Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển nhà Hà Nội 22

Lời cam đoan Em xin cam đoan bài chuyên đề này là sản phẩm của quá trình tự nghiên cứu và sưu tầm tài liệu trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà hà nội 22. Em xin đảm bảo các số liệu trong bài này là hoàn toàn trung thực không sao chép ở bất kỳ bài mẫu nào. Nếu có điều gì không đúng, sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Sinh viên Nguyễn Tất Hải danh mục các chữ viết tắt Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm y tế BHYT Kinh phí công đoàn KPCĐ Cán bộ

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển nhà Hà Nội 22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nhân viên CBCNV Cổ phần CP Công ty C.ty Công nhân viên CNV Hành chính Tổ chức HCTC Kế hoạch kỹ thuật KHKT Tài chính kế toán TCKT Tổ chức lao động tiền lương TCLDTL Quản lý xây lắp QLXL Dự án DA Xí nghiệp XN Tài khoản TK Quyết định QĐ ủy ban nhân dân UBND Danh mục các bảng biểu, sơ đồ Bảng số 1 Tổng số năm kinh nghiệm Bảng số 2 Danh sách một số hợp đồng đã thực hiện Bảng số 3 Một số dự án nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư Bảng số 4 Một số dự án nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư đang triển khai Bảng số 5 Số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trong hai năm 2003, 2004 Bảng số 6 Số lượng cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật Bảng số 7 Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp Bảng số 8 Bảng thanh toán lương Phòng TCLĐTL tháng 06/2005 Bảng số 9 Bảng thanh toán tiền ăn ca Phòng TCLĐTL tháng 06/2005 Bảng số 10 Bảng thanh toán tiền công tác phí Phòng TCLĐTL tháng 06/2005 Bảng số 11 Bảng thanh toán lương Phòng HCQT – Bộ phận hưởng lương khoán tại 13 ngõ Yên Thế tháng 06/2005 Bảng số 12 Bảng thanh toán lương Phòng HCQT – Bộ phận hưởng lương khoán tại 76 phố Giảng Võ tháng 06/2005 Sơ đồ 1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương Sơ đồ 2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHXH Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHYT Sơ đồ 4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp KPCĐ Sơ đồ 5 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Sơ đồ 6 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty danh mục tài liệu tham khảo - Báo Lao động số 10/2005 (6699), thứ ba ngày 11/1/2005 trang 2, “Những điểm mới trong 11 thông tư hướng dẫn về tiền lương”. - Bộ nội vụ, “Các văn bản quy định về chế độ tiền lương năm 2004”, Nhà xuất bản Hà nội năm 2004. - “Các văn bản quy định chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội năm 2004”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội năm 2005. - Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của chính phủ “Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước”. - “Hệ thống kế toán doanh nghiệp, hướng dẫn lập chứng từ, kế toán hướng dẫn ghi sổ kế toán”, Nhà xuất bản Tài chính năm 2004. - Giáo trình “Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp”. - Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp”. - Giáo trình “Kế toán quốc tế”. Mục lục Lời mở đầu:.................................................................................................................7 Chương I: Cơ sở lý luận chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp........................9 i. Khái niệm, vai trò, chức năng và các nguyên tắc của công tác tiền lương:.....................................................................................................................................................................9 A. Khái niệm............................................................................................9 B. Chức năng...........................................................................................9 C. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác tiền lương..........................10 II. Các hình thức trả lương:................................................................................................................11 A. Trả lương theo thời gian...................................................................12 1. Trả lương theo thời gian đơn giản.......................................12 2. Trả lương theo thời gian có thưởng.....................................12 B. Trả lương theo sản phẩm.................................................................12 Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân..............13 Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp...........................13 Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng, phạt................14 Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến.............................14 C. Các hình thức trả lương khoán........................................................15 III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:..................16 A. Lý luận chung về các khoản trích theo lương.................................16 B. Hạch toán tổng hợp tiền lương........................................................19 1. Tài khoản sử dụng...............................................................19 2. Nghiệp vụ hạch toán............................................................20 C. Hạch toán các khoản trích theo lương............................................22 1. Bảo hiểm xã hội...................................................................22 2. Bảo hiểm y tế.......................................................................23 3. Kinh phí công đoàn.............................................................24 IV. Liên hệ với kế toán quốc tế ( ví dụ trong kế toán pháp..........................................25 V. Hình thức tổ chức sổ sách kế toán tiền lương..............................................................26 Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại C.ty cP đầu tư & phát triển nhà HN 22..............................................................................................................................28 I. Tìm hiểu chung về công ty:..............................................................................................................28 A. Sự hình thành và phát triển của công ty.........................................28 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển................................28 Tư cách pháp nhân, ngành nghề kinh doanh.................................29 Hồ sơ kinh nghiệm.......................................................................30 B. Bộ máy tổ chức của công ty.............................................................34 Ban giám đốc................................................................................35 Các phòng nghiệp vụ....................................................................35 C. Bộ máy kế toán của Công ty............................................................40 I. Đặc đỉêm lao động tiền lương của công ty:......................................................44 (Quyết định của Giám đốc C. ty Đầu tư & Phát triển nhà HN số 22 ngày 1.6.2005 v/v : Ban hành quy chế trả lương cho CBCNV khối văn phòng công ty) II. Quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại Công ty............................................................................................................................................................51 A. Hình thức trả lương và qũy tiền lương tại Công ty........................51 1. Hình thức trả lương theo thời gian.................................................51 2. Hình thức trả lương khoán.............................................................51 3. Qũy tiền lương của Công ty...........................................................51 B. Cách tính lương và các khoản trích nộp........................................52 1. Cách tính lương..............................................................................52 Với hình thức trả lương theo thời gian..........................52 Với hình thức trả lương khoán......................................55 2. Các khỏan trích nộp......................................................................56 C. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:...........................................................................................................61 1. Tài khoản sử dụng........................................................................61 2. Nghiệp vụ hạch toán lương..........................................................62 3. Nghiệp vụ hạch toán các khỏan trích theo lương.........................63 Chương III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại c.ty CP đầu tư & phát triển nhà HN 22............................................65 I. Thực trạng về cơ chế chính sách nhà nước mới được ban hành:.........................................................................................................................................65 1. Mặt tích cực...................................................................................68 2. Mặt tiêu cực...................................................................................69 II. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty:.......................................................................................72 III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty:............................................................73 Kết luận....................................................................................................................77 lời nói đầu Nền kinh tế thị truờng Việt Nam ngày càng đổi mới, phát triển mạnh mẽ về cả hình thức lẫn qui mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhịp với xu hướng tất yếu đó các tổ chức - đơn vị kinh tế của ta cũng tiến hành sản xuất kinh doanh phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Các loại hình kinh tế trên thực tế đã góp phần quan trọng thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế thị trường, từng bước vững chắc ổn định và phát triển. Cơ chế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp sản xuất, phải tự chủ nền kinh tế của mình. Lấy thu nhập để bù đắp mọi chi phí và có lãi. Để thực hiện được điều này, các Doanh nghiệp sản xuất phải theo dõi từ lúc bỏ đồng vốn đầu tiên, cho tới lúc tiêu thụ sản phẩm thu hồi lại vốn. Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ với Nhà nước, đồng thời đảm bảo được quá trình tái sản xuất và mở rộng. Như vậy đơn vị phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, trong đó biện pháp hàng đầu là thực hiện quản lý kinh tế mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất, để phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh của một đơn vị khách quan và giám đốc quá trình này một cách hiệu quả nhất. Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt động và tồn tại của Doanh nghiệp đồng thời chịu sự chi phối của qui luật khách quan của nền kinh tế thị trường như: qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh..Đã buộc các Doanh nghiệp sản xuất hết sức quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.Việc cấu thành nên giá trị sản phẩm có chi phí về lao động và hơn thế nữa đây là yếu tố chi phí cơ bản, nên việc tiết kiệm chi phí lao động sống góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho Doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đây là điều cần thiết hợp lý bởi nhân viên lao động chính là yếu tố cơ bản, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào cho phù hợp đáp ứng được nhu cầu đó. Từ những vấn đề trên em nhận thấy rằng trong việc quản lý chi phí của Doanh nghiệp thì kế toán, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22 em đã nghiên cứu đề tài " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22". để hiểu biết rõ hơn thực tiễn công việc kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương ở Công ty đáp ứng các yêu cầu quản lý và hạch toán vấn đề này tại Công ty. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội 22 Chương III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà hà nội 22 Chương I Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp I - Khái niệm, vai trò, chức năng & các nguyên tắc của công tác tiền lương: Khái niệm: Quan niệm của Nhà nước về tiền lương như sau: “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung - cầu”. Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động là lấy từ hiệu quả sản xuất kinh doanh (một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để ngươì lao động có thể ăn, ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết. Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước. Tuy khái niệm mới về tiền lương đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt (là tổng thể của các mối quan hệ xã hội) và đòi hỏi phải trả lương cho người lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể nhưng do đang ở thời kỳ chuyển đổi nên tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp ở khu vực Nhà nước ở nước ta chưa hoàn toàn hoạt động trả lương như các đơn vị sản xuất tư nhân, cần có đầy đủ thời gian chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho việc trả lương theo hướng thị trường. B. Chức năng: Tiền lương bao gồm các chức năng cơ bản sau: Chức năng thước đo giá trị: Chính là cơ sở để điều chỉnh giá cho phù hợp mỗi khi giá biến động. Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao động đã hao phí. Chức năng kích thích: Đảm bảo cho người lao động làm việc có hiệu quả, đạt năng suất cao. Chức năng tích luỹ: Đảm bảo tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc "gặp rủi ro bất trắc". Nhiệm vụ: Vấn đề tiền lương trong doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Phẩm cách đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản khác có liên quan. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu tiền lương. Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích khác cho các đối tượng sử dụng có liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu qũy lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. C. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác tiền lương: Để tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy được những chức năng cơ bản của tiền lương thì việc trả công cho người lao động cần phản dựa trên những nguyên tắc sau đây: - Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động. Bởi bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Tiền lương là nguồn lao động chủ yếu của ngời lao động. Do vậy, độ lớn của tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số lượng và chất lượng đa người lao động đã hao phí mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ. - Tiền lương phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động nhưng mức độ tiền lương phải luôn lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu (nguyên tắc này bắt nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động) Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh (nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định). Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm. Tiền lương là một vấn đề mang ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp vì tiền lương không chỉ là vấn đề quan tâm của đội ngũ công nhân viên mà nó còn là vấn đề mà các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý bởi nó liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công việc. II. Các hình thức trả lương: Ngày nay trong các doanh nghiệp thường áp dụng rộng rãi ba hình thức trả lương cơ bản đó là: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, và hình thức trả lương khoán (được thực hiện theo luật lao động và theo Nghị định NĐ 197/CP ngày 31/12/1994 của Thủ tướng chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tại điều 58 của Bộ luật lao động) A. Trả lương theo thời gian: Chủ yếu áp dụng đối với những người lao động làm công tác quản lý hoặc một bộ phận công nhân sản xuất làm những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc do tính chất của sản xuất hạn chế. Hình thức này bao gồm hai chế độ cơ bản sau: 1. Trả lương theo thời gian đơn giản: Tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc ít hay nhiều. Lương công nhân = Lương(min) * K * T Trong đó: Lương (min) là mức lương tối thiểu K : Hệ số lương cấp bậc T : Thời gian làm việc tối thiểu Có ba loại tiền lương theo thời gian đó là: Lương giờ, lương ngày và lương tháng. Nhìn chung việc trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán, chặt chẽ được hoặc áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng xuất lao động ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà do các yếu tố khách quan quy định. 2. Trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Chế độ này phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Trả lương theo sản phẩm: Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn bó chặt chẽ thù lao lao động với kết quả sản xuất, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực, khuyến khích tài năng, sử dụng và phát huy được khả năng của máy móc trang thiết bị để tăng năng suất lao động. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế có thể khắc phục được như năng suất cao nhưng chất lượng kém do làm ẩu, vi phạm quy trình, sử dụng quá năng lực của máy móc... đó là do quá coi trọng số lượng sản phẩm hoàn thành và một phần cũng do các định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng quá lỏng lẻo, không phù hợp với điều kiện và khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý . Là hình thức tiền lương cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Có những cách trả lương cơ bản sau: 1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Được áp dụng với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối có thể định mức và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. ĐG = L/Q hoặc ĐG = T Trong đó : ĐG là đơn giá sản phẩm L là lương theo cấp bậc công việc hoặc mức lương giờ Q là mức sản lượng T là mức thời gian tính theo giờ Ưu điểm: Kính thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề và nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu nên công nhân dễ dàng tính toán được số tiền công nhận được sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc tập thể. 2. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Chế độ trả lương này đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính. ĐG = L/ (M*Q) Trong đó: ĐG là đơn giá tính theo sản phẩm gián tíêp L là lương cấp bậc của công nhân phụ M là số máy phục vụ cùng loại Q là mức sản lượng của công nhân chính. Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. 3. Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng: Theo chế độ này toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn giá cố định. Tiền lương sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu và số lượng của chế độ tiền lương quy định. Lth = L + L*(m + h)/100 Trong đó: Lth là tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m là % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vợt mức chi tiền thưởng h là% hoàn thành vợt mức chi tiền thưởng. 4. Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến: Là trả lương theo sản phẩm có thưởng những sản phẩm vượt mức sau được tính đơn giá cao hơn những sản phẩm vượt mức. L = [ P * Q1] + [ P * K * (Q1 - Q0)] Trong đó: L là tổng số tiền lương của công nhân hưởng theo sản phẩm luỹ tiến Q1 là sản lượng thực tế Q0 là mức khởi điểm P là đơn giá định mức theo sản phẩm hoặc tiền lương bình quân của giờ/mức. K là tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao. Ưu điểm: Khuyến khích người công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước không thời hạn, đảm bảo được tính chất lượng của công việc không hợp đồng khoán chặt chẽ. Nhược điểm: Khi tính toán đơn gía phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán. C. Chế độ trả lương khoán: Có 2 phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương. - Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành. Mức lương quy định Khối lượng công việc Tiền lương khoán công việc = ´ cho từng công việc đã hoàn thành Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa... - Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Ưu điểm: Khuyến khích người công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước không thời hạn, đảm bảo được tính chất lượng của công việc không hợp đồng khoán chặt chẽ. Nhược điểm: Khi tính toán đơn gía phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán. Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế cao nhất. III. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: A. Lý luận chung về các khoản trích theo lương: 1. Bảo hiểm xã hội: Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, con người và xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi người được cả cộng đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì cậy nhờ ở Vua, dân cư gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ hàng làng xã. Như vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không được chắc chắn. Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn... cho người lao động đã được người lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra. Điều kiện khách quan đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nước. Nhà nước quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ được tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những người lao động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chưa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày thành quỹ. Việc Nhà nước can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi cho ngân sách Nhà nước. Nhà nước bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho người lao động, đồng thời cũng yêu cầu giới thợ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống của chính mình. Nhờ các hoạt động của Nhà nước này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ được giải quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và được bảo vệ. Ta có khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”. ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương quy định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách: Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương). Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: Mức lương ngày của người lao động Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) Tỷ lệ trợ cấp BHXH. 2. Bảo hiểm y tế: Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách: Trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập). Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. ._. 3. Kinh phí công đoàn: Người lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, họ lập ra tổ chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách đại diện cho người lao động để thương thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ- thợ. Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ “Kinh phí công đoàn” Quỹ KPCĐ được hình thành bằng cách: ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể. Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. B. Hạch toán tổng hợp tiền lương: Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả công nhân viên" Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lương cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương và các khoản có tính chất lương thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung của các khoản này như sau: - Số dư đầu kỳ (thường ghi bên Có): Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động lúc đầu kỳ. - Phát sinh tăng (ghi bên Có): Tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận trong doanh nghiệp, tính ra tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép hoặc công nhân nghỉ theo mùa vụ - Phát sinh giảm (ghi bên Nợ): Số tiền lương doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên, số tiền lương doanh nghiệp khấu trừ của cán bộ công nhân viên, số tiền lương của một số người chưa nhận do đi công tác, kế toán kết chuyển về TK 338 để nhận sau. - Số dư cuối kỳ: tương tự như số dư đầu kỳ. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ nếu số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên. Nghiệp vụ hạch toán: (1) Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tính ra tiền lương phải trả cho các bộ phận: trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý... Nợ TK 662, 627, 641, 642. Có TK 334 (2) Quỹ tiền lương của doanh nghiệp thường trả thành 2 kỳ cho cán bộ công nhân viên. Kỳ 1- tạm ứng: Nợ TK 141 Có TK 111 Kỳ 2- thanh toán: Nợ TK 334 Có TK 141, 111 (3) Phản ánh các khoản khấu trừ tiền lương của cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 141 Có TK 1381 Có TK 333 (thuế thu nhập) (4) Kết chuyển tiền lương của những người chưa nhận về TK 3388 để nhận sau: a. Nợ TK 334 Có TK 3388 Sau khi họ nhận, kế toán ghi: b. Nợ TK 3388 Có TK 111 (5) Tính ra số BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên theo chế độ: a. Nợ TK 3383 Có TK 334 Khi đã trả khoản này bằng tiền cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: b. Nợ TK 334 Có TK 111 (6) Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa vụ (áp dụng đối với những doanh nghiệp có số lượng công nhân nghỉ phép không đồng đều giữa các tháng và đối với những doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ). Kế toán căn cứ vào kế hoạch trích trước để tính vào các tháng: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 335 Tính ra tiền lương của công nhân nghỉ phép hoặc nghỉ theo mùa vụ phải trả trong kỳ: Nợ TK 335 Có TK 334 Sau khi đã trả khoản này cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334 Có TK 111. (7) Tiền lương trả quá phải thu hồi. Nơ TK 111 Có TK 334 Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương TK 111 TK 334 TK 622,627,641,642 TK 141 1 2a 2b TK 335 TK 141,138,333 6b 6a TK 338 3 5a TK 338 4b 4a TK 111 7 5b 6c C- Hạch toán các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội: 1.1 Tài khoản sử dụng TK 3383- BHXH: Tình hình trích và thanh toán BHXH ở doanh nghiệp - Số dư đầu kỳ (bên Có): phản ánh số BHXH hiện có ở đơn vị đầu kỳ hạch toán - Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ phận - Phát sinh giảm (bên Nợ): nộp BHXH lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHXH, tính ra số BHXH trả tại đơn vị - Số dư cuối kỳ: tương tự số dư đầu kỳ 1.2 Nghiệp vụ hạch toán: (1). Căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHXH phải trả cho các bộ phận Nợ TK 622,627,641,642 (15%) Nợ TK 334 (5%) Có TK 3383 (20%) (2). Theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHXH lên cấp trên hoặc cơ quan BHXH: Nợ TK 3383 Có TK 111,112 (3) Tính ra số BHXH trả tại đơn vị : Tính: Nợ TK 3383 Có TK 334 Trả cho công nhân: Nợ TK 334 Có TK 111 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHXH TK 111,112 TK 338 3 TK 622,627,641,642 2 1 TK 334 TK 111 TK 334 3b 3a TK 111,112 4 2. Bảo hiểm y tế: 2.1. Tài khoản hạch toán: TK 3384- BHYT: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT ở doanh nghiệp - Số dư đầu kỳ (bên Có): phản ánh số quỹ BHYT hiện có lúc đầu kỳ của DN. - Phát sinh tăng (bên Có): tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận. - Phát sinh giảm (bên Nợ): theo định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT để mua thẻ bảo hiểm. - Số dư cuối kỳ (bên Có): ghi tương tự số dư đầu kỳ. 2.2. Nghiệp vụ hạch toán : (1).Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra quỹ BHYT phải trả cho các bộ phận : Nợ TK 622,627,641,642 (2%) Nợ TK 334 (1%) Có TK 3384 (3%) (2) .Định kỳ đơn vị nộp quỹ BHYT lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan BHYT: Nợ TK 3384 Có TK 111,112 Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHYT TK 111,112 TK 3384 TK 622,627,641,642 2 (3%) 1 (2%) TK 334 (1%) 3. Kinh phí công đòan: 3.1. Tài khoản sử dụng: TK 3382- KPCĐ: phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở doanh nghiệp - Số dư đầu kỳ (bên có): quỹ KPCĐ hiện có đầu kỳ tại doanh nghiệp - Phát sinh tăng (bên Có): tính ra KPCĐ phải trả cho cán bộ công nhân viên - Phát sinh giảm (bên Nợ): chi tiêu qũy KPCĐ tại đơn vị, nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên - Số dư cuối kỳ (bên Có): tương tự như số dư đầu kỳ. 3.2. Nghiệp vụ hạch toán: (1). Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản để tính ra KPCĐ: Nợ TK 622,627,641,642 (2%) Có TK 3382 (2%) (2). Theo định kỳ nộp quỹ KPCĐ lên công đoàn cấp trên Nợ TK 3382 (1%) Có TK 111,112 (1%) (3). Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị cho các hoạt động công đoàn Nợ TK 3382 Có TK 111,112 (4). Vượt chi KPCĐ cấp bù Nợ TK 111,112 Có TK 3382 Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp KPCĐ TK 111,112 TK 3382 TK 622,627,641,642 (1%) 2 (1%) (2%) 1 (2%) 3 TK 111,112 4 IV. Liên hệ với kế toán quốc tế (vD: trong kế toán pháp) Tại Pháp phần tính lương được doanh nghiệp tính như sau: Tính lương theo giờ: Một tuần làm việc 35 giờ, nếu số giờ làm việc thực tế lớn hơn 35 giờ thì được hưởng phụ cấp thêm. Tính lương theo tháng: Một tháng làm việc 152 giờ, nếu số giờ làm việc thực tế lớn hơn thì doanh nghiệp trả lương đủ theo số giờ làm việc thực tê.Nếu số giờ làm việc chưa đủ giờ quy định trong tháng do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phảI trả đủ lương theo số giờ quy định. Ngoài tiền lương chính người lao động được hưởng thêm: tiền thưởng, phụ cấp ,khoản thưởng vật chất, khoản đền bù nếu có, sau đó trừ đi các khoản giữ lại: BHYT, BH tuổi già, BH thất nghiệp, BH hưu trí. Trong kế toán Pháp thì có dùng một hệ thống các tài khoản có ký hiệu khác hoàn toàn với hệ thống tài khoản được áp dụng tại Việt nam. Trong phần hạch toán tiền lương kế toán Pháp dùng một hệ thống các tài khoản có ký hiệu như sau: TK 64: Chi phí sử dụng cho nhân viên ( Việt nam dùng TK 622) được chi tiết: TK 641: Thù lao nhân viên TK 644: Thù lao cho chủ nhân TK 645: Chi an ninh xã hội và dự phòng TK 42: Nhân viên và các tài khoản có liên quan ( Việt nam dùng TK 311) TK 421: Nhân viên lương phải trả TK 425: Nhân viên tiền ứng trước TK 428: Nhân viên lương sẽ trả TK 43: BHXH và các tổ chức xã hội khác (Việt nam dùng TK 338) TK 431: BHXH TK 433: Các tổ chức xã hội khác TK 531: Tiền mặt ( Việt nam dùng TK 111) TK 512: Tiền gửi ngân hàng ( Việt nam dùng TK 112) Hạch toán tiền lương trong kế tóan Pháp ứng lương, trả lương kỳ 1: Nợ TK 425: Có TK 531, 512: Cuối tháng căn cứ vào phiếu tính lương tính lương trả: Nợ TK 641, 644: Có TK 421: Trích các khoản theo lương chủ doanh nghiệp phải chịu: Nợ TK 645: Có TK 431, 437: Trừ vào lương các khoản bảo hiểm người lao động phảI chịu: Nợ TK 421: Có TK 431, 437: Trừ vào lương tiền ứng trước: Nợ TK 421: Có TK 425: Thanh toán lương kỳ 2 cho người lao động: Nợ TK 421: Có TK 531, 512 Nộp các khoản bẩo hiểm cho cơ quan quản lý Nợ TK 431, 437: Có TK 531, 512: V- Hình thức tổ chức sổ sách kế toán tiền lương: Việc tổ chức hạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn. Chế độ hình thức ghi sổ kế toán được quy định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức: Nhật ký chứng từ Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ Nhật ký sổ cái Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Chương II Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cP đầu Tư và phát triển nhà hà nội 22 I. tìm hiểu chung về công ty: A. sự hình thành và phát triển của công ty: 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22 tiền thân trước đây là Công ty Sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp (trực thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB ngày 30/09/1970 của UBND Thành Phố Hà Nội. Sau nhiều lần đổi tên Công ty Sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thương nghiệp; Công ty Xây lắp Thương nghiệp; Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội (trực thuộc Sở Thương Mại Hà Nội). Theo Quyết định số 9079/QĐ - UB ngày 31/12/2002 của UBND Thành phố Hà Nội Công ty đổi tên là Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22 (trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội) - Nay căn cứ vào Quyết định số 4568/QĐ-UB ngày 06/07/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22 thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội 22. Nhiệm vụ ban đầu của Công ty chủ yếu là sửa chữa, duy tu mạng lưới, kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng theo kế hoạch của Sở Thương nghiệp Hà Nội giao. Cuối năm 1987, Sở Thương nghiệp và UBND Thành phố đã quyết định thay đội ngũ cán bộ mới cho Công ty, Ban lãnh đạo mới của Công ty đã vạch kế hoạch, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, đã có bước chuyển đổi đột biến về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng, có chất lượng. Trong những năm qua, Công ty không ngừng vững mạng và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động với các tỉnh bạn. Vì vậy đã thi công hành trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm có yêu cầu phức tạp nhưng vẫn đảm bảo tốt các yêu cầu về kiến trúc, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến bộ. Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín có trên thị trường và có đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư. 2. Tư cách pháp nhân, ngành nghề kinh doanh: Tên chính thức: Công ty CP Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội 22 Địa điểm: Số 13 Ngõ Yên Thế - P.Văn Miếu - Q. Đống đa – Hà nội Giám đốc: Kỹ sư xây dựng – Trần Quốc Việt Điện thoại: 7331376 Fax: (04)7331376 Quyết định số 2863/QĐ- UB của UBND Thành phố Hà nội về việc đổi tên và xác định lại nhiệm vụ cho Công ty Xây lắp Thương nghiệp thuộc Sở Thương nghiệp Hà Nội thành C.ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội. Quyết định số 8387/QĐ- UB ngày 05/12/2002 của UBND thành phố về việc chuyển giao nguyên trạng Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội thuộc Sở Thương mại Hà Nội vào Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội. Quyết định số 9079/QĐ - UB của UBND Thành phố về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội thành Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nôị số 22. Quyết định số 4568/QĐ-UB ngày 6/7/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước: Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội số 22 thành C.ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 22. Đăng ký kinh doanh số 0103009195 ngày 13/09/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Ngày 26/09/2005 được Công an thành phố Hà Nội cấp cho Công ty Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu số 62943/ĐKMD và sử dụng từ ngày 17/10/2005. Ngành nghề được phép kinh doanh: Thi công xây lắp các công trình Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, tưới tiêu, trạm thủy nông, cầu giao thông nông thôn. Tư vấn thiết kế và giám sát thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, nội ngoại thất. Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật. Xây dựng, lắp đặt đường dây, trạm biến áp điện đến 35KV. Kinh doanh bất động sản. Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng được Nhà nước cho phép. Sản xuất, chế biến các mặt hàng lâm sản, đồ mộc... Xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa của Công ty và hàng hóa liên doanh liên kết. Nhập khẩu các thiết bị, nguyên vật liệu hàng hóa phục vụ xây lắp và tiêu dùng. Phạm vi hoạt động: Trong cả nước Một số công trình ở nước ngoài theo yêu cầu của Tổng Công ty và Nhà nước Việt Nam. 3. Hồ sơ kinh nghiệm Bảng số 1: Tổng số năm kinh nghiệm Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm Xây dựng dân dụng: Công trình nhà ở, khách sạn... Công trình thương mại, du lịch. Công trình văn hóa, thể thao. 30 năm 30 năm 20 năm Xây dựng chuyên dụng (chuyên ngành): Công trình giao thông, thủy lợi, đê điều... Công trình cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật. 20 năm 15 năm Bảng số 2: Danh sách một số hợp đồng đã thực hiện (Đơn vị: Tỷ đồng) TT Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp đồng Thời gian thi công Tên cơ quan ký hợp đồng I Công trình dân dụng, công nghiệp 1 Gói thầu lô C1 – Trung tâm Thương mại BOURBON Thăng Long – HN 50,6 05/2004 – 11/2004 ECPACE BOURBON Thăng Long 2 Trường tiểu học Việt Hưng – Gian Lâm – Hà Nội. 6,85 12/2001 – 03/2003 Ban QLDA Huyện Gia Lâm – Hà Nội. 3 Trường tiểu học Phủ Lỗ B – Sóc Sơn – Hà Nội 7,067 06/2001- 03/2003 Ban QLDA Huyện Sóc Sơn – Hà Nội 4 Trường THCS Ngọc Hồi - Thanh trì - Hà Nội 6,46 12/2002-07/2003 Ban QLDA Huyện Thanh trì - Hà Nội 5 Nhà Chung cư cao tầng Viện Y học cổ truyền Quân đội 3,167 07/2002- 06/2003 Viện y học cổ truyền Quân đội. II. Công trình chuyên dụng 1 Đường Vũ chính – Phú Xuân – Thị xã Thái Bình 1,104 10/2002- 04/2003 Ban quản lý các dự án 18 2 Nâng cấp đường tỉnh lộ 317 - Đoạn Đồng Luận – Tinh Nhuệ (KM 20+600- KM24+000) 6,95 11/2003- 08/2004 Ban quản lý giao thông Phú Thọ 3 Hạ tầng kỹ thuật trung tâm Thể thao Thành phố Vạn Tường 3,293 12/2003- 08/2004 BQLCDA Đầu tư Hạ tầng XH và Công cộng Bảng số 3: Một số dự án nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư (Đơn vị:Tỷ đồng) Tên dự án Địa điểm xây dựng Tổng doanh thu Thời gian hoàn thành Khu nhà ở Kim Ngưu Tổ 48 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – HN 8,2 1998 Khu nhà ở Bãi Than Vọng Than Vọng – Hai Bà Trưng – HN 10,8 1998 Khu C2 Thái Hà C2 Thái Hà - Đống Đa – Hà Nội 35 1999 Khu nhà ở Trung Tiền Ngõ Trung Tiền - Đống Đa- Hà nội 9,7 2001 Bảng số 4: Một số dự án nhà ở do Công ty làm chủ đầu tư đang triển khai thực hiện: (Đơn vị: Tỷ đồng) Tên dự án Địa điểm xây dựng Tổng mức đầu tư Thời gian thực hiện Khu nhà ở 25 Vũ Ngọc Phan 25 Vũ Ngọc Phan - Đống Đa – HN 53,15 2003-2005 Khu nhà ở Ba Hàng A Lĩnh Nam – Hoàng Mai – HN 163 2005-2007 Tòa nhà văn phòng giao dịch và cho thuê 76 Giảng Võ 76 Giảng võ – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội 38 2005-2007 Bảng số 5: Số liệu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2004 và 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 I Tổng giá trị sản xuất kinh doanh Trđ 105.258 112.254 1 Giá trị đầu tư dự án nhà ở Trđ 19.921 21.567 2 Số M2 sàn hoàn thành M2 2.511 3.458 3 Giá trị nhận thầu xây lắp Trđ 80.245 82.354 4 Giá trị sản xuất, kinh doanh khác Trđ 2.581 4.875 II Doanh thu Trđ 79.951 81.951 1 Doanh thu từ KDN Trđ 24.210 25.651 2 Doanh thu từ nhận thầu xây lắp Trđ 52.942 53.610 3 Doanh thu khác Trđ 2.799 2.690 III Nộp ngân sách Trđ 860 867 1 Thuế GTGT Trđ 570 580 2 Thuế TNDN, thuế khác Trđ 290 287 IV Lợi nhuận Trđ 730 735 V Lao động tiền lương 1 Số lao động hợp đồng 1 năm Người 250 275 2 Số lao động thời vụ Người 700 750 VI Thu nhập bình quân/người/tháng - Lao động gián tiếp Trđ/ng/th 1.600 1.700 - Lao động trực tiếp 1.500 1.600 B - Bộ máy tổ chức của Công ty: - Mô hình tổ chức toàn Công ty là mô hình thống nhất theo tổ chức của một doanh nghiệp Nhà nước hạng I. - Tổ chức gọn nhẹ, tinh giản, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức của Công ty giám đốc công ty Các phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng dự án Phòng hành chính tổ chức Phòng kế hoạch kỹ thuật XN Xây lắp số 1 XN xây lắp số 2 XN xây lắp số 3 Xn xây lắp số 4 Xn xây lắp số 5 Xn xây lắp thanh niên 22 Xn XD dân dụng XN xây lắp miền trung XN XD hạ tầng XN đầu tư KD nhà XN SX VL và xd TTPT công nghệ xây dựng TT KDDV nhà và thương mại Các đội thi công, các phân xưởng 1. Ban Giám đốc công ty: - giám đốc công ty ( Ông trần quốc việt ) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi hoạt động của Công ty Quản lý chung mọi hoạt động của Công ty ở tầm vĩ mô. - Các phó giám đốc Công ty: ( ông nguyễn xuân đoàn, ông nguyễn anh linh, ông nguyễn đình dũng ) Giúp Giám đốc Công ty điều hành công ty theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền những việc vượt qúa thẩm quyền cần xin ý kiến Giám đốc trước khi quyết định. 2. Các phòng nghiệp vụ: a. Phòng Kế hoạch kỹ thuật: - Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác xây dựng kế hoạch SXKD; công tác đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, tiến độ các công trình; công tác đấu thầu, dự thầu; công tác tư vấn thiết kế; công tác quản lý máy móc, thiết bị và công tác an toàn vệ sinh lao động phòng chống thiên tai. Tham mưu cho Giám đốc xây dựng và chỉ đạo công tác Khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ thi công, cải tiến sản phẩm để áp dụng vào thi công các công trình xây lắp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng , hạ giá thành công trình Quản lý quá trình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. Quản lý quá trình đấu thầu, dự thầu của các đơn vị trực thuộc. Quản lý kỹ thuật, chất lượng, an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động thi công xây lắp công trình của Công ty. Xây dụng qui chế quản lý nội bộ về công tác kế hoạch - kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, nâng cao trình độ chuyên môn trong hoạt động thi công xây lắp công trình của Công ty. - Nhiệm vụ: Thực hiện công tác điều độ quản lý và giám sát thực hiện các hoạt động SXKD của Công ty theo đúng kế hoạch đã đề ra; là đầu mối cho các hoạt động SXKD của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng các quy định, quy chế về công tác quản lý kế hoạch, kỹ thuật, chất lượng công trình, quản lý thiết bị... theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng và tự chịu trách nhiệm về kết quả công việc do phòng thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ được giao trước Công ty, Tổng Công ty, các cơ quan quản lý của Nhà nước. Trực tiếp làm công tác kế hoạch và điều độ sản xuất Công tác ký kết hợp đồng Công tác quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng Công tác quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng Công tác khoa học và công nghệ Công tác quản lý thiết bị máy móc thi công Công tác đấu thầu thi công các công trình xây lắp Công tác an toàn vệ sinh lao động Công tác phòng cháy chữa cháy và phòng chống thiên tai Các công tác khác như; (chủ động tham mưu với Giám đốc trong công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân. Chủ trì lập, duyệt các biện pháp, tiến độ thi công các công trình, do Công ty thi công...) - Quyền hạn: Có quyền quản lý, sử dụng và bảo quản các tài sản, trang thiết bị do công ty giao cho Phòng KHKT để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng. Được kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Được quyền tham gia ý kiến đối với việc đề bạt phó Giám đốc XN phụ trách kỹ thuật; đề bạt chủ nhiệm công trình của các đơn vị trực thuộc. Được quyền từ chối lập hồ sơ dự thầu, lập hợp đồng nhận thầu thi công các công trình mà Công ty không đăng ký kinh doanh hoặc không đủ năng lực. b. Phòng dự án: - Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều hành mọi mặt công tác trên lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và theo dõi toàn bộ quá trình lập, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc dự án theo quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng do Công ty làm chủ đầu tư hoặc liên doanh liên kết với đơn vị khác cùng đầu tư dự án - Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động để tổ chức thực hiện các dự án kinh doanh phát triển khu đô thị mới, phát triển nhà, dịch vụ đất đai, giải phóng mặt bằng... Giám sát và quản lý toàn bộ chất lượng các dự án theo quy định hiện hành. Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, đầy đủ với công ty về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trực tiếp triển khai thực hiện dự án đầu tư lớn +....... - Quyền hạn: Có quyền quản lý, sử dụng và bảo quản các tài sản, trang thiết bị do C.ty giao cho Phòng KHKT để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng. - Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ cho điều hành quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty. - Giám sát đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, hợp đồng của dự án đã ký kết. Lập và tổ chức thực hiện các dự án theo sự phân công của Giám đốc C.ty. Tư vấn dịch vụ nhà đất, đầu tư xây dựng và các vấn đề liên quan khác. c. Phòng tài chính kế toán - Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty tổ chức, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán , thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả Tham mưu sử dụng và kinh doanh từ nguồn vốn tự có và các nguồn vốn khác có hiệu quả - Nhiệm vụ: Xây dựng các quy định, quy chế về công tác quản lý tài chính kế toán, giải quyết và thu hồi công nợ, công tác kiểm tra, kiểm soát... Công tác tài chính Công tác hạch toán kế toán Công tác thu hồi công nợ Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát Hướng dẫn, tổ chức, đào tạo - Quyền hạn: Được tham gia trực tiếp với Giám đốc Công ty và các phòng nghiệp vụ trong quá trình xây dựng kế hoach tài chính tổng hợp và các kế hoạch cân đối khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng. Được tham gia trực tiếp với Giám đốc Công ty và các phòng có liên quan về hoạt động của đơn vị trong lĩnh vực có liên quan tài chính cũng như thống kê, kế toán. Được quyền yêu cầu lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và các đơn vị phụ thuộc công ty cung cấp các thông tin và các chứng từ có liên quan thuộc lĩnh vực kế toán, thống kê và tài chính của đơn vị. Được quyền từ chối thanh toán đối với các chứng từ không hợp lệ. Được quyền giao dịch với các cơ quan quản lý nhà nước và cấp trên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. d. Phòng hành chính - Tổ chức - Chức năng Quản lý cơ sở vật chất và duy trì sự hoạt động có hiệu quả toàn bộ tài sản, thiết bị, xe máy thuộc cơ quan văn phòng công ty. Quản lý công tác văn thư lưu trữ, hồ sơ, văn bản... Thực hiện chức năng bảo vệ thường trực và trật tự an toàn nội bộ cơ quan. Thực hiện chức năng phục vụ, hành chính, quản trị, lễ tân.... Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về mặt công tác: Tổ chức lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra pháp chế; Quản lý sử dụng, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Tổ chức kiện toàn hoạt động sản xuất kinh doang của Công ty theo các quy định của pháp luật - Nhiệm vụ Công tác chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Công tác quản trị mạng lưới văn phòng Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức cán bộ Công tác, đào tạo, tuyển dụng Công tác lao động tiền lương Công tác thi đua khen thưởng kỷ luật Công tác thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, công tác quân sự Công tác thường trực đảng uỷ - Quyền hạn: Có quyền quản lý, sử dụng và bảo quản các tài sản, trang thiết bị do Công ty giao cho để thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng Được kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ cho điều hành quản lý về việc Tổ chức lao động Tiền lương của Công ty. - Giám sát đôn đốc việc thực hiện công tác Tổ chức lao động Tiền lương của các đơn vị trực thuộc. Bảng số 6 : Số lượng Cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật TT Cán bộ chuyên môn chia theo nghề Số lượng Số năm Trong nghề Ghi chú 1 Thạc sỹ các chuyên môn 10 Từ 5 năm trở lên Có kinh nghiệm thi công và quản lý các công trình xây dựng dân dụng và chuyên dụng 2 Kỹ sư xây dựng 45 Từ 5 năm trở lên 3 Kiến trúc sư 25 Từ 5 năm trở lên 4 Kỹ sư cầu đường 12 Từ 5 năm trở lên 5 Kỹ sư ngành cấp thoát nước 05 Từ 2 năm – 10 năm 6 Kỹ sư chế tạo máy và thiết bị động lực 04 Từ 2 năm – 10 năm 7 Kỹ sư mỏ địa chất 05 Từ 5 năm trở lên 8 Kỹ sư chuyên ngành trắc đạc 05 Từ 5 năm trở lên 9 Kỹ sư thủy lợi 10 Từ 5 năm trở lên 10 Kỹ sư kinh tế xây dựng 20 Từ 2 năm – 10 năm 11 Kỹ sư các ngành khác 15 Từ 5 năm trở lên 12 Cử nhân tài chính kế tóan 20 Từ 2 năm – 10 năm 13 Cử nhân kinh tế khác 25 Từ 3 năm – 12 năm 14 Trung cấp xây dựng, Vật tư 25 Từ 5 năm trở lên 15 Trung cấp Tài chính, Quản trị kinh tế 14 Từ 5 năm trở lên 16 Có trình độ sơ cấp, đào tạo khác 10 Từ 1 năm – 10 năm Tổng 250 Bảng số 7: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ bình quân 1 Công nhân nề 201 4,25/7 2 Công nhân bê tông 65 4,5/7 3 Công nhân cốp pha 20 3,5/7 4 Công nhân mộc các loại 35 4,5/7 5 Công nhân sắt + Công nhân cốt thép 24 4,2/7 6 Công nhân cơ khí 12 4,5/7 7 Công nhân sơn vôi 30 3,5/7 8 Công nhân sản xuất VLXD 40 3,5/7 9 Công nhân vận hành máy thi công 28 3,8/7 10 Công nhân điện nước 12 3,5/7 11 Công nhân cầu đường 78 4,5/7 12 Các loại thợ khác 65 3,2/7 Tổng 610 Ngoài ra C.ty còn ký HĐ ngắn hạn và dài hạn trên 500 công nhân các loại để phục vụ cho các công trình (ngoài số CBCN biên chế chính thức nêu trên) C - Bộ máy kế toán của Công ty. Sơ đồ 6: Bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Thủ quỹ KT ngân hàng kiêm KT tổng hợp KT giá thành kiêm KT vật tư KT TSCĐ kiêm KT thanh toán Kế toán các xí nghiệp 1.Bộ máy kế toán: a. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Kế toán trưởng giúp giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về chế độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính, tín dụng, thanh toán. ngoài ra kế toán trưởng còn giúp giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế , tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra các khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của công ty thu được hiệu quả cao. b. Phó phòng kế toán : Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công việc khác của kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm. Kiểm soát các đơn vị nội bộ trong công tác tài chính và chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước. c. Các bộ phận kế toán : Kế toán tài sản cố định và thanh toán: Khi có biến động tăng, giảm tài sản cố định, kế toán căn cứ vào chứng từ, hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời chính xác, đầy đủ đồng thời ghi sổ các tài khoản liên quan. Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành tính khấu hao phân bổ vào chi phí , lập bảng kê và báo cáo định kỳ, kiểm kê định kỳ và xử lý kết quả kiểm kê. Thanh toán mọi khoản chi phí của khối văn phòng, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng tổ chức lao động._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0766.doc
Tài liệu liên quan