Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu

MỤC LỤC 1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ 21 1.2.2.5. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 23 1.3. Hỡnh thức sổ kế toỏn. 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 30 2.1. Khỏi quỏt chung 30 2.1.1. Giới thiệu chung về cụng ty 30 2.1.2. Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 30 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý. 33 2

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 34 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 35 2.2.1. Xây dựng quỹ lương. 35 2.2.2. Xây dựng đơn giá tiền lương. 35 2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp trả lương. 36 2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 38 2.2.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH). 38 2.2.4.2. Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT). 38 2.2.4.3. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ). 39 2.2.4.4. Các kỳ trả lương của Công Ty. 39 2.2.5. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 40 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 59 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 59 3.1.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu 59 3.1.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công Ty 59 3.1.1.2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công Ty 59 3.1.1.3. Ưu điểm. 61 3.1.1.4. Nhược điểm. 62 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 62 3.2.1.Xây dựng các quy chế. 62 3.2.2. Định hướng của công tác tiền lương. 62 3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty.. 64 3.2.2. Theo dõi thời gian của người lao động. 65 3.2.3. Cải tiến một cách tổng hợp các khoản trích theo lương. 66 3.2.4 .Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. 67 3.2.5. Quản lý sử dụng máy móc, thiết bị 68 3.2.6. Cải tiến quản lý và đổi mới công nghệ. 68 3.2.7 . Phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. 69 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số TT Ký hiệu Từ viết tắt 1 DN Doanh nghiệp 2 CNTT Công nhân trực tiếp 3 PX Phân xưởng 4 NV Nhân viên 5 CNV Công nhân viên 6 BHXH Bảo hiểm xã hội 7 BHYT Bảo hiểm y tế 8 KPCĐ Kinh phí công đoàn 9 TK Tài khoản 10 CNVC Công nhân viên chức 11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 12 TSCĐ Tài sản cố định 13 SXKD Sản xuất kinh doanh 14 CBCNV Cán bộ công nhân viên 15 KH - CN Khoa học – công nghệ 16 BTC Bộ tài chính 17 QĐ Quyết định LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đó và đang chuyển mỡnh cho những bước phát triển mới trong thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng lao động của con người là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là hoạt động chân tay trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự nhiên tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội phục vụ nhu cầu của chính con người. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội được biểu hiện bằng tiền. Nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển. Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tớnh vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tổ chứ sử dụng lao động hợp lý, hạch toán đúng lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng, vai trũ và ý nghĩa của cụng tỏc tiền lương trong thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu, với kiến thức chuyên ngành học tập tại nhà trường của mỡnh, căn cứ vào tỡnh hỡnh lao động và tiền lương tại Cụng ty em xin được trỡnh bày khúa luận : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu” Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau: Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về kế toỏn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. Chương III: Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1. Tiền lương 1.1.1.1. Khỏi niệm. - Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. - Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện nay là 730.000 đồng/ tháng. - Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. - Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động. - Mặt khác tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm do vậy giá trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm khi được tiêu thụ trên thị trường. 1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương. a. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường. Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động. b. Chức năng của tiền lương. Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau: - Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. - Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. - Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh. 1.1.1.3. Vai trũ và ý nghĩa của tiền lương. a. Vai trò của tiền lương. Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây. * Vai trò tái sản suất sức lao động Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất. Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản. Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học… Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định. * Vai trò kích thích sản xuất: Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo: Khuyến khích người lao động có tài năng. Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động. Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một động lực thực sự của sản xuất. * Vai trò thước đo giá trị: Thước đo giá trị là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên. Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động. * Vai trò tích luỹ: Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc. b. Ý nghĩa của tiền lương. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương. * Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. + Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …). + Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. + Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. * Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp: + Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. + Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. + Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. *Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: + Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. + Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. + Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. * Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: + Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. + Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. + Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. + Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. * Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động. 1.1.1.5. Nguyên tắc tính lương. a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp. - Quy định của nhà nước về chế độ trả lương: Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho công chức, viên chức, công nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể: Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động. Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tối thiểu là 144.000 đồng/người/tháng. Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc. Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của công nhân. Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân. Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước. - Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương ứng. - Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với tiền lương tối thiểu. * Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành. Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó. Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản. b. Phương pháp tính lương. Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế ”. Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 được tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/ tháng/ người đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp. Hiện nay, từ 1/1/2009 mức lương tối thiểu chung là 730.000 đ/ tháng. Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung. Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức: Kđc = K1 + K2 Trong đó: Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1) K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8) Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau: TL minđc = TLmin x (1 + Kđc) Trong đó: TLmin đc : tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng. TLmin : là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định, cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu. Kđc : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp. Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLminđc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ. + Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định. + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội thì phải giảm lỗ. 1.1.1.6. Cỏc hỡnh thức trả lương. a. Trả lương theo thời gian. Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26. + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày). Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. b. Tiền lương theo sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. c. Tiền lương khoán. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng ) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...). Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.7. Qũy tiền lương trong doanh nghiệp. Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp cônng tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng. - Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào ._.chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.1.2. Các khoản trích theo lương. 1.1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động. Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH. 1.1.2.2. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế. Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 1.1.2.3 Kinh phí công đoàn. Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành. 1.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương. 1.2.1.1. Hạch toán số lượng lao động. Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì. Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng. 1.2.1.2. Hạch toán thời gian lao động. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công. Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy. Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4. Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó. Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm. 1.2.1.3. Hạch toán kết quả lao động. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt. 1.2.1.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương. 1.2.2.1. Chứng từ lao động. Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm: - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán lương. - Phiếu nghỉ BHXH. - Bảng thanh toán BHXH. - Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành. - Phiếu báo làm thêm giờ. 1.2.2.2. Chứng từ kế toán Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổng hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp. 1.2.2.3. Thủ tục hạch toán Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương. Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần, lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương theo quy định. Để phục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lương được chia ra làm 2 loại: * Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực). * Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ...). Việc phân chia tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân viên sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 1.2.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ * Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản chủ yếu. - TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh Dư nợ (nếu có): số trả thừa Dư có: Tiền lương, tiền công và các Cho CNV chức khoản khác còn phải trả CNV chức - TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ... Kết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quản lý theo tỷ lệ quy định - Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát đoàn sinh trong kì - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý vào doanh thu bán hàng tương ứng - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, từng kỳ phải trả được hoàn lại. - Các khoản đã trả đã nộp khác Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và Vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản: 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu nhận trước 3388 Phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138... 1.2.2.5. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên. ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi. Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 ( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phu cấp lương (19%) Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT phải trích - Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN. Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ. Nợ TK 338 (3383). Có TK 334. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại ): Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333 ( 3335) : Thuế thu nhập cỏ nhõn phải nộp. Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại… - Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…) BHXH, tiền thưởng cho CNVC Nếu thanh toán bằng tiền. Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán. Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt. Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632. Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…) BT2) Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT). Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ). Có TK liên quan (111, 112…). - Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338( 3382). Có TK 111,112. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 Có TK 338 (3388). Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383). TK 141,138,333 TK 334 TK 622 TK 6271 TK 111,512 Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả CNV CNTT sản xuất Nhân viên PX Thanh toán lương, thưởng. BHXH và các khoản khác cho CNV TK 3383,3384 Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT TK 641,642 NV bán hàng, quản lý DN TK 431 tiền thưởng và phúc lợi TK 3383 BHXH phải Trả trực iếp Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập) Sơ đồ 1.1: kế toán các khoản phải thanh toán cho công nhân viên. 1.3. Hỡnh thức sổ kế toỏn. Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau: - Nhật Ký Chung - Nhật Ký Sổ Cái - Chứng Từ Ghi Sổ - Nhật Ký Chứng Từ + Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhật ký đặc biệt Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung + Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài sản Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ/ thẻ kế toán chi tiết Nhật ký Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái + Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Bảng kê (1-11) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ (1-10) Thẻ và sổ kế toán chi tiết (theo đối tượng) Sổ cái tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết (theo đối tượng) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ + Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những bạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu hình thức kế toán được áp dụng là: Chứng Từ Ghi Sổ. Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ - ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: - Sổ chứng từ - Ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát - Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản -Sổ chi tiết cho một số đối tượng Sổ quỹ và sổ tài sản Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng Chứng từ ghi sổ (theo phần hành) Sổ cái tài khoản Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 1.5-: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VẬT LIỆU VĨNH CỬU 2.1. Khỏi quỏt chung 2.1.1. Giới thiệu chung về cụng ty Công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu là một doanh nghiệp được sở kế hoạch và đầu tư - UBND TP Hà Nội ra quyết định số 010201498 thành lập ngày 15/11/2004. Trụ sở công ty: số 46, ngõ 281/89 Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội Văn phòng giao dịch: số 352 Giai Phóng – Hà Nội Điện thoại: 046648857 – 0913316831 Fax : 046648857 Email: vinhcuu2008@.vnn.vn 2.1.2. Qỳa trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty. * Ngành nghề kinh doanh chính: - Cơ khí kết cấu thép, mái tôn. - trang trí nội, ngoại thất bằng các vật liệu kính, nhôm, inox, thạch cao. - Xây dựng dân dụng, công nghiệp. * Chức năng nhiệm vụ: - Tư vấn, chế tạo lắp đặt: khung nhà thép, mái tôn ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ) - Xây dựng dân dụng, công nghiệp. - San lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng. - Gia công các mặt hàng kim khí, cơ khí. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Trang trí nội, ngoại thất mỹ thuật. - Quảng cáo thương mại. - Buôn bán đồ dùng cá nhân và gia đình. - Buôn bán máy xây dựng, máy công nghiệp, máy công cụ. - Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà dân dụng, nhà công nghiệp. - Chế tạo lắp đặt nhà siêu nhẹ. - Kinh doanh ăn uống, nhà hàng. * Năng lực tài chính Tổng số vốn kinh doanh: 9.500.000.000 đồng Trong đó: - Đất để xây dựng xưởng: 6.000.000.000 đồng - Xây dựng nhà xưởng: 500.000.000 đồng - Máy văn phòng : 50.000.000 đồng - Máy thi công: 1.500.000.000 đồng - Vốn lưu động: 1.450.000.000 đồng * Năng lực cán bộ công ty Công ty có những cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh té như kĩ sư xây dựng, cử nhân tài chính kế toán, cử nhân quản trị kinh doanh đã được đào tạo qua các trường của quóc gia. Có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thi công xây lắp, trong nghiên cứu triển khai và trong công tác xây dựng trọng điểm. Công ty có đội ngũ công nhân lành nghề trong các lĩnh vực vận hành máy, sửa chữa cơ khí và lắp máy, điện công trình, hàn, gò, tiện nguội, thợ nhôm kính, thợ cốt pha… đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia. đội ngũ kỹ thuật lâu năm có trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật cao trong ngành xây lắp, luôn tìm tòi, sáng tạo ra những sản phăm mới nhằm nắm bắt kịp thời với nhu cầu của xã hội. * Công ty có đầy đủ trang bị thiết kế, thi công xây lắp triển khai công nghệ mới trong ngành xây dựng như: thiết bị nâng hạ ( Nhật Bản ), máy trộn bê tông ( Việt nam ), máy phun sơn, máy khoan bê tông, các loại máy bắn vít, dây truyền hàn tự động… trong thời gian qua, công ty luôn tăng cường năng lực máy móc thiết bị, mua sắm các thiết bị hiện đại từng bước hiện đại hóa trong việc thực hiện các công tác xây lắp thi công công trình. * Một số công trình tiêu biểu của công ty STT Tên công trình Đơn vị SX kết cấu thép 1 Xây lắp bến xe Mỹ Đình - Hà nội Tự SX 2 Cải tạo kho bạc nhà nước thị xã Yên Bái Tự SX 3 Cải tạo bưu điện Hà Nội - 75 Đinh Tiên Hoàng - HN Tự SX 4 Xây lắp khách sạn Fortuna -6b Láng Hạ - HN Lysaght SX 5 Cải tạo khách sạn ba sao Tây Hồ - 58 Tây hồ - HN Tự SX 6 XL nhà hàng Sông Hồng -391 Hoàng Quốc Việt -HN Tự SX 7 Xây lắp công ty gốm sứ Hồng Hà - Hải Dương Thuận Phát SX 8 Xây lắp thức ăn chăn nuôi Việt Pháp-pháp vân-HN Thuận phát 9 Cải tạo vũ trường New Centery- 10 Tràng Thi - HN Tự SX 10 XL nhà máy nhựa Tú Phương - Gia Lâm - HN Liên doanh 11 XL nhà cắt xẻ thép inox Đài Loan - Hưng yên Zamin SX 12 XL nhà máy dệt nhuộm XK Thăng Long - Thái Bình Cty ThuậnPhát 13 XL xí nghiệp chế biến thực phẩm Hà Nội Lysaght SX 14 XL xưởng SX công ty điện tử Việt Mĩ- Hà Tây Lysaght SX 15 XL nhà máy cáp Lioa Nhật Linh - Hải Dương Tự SX 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý. Giam đốc Phòng tổ chức phòng y tế Phòng kế toán Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc giám sát Phòng vật tư thiết bị Phòng kĩ thuật - Giám đốc là người đứng đầu hệ thống quản lý và chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý gồm 2 phó giám đốc và 5 trưởng phòng .Chúc năng của giám đốc là lãnh đạo toàn công ty thực hiện sản xuất kinh doanh ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao xuống. - Phó giám đốc giám sát và phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc lên kế hoạch sản xuất ,giám sát, điều động nhân lực, xây dựng các mức tiêu hao hợp lý và quản lý tình hình cung cấp vật tư cũng như công tác đảm bảo sản xuất. - Các phòng ban chức năng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh. + Phòng kế toán : Hạch toán sản xuất kinh doanh ,viết hoá đơn cho khách hàng ,thanh quyết toán với nhà nước cung cấp thông tin kịp thời cho việc điều hành sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện việc quyết toán sổ sách và báo cáo tổ chức, lưu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ. Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, tiền thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính của công ty với giám đốc. + Phòng tổ chức hành chính ; quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất. + Phòng kỹ thuật :quản lý kiểm tra số lượng chất lượng nguyên vật liệu nhập vào, nghiên cứu đề xuất các phương án thiết kế thi công các công trình , xây dựng các định mức tiêu hao ổn định hợp lý. + Phòng vật tư :Mua sắm vật tư ,máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình. + Phòng y Tế:Phục vụ khám sức khoẻ cung cấp thuốc men cho những cán bộ công nhân viên bị đâu ốm, khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào hệ thống kế toán cũng phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu khi thành lập đó là mục tiêu lợi nhuận và công ty cũng không tránh được quy luật chung đó, vì vậy bộ máy kế toán của công ty Vĩnh Cửu được tổ chức theo sơ đồ sau: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách chung công tác kế toán phân công trách nhiệm cho từng người, quy định loại chứng từ sổ sách phải sử dụng lưu trữ trình tự thực hiện kế toán. - Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng và lập báo cáo kế toán theo quy định. - Kế toán thanh toán: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí về vật tư tiền lương và bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn và các chi phí khác có liên quan đến chi phí và tính giá thành của tất cả các công trình do các tổ đội công trình thi công. -Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt đồng thời theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tập hợp CPSX Thủ quỹ kiêm KT TSCĐ Kế toán tổng hợp Sơ đồ 1.6: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu Vĩnh Cửu. 2.2.1. Xây dựng quỹ lương. Quỹ tiền lương của Công Ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công của Công Ty. Hiện nay Công Ty Vĩnh Cửu xây dựng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của tất cả các văn phòng đại diện sau đó nhân với 22%. Đó là quỹ lương của Công Ty tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của Công Ty tháng 12 năm 2008 đạt 441.089.000 đồng thì quỹ lương của Công Ty sẽ là 441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng. 2.2.2. Xây dựng đơn giá tiền lương. - Sau khi xác định đầy đủ các thông tin trên, đơn giá tiền lương của Công ty được xây dựng theo phương pháp đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm đơn giá. Công thức để xác định đơn giá. Vđg = Vgiờ x TSP Trong đó: - Vđg: Đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật) - Vgiờ: Tiền lương giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp. - TSp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số giờ - người). 2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp trả lương: Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương. Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Tổng lương = 22% doanh thu. V._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26503.doc
Tài liệu liên quan