Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích của người lao động thì trong chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm. Tìên lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập chính của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thù lao tương xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó phấn đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được đIều đó thì công tác hạch toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do nhà nước ban hành để áp dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn phảI tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động. Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.Được sự hướng dẫn giúp đỡcủa Tiến sĩ Phan Trọng Phức cùng các cô chú trong phòng kế toán công ty may Đức Giang em chọn đề tàI: "Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ đồng thời phù hợp với những đIều kiện đặc thù của công ty .Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Phan Trọng Phức cùng tập thể cô chú phòng Kế toán công ty may Đức Giang để em có thể hoàn thiện được bàI viết này Nội dung của chuyên đề bao gồm : Phần I : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương . Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang. Phần III : Một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang. PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1.1.1. KháI niệm tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ). Trong đó lao đông với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt . Để đảm bảo tiến trình liên tục quá trình táI sản xuất , trước hết cần phảI đảm bảo táI sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phảI được bồi hoàn dưới dạng thù lao động . Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ. Bản chất tiền lương Đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phảI trả cho người cung ứng sức lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước . Vai trò tiền lương Đối với người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao đông. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phảI trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phảI sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lươngtrong giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận nhưng vẫn phảI đảm bảo tiền lương cho người lao động thoả đáng, tăng lợi nhuận phảI tăng tiền lương và phúc lợi. Chức năng tiền lương + Chức năng táI sản xuất sức lao động + Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp + Chức năng kích thích sức lao động Nguyên tắc trả lương + theo đIều 55 Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dược trả theo năng suất, chất lượng, hỉệu quả công việc + Mức lương trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định ( 210.000 đồng/tháng ) + Để giảm ngăn cách thu nhập giữa người giầu và người nghèo, nhà nước đã đề ra thuế thu nhập cho những người có thu nhập bình quân là 2.000.000 đồng + Việc trả lương phảI theo kết quả sản xuât kinh doanh và doanh nghiệp phảI đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nước CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo. Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phảI xây dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dung đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm. ĐIều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là : + Xây dựng được đơn giá tiền lương + PhảI hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người + Doanh nghiệp phảI có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây : Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Tiền lương phảI trả = Số lượng sản phẩm hoànỡ x Đơn giá tiền lương Cho người lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩn đã quy định Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến đẻ tính lương phảI trả cho lao động trực tiếp. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc…. Tiền lương cuă lao động gián tiếp phụ thuộc vào tháI độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp. Ta có công thức: Tiền lương = 1% xTiền lương của LĐTTSX Trong đó: 1% là tỷ lệ TL của công nhân phụ so với TL của CNTTSX Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt - Theo hình thức này, ngoài TL tính theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng xuất lao động. Còn nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng không đạt tiêu chuẩn chất lương thì có thể bị phạt. Cách tính: Tiền lương = Tiền lương theo SP + Tiền thưởng – Tiền phạt Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng: tổ chức lao vụ, tài chính kế toán... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng. TL theo thời gian được chia ra: TL tháng: là TL cố định gàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Thông thường lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong tháng lương và được thường được áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc quản lý hành chính. Cách tính: Số tiền lương phải = Mức lương tháng + Cáckhoản phụ trả trong tháng theo bảng lương cấp Các khoản phụ cấp: + Phụ cấp ngành nghề + Phụ cấp nhuy hiểm độc hại - Tiền lương tuần: là TL trả cho một tuần và trên cơ sở TL tháng. Cách tính: Tiền lương tháng Tiền lương tuần = 4 tuần - Tiền lương ngày: là TL trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. Cách tính: Mức lương phải trả = Mức lương x Số ngày làm việc thực tế Trong tháng ngày trong tháng Mức lương tháng x Hệ số các loại phụ cấp Mức lương ngày = Số ngày làm việc thực tế trong tháng Như vậy, ta thấy rằng tiền lương theo thời gian căn cứ vào số lượng thời gian làm việc thực tế nhân với mức thời gian của một đơn vị thời gian. Nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính bình quân, chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức. Nhìn chung với những hạn chế của TL theo thời gian thì những trường hợp chưa đu điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. QUỸ TÌÊN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ 1.3.1. Quỹ tiền lương Quỹ TL của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là TL trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp. Cụ thể bao gồm: TL tháng, ngày trả theo sản phẩm TL trả cho người làm ra SP hỏng, xấu TL trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế TL trả cho người lao động trong thời gian máy hỏng TL Các loại tiền thưởng thường xuyên Phụ cấp theo lương Về hạch toán, quỹ TL được chia thành: + TL chính: là TL trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong SX. + TL phụ: là TL trả cho người lao động trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định. Quỹ TL thực hiện được tính như sau: Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL đơn vị SP TL thực hiện bổ xung Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ vẫn được trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ phép theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội. Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Tổng doanh thu thưc hiện-tổng chi theo tổng doanh thu-chi phí TL phí thực hiện( chưa có TL) Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Lợi nhuận Theo lợi nhuận TL thực hiện Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận = thực hiện thực hiện thực hiện 1 + Đơn giá TL Quỹ BHXH BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động. ở nước ta, BHXH được thực hiện ở các khoản sau: Trợ cấp ốm đau Trợ cấp thai sản Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo TL của người lao động theo tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó: + Doanh nghiệp chịu 15% + Người lao động chịu 5%( trừ vào lương) Quỹ BHYT Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào TL. DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT. Quỹ KPCĐ Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí theo tỷ lệ nhất định. Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%) NỘI DUNG KẾ TOÁN TL, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo lương Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho DN hoàn thành vượt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL và các khiản trích theo lương là: Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lượng, thời gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết theo đúng phương pháp. Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lương do mình phụ trách. 1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử dụng là: * TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng. Bên Nợ Các khoản khấu trừ vào lương của CNV TL và các khoản khác đã trả cho CNV Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh Bên Có TL và các khoản còn phải trả cho CNV Dư Nợ: Số trả thừa Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV * Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau: TK 3382 – KPCĐ Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN + KPCĐ đã nộp Bên Có: + KPCĐ chưa nộp, chưa chi Dư Nợ: KPCĐ vượt thu Dư Có: KPCĐ chưa nộp - TK 3383: BHXH Bên Nợ: +BHXH phải trả cho người lao động + BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD + Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động Dư Có: BHXH chưa nộp Dư Có: BHXH vượt thu TK 3383-BHYT Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV + Trích BHYT vào SXKD Dư Có: BHYT chưa nộp 1.4.3. Phương pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lương * 334-phải trả CNV Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lương để phân bổ TL vào chi phí theo các đối tượng sử dụng sau: Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng Nợ TK 431: Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp Nợ TK 622 Có TK 335 Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 Tính BHXH phải trả cho CNV Nợ TK 338(3383) Có TK 334 Trước khi tiến hành trả lương thì kế toán phải khấu trừ các khoản + BHXH: 5 % lương Nợ TK 334 Có TK 338(3383) + BHYT: 1 % lương Nợ TK 334 Có TK 338(3384) + Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán Nợ TK 334 Có TK 141 + Khấu trừ các khoản phải thu Nợ TK 334 Có TK 138(1388) + Nếu người lao động phải nộp thuế thu nhập Nợ TK 334 Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân Nếu đến kỳ trả lương mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại Nợ TK 334 Có TK 338(3388) + Thực hiện trả lương cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Trả bằng sản phẩm Nợ TK 334 Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán Có TK 3331: thuế VAT Sau đó kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 155, 154 - Đối với trường hợp CNV đi vắng đến khi trả lương Nợ TK 3338 Có TK 111, 112 Trả tiền tạm giữ: điện, nước Nợ TK 3338 Có TK 111, 112 Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lươg và nơi sử dụng theo lao động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương TK ghi Có TK ghi Nợ 334 – Phải trả CNV 338 – Phải trả, phải nộp khác Lương chính Lương phụ Khoản khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng CPNCTT Phân xưởng Phân xưởng CPSXC PX PX CPBH CPQLDN BHXH (3383) TK 334 Cộng Tiền lương được hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương TK 334 TK 141, 138, 333... TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu Lương cho CNTTSX nhập của CNV TK 3383, 3384 TK 627 Phần đóng góp quỹ BHYT Lương cho NVPX BHXH TK 111, 512 TK 641, 642 Thanh toán lương, thưởng, BHXH, khoản khác cho CNV Lương cho NVBH, QLDN TK 4311 Tiền thưởng TK 3383 BHXH phải trả trực tiếp - Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 3382: 2 % Có TTK 3383: 15 % Có TK 3384: 2 % Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z; Nợ TK 334 Có TK 3383: 5 % Có TK 3384: 1 % Sử dụng các khoản trích theo lương: - KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 + Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 - BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH Nợ TK 3383 Có TK 111, 112 + Nếu được cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai nạn... Nợ TK 111, 112 Có TK 3382 + Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả: Nợ TK 3383 Có TK 334 + Khi trả BHXH cho CNV: Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT . Nợ TK 3384 Có TK 111, 112 Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338. Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK334 TK 338 TK622,627, 641,642 Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH, cho CNVC KPCĐ vào CPKD(19%) TK 111, 112 TK 334 Trích BHXH, BHYT trừ vào lương CNV Nộp BHYT, BHXH cho cơ quanquản lý TK 111, 112 Số BHXH, KPCĐ Chi tiêu KPCĐ tại chi vượt được cấp cơ sở 1.4.4. Hệ thống sổ sách Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Trình tự hạch toán của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc, bảng phân bổ số 1 Bảng kê 1, 2, 4 Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338 Nhật ký – chứng từ 1, 7, 10 Sổ Cái TK 334, 338 Báo cáo tài chính và báo cáo lao động, TL Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, so sánh 2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG 2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300 người được phân thành các loại sau: - Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau: + Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện... + Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ quản lý SX về mặt kỹ thuật. Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc, thống kê. - Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty. - Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động… 2.2.2. Hình thức trả lương của công ty Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau: 2.2.2.1 Trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS... Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cách tính: * Đối với các phòng ban: BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hs 26 Trong đó: + BLCV: Bậc lương chức vụ + Cn: Số ngày làm việc thực tế + Hs: Hệ số nhà máy Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2006, ta có số liệu sau( trích) Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán tính ra số lương phải trả là: 2,7 x 210.000 Tiền lương = x 25 x 1,2 26 = 654.231 đồng * Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau: BLCV x 210.000 Tiền lương = x Cn x Hspx x Hs 26 Trong đó: + Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX Số SP sản xuất Hspx = Số SP kế hoạch Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198. Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là: 3 x 210.000 200 Tiền lương = x 21 x x 1 26 198 = 513.986 đồng 2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm) Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt, PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên TL được tính theo từng máy. Ta có công thức: TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs Tổng Mt/cb DGL 1 SP = Mw Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG NSL(i) x 210.000 DL(i) = x Ctt(i) 26 TLSP 1 máy DG = TDL 1 máy Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy + SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy trong tháng. Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3) Tổng quỹ lương = Số lượng SP x DGL 1 máy theo SP tiêu thụ tiêu thụ tương đương Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000 + DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm + Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày + Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày + TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i + DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i + DG: Đơn giá 1 điểm lương + HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định + 26: Số ngày công chế độ + TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i. Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ. Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng. Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày Định mức lao động: + Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7 + 4/6 1,9 + 5/6 2,3 + 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33 Tính TL sản phẩm của 1 máy: Số lao động HSL Lương ngày Công thực tế Điểm lương 1 2 3=( (1)x (2) x 210.000 ) / 26 4 5 = (3) x ( 4) 1 1,7 13.730,77 24 329.538,48 1 1,9 15.346,16 20 306.923 1 2,3 19.465,38 19 369.842,22 0,25 2,33 4.704,8 24 112.915,2 Tổng 53.247 1.119.218,9 TLSP = SL x DGL 1sp x Hs = 1.873 x 739,54 x 3 = 4.155.475 đồng Chia lương cho công nhân phụ trách máy: TLSP 4.155.475 DG = = = 3,6771 TDL 1.119.218 LĐ HSL Điểm lương Lương 1 2 3 4 = DG x DL 1 1,7 329.538,48 1.211.746 1 1,9 306.923 1.128.587 1 2,3 369.842,22 1.359.947 0,25 2,33 112.915,2 415.200 Tổng 1.119.218,9 4.155.475 2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.3.1. Quỹ tiền lương Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới đây: Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %. Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ. Mức biến động tương đối của 29,91582 quỹ TL trong mối quan hệ = x 100 với giá trị tổng sản lượng 27,1962 x 708,75 : 567 = 88 % Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL = 29,91582 - 27,1962 x 1,25 do kết quả SX thay đổi(GTTSL) = 4,07943 (tỷ đồng ) Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2006 chỉ bằng 88% so với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau: + Số lượng lao động bình quân + TL bình quân + Cơ cấu lao động - Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao động năm 2006 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng: S 1 1600 S = - 1 x L o = - 1 x 17,4 = + 0,4119 S o 1563 - Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi. k = ( S 1- So ) x Lo - S = ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng) - TL bq của 1 lao động: L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ) Như vậy, tổng quỹ lương năm 2006 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng +2076,64 triệu. Tóm lại, năm 2006 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000. 2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty * Quỹ BHXH Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn: Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động. Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy từ quỹ lương. Mức BHXH được trích như sau: BLCN x 210.000 x NN M = x 75 % 26 Trong đó: + M: Mức hưởng BHXH . + BLCN: bậc lương công nhân. + NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH) Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công nhân được hưởng 65 %. Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau. * Quỹ BHYT Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ: Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động. Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương. Sử dụng: - % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên 1 % chi tiêu tại nhà máy. * KPCĐ Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp: 0,8 % cho công đoàn ngành 0,5 % cho tổng công ty 0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty. 2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công ty còn được hưởng một số khoản khác như: 2.2.4.1. Phụ cấp * Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban, PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy. Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc: + Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX + Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX + Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế + Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng. p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân) BLCN x 210.000 x Ca PC = x 40% 26 Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm + BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân + Ca: số ca làm đêm 2.2.4.2. Hình thức trả lương Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua. Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng. Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có 2 cách xếp hạng thưởng; Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được tính thưởng và sẽ trừ vào lương. Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX, công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định) Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau: Xếp hạng A B C Ngày công nghỉ( ốm, con ốm, tự xin, nghỉ có lý do) 0 – 1 công 2 – 3 công 4 – 5 công Mức thưởng 100 % 50 % 25 % Xếp hạng theo chất lượng SP Xếp hạng chất lượng A B C Mức độ hoàn thành công việc Tốt Khá TB Mức thương 100 % 50 % 25 % Cách tính thưởng: Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính thưởng. Trong đó: S TT DGdt = S DT T cl + Tnc HS = 2 HS: hệ số hạng thưởng Tcl: xếp hạng chất lượng T cn: xếp hạng ngày công DGdt: đơn giá 1 điểm lương S TT: Tổng tiền thưởng S DT: Tổng điểm thưởng. 2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty 2.2.5.1. Hạch toán TL 2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể: Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm) Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người, tổ, được ký nhận của phòng KCS. Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến hành chia lương cho từng người trong tổ. Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ. BLCV x 210.000 TDL(i) = S x Ctt 26 TLSP(i) DG = TDL(i) TL(t) = DL(t) x DG Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i + BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc + Ctt: số công nhân làm việc thực tế + DG: đơn giá 1 điểm lương + TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i + TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i + TL(t): tiền lương của công nhân t + DL(t): điểm lương của công nhân t Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6346.doc
Tài liệu liên quan