổ chức quản lý thành phẩm. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng công tác được thực hiện chủ yếu ở hai bộ phận đó là phòng kế toán và kho thành phẩm. Ngoài ra, còn có một số phòng ban chức năng khác có liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, đội bảo vệ... - Kho thành phẩm: Là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông, đây là nơi mà số lượng thành phẩm dễ bị sai lệch. Vì vậy, thủ kho phải sắp xếp thứ tự từng loại thành phẩm để ghi nhập cũng như xuất không gây khó khăn. Đồng thời, phải có sổ ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm nhập xuất từ đó tính ra số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng, phải tiến hành đối chiếu kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính hợp lý của công việc. - Phòng kế toán: Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát số thành phẩm nhập, xuất, tồn hàng ngày để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán phải theo dõi thành phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, xác minh mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm. Hơn nữa, phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc ghi chép ở kho để có thông tin kịp thời và hoàn thành chức năng kiểm tra giám sát của kế toán. Đánh giá thành phẩm. Thành phẩm là một bộ phận của tài sản lưu động do đó, để có thể giám sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng các phương pháp đánh giá thành phẩm. Hiện nay, ở Công ty Da Giầy Hà Nội, thành phẩm được phản ánh theo một giá duy nhất là giá thực tế. Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán căn cứ vào giá thành thực tế của từng loại thành phẩm. Cuối tháng, bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại thành phẩm và tính giá thành công xưởng cho từng loại, sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho phòng kế toán. Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho Công ty áp dụng giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. 2.2.2. Kế toán chi tiết thành phẩm. * Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ Kế toán chi tiết thành phẩm cần lập chứng từ để theo dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu kiểm nghiệm nhập kho. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn GTGT. - Biên bản kiểm kê thành phẩm. - Phiếu xuất kho gửi đại lý. * Thủ tục nhập kho thành phẩm Hiện nay, thành phẩm của Công ty được nhập từ hai nguồn đó là nhập kho từ sản xuất và nhập kho đại lý do khách hàng trả lại. - Đối với nhập kho từ sản xuất: Trước khi nhập kho toàn bộ thành phẩm đều phải qua một bước kiểm nghiệm do bộ phận kiểm nghiệm thực hiện. Bộ phận này sẽ lập phiếu kiểm nghiệm do bộ phận kiểm nghiệm kiểm nghiệm ngày sản xuất, loại sản phẩm, quy cách và số lượng thành phẩm nhập kho. Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng hoá nhập kho sẽ được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thống kê phân xưởng lập thành 3 liên và dính liền với phiếu kiểm nghiẹm nhập kho. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho vào và cùng với người nhập ký vào phiếu nhập kho. Sơ đồ 5: Luân chuyển chứng từ nhập kho. Phiếu nhập kho Thống kê phân xưởng (liên 1) Phòng kinh doanh (liên 2) Thủ kho (liên 3) Kế toán thành phẩm Đối với nhập kho do đại lý, khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương tự. Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau: Đơn vị: Công ty Da Giầy Hà Nội Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh Mẫu số 01 - VT Theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 5 năm 1995 Của Bộ Tài chính Phiếu nhập kho Số 29 Ngày 02/02/2003 Nợ:........................ Có:........................ Họ và tên người giao hàng: Xí nghiệp Giày Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày 1/2/2003 Xuất tại kho: Thành phẩm. TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất (v.tư, sp, hh) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tập A B C D 1 2 3 4 1 Giầy Footech Đôi 10200 10200 Cộng 10200 10200 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Nhập ngày 02 tháng 03 năm 2003 Thủ kho Thủ tục xuất kho; Thành phẩm của Công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3107.doc
Tài liệu liên quan