Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C

Phần mở đầu Là một người lao động, làm thuê cho doanh nghiệp, ngoài mong muốn doanh nghiệp phát triển đều, ổn định, kinh doanh đúng đắn, tăng trưởng đều đặn, có lẽ điều mọi người quan tâm nhất vẫn là tiền lương. Là một chủ doanh nghiệp, ngoài các biện pháp giúp cho doanh nghiệp ổn định, phát triển có uy tín. Bạn phải tìm các biện pháp tính toán đưa ra cách trả lương hữu hiệu nhất cho người lao động sao cho vừa không phải tăng chi phí tạo sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ mà v

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của người lao động tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫn đảm bảo cho người lao động cảm thấy đúng với sức lao động của họ bỏ ra, đồng thời khuyến khích họ làm việc năng suất, hiệu quả, có trách nhiệm với doanh nghiệp hơn. Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp đều phải nỗ lực tìm các biện pháp để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Có rất nhiều yếu tố, biện pháp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp: tiền lương là một trong những yếu tố đó. Tiền lương luôn được mọi người quan tâm bởi ý nghĩa to lớn của nó. Tiền lương là một nguồn thu đáng kể của người lao động, giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân, gia đình. Tiền lương đối với doanh nghiệp là một phần chi phí không nhỏ. ở phạm vi vĩ mô, trong một quốc gia người lao động có thu nhập cao dẫn đến sự phát triển của các nghành sản xuất, dịch vụ khác, đóng góp không ít vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế tiền lương là một phần kết quả của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Tiền lương, nếu được trả hợp lý nó sẽ làm tăng xuất lao động, ngược lại sẽ làm giảm năng suất lao động khi không được trả hợp lý. Chính vì thế, việc xây dựng thang lương, bảng lương hạch toán lựa chọn hình thức trả lương hợp để cho tiền lương vừa là khoản thu nhập của người lao động đảm bảo một phần về nhu cầu tinh thần vật chất, vừa làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là hết sức quan trọng, đồng thời phải tiết kiệm chi phí. Chính vì thế việc tính toán, lựa chọn hình thức trả lương là một công việc hết sức khó khăn, nó vừa là phương pháp khoa học đồng thời là nghệ thuật. Gắn với tiền lương là bảo hiểm xã hội và các khoản khác như Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công Đoàn… gọi chung theo qui định hiện hành nhằm đảm bảo cho người lao động có một khoản quỹ trợ giúp về già khó khăn cho cuộc sống. Sau hai năm học tập, tại khoa kế toán trường trung học kinh tế Hà Nội, với sự giúp đỡ của thầy, cô đăc biệt là cô Lê Thị Bình người hướng dẫn, cùng với các Bác, các Anh, các Chị công tác tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C Hà Nội. Em xin phép chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương” của người lao động tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C Công ty cổ phần công nghệ thương mại 3C là một doanh nghiệp thương mại, chính vì vậy việc hạch toán tiền lương ở bộ phận kế toán rất đơn giản. trong khuôn khổ của chuyên đề, em xin phép trình bày chủ yếu về các biện pháp hình thức tính, trả lương cho người lao động tại công ty và cuối cùng là một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc trả lương cho người lao động. Chuyên đề được chia làm ba phần lớn: Phần I: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3C Hà Nội Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty. Phần I Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 1. 1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về lao động Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và chí óc của con người sử dụng các các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Vậy lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì người chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động các khoản thuộc thu nhập của họ, trong đó tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra trong thu nhập của người lao động còn gồm các koản khác như: trợ cấp BHXH , tiền thưởng, tiền ăn ca….. 1.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống , góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định Lao động được chia theo các tiêu thức sau: Phân loại lao động theo thời gian lao động: Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn). Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập…. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, gồm có: Lao động trưc tiếp sản xuất Lao động gián tiếp sản xuất Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thưc hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau: Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau: Lao động có tay nghề cao:bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. Lao động có tay nghề trung bình:bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thưc tế. Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được. Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm: những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp . Lao động gián tiếp được phân loại như sau: Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành chính. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau: Chuyên viên chính: là những người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp , phức tạp. Chuyên viên: là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. Cán sự: là những người lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian công tác chưa nhiều. Nhân viên: là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chư qua đào tạo. Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ, bao gồm: Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng… Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ , nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường… Lao động thưc hiện chưc năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt đôngj quản trị kinh doanh và quản lý hành chính, các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính… 1.3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động: Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao dộng là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh ngiệp sản xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương (tiền công) công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo BHXH, KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản: tiền khám, chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Còn KPCĐ phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động tạo điều kiện cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm tăng năng xuất lao động, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao. Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề lao động là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp. 1.4 . Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo tiền luơng. 1.4.1 Các khái niệm Khái niệm tiền lương: trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện dưới hình thức tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động. Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm cuả doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho người lao động, sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động. Khái niệm và nội dung của các khoản trích theo lương Trích BHXH. BHXH là mmột chính sách kinh tế _xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ là xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh khía cạnh xã hội của vấn đề tiền lương và quyền lợi của người lao động Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi quỹ BHXH gồm: Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động. Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức Trợ cấp tử tuất Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH. Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở chứng từ ghi hưởng BHXH (phiếu ghi hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp. Trích BHYT Bảo hiểm y tế là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào trang trải tiền khám, chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT. Trích KPCĐ Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 1.4.2. ý nghĩa của tiền lương Là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động, thanh toán lương kịp thời từ đó sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian khách quan và chất lượng lao động từ đó tăng lao động, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm lao động sống dẫn tới hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện nâng cao đời ssống vật chất tinh thần cho người lao động. 1.4.3. Quỹ tiền lương Khái niệm: quỹ tiền lương của doanh nghiệplà toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nội dung quỹ tiền lương: quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm). Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương) như: phụ học nghề, phụ cấp tham niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng… Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép…. Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán. Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó: Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…) Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của thời gian lao động như: nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, học tập… và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách quan… được hưởng lương theo chế độ. Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạc toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ. Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lương phụ không liên quan trực tiếp đến sản lượng sản suất và NSLĐ và thường là những khoản chi theo chế độ quy định. 1.5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giũa ca của nhà nước quy định. 1.5.1. Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương. Các doanh nghiệp hiên nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điểu cam kết trong hợp đồng lao đồng, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản theo quy định trong hợp đồng. Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định, nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. 1.5.2 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ là 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi quỹ BHXH gồm: Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trợ cấp cho công nhân nghỉ mất sức Chi công tác quản lý quỹ BHXH Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH. Hàng tháng, doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH( phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chiBHXH tại doanh nghiệp. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Theo chế độ hiên hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên số tiền lương phải trả công nhân trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. 1.5.3 Chế độ tiền thưỏng quy định: Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phân thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng. Đối tượng xét thưởng: lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mức thưởng: thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất, chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì thưởng nhiều hơn. Các loại tiền thưởng: bao gồm thưởng thi đua( từ quỹ khen thưởng) tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh, sáng kiến). 1.6 Các hình thức tiền lương 1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động 1.6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuan thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy địng trong hợp đồng. Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức trả lương sau: hình thức tiền lương thời gian Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lươngtính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định. 1.6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương Hình thức tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức: đơn giá tiền lương thời gian (hay mức lương thời gian) thời gian làm việc thực tế X Tiền lương thời gian = Tiền lương thời gian gồm: Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoăc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…(nếu có). Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất. Tiền lương thang gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương chính là tiền lương được trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ ngưòi lao động, nội dung công việc và thời gian công tác. Tiền lương chính được tính theo công thức: Mi = Mn x Hi + PC Trong đó: Hi hệ số cấp bậc i Mn mức lương tối thiểu PC phụ cấp (đó là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính) Tiền lương phụ cấp gồm hai loại: Loai 1: tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp Loại 2: tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc Công thức: Tiền lương tháng X 12 tháng 52 Tuần Tiền lương tuần phải trả = Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng. Tiên lương tháng Số ngày làm việc theo chế độ qui định trong tháng Tiền lương ngày = Các khoản phụ cấp có tính chất lương = Tiền lương ngày Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h) Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. Tiền lương giờ = Tiền lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ…. Lương công nhật: là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Mức tiền công nhật do người sử dụng lao động và người thoả thuận với nhau Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với người lao động tạm thời tuyển dụng. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất tiền lương thờigian giản đơn tiền thưởng có tính chất lương Tiền lương thời gian có thưởng = + Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thờigian . Ưu điểm: đã tính đến thờigian làmviệc thực tế, tính toán đơn giản, có thể lập bảng tính sẵn. Nhược điểm: hìnhthức tiền lương thờigian chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động Chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động vì vậy doanhnghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất, hiệu suất lao động cao. 1.6.2.Hình thức tiền lương trả theo sảnphẩm 1.6.2.1.Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sảnphẩm Hình thức tiền lương sảnphẩm là hình thức tiền lương trả cho ngườilao động tính theo sốlượng sảnphẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sảnphẩm . 1.6.2.2.Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sảnphẩm Để trả lương theo sảnphẩm cần phải cố định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sảnphẩm , công việc. Tổ chức tốt công tác kiểm tra nghiệm thu sảnphẩm , đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để côngnhân tiến hành làmviệc hưởng lương theo hình thức tiền lương sảnphẩm như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…. 1.6.2.3.Các phương pháp trả lương theo sảnphẩm Tiền lương theo sảnphẩm trực tiếp: là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo sốlượng sảnphẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sảnphẩm đơn giá tiền lương sảnphẩm khối lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương sảnphẩm = x Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với côngnhân chính trực tiếp sản xuất . trong đó đơn giá lương sảnphẩm không thay đổi theo tye lệ hoàn thành định mức lao động , nên còn gọi là hình thức tiền lương sảnphẩm trực tiếp không hạn chế. Tiền lương sảnphẩm gián tiếp: là hình thức được áp dụng đối với các côngnhân phuck vụ cho côngnhân chính như côngnhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm… sốlượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính đơn giá tiền lương gián tiếp Tiền lương sảnphẩm gián tiếp = x Tiền lương sảnphẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sảnphẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động , nâng cao chất lượng sảnphẩm …) Tiền lương trả theo sảnphẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sảnphẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định. Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nó áp dụng ở noi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để bảo đảm sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng. đơn giá lương sản phẩm sốlượng sản phẩm đã hoàn thành đơn giá lương sản phẩm sốlượng sản phẩm vượt kế hoạch tỷ lệ tiền lương luỹ tiến X + X X Tổng tiền lương sản phẩm luỹ tiến = Tiền lương khoán khối lượng sảnphẩm hoặc công việc : là hình thức trả lương cho ngườilaođộng theo khối lượng sảnphẩm , công việc . hình thức tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác , vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm… Tiền lương khoán gọn theo sảnphẩm cuối cùng: là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sảnphẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất . Tiền lương trả theo sảnphẩm tập thể: được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết quả là sảnphẩm của cả tập thể côngnhân Tác dụng của hình thức tiền lương sảnphẩm : quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động , tiền lương gănăng suất liền với sốlượng , chất lượng sản phẩm và kết quả lao động do đó kích thích ngườilaođộng nâng cao năng suất lao động , tăng chất lượng sảnphẩm . Trường hợp tiền lương sảnphẩm là kết quả lao động của tập thể côngnhân , kế toán phải chia lương cho từng côngnhân theo một trong các phương pháp : Phương pháp 1: chia lương theo thờigian làmviệc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc Công thức: Li = x TiHi Trong đó: Li_Tiền lương sảnphẩm của côngnhân i Ti_Thờigian làmviệc trực tiếp của côngnhân i Hi_Hệ số cấp bậc kỹ thuật Lt_Tổng tiền lương sảnphẩm tập thể N_Sốlượng ngườilaođộng của tập thể Phương pháp 2: chia lương theo cấp bậc công việc , thờigian làmviệc kết hợp với bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: cấp bậc kỹ thuật của côngnhân không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất . toàn bộ tiền lương được chia 2 phần chia theo cấp bậc công việc và thờigian làmviệc thực tế của mỗi người chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người. Tiền lương chia theo cấp bậc kỹ thuật công việc và thời gian làmviệc thực tế của từng côngnhân được tính theo công thức sau (A) thời gian làm việc thực tế của từng công nhân mức lương cấp bậc của từng công việc A = x Phương pháp 3: chia lương bình công điểm Điều kiện áp dụng : áp dụng trong trường hợp côngnhân làmviệc có kỹ thuật giản đơn, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của ngườilaođộng. Số tiền lương cần chia Tổng số tiền của nhóm công nhân Sau mỗi ngày làmviệc , tổ trưởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng ngườilaođộng ,cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương. Mức tiền lương của một điểm = 1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanhnghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép phản anh chính xác, kịp thời đầy đủ sốlượng , chất lượng , thờigian và kết quả lao động. Tính đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đén thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp . kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanhnghiệp , việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương , tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanhnghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương . mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanhnghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương . mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận và các đơn vị sử dụng lao động . Lập báo cáo ._.kế toán và phân tích tinh hình sử dụng lao động , quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác co hiệu quả tiềm năng lao động doanhnghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động , tiền lương 1.8.Nêu nội dung và phương pháp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Trường hợp:Doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc doanh nghiệp dự kiến được tiền lương nghỉ phép của CNSX trong năm. Khi đó kế toán áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX Nợ TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp Tỷ lệ trích trước (%) Tiền lương chính thực tế phải trả CNTT trong tháng Có TK 335_ Chi phí phải trả x = Tỷ lệ trích trước 100 Tổng số lương nghỉ trong KH của CNSX trong năm Tổng số tiền lương chính KH của CNSX trong năm = x 1.9.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo luơng 1.9.1.Chứng từ lao động tiền lương Kế toán tiền lương Hạch toán sốlượng lao động và thờigian lao động Khái niệm: hạch toán sốlượng lao động là hạch toán sốlượng từng loại lao động kèm theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề. Hạch toán thờigian lao động là hạch toán thờigian lao động thực tế của từng công nhân viên trong từng bộ phận thuộc doanhnghiệp Nội dung: bảng danh sách lao động (theo từng bộ phận) bảng này phản ánh số lượng lao động , tình hình tăng giảm lao động của doanhnghiệp nói chung và của từng bộ phận nói riêng . cuối tháng hoặc quý, kế toán phải xác định sốlượng lao động trong doanhnghiệp của từng bộ phận và đối chiếu tình hình sử dụng lao động theo số liệu của bảng chấm công. Bảng chấm công( mẫu số 01 LDTL (là chứng từ hạch toán phản ánh thời gian làmviệc thực tế trong tháng của từng côngnhânviên. bảng này được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( tổ sản xuất , phòng ban…) công tác chấm công do trưởng bộ phận chịu trách nhiệm ghi hàng ngày và treo công khai tại nơi làm việc. Phiếu báo làm thêm giờ(mẫu số 07LDTL) phiếu này được dùng để hạch toán thờigian làmviệc của cán bộ côngnhânviên ngoài giờ quy định được điều động làm thêm là căn cứ để tính tiền lương theo khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ theo chế độ quy định. Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác như: Bảng thanh toán bồi dưỡng nóng độc hại Biên bản ngừng làmviệc Hạch toán kết quả lao động : là phản ánh kết quả lao động của côngnhân viên biểu hiện bằng sốlượng sảnphẩm , công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm người lao động . chứng từ hạch toán kết quả lao động được sử dụng là” phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”(MS 05_LDTL), “hợp đồng giao khoán”(MS08_LDTL). Hạch toán lao động là cơ sở để tính tiền lương cho từng người hoặc cho các bộ phận trong doanhnghiệp. 1.9.2.Tính lương và trợ cấp BHXH Nguyên tắc tính lương: phải tính lương cho từng người lao động (côngnhânviên chức)việc tính lương,trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngườilaođộng được thực hiện tại phòng kế toán của doanhnghiệp . hàng tháng căn cứ vào cac tài liệu hạch toánvề thờigian , kết quả ls và chính sách xã hộivề lao động, tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanhnghiệp . kế toán tính tiền lương , trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động . số ngày nghỉ tính BHXH lương cấp bậc bình quân/ ngày tỷ lệ % tính BHXH Căn cứ vào các chứng từ như: “bảng chấm công”,”phiếu xác nhận sảnphẩm hoàn thành”,”hợp đồng giao khoán”… kế toán tính tiền lương thờigian , tiền lương sản phẩm tiền ăn ca cho ngườilaođộng . tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp cho từng bộ phận sử dụng lao động, và phản ánh vào” bảng thanh toán tiền lương “ lập cho từng tổ, đội sản xuất, phòng ban của doanh nghiệp .trong các trương hợp cán bộ côngnhânviên ốm đau thai sản, tai nạn lao động … đã tham gia đóng BHXH thì được hương trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả được tính theo công thức: Số BHXH phải trả = x x Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm đau là 75%tiền lương tham gia góp BHXH, truờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo tỷ lệ 100% tiền lương tham gia góp BHXH. Căn cứ vào các chứng từ “ phiếu nghỉ hưởng BHXH”(MS03_LDTL)”biên bản điều tra tai nạn lao động “(MS09_LDTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả côngnhânviên vàphản ánh vào “bảng thanh toán tiền lương “(MS04LDTL). Đối với các khoản tiền thưởng của côngnhânviên kế toán cần tính toán và lập bảng “ thanh toán tiền thưởng “ để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào “ bảng thanh toán tiền lương “ của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho côngnhânviên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng.sử dụng lao động , tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương “ 1.10_Kế toán tổng hợp tiền lương ,KPCĐ,BHXH,BHYT 1.10.1_Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau: TK334_Phải trả công nhân viên TK338_Phải trả, phải nộp khác TK335_Chi phí phải trả TK334_Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công, tièn thưởng, BHXHvà các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên _Nội dung và kết cấu: TK 334 – Phải trả CNV - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của CNV. - Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV. - Số dư (nếu có) – số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV - Số dư: các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV. Cá biệt có trường hợp TK 334 – phải trả CNV có số dư bên nợ, phản ánh số tiền thừa cho CNV. b. TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung, đã được phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 331 đến TK 336) TK 338 – Phải trả, phải nộp khác kết chuyển giá trị tài sản thừa và các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. BHXH phải trả cho CNV KPCĐ chi tại đơn vị Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. Các khoản đã trả và đã nộp khác Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân) Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí SXKD Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNV Các khoản thanh toán với CNV, tiền nhà, điện nước của tập thể BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù Doanh thu chưa thực hiện Các khoản phải trả khác - Số dư (nếu có) – số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù số dư – số tiền còn phải trả, còn phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết Doanh thu chưa thực hiện còn lại TK 338 – phải trả, phải nộp khác Có các TK cấp 2 sau: TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết TK3382 – Kinh phí công đoàn TK 3383 – Bảo hiểm xã hội TK 3384 – Bảo hiểm y tế TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác c. TK 335 – Chi phí phải trả Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Nội dung kết cấu: TK 335 – Chi phí phải trả Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã tính vào chi phí phải trả. Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập khác Chi phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí SXKD. DCK: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD 1.10.2_Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Tính tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên Nợ TK241_ Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK623(6231)_ Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(6271)_Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641(6411)_Chi phí bán hàng Nợ TK 642(6421)_Chi phí quản lý doanhnghiệp Nợ TK 335 _(Tiền lương côngnhân sản xuất nghỉ phép phải trả, nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh ) Có TK 334_Phải trả công nhân viên Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tổng số tiền lương chính thực tế của côngnhân sản xuất trong tháng tỷ lệ trích trước(%) Mức trích trước một tháng = x Tỉ Lệ trích trước=x 100 Hoặc có thể tính theo công thức sau: Mức trích trước Một tháng Nợ TK 622 _Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335_ Chi phí phải trả Tiền thưởng phải trả côngnhânviên c.1) Tiền thưởng có tính chất thường xuyên(thưởng năng suất lao động , tiết kiệm nguyên vật liệu ,… tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ) Nợ TK622 _Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627_Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641_Chi phí bán hàng NợTK 642_Chi phí quản lý doanhnghiệp Có TK 334_Phải trả côngnhânviên c.2) Thưởng công nhân viên trong các kỳ sơ kết , tổng kết …tính vào quỹ khen thưởng Nợ TK431(4311)_Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334_Phải trả côngnhânviên d) Tính tiền ăn ca phải trả côngnhânviên Nợ TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627_Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641_Chi phí bán hàng Nợ TK 642_Chi phí quản lý doanhnghiệp Có TK 334_Phải trả công nhân viên e) BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ) Nợ TK 338(3383)_ BHXH Có TK 334_Phải trả công nhân viên f) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất Nợ TK 622_ Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627_Chi phí sản xuất chung Nợ Tk 641_Chi phí bán hàng Nợ Tk 642_Chi phí quản lý doanhnghiệp Có Tk 338 _( 3382_KPCĐ, 3383_BHXH, 3384_BHYT) g) Các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả công nhân viên như: tạm ứng BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường theo quyết định xử lý) Nợ TK 334_Phải trả côngnhânviên Có TK 141_Tạm ứng Có TK 138_Phải thu khác Có TK338_(3383_BHXH, 3384_BHYT) h) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có) Nợ TK 334_ Phải trả công nhân viên Có TK333(3338)_Thuế và các khoản phải nộp nhà nước i) Trả tiền lương và các khoản phải trả côngnhânviên Nợ TK 334_Phải trả côngnhânviên Có TK 111_ Tiền mặt Có TK 112_Tiền gửi ngân hàng Nếu doanh nghiệp trả lương cho côngnhânviên thành hai kỳ thì số tiền lương phải trả kỳ I (thường khoảng giữa tháng) gọi là số tiền lương tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả lương kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền đã tạm ứng kỳ II Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV Tổng số thu nhập của CNV trong tháng Số tiền phải trả kỳ II cho CNV - - = j) Số tiền tạm giữ khi côngnhânviên đi vắng Nợ TK 334_Phải trả côngnhânviên Có TK 338(3388) _Phải trả phải nộp khác k) Trường hợp trả lương cho côngnhânviên bằng sảnphẩm , hàng hoá. k.1) Đối với sảnphẩm , hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT. Nợ TK 334_ Phải trả côngnhânviên Có TK 3331(33311)_Thuế GTGT phải nộp Có TK 512_Doanh thu bán hàng nội bộ(giá bán chưa thuế GTGT) k.2) Đối với sảnphẩm , hàng hoá chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán Nợ TK 334_Phải trả côngnhânviên Có TK 512_ Doanh thu nội bộ( giá thanh toán) l) Chỉ tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 338_( 3382_KPCĐ; 3383_BHXH) Có TK 111_ Tiền mặt Có TK 112_ Tiền gửi ngân hàng m) Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ Nợ TK 338_(3382_KPCĐ; 3383_BHXH; 3384_BHYT) Có TK 111_Tiền mặt Có TK 112_ Tiền gửi ngân hàng n) Cơ quan BHXH thanh toán sổ thực chi cuối quý Nợ TK 111_ Tiền mặt Nợ TK112_Tiền gửi ngân hàng Có TK 338_(3383_BHXH) TK 334 TK 141, 138, 338 TK 338 (3388) 7 TK 512 TK 111, 112 8 TK 627, 641, 642 10 10 TK 662, 623 (1b), (4), (3a) TK 335 8 1c 2 TK 431 8 1c (6) TK 338 (5) (11), (12) (13) Sơ đồ Kế toán tổng hợp TL và các khoản trích theo lương Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở Công ty Cổ phần công nghệ và thương mại 3C 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại 3C. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại 3C. - Là một công ty tin học hàng đầu tại Việt Nam, thành lập từ những ngày đầu của nền công nghệ thông tin Việt Nam sáng lập bởi giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Quang A và một số thành viên vào ngày 17/10/1989 3C đã và đang có những đóng góp vô cùng quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin. - Cho tới nay 3C cũng đã đóng hơn 3 triệu US và thuế cho Chính phủ Việt Nam. 3C đã có một hệ thống các chi nhánh trong toàn quốc với số nhân viên 100 người và doanh thu năm 2003 đạt trên 100 tỷ đồng. 3C là một công ty ngoài quốc doanh đầu tiên đã cung cấp các giải pháp và dịch vụ một cách đầy đủ nhất về công nghệ thông tin, viễn thông, đo lường điều khiển tự động hoá, thiết bị truyền thanh, truyền hình điện, điện công nghệ cho DNNN cũng như tư nhân và đã được đánh giá là một trong những công ty phát triển nhanh tại Việt Nam. - Các thiết bị 3C nghiên cứu, sản xuất và cung cấp được đánh giá rất cao trên thị trường. Đồng thời 3C đã thiết lập đối tác chiến lược và là nhà phân phối, cung cấp các sản phẩm công nghệ của các hãng hàng đầu trên thế giới như: + Compaq + IBM + ACCER + HP + Cisco system + Power ware + Siemens + LG Electronic Inc + Sam sung …. 2.1.2. Chức năng, nhiệm cụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phẩn Công nghệ và Thương mại 3C * Chức năng, nhiệm vụ - Là trung tâm điện tử: là một cơ sở duy nhất trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu, thủ nghiệm trong nhiều năm và đã chế tạo thành công các thiết bị cân điện tử. Cân của Công ty Cổ phẩn Công nghệ và Thương mại 3C có nhiều laọi cho phép có thể cân được từ 1kg đến 500 tấn, độ chính xác cao đến 0,1%. Dữ liệu cân được trực tiếp xử lý tự động bằng máy tính, máy in sẽ in kết quả và thông tin lưu trữ lại trong máy tính cho công tác quản lý. Các loại cân điện tử do trung tâm chế tạo được tổng cục đo lường kiểm định và cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, cục sở hữu công nghiệp đã cấp bằng độc quyền sáng chế. Cân của trung tâm cơ chất lượng tương đương với cân có nguồn gốc nhập từ nước ngoài về, mặc dù giá trị bằng 1/3 giá thành cân ngoại cùng loại. Thêm vào đó thời hạn bảo hành cho khách hàng là 3 năm trong khi cân nhập ngoại không có chế độ bảo hành. Trung tâm đã thực hiện nhiều hợp đồng cho các tỉnh trong cả nước, cung cấp cân cho các liên đoàn cũng như các đơn vị kinh tế và cơ quan quản lý. Cân điện tử được sử dụng rộng rãi dùng để cân ôtô, cân quá tải, cân xi măng …. - Trung tâm đo lường điều khiển tự động trong công nghiệp đo nhiệt độ cho các lò nung, thiết bị điều khiển quá trình sản xuất, điều khiển tín hiệu cho các bảng quảng cáo điện tử, thiết kế các hệ thống làm mát…. Trung tâm nhận bảo trì, sửa chữa các thiết bị điều khiển trong công nghiệp và nhận làm đại lý cho các hãng như Siemns, omron, ABB… - Thương mại, xuất nhập khẩu thiết bị, NVL và tư liệu sản xuất, tư liệu trên dùng hàng nông sản thực phẩm… Phòng kinh doanh nhập khẩu của 3C thương mại chịu trách nhiệm lập phương án sản xuất kinh doanh, tìm nguồn khách hàng đối tác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. * Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Là một công ty cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh cũng như toàn bộ số vốn do công ty quản lý và có con dấu, có tài khoản riêng. Tài chính được mở tại ngân hàng VietCombank Hà Nội, số tài khoản 00210000002505. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo quản và phát triển vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với NSNN. Do đó nhiều năm qua bộ máy quản lý và kinh doanh của công ty đã phát huy tốt tác dụng trong cơ chế thị trường hiện nay. Với đội ngũ công nhân viên chuyên ngành có năng lực tay nghề cao, công ty đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. 2.13. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phẩn Công nghệ và Thương mại 3C * Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty Công ty đang cung cấp nhiều loại thiết bị điện tử, phát thanh, truyền hình… Đến nay 3C đã cắp đặt các hệ thống mạng máy tính cùng các thiết bị kết nối, xây dựng và cài đặt nhiều thiết bị điện công nghiệp, dân dụng như thiết bị bảo vệ hạ thế (ACB: máy cắt không khí, MCCB, áp tô mát, MCB: áp tô mát chống rò, Contator: Rơ le nhiệt đồng hồ, đèn báo, rơ le các loại tụ bù). Thiết bị bảo vệ trung thế (chống sét, cầu chì tụ rơi. Cầu dao điện cách ly, cầu dao phụ tải, tụ hợp bộ, hệ thống chuyển đổi nguồn giữa máy phát và mạng điện lưới…. Hệ thống các phòng học, thiết bị tuyến…. Hệ thống các thiết bị giám sát, bảo vệ cho các khách hàng Việt Nam như: các bộ ban, ngành, cơ quan tài chính TW, các bệnh viện, bưu điện…. * Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất Bộ máy quản lý sản xuất của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên dưới là phó giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu và các phòng ban, phân xưởng sản xuất trực thuộc quản lý của cấp trên. Hiện nay công ty có một phân xưởng chính là máy tính Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phòng dự án Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng máy tính * Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp - Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán: + Chức năng: giúp cửa hàng trưởng chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán trong toàn bộ chi nhánh theo chế độ, chính sách của Nhà nước, nhưng quy định của công ty về quản lý tài chính. *Tổ chức bộ máy kế toán từ việc nhập hàng đến xuất hàng tham mưu cho cửa hàng trưởng về dự thầu, các quy định về quản lý kinh tế tài chính, kế toán và thực hiện đúng các quy định đó. + Nhiệm vụ: thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các tài khoản liên quan. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép luân chuyển chứng từ và lưu giữ chứng từ. - Lập lại báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của quản lý công ty và cơ quan Nhà nước. Đồng thời lập kế hoạch kế toán tài chính, tham mưu cho của hàng trưởng về các quyết định trong việc quản lý tại chi nhánh. + Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính kế toán tại chi nhánh phóng kế toán tại chi nhánh gồm 5 người. - Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cửa hàng trưởng và các cơ quan pháp luật về toàn bộ của công việc của mình, có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện. - Kế toán thanh toán (kiêm tiền lương - BHXH, BHYT) ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết tổng hợp các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được. Ngoài ra căn cứ vào số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động của công nhân viên để tính lương và các khoản trích theo đúng chế độ, đúng phương pháp. - Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: phản ánh theo dõi tình hình tăng, giảm và số dư TGNH, phản ánh theo dõi số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình nâng cấp sửa chữa đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ. Ngoài ra hàng ngày phản ánh thu chi, tiền gửi tiền mặt tồn gửi thực tế với sổ sách để phát hiện xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tiền gửi tiền mặt. - Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ của công ty. Hàng ngày vào sổ các hoá đơn hàng nhâp. - Kế toán thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi hàng hoá nhập vào và hàng hoá xuất ra, đổi sổ sách để xem lượng hàng tồn trong kho để biết xem có phải gọi thêm hàng hoá hay không. + Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán Kế toán thanh toán Kế toán Ngân hàng Kế toán Công nợ Kế toán Thủ kho + Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động lương Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2. Thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương các khoản tính trích theo lương. 2.2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp - Số lương CNV: Công ty cơ 94 cán bộ công nhân viên trong đó; - 22 Đảng viên - 26 người tốt nghiệp đại học - 18 người trình độ trung cấp (thu nhập bình quân trên 600.000 đồng/ tháng) lao động tại công ty được chia làm 3 loại - Lao động dài hạn - Lao động 1 năm - Lao động6 tháng Những đối tượng lao động từ một năm trở lên thì công ty thực hiện việc đóng bảo hiểm cho họ. Mọi lao động làm việc tại công ty đều phải trải qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp tay nghề dù là lao động hợp đồng 6 tháng. 2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp - Nội dung quỹ tiền lương: Là toàn bộ các khoản tiền lươg và tiền lương thường xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm) - Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tài liệu) như: phụ học nghề, phụ cấp thâm liên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng. - Tiền lương trả cho công nghệ trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp …. - Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. * Phân loại gửi tiền lương - Tiền lưonưg chính là khoản tài lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ…..) - Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như: thời gian lao động, nghỉ phép nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp …. Và nghỉ ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan …. được hưởng lương theo chế độ = x + = x = x * Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Công ty áp dụng hai hình thức trả lương sau: + Hình thức tiền lương theo thời gian. + Hình thức tiền lương theo sản phẩm - Hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên làm việc trong các phần chức năng quản lý của công ty. Hình thức này căn cứ vào hệ số lương, cấp bậc lương tối thiểu và số công nhân làm việc trong tháng được tính theo công thức: = x - Hình thức tiền lương theo sản phẩm chỉ được áp dụng cho các nhân viên trực tiếp làm ra sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Căn cứ vào số sản phẩm giao nộp của từng cá nhân với đơn giá giao hàng. áp dụng công thức: = x Đơn giá bán = Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo số lượng sản phẩm nhập kho của các phân xưởng, bộ phận lao động tiền lương của công ty thu nhập tài liệu chứng từ liên quan, tính toán tiền lương thực chi của công ty. Trong kỳ không chỉ tiền lương tính vào chi phí sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ. - Trình tự các khoản tính theo lương Cuối tháng căn cứ vào định mức lao động về số lượng sản phẩm và đơn giá được giao đã được tính toán ở bảng thanh toán lương mà bộ phận lao động tiền lương đã được tính. Trên cơ sở tiến hành tốt các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoàn thành trong kỳ gửi cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành trong kỳ gửi cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Cách tính các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại 3 C như sau: Theo đúng quy định của Nhà nước tính 25% tỷ lệ, trong đó + 2% BHYT trích tiền lương cơ bản + 2% KPCĐ trích tiền lương cơ bản + 15% BHXH trích tiền lương cơ bản Tổng cộng là 19% tính giá thành phẩm trong kỳ còn lại 6% thì tính 5% BHXH khấu trừ vào lương công nhân viên và 15 trích BHYT khấu trừ vào lương công nhân trong tháng. Vậy trước khi lĩnh lương cuối kỳ, trình tự kế toán tập hợp chi phí NCTT và các khoản tính theo lương của CNSX tại công ty. Tại công ty khi tính tiền lương không đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên mà định khoản dựa vào sổ cái tài khoản 334 - phải trả công nhân viên ở đầy không phản ánh được các khoản lương chính và lương phụ là bao nhiêu mà chỉ tính tổng thực tế cho phân xưởng. Do vậy tài liệu mà Công ty áp dụng tra cho người lao động là áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với khối cơ quan và bộ phận sản xuất gián tiếp ở phân xưởng. Còn đối với công nhân sản xuất trực tiếp. Ngoài tài liệu được hưởng ra người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp trách nhiệm tuỳ thuộc vào vị trí công tác, thâm niên công tác, cấp bậc theo quy định cảu đội của Công ty. Tuy nhiên việc trả lương cao cán bộ công nhân viên trong công ty tuỳ thuộc vào tình hình thực tế sản xuất - xuất nhập khẩu của Công ty và lương sản phẩm bán ra trong tháng mà mức thu nhập của người lao động sẽ là cao hay thấp. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với côngnhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng. 2.2.3 Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội 2.2.3.1- Hạch toán lao động. a) Đối với lao động gián tiếp: - Khối cơ quan: Được theo dõi từng phòng ban, hàng ngày trưởng phòng chấm công làm, nghỉ ốm, nghỉ phép cho cán bộ, nhân viên trong phòng ban của mình. Cuối tháng làm thống kê báo cáo cho phòng lao động tiền lương, nếu có biến động về lao động trong phòng thi báo cáo cho giao động phòng long động tiền lương biết, khối cơ quan áp dụng cách tính lương 40h cho cán bộ công nhân viên. - Bộ phận quản lý ở phân xưởng được quản đốc hoặc phó quản đối trực tiếp giám sát theo dõi tình hình lao động ở từng nhóm tổ, có quyền bổ xung lao động nếu tổ, nhóm thiếu lao động. Hàng ngày sau mỗi ca sản xuất thực hiện việc chấm công cho công nhân viên trong nhóm, tổ. Bộ phận quản lý phân xưởng áp dụng cáh tính lương 40h ( tức 22 ngày trong tháng) Trong đó gồm các tổ thuộc phân xưởng. b) Đối với lao động trực tiếp. Trong mỗi dây chuyên sản xuất hoặc tổ sản xuất có 1 tổ trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi công nhân lao động trong tổ mình làm việc, theo dõi khối lượng sản phẩm theo định mức sau đó chấm công cho người lao động trực tiếp ở phân xưởng. 2.2.3.2. Tiền lương phải trả. ở Công ty hiện nay áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Ngoài tài liệu cảu mình cán bộ công nhân viên còn được hưởng các phụ cấp khác theo cấp bậc chức danh, trách nhiệm cảu mình. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương mói theo nghị định 03/2004 NĐ - CP ngay 15/01/2004, việc xác định mức lương của Công ty có một số đặc thù sau. a) Lao động gián tiếp: cách tính lương cơ bản của công nhân viên. = x Lương = x 22 = 649.600 a.1. Khối cơ quan và bộ phận gián tiếp ở phân xưởng cách tính lương theo thời gian. Một ngày công: Lương = = 30.054đ a.2. Lao động trực tiếp: Đối với lao động sản xuất dây chuyền cách tính lương sẽ được giới thiệu cụ thể ở phần hạch toán lương ở phân xưởng. Đối với cá nhân lao động tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm mà khối lượng định mức sẽ khác nhau nhưng cách tính chung nhất cho các loại sản phẩm như sau. Lương cơ bản = 250.000 x hệ số + phụ cấp. Lương ngày = Đơn giá sản phẩm = 2.2.4 Các khoản tính bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, CPCĐ. Tại Công ty khi cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động sẽ được hưởng chế độ phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. a. Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ phần trăm là 20% trên tổng quỹ lương Công ty và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động, trong đó 15%. Xí nghiệp phải chịu tiền tổng quỹ lương quốc phòng 5% do cán bộ công nhân viên đóng góp trừ vào mức lương cơ bản của từng người lao đông. b. Quỹ bảo hiểm Y tế. Quỹ bảo hiểm Y tế được hình thành bằng cách trích 3% trên doanh số thu tạm tính của người lao động trong đó: - 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 1% tình trừ vào lương cơ bản của cán bộ công nhân viên c. Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn tích 25% trên tổng số tài liệu phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Khoản trích này Công ty phải chịu toàn bộ. Trong quá trình hạch toán phòng kế toán hạch toán: Đối với người kinh doanh được trích trên bậc lương của từng người lao động theo đúng chế độ. + Bảo hiểm xã hôi: Tính 5% trên bậc lương cơ bản + Bảo hiểm Y tê: Tính 1% trên bậc lương cơ bản. Mạch Toán lương phải trả Đầu tháng các phòng ban, phân xưởng lập danh sách tính tạm ứng cho người lao động. Sau đó, kế toán được vào phiếu chi để ghi vào sổ có liên quan. Cuối tháng, phòng lao động tài liệu tính toán tài liệu cho toàn Công ty sau đó báo cáo cho Giám đốc, Giám đốc quyết định mức lương cho hệ số 1. Căn cứ trên mức lương hệ số 1 kế toán tiền lương tính toán tài liệu cho bộ phận gián tiếp ở các phòng ban, sau đó kế toán trừ vào lương các khoản phải thu c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6555.doc