Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn

Lời Mở Đầu Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của toàn xã hội. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lương là một trong các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động tương xứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp cho NLĐ trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả SXKD tiền lương của CNVC và NLĐ cũng không ngừng được nâng cao. Vì thế có thể nói tiền tương và các khoản trích theo lương luôn luôn là một vấn đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức phân chia, gắn liền với lợi ích con người, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phương pháp tính toấn, thanh toán về kế toán tiền lương - BHXH ... sao cho tiền lương thực sự là“Đòn bẩy kinh tế ” kích thích, động viên NLĐ hăng hái hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán, bên cạnh đó cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Hoàng Thị Thanh Huyền và các cán bộ kế toán trong Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH máy may Đại Hàn ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, nội dung của chuyên đề còn có các phần sau: Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương. Chương 2 : Thực Trạng công tác kế toán Tiền Lương Và các khoản trích theo lương Tại Công Ty tnhh máy may Đại hàn Chương 3 : Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác kế Toán Tiền Lương Và các khoản trích theo lương Tại Công Ty tnhh máy may đại hàn Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu, mặc dầu bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do thời gian, một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em kính mong nhận được sự chỉ bảo, động viên, góp ý của Cô giáo hướng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH máy may Đại Hàn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc ! Chương1 Lý Luận chung Về công tác kế toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương. 1.1.kháI niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, chức năng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm,ý nghiã tiền lương trong thu nhập của người lao động. 1.1.1.1. Lao động Lao động là sự hao phí có mục đích về thể lực và trí lực của con người nhằm tác động vào các vật phảm tự nhiên thành vật phẩm đáp ưng nhu cầu của con ngườihoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý lao động là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng lao động hợp lý là tiết kiệm chi phí góp phần hạ thấp giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động . Để bù đắp hao phí về sức lao động thì người chủ sử dụng lao động phảI tính toán và trả cho người lao động khoản thù lao gọi là tiền lương. 1.1.1.2: Tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là bộ phận của sản phẩm xã hội luôn gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất kinh doanh ... Người lao động với tư cách là chủ thể tư liệu sản xuất nhận được của xã hội để thoả mãn tiêu dùng cá nhân, để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy tiền lương thuộc phạm trù phân phối, là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tiền lương là một bộ phận của CPSXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm hay đựoc xác định là một bộ phận của thu nhập. Trong công tác quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng - Đòn bẩy kinh tế - để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất, tăng thêm sự quan tâm của NLĐ đối với kết quả lao động, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, tăng năng xuất lao động. ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, tiền lương chủ yếu bao gồm hai bộ phận: Phần trả bằng tiền trên hệ thống thang lương, bảng lương và phần trả bằn hiện vật thông qua tem, phiếu, sổ. Theo cơ chế thị trường này tiền lương không gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho người lao động. Do đó không tạo ra được động lực sản xuất. Còn trong nền KTTT như hiện nay, thừa nhận sức lao động là hàng hoá và sự tồn tại khách quan của phạm trù thị trường sức lao động thì tiền lương thuộc phạm trù giá trị, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu về sức lao động. Theo Mác “Sức lao động là xương là bắp của sản xuất” có nghĩa là lao động là hoạt động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua bán như hàng hoá là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng lao động. Người công nhân - người bán sức lao động nhận được giá trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương, tiền lương được hình thành trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng sức lao động, do người sử dụng lao động trực tiếp trả cho NLĐ dựa trên số lượng và chất lượng của mà NLĐ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà Doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho Doanh nghiệp. Tiền lương của doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính, lương hưởng theo giờ lao động sản lượng công việc thực tế, các khoản thưởng, hoa hồng, phúc lợi, và những khoản trích theo lương theo quy định hiện hành của pháp luật hay theo sự thoả thuận của đôi bên. 1.1.1.3: Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương . - Quỹ tiền lương bao gồm: + Tiền lương tính theo thời gian. + Tiền lương tính theo sản phẩm. + Tiền lương công nhật công khoán + Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm trong phạm vi và chế độ quy định. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác xa, làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định . + Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. + Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. + Phụ cấp dạy nghề. + Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề. + Phụ cấp trách nhiệm. - Ngoài ra quỹ tiền lương được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên chức trong thời gian ốm đau, thai sản và tai nạn lao động... - Khi hạch toán tiền lương công nhân viên chia làm hai loại : + Tiền lương chính trả cho công nhân viên theo nhiệm vụ chính là tiền lương trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp trả kèm với tiền lương (đồng). + Tiền lương phụ trả cho công nhân viên trong thời gian không làm nhiệm vụ chính, nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định: Tiền lương nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan. - Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong GTSP. Tiền lương chính của công nhân sản xuất được thanh toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất và năng suất lao động. Tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, không có quan hệ trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại sản phẩm không gắn với năng suất lao động. - Phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông. Trên cơ sở đó xác địng và tính chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và trong chi phí lưu thông. + Mô hình xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp . Cách tính: Qtl + k = (C+V+m) - [ (C1+C2) +các khoản nộp.... ] Trong đó: C : Là giá trị tư liệu sản xuất V: là giá trị sức lao động m: giá trị thặng dư C1: là giá trị khấu hao máy moc thiết bị C2: là giá trị nguyên vật liệu Qtl+k: là quỹ tiền lương va các quỹ khác + Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá trình cấp trên duyệt . - Nếu là sản phẩm do Nhà nước quy định đơn giá thì tiền lương được tính bằng tiền lương tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lương trên tổng doanh thu. - Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giả tiền lương được tính bằng tỷ lệ tiền lương trên giá bán 1 đơn vị sản phẩm (sản phẩm ổn định), bằng tỷ lệ tiền lương trên tổng doanh thu (sản phẩm không ổn định). + Tiền thuởng: Phải là nguồn còn lại khi đã trừ các khoản nộp nghĩa vụ và trích nộp quỹ hợp lý . - Quỹ tiền thưởng không được phép lớn hơn 50% quỹ tiền lương, doanh nghiệp không được lấy bất kỳ nguồn thưởng nào khác. - Quỹ tiền lương doanh nghiệp phải đăng ký với ngân hàng. + Tạo nguồn tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Điều khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng thu nhập cho những người lao động mà vẫn không vi phạm chính sách, chế độ ,vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp . Mọi thủ pháp tạo nguồn tiền lương cũ không hợp lý sẽ không htực hiện được như: hưởng chênh lệch giá, tính vào giá thành mức khấu hao thấp, giấu tổng thu và tổng chi, tranh thủ các lợi thế so với các doanh nghiệp khác về kỹ thuật, đầu tư ưu đãi của Nhà nước, nguồn nguyên liệu tiêu thụ... - Hiện nay doanh nghiệp đã tìm ra các phương pháp tăng quỹ tiền lương như: + Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ + Cải tiến cơ cấu sản phẩm, sản xuất những sản phẩm để tiêu thụ có lợi trên thị trường trong nước và thế giới. Nghiên cứu kỹ các mặt hàng sản xuất và luôn chú ý cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường. + Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đây là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong cạnh tranh. - Khai thác nguồn tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp như tài sản cố định, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, năng lực tổ chức quản lý, trên cơ sở đó phát triển sản xuất, chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp. + Quản lý tốt lao động, xử lý có hiệu quả số người dư thừa, giảm biên chế bộ máy hành chính . + áp dụng kỹ thuật mới, quy trình công nghệ tiên tiến, phân phối hợp lý quỹ tiền lương trong nội bộ, đảm bảo vừa kích thích sản xuất phát triển vừa thực hiện công khai, công bằng dân chủ trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.2.Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp. Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần được DN sử dụng đúng với chức năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương. - Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lương phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: + Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của CNV, NLĐ. + Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho NLĐ. + Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và BHXH, quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lương và quỹ BHXH. + Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH vào CPSXKD. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH. Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương, chế độ phân phối theo lao động. + Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp. 1.1.3.Chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp. Trước hết đó là chức năng tái sản xuất sức lao động. Như chúng ta đã biết quá trình tái sản xuất sức lao động được thể hiện bằng việc trả công cho NLĐ, thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn được hoàn thiện về chất lượng còn bản chất tái sản xuât sức lao động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể: - Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình. - Sản xuất ra sức lao động mới. - Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao động. Tiền lương chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò “trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động” nghĩa là đảm bảo tiền lương nhận được phải đáp ứng đủ nhu cầu trên. Chức năng tiếp theo của tiền lương là công cụ quản lý của doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện quản lý tiền lương thông qua báo cáo tính toán xét duyệt đơn giá tiền lương và thưởng thực tế của từng ngành, từng doanh nghiệp để tù đó có một cơ sở lương phù hợp, ban hành nó như một văn bản pháp luật. Các DN tổ chức tốt công tác này góp phần nâng cao chức năng quản lý Nhà nước về lao động và tiền lương. Ngoài ra tiền lương còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, khi được trả công xứng đáng NLĐ sẽ gắn chặt trách nhiệm của mình với lợi ích của Doanh nghiệp, nơi mà họ đang làm việc. Chức năng điều hoà lao động. Sự hấp dẫn đối với mức lương cao sẽ thu hút người lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà họ bỏ ra được đền đáp thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong các ngành nghề không đồng đều, mất cân đối. Do đó hệ thống lương, bảng lương, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động. Với những chức năng trên, tiền lương thực sự đã đóng góp một vai trò rát quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích NLĐ trong công việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.Phân loại tiền lương, phân loại lao động 1.2.1. Phân loại tiền lương: Để tiến hành hạch toán tiền lương một cách đúng đắn, cần phân loại tiền lương thành hai bộ phận: Chế độ cấp bậc tỷ lệ và các hình thức lương. - Chế độ cấp bậc tiền lương là toàn bộ những quy định của nhà nước mà DN dựa vào đó để vận dụng trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Gồm có ba bộ phận sau: + Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. + Thang lương, bảng lương. + Mức lương. * Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ NLĐ đối với các cấp bậc khác nhau. Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành của NLĐ trong sản xuất và nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc. * Thang lương là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương ở các trình độ thành thạo khác nhau. Trong mỗi thang lương có quy định số bậc lương và hệ số cấp bậc tương đương, điều quan trọng là phải xác định chính xác hệ số (chênh lệch bậc sau so với bậc trước là bao nhiêu ). - Xác định hệ số căn cứ vào: + Đặc điểm sản xuất của từng ngành. + Mức độ phức tạp của công việc. + Thời gian đào tạo dài hay ngắn. + Động viên được công nhân phấn đấu nâng bậc. * Bảng lương được áp dụng cho công nhân thuộc những ngành nghề tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt, hoặc do đặc điểm của công việc phải bố trí công nhân theo cương vị và trách nhiệm công tác, bảng lương cũng áp dụng với lao động quản lý. * Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Đối với công nhân cơ quan nhà nước chỉ quy định mức lương bậc một và các hệ số (nhân mức lương bậc1 với hệ số lương của bậc tương ứng). + Căn cứ để quy định mức lương bậc một. - Mức tiền lương tối thiểu . - Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay người ta không tính vào mức lương bậc một điều kiện lao động và xem nó như một loại phụ cấp. - Nhà nước quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lương chính, đảm bảo sự công bằng cho người lao động. - Mức lương tối thiểu được xác định gồm các thành phần chi về ăn, mặc, đồ dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lương tối thiểu ngoài phần chi dùng chobản thân NLĐ còn một phần chi tiêu cho người ăn theo. - Với việc phân loại tiền lương giúp cho kế toán phân bổ chính xác tiền lương vào CPSXKD. Đặc biệt đối với tiền lương nghỉ phép của công nhân, để tránh sự biến động lớn trong giá thành kế toán có thể vận dụng phương pháp trích trước đối với tiền lương nghỉ phép. 1.2.2. Phân loại lao động Do lao động trong DN có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phảI tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: - Phân loại lao động theo thời gian: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao dộng thường xuyên, trong danh sách và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số của mình, từ đó có kế hoạch sử ụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác. - Phân loại lao động quan hệ với quá trình sản xuất: Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao động của DN thành hai loại sau: + Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển các thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm, những người phục vụ quá trình sản xuất. + Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doah của DN. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh gía được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp. - Phân loại theo chức năng của lao động trong qúa trình sản xuất kinh doanh: Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại: + Lao động thực hiện chức năng quản lý chế biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng… + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ,lao vụ dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường… + Lao động thwj hiện chức năng quản lý: là nhữnh lao động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính của DN như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính… Cách phân loại này giup cho việc tập hộp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.3. Các hình thức trả lương. Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên chức làm ra. Tương ứng với hai chế độ trả lương đó là hai hình thức tiền lương cơ bản: + Hình thức tiền lương theo thời gian . + Hình thức tiền lương theo sản phẩm . 1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian . - Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này thì tiền lương theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố đó là : + Mức tiền lương trong một đơn vị thời gian. +Thời gian làm việc. Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương thời thời gian làm việc thực tế gian - Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất như : Nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân viên quản lý phân xưởng .... Những nhân viên này không có điều kiện xác định được khối lượng công việc hoàn thành. Lương thời gian cũng có hai loại đó là: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. * Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là đơn giản, dễ theo dõi. * Nhược điểm của hình thức trả lương theo hình thức giản đơn là không khuyến khích được người lao động có trình độ tay nghề, chưa phát huy hết khả năng của người lao động. - Tiền lương theo thời gian có thưởng: là khoản tiền lương thưởng cho người lao động do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ. Mức lương được quy định bằng tỷ lệ % theo tiền lương thực tế và mức độ hoàn thành công việc được giao, hình thức trả lương này là một trong những biện pháp kích thích vật chất đối với người lao động, tạo cho họ gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. + Lương tháng: Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương đã sắp xếp, ngoài hưởng lương tháng sẽ nhận được tiền lương theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Hình thức tiền lương này được áp dụng trả cho các CBCNV làm việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất. Công thức tính lương tháng: Mi = Mn x Hi +(Mn x Hi x Hp) Chú giải: Mi: tiền lương tháng của công nhân bậc i Mn: tiền lương cơ bản(540.000đ) Hi: hệ số cấp bậc của công nhân bậc i Hp: hệ số phụ cấp + Lương ngày: Là tiền lương chính trả cho người lao động theo mức lương hàng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương tính theo ngày: Mi Số ngày công thực tế trong tháng(20-23) * Lương công nhật: Là tiền lương trả cho người lao động tạm thời chưa được xếp vào thang lương, bậc lương. Người lao động làm việc ngày nào hưởng lương ngày đó theo mức quy định đối với từng loại công nghệ. * Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian : - Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên định mức, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu. * Nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian : - Làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền lương. 1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm . - Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng, quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm đó. - Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cở sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công việc... đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động, góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội . - Tiền lương theo sản phẩm là số tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành. Lsp = qi ì Gi Trong đó: Lsp: là tiền lương theo sản phẩm qi: là sồ lượng sản phẩm loại i sản xuất ra Gi: là đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i i=1,n n:là loại sản phẩm người lao động sản xuất ra Trong việc trả lương theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ tthuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng năng xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau và do đó phát sinh được các dạng tiền lương theo sản phẩm khác nhau. Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp. + Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người công nhân đó hoàn thành trong thời gian làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm được trả. + Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho công nhân viên phụ, cùng tham gia sản xuất với công nhân chính đã hưởng lương theo sản phẩm. Tiền lương được xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ sản xuất ra với sản lượng sản phẩm đã định mức cho công nhân chính và nhân với sản phẩm công nhân sản xuất ra. Hoặc trên cơ sổ thang lương và bậc lương của công nhân phụ và trả theo tỷ lệ % hoàn thành các định mức sản xuất quy định cho công nhân chính. - Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm ... gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng, là tiền lương trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm, kết hợp với một hình thức tiền thưởng khi hoàn thành (hoàn thành vượt mức) các chỉ tiêu quy định như: tiết kiệm nguyên nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm ... - Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần (luỹ tiến), áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến. + Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động và thường được áp dụng với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng sản lượng sản phẩm đó. Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm rất có ưu điểm, đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động. Vì vậy đã kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Hình thức tiền lương sản phẩm đang được áp dụng rông rãi, song đối với trường hợp trả lương theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo ra ) thì cần vận dụng cách tính chia lương phù hợp đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình điểm hoặc Xây dựng định mức tiên tiến hiện thực là rất khó khăn, khó xác định đơn giá chính xác, khối lượng tính toán lớn rất phức tạp. - xếp loại A,B,C, ... Trong các ngành thương nghiệp, dịch vụ có thể chia lương theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho công nhân viên năng động tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trường. * Nhược điểm: Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cần chú ý các điều kiện sau: + Xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, phản ánh chính xác đúng đắn kết quả lao động. + Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần và loại hẳn số lao động dôi thừa, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, nghiệm thu chính xác kết quả lao động. + Bảo đảm các yếu tố vật chất lao động, cải thiện điều kiện làm việc. + Xây dựng và kiện toàn một số chế độ thể lệ cần thiết khác. 1.3.3. Hình thức trả lương khoán. Là hình thức trả lương cho người lao động theo chất lượng và khối lượng công việc mà họ hoàn thành. 1.3.4. Hình thức trả lương tập thể. Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật làm việc. Li = Lt/tổngTi x Hi Chủ giải: Li : Tiền lươg của công nhân bậc i Ti : Thời gian của công nhân bậc i Hi : Hệ số cấp bậc của công nhân bậc i Lt : Tổng tiền lương Phương pháp 2 : Phương pháp bình quân chấm. điểm. 1.4.Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.4.1. Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội. Trong các doanh nghiệp ngoài số tiền lương được tính theo số lượng, chất lượng lao động đã hao phí người lao động còn được quỹ trợ cấp trong những trường hợp bị ốm đau, thai sản ... - Theo chế độ nhà nước quy định, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương định mức phải trả cho công nhân viên chức trong tháng và được tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Như vậy quỹ BHXH có liên quan và quan hệ mật thiết với quỹ tiền lương. - Chi trợ cấp BHXH trên cơ sở cống hiến của người lao động với xã hội (thời gian công tác, cấp bậc lương) và tình trạng mất sức lao động của họ. Mức chi trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp hơn tiền lương của công nhân viên khi họ đang công tác nhưng đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu. Theo điều 149 trong Bộ luật lao động quyết định quỹ BHXH được hình thành từ các nguốn : + Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương của người tham gia BHXH trong doanh nghiệp. Trong đó: - 10% chi các chế độ hưu trí, tử tuất. - 5% chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . + Người lao động đóng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu chí, tử tuất. + Nhà nước đóng vai đón._.g và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. 1.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế. (BHYT). Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để để thanh toán các khoản tiền khám,chữa bệnh,viện phí,thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau,sinh đẻ. Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó người sử dụng lao động chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của người lao động). Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế. 1.4.3. Kinh phí công đoàn. (KPCĐ). Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng. Người sử dụng đóng 2% so với tổng quỹ lương. Quỹ kinh phí công đoàn 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. Thực chất của hoạt động công đoàn tại đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi của công nhân và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Mặt khác qoán triệt chủ trương chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị mình. 1.5.Chứng từ sổ sách. Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan tới lao động, tiền lương và bảo hiểm đều phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Theo quy định của Bộ tài chính về chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995, các chứng từ ban đầu về tiền lương gồm có : - Bảng chấm công. (Mẫu số 01 - LĐLT) - Bảng thanh toán lương. (Mẫu số 02 - LĐTL) - Phiếu nghỉ hưởng BHXH. (Mẫu số 03 - LĐTL) - Phiếu ghi thanh toán bảo hiểm xã hội. (Mẫu số 04 - LĐTL) - Bảng thanh toán thưởng. (Mẫu số 05 - LĐTL) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng mang tính thống nhất trong các doanh nghiệp nhà nước có thể sử dụng thêm các chứng từ mang tính hướng dẫn như : - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. (Mẫu số 06 - LĐTL). - Phiếu làm thêm giờ. (Mẫu số 08 - LĐTL). - Hợp đồng giao khoán. (Mẫu số 08 - LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn lao động. (Mẫu số 09 - LĐTL) - Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu về các khoản khấu trừ, trích nộp... có liên quan. Những người lập chứng từ phải lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập, chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác của số liệu các nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về lao động tiền lương phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho ghi chép, tổng hợp kịp thời của các cá nhân, bộ phận có liên quan Việc thanh toán lương được thực hiện hàng tháng và thường được chia thành hai kỳ sau : + Kỳ I : Tạm ứng lương. + Kỳ II: Thanh toán phần còn lại, sau khi đã khấu trừ các khoản phải trừ vào lương của người lao động là những khoản theo chế độ cho phép hoặc những khoản nợ đã được cơ quan pháp lý quyết định cho khấu hao vào lương như: Tiền nhà, tiền điện nước, tiền bồi thường ... tiền lương phải phát đến tận tay công nhân viên chức hoặc đại diện tập thể lĩnh lương cho cả tập thể. 1.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.6.1. Tài khoản sử dụng. Hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn kế toán sử dụng chủ yếu hai tài khoản (TK) là TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”, và TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản này như sau. + Tài khoản 334 “Phải trả cho công nhân viên”. TK này được dùng để phản ánh các khoản chi phí phải trả, và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334 như sau. • Bên nợ: + Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công ) của công nhân viên. +Các khoản lương và thu nhập của CNV chưa lĩnh chuyển sang các khoản khác. • Bên có : + Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. • Số dư : TK334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt. - Dư nợ (nếu có): phản ánh các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH đã trả thừa, quá, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. - Dư có : phản ánh các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. - Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung đó là thanh toán tiền lương và các khoản khác. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan tới quá trình hạch toán tiền lương như : + Tài khoản 111: Tiền mặt + Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng + Tài khoản 138: Phải thu khác + Tài khoản 335: Chi phí trích trước + Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp + Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung + Tài khoản 641: Chi phí bán hàng + Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Hạch toán các khoản trích theo lương : Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 338 “Phải trả - phải nộp khác”. Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mượn tạm thời vật tư, tiền vốn... Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có các khoản trực tiếp liên quan đến công nhân viên : BHXH, BHYT, KPCĐ được thể hiện trên các tài khoản cấp hai của TK 338 “Phải trả - phải nộp khác”, khi hạch toán kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp hai này, đó là các tài khoản sau : + Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn. + Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội. + Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 như sau. • Bên nợ: Phản ánh việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo % quy định tính vào chi phí SXKD và trừ vào tiền lương của công nhân viên. + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý + Xử lý giá trị tài sản thừa,các khoản đã trả đã nộp khác +Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. • Bên có: Trích BHYT,BHXH,KPCĐ vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương CNV + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Số đã nộp, số đã trả lớn hơn số phải nộp ,chưa trả được hoàn lại. + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ. • Số dư: + Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. + Dư có : số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. 1.6.2. Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương : Có thể nói quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho Doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý lao động của Doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cho các cơ sở tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động. Ngoài ra công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những khoản chi phí chủ yếu của Doanh nghiệp, nó liên quan đến CPSXKD, giá thành sản phẩm dịch vụ. Mặt khác còn là sự xem xét quan trọng khi đánh giá hàng tồn kho (sản phẩm dở dang) có đúng và hợp lý không. Việc tính toán phân bổ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương không đúng đắn sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu về kết quả kinh doanh trong thời kỳ của Doạnh nghiệp. Chính vì vậy mà công tác kế toán quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương rất cần thiết, giúp cho Doanh nghiệp tránh được tình trạng lãng phí vì tính kém hiệu quả trong việc sử dụng lao đọng hoặc bị ăn cắp thông qua sự gian lận tiền lương và các khoản trích theo lương. Công tác kế toán quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện tốt Doanh nghiệp sẽ luôn đạt được những mục tiêu sau : + Tính hiện thực : không có danh sách “ ma ” hoặc danh sách khống. + Tính trọn vẹn : tính đủ lương phát sinh trong kỳ + Tính phân loại : phân đúng loại nhân viên chức, chi phí và thu nhập + Tính chính xác máy móc : tính chính xác mức lương cá biệt và mức lương công dồn. + Việc định giá : Đánh giá lương đúng cấp bậc, hợp đồng hoặc mức lương khoán. + Xác minh quyền và trách nhiệm : lương để trả, nhân viên đã tuyển, phản ánh đúng quyền của đơn vị, lương và khoản thù lao phải trả phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị. 1.6.3.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ cho các đối tượng sử dụng: Nợ TK 622: Lương phải trả CNTTSX Nợ TK627:Lương phải trả NV quản lý phân xưởng Nơ TK 641: Lương phải trả NV bán hàng Nợ TK 642: Lương phải trả NV quản lý doanh nghiệp Có TK334:Tổng số tiền lương phải trả Trích BHXH,BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622: 19% Nợ TK627: 19% Nơ TK 641: 19% Nợ TK 642: 19% Nợ TK 334: 6% Có TK 338: 25% +3382: 2% lương thực tế +3383: 20% +3384: 3% Số tiền ăn ca phải trả cho ngườ lao động: Nợ TK 622: phải trả CNTTSX Nợ TK627: phải trả NV quản lý phân xưởng Nơ TK 641: phải trả NV bán hàng Nợ TK 642 phải trả NV quản lý doanh nghiệp Nợ TK 431: số chi tiền ăn ca vượt mức quy định Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quy khen thưởng( thưởng thi đua, thương cuối quý, cuối năm): Nợ TK 431:Thương thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK334: Tổng số tiền thưởng phải trả CNV Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ(ốm đau thai sản,tai nạn lao động): Nợ TK 338(3383):ghi giảm quỹ BHXH Có TK334: ghi tăng số phải trả người lao động Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV: Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333(3338):Thuế thu nhập phải nộp Có TK141: Số tậm ứng trừ vào lương Có TK 138:Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… Thanh toán tiền công,tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho CNVC: _ -Nếu thanh toán băng tiền: Nợ TK334:Các khoản đã thanh toán Có TK111:Thanh toán bằng tiền mặt Có TK112: Thânh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng -Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: Bút toán1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK632:Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ Có TK liên quan(152,153,154,155…) Bút toán2) ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK334: Tổng giá thanh toán. Có TK512: Gía thanh toán không có thuế gtgt Có Tk 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ: Nợ Tk 338(3382,3383,3384): Ghi giảm số phải nộp Có TK liên quan(111,112…) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại ở doanh nghiệp Nợ Tk 338(3382): Ghi giảm KPCĐ Có TK 111,112…:Ghi giảm số tiền Cuối kỳ kế toán,kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chư lĩnh: Nợ TK334: Ghi giảm số phảI trả người lao động Có TK 338(3388):Ghi tăng số phảI trả khác Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ,BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK111,112:Số tiền được cấp bù đã nhận Có TK338(3382,3383): Số được cấp bù. Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV,kế toán ghi: Nợ TK 622,627,641,642 Có TK335: Số lương trích trước Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334:Số lương phép phải trả Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định bằng việc lập “Bảng phân bổ tiền lương và tính BHXH”. Biểu 1.1: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH STT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK334 Phải trả cho CNV TK338 Phải trả phải nộp khác TK335 Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK338 TK622 – CP NCTT - Phân xưởng: ......... TK627- CPSX chung - Phân xưởng: .......... Việc lập bảng phân bổ tiền lương và trích, BHXH, BHYT, KPCĐ là rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các đối tượng có liên quan. 1.6.4.Sơ đồ hạch toán. Có thể khái quát hạch toán thanh toán với CNVC qua các sơ đồ sau: 1.7.Các hình thức kế toán. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị,máy tính mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. Hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán như sau. 1.7.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Hình thức này gồm các sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký chung: là sổ định khoản và quản lý số phát sinh. + Sổ cái tài khoản. + Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ vật tư, sổ tiền lương và bảo hiểm, sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ sản phẩm hàng hoá, sổ doanh thu .... Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc và bảng tổng hợp, chứng từ gốc để ghi sổ Nhật Ký Chung, sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan của các nghiệp vụ đố. Ưu điểm: Dễ ghi chép đơn giản, thuận lợi trong áp dụng máy vi tính tính toán. Thường áp dụng ở các doanh nghiệp có bộ máy kế toán được cơ giới hoá. Nhược điểm: Việc tổng hợp báo cáo chậm, khó phân công công tác. 1.7.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức này gồm các loại sổ sau: + Sổ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo vế có của tài khoản. Bảng kê được sử dụng trong các trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp lên Nhật ký chứng từ được. + Sổ cái các tài khoản. + Sổ chi tiết liên quan. Ưu điểm: Cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác. Nhược điểm: Ghi chép phức tạp, khó áp dụng máy vi tính. Chủ yếu áp dụng tại Doanh nghiệp có quy mô lớn, cán bộ kế toán có trình độ cao. 1.7.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái. Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký sổ cái. Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết: + Sổ Nhật ký sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết các loại. Ưu điểm: Dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu. Nhược điểm: - Khó phân công lao độnghay áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán. - Việc ghi chép sẽ cồng kềnh, phức tạp khi có nhiều nghiệp vụ phát sinh. - Chỉ phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản và phat sinh ít nghiệp vụ kinh tế. 1.7.4. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc cùng nội dung kinh tế lập ra Chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái các tài khoản tổng hợp. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu ... thuận lợi cho phân công lao động và cơ giới hoá công tác kế toán. Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, đối chiếu, kiểm tra chậm. 1.7.5.Hình thức kế toán máy. Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ xác định tài khoản ghi lại, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái….) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào cần thiết), kế toán được thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. CHƯƠNG 2 Thực trạng Công tác kế toán tiền lương và Các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy may đại hàn 2.1.Tổng quan về doanh nghiệp. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Đầu tiên là công ty chuyên sản xuất và nhập khẩu các thiết bị và linh kiện máy may, sau theo cơ chế thị trường và nhu cầu tiêu ding đã chuyển sang sản xuất và kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ.Công ty có trụ sở tại số 117CT4- Khu đô thị Sông Đà - Mỹ Đình – Mễ Trì - Từ Liêm – Hà Nội. Giấy phép đăng kí kinh doanh số : 0102020096 Mã số thuế :0101646454. Điện thoại : 04.7855031 Công ty tổ chức nắm bắt thị trường kí hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước , hoạtđộng theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi . * Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh trong nước và xuất khẩu . Mặt hàng chính sản xuất là hàng đò gỗ mỹ nghệ. - Công ty TNNH máy may Đại Hàn từ ngày thành lập đến nay đã được 10 năm , qua 10 năm đưa vào hoạt động sản xuất về cơ bản công ty luôn đảo đảm công ăn việc làm cho công nhân , tạo thu nhập cho họ và làm nghĩa vụ đối với nhà nước . Mười năm qua công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và có kinh nghiệm về sản xuất hàng xuất khẩu . Cùng với các doanh nghiệp khác hoạt động trên địa bàn Hà Nội công tyTNHH máy may Đại Hàn có nhiều điền kiện thuận lợi để mở rộng quy mô sản xuất : đội ngũ công nhân lành nghề , trang thiết bị hiện đại , công ty lại nằm ngay bên đường quốc lộ , giao thông thuận tiện . Mặt khác do uy tín của công ty về mẫu mã, chất lượng sản phẩm , nên công ty ngày càng có nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài và các tỉnh trong nước - Trước nhu cầu về mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ của thị trường và sự khắt khe về mẫu mã, chất lượng công ty đã không ngừng cải tiến quy trình công nghệ , đầu tư trang thiết bị hiện đại và đào tạo công nhân . - Nhìn lại hơn 10 qua hoạt động của công ty, bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp không ít khó khăn : đội ngũ công nhân trẻ chưa nhiệt tình với công việc và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác. Thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi từ đó dẫn đến thay đổi về mẫu mã , chất lượng sản phẩm trên thị trường và sự thay đổi về công nghệ sản xuất , trình độ kĩ thuật đáp ứng tốt để sản phẩm luôn phù hợp đổi mới với đơn hàng và khách hàng . - Từ khi được thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc làm đời sống cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển năm này cao hơn năm trước , thực sự đến nay công ty là một đơn vị kinh doanh mạnh đã sản xuất nhiều sản phẩm thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ với nhà nước . Công ty đã xác định đúng hướng đi và đầu tư đúng hướng lên khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng luôn đến với công ty từ khi thành lập đến nay , với những phát triển nhẩy vọt từ đó đời sống cán bộ công nhân viên cũng được nâng lên , trong gần 500 người trong công ty thì 1% đại học, 5% trung cấp nghiệp vụ , còn lại công nhân trực tiếp sản xuất đều có trình độ hết cấp III. 2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty: Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các loại gỗ và lâm sản khác. Công ty được thừa hưởng một dây chuyền sản xuất ván sàn cùng một số máy móc thiết bị hiện đại, với lực lượng lao động lâu năm, có tay nghề cao lại được bố trí công tác đều ở từng phân xưởng, bộ phận trong Công ty.Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng sự giúp đỡ của cấp trên những năm 1999,2000 khi Công ty còn là doanh nghiệp mới thành lập, sản phẩm chính của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho thị trường trong nước theo đơn đặt hàng của khách. Kết quả này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu đạt được qua các năm của công ty TNNH máy may đại hàn Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1998 1999 2000 1. Vốn 15.000 16.000 16.500 Trong đó: - Vốn cố định 10.500 10.500 10.500 - Vốn lưu động 4.500 5.500 6.000 2. Tổng doanh thu 38.350 42.280 50.990 3. Tổng chi phí 38.120 41.910 50.675 4. Lãi + 230 + 370 + 315 5. Tổng số lao động (người) 110 120 125 6. Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 550.000 625.000 650.000 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý Hoạt động sản xuất, chế biến lâm sản về sản phẩm gỗ phục vụ cho các nhu cầu xã hội với chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý là mục đích kinh doanh chính của công ty trong cơ chế thị trường. Đây là hoạt động kinh tế, nó đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý nói chung và hệ thống hạch toán kế toán nói riêng nhằm đáp ứng kịp thời mọi thông tin cho yêu cầu quản lý. Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban, phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II, .....Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm theo đơn đặt hàng mà Công ty đã ký. 2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc công ty phó Giám đốc Ban kiểm soát Phòng tổ chức Hành chính Phòng Kế hoạch - tổng hợp Phòng Kế toán – tài chính Đội bảo vệ Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm Phân Xưởng Mộc I Phân xưởng Mộc II Phân xưởng Mộc III háihdiăhiqòhoiqừhoi Chủ tch Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán NVL CCDC và tiêu thụ Kế toán TSDCĐ Kế toán Tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán Tổng hợp Thủ quỹ báo cáo Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cuả công ty Mối quan hệ trực tiếp Mối quan hệ chức năng Do bộ máy kế toán theo hình thức tập chung nên mọi công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài vụ công ty để thu thập các chứng từ ghi sổ đến việc lập báo cáo kế toán.Các phân xưởng không có tổ chức kế toán riêng . Phần tổ chức do kế toán trưởng với phương thức trực tuyến nhờ đó mối quan hệ các nhân viên kế toán trở lên đơn giản rõ ràng * Kế toán trưởng : Có chức năng , giúp đỡ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê , hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường . Là người phụ trách chung quản lí và phân công lao động cho từng nhân viên kế toán trong công ty . Kí duyệt các phiếu thu , chi , các công văn, giấy tờ liên quan đến công tác tài chính.Tổng hợp lập các báo cáo kế toán . * Kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt * Kế toán NVL , CCDC và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập xuất NVL , công cụ dụng cụ , tình hình tiêu thụ sản phẩm phải ghi vào số liệu chứng từ , sổ chi tiết , tính giá thực tế vật liệu xuất kho cuối tháng lập bảng phân bổ cho từng đối tượng hàng tháng tiêu thụ , căn cứ vào các chứng từ bán hàng được cập nhật trên bảng kê phân bổ cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. * Kế toán TSCĐ : Theo dõi các khoản nợ tăng giảm và trích khấu hao , đánh giá lại TSCĐ toán công ty * Kế toán tiền lương : Kế toán tính và trả lương , BHXH , BHYT , KPCĐ * Kế toán tổng hợp : Tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất từ các bộ phân kế toán , tính giá thành từng loại sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ lập báo cáo quyết toán quí , năm * Kế toán thủ quỹ : Là người quản lí quỹ tiền mặt có trách nhiệm thu tiền bán hàng và thu các khoản khác nhập vào quỹ đầy đủ thủ tục giấy tờ và chữ kí của các chức năng. ** Chức năng nhiệm vụ kế toán tiền lương - Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động của người lao động - Đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động để duy trì sức lao động ** Nhiệm vụ : Lao động là yếu tố quan trọng của tiền lương nên công ty phải hoàn thiện công tác xây dựng quỹ tiền lương sao cho hợp lí để đảm bảo thu nhập với tái sản xuất mở rộng sức lao động nâng cao đời sống tinh thần vật chất phát huy sức mạnh to lớn của đòn bẩy tiền lương làm cho người lao động từ lợi ích vật chất của mình mà quan tâm đến thành quả của mình , chăm lo nâng cao trình độ tay nghề , tận dụng thời gian phát huy sáng tạo kĩ thuật không ngừng nâng cao năng suất lao động bởi vì : Tiền lương biểu hiện bằng tiền của toàn sản phẩm xã hội mà người lao động hăng say sản xuất nghiên cứu cải tiến khoa học kĩ thuật , áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất sản phẩm , mọi người quan tâm kết quả lao động của mình chính vì nhận biết tầm quan trọng của tiền lương như vậy em đi sâu nghiên cứu chuyên đề hạch toán tiền lương 2.1.6.Hình thức kế toán của công ty. Công ty áp dụng hình thức hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ . Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sổ quỹ 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh máy may đại hàn 2.2.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty. Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp, đảm bảo số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bâc kỹ thuật và phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lương đảm bảo tính và trả lương chính xác, đúng chính sách, chế độ, phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng đối tượng. Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình. Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh cán bộ công nhân viên được chia thành hai loại chính theo tính chất của công việc. + Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản. + Công nhân viên thuộc các hoạt động khác. - Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ: + Công nhân sản xuất . + Công nhân học nghề. + Nhân viên kỹ thuật. + Nhân viên quản lý kinh tế. + Nhân viên quản lý hành chính. + Công nhân viên - Công nhân viên thuộc các hoạt động khác. + Số lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp như : cán bộ công nhân viên chuyên làm các công tác Đảng, đoàn thể (Công đoàn thanh niên ). Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về trình độ, bậc thợ, làm việc ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lượng lao động hợp lý, có cơ sở hạch toán tiền lương chính xác. - Về hạch toán lao động. + ở Công ty là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. 2.2.2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và quy chế chi trả tiền lương trong công ty, quỹ lương và cơ chế chi trả tiền lương trong công ty. * Hình thức tiền lương : Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty hưởng lương theo thời gian và sản phẩm. * Quỹ lương. + Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động bao gồm. - Quỹ lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. - Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. * Sử dụng quỹ tiền lương để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương doanh nghiệp có, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lương cho các quỹ sau. - Qũy tiền lương : Trả trực tiếp cho người lao đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32912.doc
Tài liệu liên quan