Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi

LỜI NÓI ĐẦU Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Mà ở đây, bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những hoạt động tạo nên doanh thu lớn nhất của các doanh nghiệp. Có được doanh thu cao thì các doanh nghiệp mới hy vọng mình đầu tư kinh doanh hiệu quả và có lãi. Nhưng để có lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ được sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt do

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bảo sự cân đối trong từng ngành và giữa các ngành. Xuất phát từ đó, trong những năm qua Công ty TNHH Tuấn Lợi (một nhà sản xuất và cung cấp các sản phẩm da và giả da trên toàn miền Bắc) đã không ngừng đầu tư chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ, công ty không ngừng mở rộng thị trường (nhất là các tỉnh phía Bắc) để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra. ở Công ty TNHH Tuấn Lợi, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng được cập nhật thường xuyên các chính sách của Nhà nước về luật thuế, các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính sửa đổi ban hành. Từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tuấn Lợi ,em đã chọn đề tài: “kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Tuấn Lợi ” với mong muốn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty. Ngoài phần mở đầu, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần sau: Phần I: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Tuấn Lợi. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Tuấn Lợi . Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Đoàn Thị Hồng Anh và các anh chị nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH Tuấn Lợi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1. Thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý. 1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm Khái niệm thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra được coi là thành phẩm còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành . Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền vơi thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra doanh nghiệp còn thu được các bán thành phẩm. Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hoăc một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất ( trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành nên tài sản của những doanh nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hưởng tới việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ, ảnh hưởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh nghiệp . Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị: - Quản lý về mặt số lượng: phải thường xuyên phản ánh tình hình nhập xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị kịp thời phát hiện các trường hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng vốn . - Quản lý về mặt chất lượng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi mới theo thị hiếu của người tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lượng thành phẩm trong doanh nghiệp phải được thực hiện tốt để phát hiện kịp thời các sản phẩm lỗi, không bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ. 1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm a. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá, sản phảm sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. b. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khá nhau, như: tiêu thụ trực tiếp,chuyển hàng theo hợp đồng,…mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền bán hàng hoặc được sự chấp nhận trả tiền của khách hàngthì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện bằng nhiều phương thức: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng,… - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đươc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó . - Phương thức bán hàng đại lý ( ký gửi): là phương thức khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lề phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán. Khoản hoa hồng này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. - Phương thức bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phảI chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. - Hạch toán tiêu thụ nôi bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, một liên hiệp xí nghiệp, một tập đoàn... Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên còn có các phương thức tiêu thụ khác như: hàng đổi hàng, trả theo lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, biếu tặng, quảng cáo, ... Như vậy với các phương thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác định doanh thu chỉ thực hiện trong trường hợp đã thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua. c. Yêu cầu quản lý tiêu thụ sản phẩm Như chúng ta đã biết thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lượng, chất lượng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác tiêu thụ thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phương thức bán hàng và thanh toán rất phong phú và đa dạng. Do đó để quản lý tốt tiêu thụ thành phẩm, cần có những yêu cầu sau: Phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng,đôn đốc khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và chiếm dụng vốn. - Xác định đúng giá vốn hàng bán đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ để xác định đúng kết quả kinh doanh. 2. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm a. Tính giá thành phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Để dáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội , giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ,… Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mứ lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phan xưởng, bộ phạn sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm(chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tiêu thụ sản phẩm = + + b. Kế toán thành phẩm Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm làm cho thành phẩm trong các doanh nghiệp luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ vào mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là căn cứ để tiến hành hạch toán. Các chứng từ này chủ yếu gồm: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Biên bản kiểm kê thành phẩm. Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thực hiện trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán. Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay có 3 cách sau: Phương pháp thẻ song song - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. - Tại phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm thành phẩm tương ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho sau khi đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp . Phương pháp này có ưu điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép bị trùng lắp nhiều. Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ (số chi tiết) thành phẩm Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập,xuất, tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm thành phẩm. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ được ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. - Phương pháp này giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc đối chiếu kiểm tra sổ sách nhưng công việc dồn vào cuối tháng việc cung cấp thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Bảng kê nhập Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư - Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm vể mặt số lượng. Định kỳ theo quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho ghi sổ tồn kho từng loại thành phẩm vào sổ số dư. - Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho nộp kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này được ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho. Phương pháp có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng ghi chép nhưng nếu có sai sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn. Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất kho Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho thành phẩm Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất c.Hạch toán tổng hợp thành phẩm Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155 – Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho. Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho. Trị giá của thành phẩm thiếu hụt. Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho. Phương pháp hạch toán thành phẩm Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thê ngoài gia công, ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang Xuất kho thành phẩm đẻ bán trực tiếp cho khách hàng, ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm Nếu xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 155: Thành phẩm Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vật tư, hàng hoá khác: Nợ TK 632: Nếu trao đổi trực tiếp tại kho Nợ TK 157: Nếu gửi đi trao đổi Có TK 155: Thành phẩm Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm Trường hợp đánh giá làm giảm giá thành phẩm(ghi phần chênh lệch giảm): Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 155: Thành phẩm Trường hợp xuất thành phẩm để góp vốn liên doanh ngắn hạn: Nợ TK 128: Giá trị vốn góp Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm góp vốn (Nếu có chênh lệch giữa giá thực tế thành phẩm góp vốn và giá trị vốn góp thì phản ánh vào TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản) Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn: Nợ TK 222: Giá trị vốn góp Có TK 155: Giá thực tế thành phẩm góp vốn (Trường hợp có chênh lệch giữa giá thực tế với giá trị vốn góp của thành phẩm cũng được ghi vào TK 412 – Chênh lệch đánh gía lại tài sản) Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thiếu, thừa, để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán: + Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 338(1): Phải trả, phải nộp khác + Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa, ghi: Nợ TK 338(1) Có : các TK liên quan + Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân ghi: Nợ TK 138(1): Phải thu khác Có TK 155: Thành phẩm + Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi: Nợ: các TK liên quan Có TK 138(1): Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến, nhập kho TK 151 TK 155 TK 157,632 trả lương, thưởng cho CNV Xuất bán, ký gửi, biếu, tặng g, Sản phẩm ký gửi, gửi bán bị trả lại TK 154 TK 1381, 632 Thiếu khi kiểm kê Thừa khi kiểm kê TK 642, 3381 TK 128, 222 Góp vốn liên doanh bằng TP TK 412 Đánh giá tăng TK 412 Đánh giá giảm Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đầu kỳ, kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 – Giá vồn hàng bán, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155: Thành phẩm Có TK 157: Hàng gửi bán Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành sản xuất Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sau khi xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn đầu kỳ TK 155,157 TK 632 TK 155,157 tồn cuối kỳ Kết chuyển trị giá vốn TP Giá thành sản phẩm hoàn thành TK 631 TK 911 Giá vốn thành phẩm nhập kho, bán đã tiêu thụ d. Kế toán tiêu thụ thành phẩm Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạ này là xuất thành phảm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (1) Xác định doanh thu + Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tát cả 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời diểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua. + Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. + Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng… + Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. + Chiết khầu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn. + Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. + Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, kết quả Lợi nhuận thuần Thuế TNDN Lợi nhuận trước thuế Chi phí quản lý và chi phí bán hàng Lợi nhuậ gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Trị giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Kế toán doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc sau: Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tỉêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu). Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản khách hàng phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. Nhứng sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán, tàI khoản 521 – Chiết khấu thương mại. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền trước bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cáp, trợ gía. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên tàI khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau: . Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. . Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ) . Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. . Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán. . Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa được xác định là tiêu thụ). . Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 157 - Hàng gửi bán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán,gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận hoặc thanh toán. Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý. + TK 511 - Doanh thu bán hàng. Bên Nợ: Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuát khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiép phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Khoản giảm giá hàng bán Trị giá hàng bị trả lại Khoản chiết khấu thương mại Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tàI khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. . Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng. . Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh doanh sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh dóanh được hưởng. TK 511 – Không có số dư cuối kỳ TK 511 có 4 TK cấp 2 . TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư. . TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm: được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lam nghệp. . TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: được sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. . TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. + TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Bên Nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ. Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuấn vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế cua doanh nghiệp trong kỳ. TK 512 - cuối kỳ không có số dư. TK 511 có 4 TK cấp 2 TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5123: Doanh tnu cung cấp dịch vụ. + TK 531 - Hàng bán bị trả lại . Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 cuối kỳ không có số dư. + TK 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán. Tk 532 cuối kỳ không có số dư. + TK 632 – Giá vốn hàng bán Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Bên Nợ. Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. TK 632 không có số dư cuối kỳ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê kiểm kê định kỳ Bên Nợ. . Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá). . Trị giá vốn của thành phẩmtồn kho đầu kỳ và sả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33351.doc
Tài liệu liên quan