Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả kinh doanh của Công ty Công nghiệp bê tông & vật liệu xây dựng Việt Trì

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển đang là một vấn đề thời sự của tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích luỹ, nghĩa là với chi phí nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa. Để có được mong muốn ấy, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề, cả tron

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả kinh doanh của Công ty Công nghiệp bê tông & vật liệu xây dựng Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Hay nói một cách khác doanh nghiệp cần phải giải quyết được ba vấn đề lớn: "Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai ?" đồng thời doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý về vật tư, lao động, tiền vốn, tài sản, thiết bị sản xuất... tức là quản lý các chi phí của quá trình sản xuất, bởi lẽ mỗi đồng chi phí bỏ ra không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong tất cả các doanh nghiệp, bất kể là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ thì mục tiêu vẫn là lợi nhuận, lợi nhuận được coi là cái gốc để giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, đặc biệt là đối với thị trường tự do cạnh tranh như hiện nay. Không những thế nó còn là nguồn động viên khích lệ đối với các nhà lãnh đạo, nhà đầu tư, nhà tài chính và tập thể những cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để kết quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Việc xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi, xây dựng hợp lý kế hoạch sản xuất, nắm bắt thông tin ra quyết định kịp thời chính xác từ đó nhằm đưa ra khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lớn nhất đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn giải quyết có hiệu quả vấn đề đó thì công tác kế toán tỏ ra là một công cụ hữu hiệu, đặc biệt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD), bởi đây là khâu cuối cùng của một chu kỳ SXKD. Công tác quản lý, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD có vai trò hết sức quan trọng. Nếu quản lý và tổ chức tiêu thụ tốt không xảy ra thất thoát thì kết quả sản xuất kinh doanh có lãi, ngược lại nếu quản lý và tổ chức không tốt để xảy ra thất thoát thì kết quả SXKD có thể chẳng những không có lãi mà còn bị lỗ, doanh nghiệp dẫn đến suy thoái. Đối với Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng (CNBT và VLXD) là một doanh nghiệp nhà nước thành viên, hoạt động độc lập được điều hành bằng các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế toán tài chính là một công cụ đắc lực của công tác quản lý. Bộ máy kế toán là một bộ phận độc lập trong công ty với chức năng thực hiện phần hành kế toán theo một chu trình khép kín, trong nhiều năm qua đã đóng góp cho hệ thống quản lý của công ty những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có những tồn tại cần phải được hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Xuất phát từ thực tế khách quan đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa kinh tế và được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã lựa chọn đề tài" Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng Việt Trì" làm đề tài nghiên cứu và khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung: từ việc đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD ở công ty sẽ phát hiện được những tiềm năng, ưu nhược điểm và những tồn tại trong công tác kế toán, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD, đồng thời đưa ra những ý kiến để nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Mục tiêu cụ thể: - Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD trong doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng tình hình công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD của công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD của công ty, tạo cơ sở vững chắc có tính khoa học cao giúp ban giám đốc hoạch định chiến lược SXKD của công ty trong thời gian tới. - Qua thực tiễn phân tích đánh giá để tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn. 3. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện thời gian và những điều kiện khác có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi sau đây: * Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng- thuộc bộ xây dựng. * Về mặt thời gian: - Các tài liệu tổng quan được thu thập từ khi có chế độ kế toán mới ban hành theo QĐ 1141TC/QĐ- CĐKT ngày 1-1-1995 đến nay. - Các số liệu đánh giá thực trạng công ty được sưu tầm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002. - Về mặt nội dung: thể hiện phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD của công ty trong tháng 1 năm 2003. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.1.1. Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. 1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm: là quá trình thực hiện việc trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của thành phẩm. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho khách hàng, còn khách hàng phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hay hàng hoá tương ứng với giá trị thành phẩm tiêu thụ, quá trình này kết thúc khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng cho người mua. Như vậy tiêu thụ thành phẩm cần có sự thoả thuận giữa hai bên và có sự thay đổi về quyền sở hữu.Trong quá trình tiêu thụ giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thoả thuận giữa hai bên gọi là giá bán. Doanh thu bán hàng là tổng doanh thu thực hiện do việc bán sản phẩm cho khách. Kết quả của hoạt động tiêu thụ là các khoản lãi hoặc lỗ về tiêu thụ, đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là 3 chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong SXKD. Như vậy hoạt động tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể nói rằng:" kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp và tiêu thụ thành phẩm là phương tiên cuối cùng để thực hiện mục tiêu đó". 1.1.3. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Qua tiêu thụ, sản phẩm hàng hoá dịch vụ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn được hoàn thành đồng thời cũng kết thúc một chu kỳ sản xuất. Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, tiêu thụ là một khâu của lưu thông hàng hoá, là tất yếu của quá trình tái sản xuất, nó là mạch máu của nền kinh tế thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là tiêu dùng và một bên là sản xuất, do đó tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu được đối với toàn bộ nền kinh tế, khi hoạt tiêu thụ có hiệu quả thì mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và do đó nền sản xuất xã hội sẽ phát triển, còn ngược lại nếu hoạt động này suy yếu hay ngừng trệ thì các hoạt động kinh doanh nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung sẽ bị suy yếu theo. Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được toàn bộ chi phí sản xuất và tiếp tục thực hiện chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ cũng là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động giúp cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng bổ xung kịp thời vốn cho mở rộng SXKD và hiện đại hoá trang thiết bị máy móc. Đây cũng chính là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động. Qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hoá ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm tốt là cơ sở để giải quyết việc cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành trong pham vi toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp cũng chính là biểu hiện của sự tăng trưởng kinh tế và là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt toàn diện cho nền kinh tế thêm uy tín, sức mạnh cho đất nước trên trường quốc tế. 1.1.4. Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý của công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng trên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức, quản lý tốt khâu tiêu thụ và xác định kết quả SXKD, cụ thể là: - Phản ánh kịp thời, chích xác tình hình xuất bán sản phẩm( mỗi loại nhập - xuất - tồn bao nhiêu), kế hoạch tiêu thụ từng loại mặt hàng đồng thời phải xác định giá vốn thành phẩm xuất bán. - Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ từng loại chính xác, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp, thanh toán với khách hàng. - Tính toán chính xác đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ, để thực hiện nhiệm vụ đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán, bộ phận quản lý và phòng kế hoạch. 1.1.5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Việc áp dụng phương thức tiêu thụ thành phẩm nào là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức: - Tiêu thụ trực tiếp - Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận - Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi - Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp - Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng - Tiêu thụ nội bộ Tuy nhiên việc lựa chọn phương thức tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều phương thức tiêu thụ thành phẩm. 1.1.6. Cách xác định giá vốn hàng tiêu thụ Vì thành phẩm (hàng hoá) nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán nên khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định lại giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: a. Tính theo giá thực tế bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân theo mỗi lần nhập). = x Giá thực tế Số lượng TP' Đơn giá thực tế TP' xuất kho xuất kho bình quân Trong đó: - Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = = Đơn giá B.quân Giá thực tế TP' tồn đầu kỳ và Giá thực tế TP' nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ Lượng thực tế TP' tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này kế toán lấy giá thực tế bình quân cuối kỳ trước để tình giá trị TP' xuất kho kỳ này. Giá đơn vị BQ Giá thực tế TP' tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cuối kỳ trước Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) - Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho, kế toán phải tính lại giá trị thực tế của thành phẩm để làm căn cứ tính giá trị của thành phẩm xuất kho sau mỗi lần nhập đó. = Giá đơn vị BQ Giá thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập - Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá thực tế xuất kho tính theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho thuộc các lần sau cùng. - Tính theo đơn giá nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này cũng phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trước, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ lại là giá thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kỳ. - Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm theo từng lô hàng, khi xuất thành phẩm thuộc lô hàng nào căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho. b. Tính theo giá hạch toán: Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ, vì vậy để ghi chép kịp thời giá trị thành phẩm nhập - xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch toán. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ, tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức: = x Giá thực tế TP' xuất bán Giá hạch toán TP' xuất bán Hệ số giá Trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ) trong kỳ (hoặc tồn kho cuối kỳ) thành phẩm Trong đó: = Hệ số giá Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ thành phẩm Trị giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 1.2. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.2.1. Các chỉ tiêu cần xác định * Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng = Khối lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán 1 đ.vị SP' Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Người ta cũng còn phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phương thức tiêu thụ gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với các doanh nghiệp tính thuế khấu trừ doanh thu được ghi nhận theo giá bán chưa thuế vì thuế đầu vào đã được khấu trừ. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp doanh thu được ghi nhận theo giá bán bao gồm cả thuế. * Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ D.thu * Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm: hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp. - Hàng bán bị trả lại là số tiền phải trả lại cho khách do hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, người mua không chấp nhận và trả lại. - Giảm giá hàng bán là phần giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách hoặc giao hàng không đúng thời gian, địa điểm ghi trong hợp đồng. Doanh thu hàng bị trả lại = S.lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán đã ghi trên hoá đơn - Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. 1.2.2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ trong doanh nghiệp Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK3331. - TK511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): TK511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511: - Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Số giám giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ. - Bên Có: + Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK511 không có số dư cuối kỳ TK 511 có 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 (doanh thu bán hàng hoá) - TK 5112 (doanh thu bán các thành phẩm) - TK 5113 (doanh thu cung cấp dịch vụ) - TK 511.4 (doanh thu trợ cấp, trợ giá) - TK 512( doanh thu nội bộ): Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản, một số nội dung được coi là tiêu thụ như: sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng cho cán bộ CNV. TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2: + TK 5121( doanh thu bán hàng hoá) + TK 5122( doanh thu bán các thành phẩm) + TK 5213( doanh thu cung cấp dịch vụ) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự như TK 511 - TK 333( thuế và các khoản phải nộp nhà nước): TK 333 có các TK cấp 2 phản ánh thuế tiêu thụ + TK 3331( thuế GTGT phải nộp): TK này có 2 TK cấp 3 TK33311( thuế GTGT đầu ra) TK 33312( thuế GTGT hàng nhập khẩu) + TK 3332( thuế tiêu thụ đặc biệt) + TK 3333( thuế xuất nhập khẩu) 1.2.3. Phương pháp hạch toán Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi có một khối lượng sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ, có các phương thức tiêu thụ sau: a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này, người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Phương pháp hạch toán: - Khi xuất sản phẩm hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: (1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632( giá vốn hàng bán) Có TK 155( xuất kho thành phẩm) Có TK 154(xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) ( 2) Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112: tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 511, 512: doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ. Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế. - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. - Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá hồi khấu: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua. Có TK 3388: Số giám giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán - Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, qui cách). (1) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại (2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bị trả lại Nợ TK531: Doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK3331: Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số doanh thu hàng bị trả lại. Có TK111, 112: Xuất tiền trả cho khách Có TK131: Trừ vào số phải thu của khách hàng - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: (1) Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại: Nợ TK511 Có TK531 (2) Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK511 Có TK532 Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK511 Có TK911 Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả: Nợ TK911 Có TK632 b. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (1 phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. Phương pháp hạch toán: - Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất: Nợ TK157 Có TK154, 155 - Khi được khách hàng chấp nhận (1 phần hay toàn bộ) (1) Phản ánh giá bán của số hàng được chấp nhận: Nợ TK liên quan (131, 111, 112): Tổng giá thanh toán Có TK511: doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận. Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp của hàng (2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK632 Có TK157 Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ: Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK511: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TK511 TK333 TK111,112,131... Thuế (TTĐB, XK) phải nộp DT tiêu thụ Tổng giá TT (nếu có) (cả thuế) TK531,532 TK33311 K/c giảm giá hàng bán, hàng VAT bán bị trả lại phải nộp TK911 K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ - Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa xác nhận là tiêu thụ Nợ TK138 (1388), 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường Nợ TK152, 155: Nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu Nợ TK138 (1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý Có TK157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp và sơ đồ trên là khái quát phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng chờ chấp nhận. c. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi hàng) Phương thức bán hàng đại lý ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng (giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý qui định thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý được hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. * Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (Chủ hàng): Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. - Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi: Nợ TK157 Có TK154, 155 - Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK632 Có TK157 - Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (theo giá qui định) của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý ký gửi đã bán được. Nợ TK131 (chi tiết đại lý): Tổng giá bán (cả thuế GTGT) Có TK511: Doanh thu của hàng đã bán Có TK3331: Thuế GTGT của hàng đã bán - Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán: Nợ TK641 Có TK131 (chi tiết đại lý) - Khi nhận tiền cho cơ sở nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh toán Nợ TK111, 112 Có TK131 (chi tiết đại lý) * Hạch toán tại các đại lý hoặc đơn vị nhận bán ký gửi Khi nhận hàng ký gửi căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi: Nợ TK 003: Giá trị hàng hoá nhận bán hộ ký gửi Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại): (1) Kế toán ghi giảm giá trị hàng nhận ký gửi: Có TK 003 (2) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, đại lý hạch toán: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Có TK 331: Gồm giá ký gửi theo qui định và cả số thuế GTGT (3) Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa hồng: Nợ TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng. Có TK 111, 112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng. TK 911 TK 511 TK111,112 K/c doanh thu thuần Hoa hồng đại lý Toàn bộ được hưởng tiền hàng TK 331 TK 003 Phải trả cho - Nhận - Bán chủ hàng - Trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý ký gửi d. Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ, khách hàng sẽ thanh toán 1 phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong 1 thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được qui định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán hàng trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu ( TK 511) mà được hạch toán như khoản thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 515) doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần. Phương pháp hạch toán: - Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi các bút toán sau: (1) Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK liên quan (154, 155, 156) (2) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp: Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Nợ TK 131: Tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả 1 lần tại thời điểm giao hàng. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần Có TK 515: Lãi do bán trả góp Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất doanh sản phẩm hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu từ khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng trả góp. Có TK 515: Lãi do bán trả góp - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 Có TK 632 - Số tiền (Doanh thu gốc và lãi xuất trả chậm ) ở các kỳ sau do người mua thanh toán: Nợ TK liên quan (111, 112...) Có TK 131 (chi tiết người mua) TK 911 TK 511 TK111,112 K/c doanh thu thuần DT theo giá bán Số tiền người thu tiền ngay mua trả lần đầu TK 3331 (không kể VAT) VAT phải nộp tính trên thu tiền ngay TK131 T.số tiền Thu tiền ở TK 515 còn phải thu người mua Lợi tức trả chậm ở người mua các kỳ sau Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp e. Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá đó trên thị trường. Khi xuất sản phẩm hàng hoá đem đi trao đổi kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632 Có TK 154, 155 - Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi trao đổi Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận về: Nợ TK liên quan (151, 152, 153...) Nợ TK 133 (1331) Có TK 131 - Trường hợp bán sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 152, 153: Tổng giá thanh toán Có TK 131: Bao gồm cả thuế g. Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Ngoài ra có một số hình thức khác cũng được coi là tiêu thụ nội bộ như: Trả lương, thưởng cho cán bộ CNV Phương pháp hạch toán: - Khi cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty, kế toán ghi các bút toán sau: (1) Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 154, 155 (2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đã thu Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp - Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT thì phản ánh: Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Nợ TK 136: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 512: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế. - Các bút toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại giống như tiêu thụ bên ngoài, cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ. Nợ TK 512 Có TK 911 Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911 Có TK 632 *Trường hợp trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá thì số sản phẩm hàng hoá này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào doanh thu bán hàng (1)Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632 Có TK liên quan( 154, 155...) (2) Phản ánh giá thanh toán: Nợ TK 334: giá có thuế GTGT Có TK 152: doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế GTGT Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc SXKD sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá trị sản phẩm dùng thanh toán tiền lương bao gồm cả thuế, kế toán ghi sổ: Nợ TK 334: tổng gi._.á thanh toán bao gồm cả thuế Có TK 152: * Trường hợp dùng vật tư hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho SXKD: (1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632 Có TK liên quan(154, 155...) (2) Phản ánh doanh thu: - Nếu dùng phục vụ cho SXKD hay tiếp tục chế biến kế toán ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất: Nợ TK liên quan( 627, 641,642) Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ - Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên, cho khách hàng( bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng): Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương Có TK 3331(33311): thuế GTGT phải nộp - Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho SXKD( khuyến mại, tiếp thị...) ghi theo giá bán của hàng tương đương tại cùng thời điểm: Nợ TK 641, 642 Có TK 512: doanh thu chưa thuế Đồng thời trong trường hợp này kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp (được khấu trừ ) bằng bút toán: Nợ TK 133( 1331) Có TK 333 TK 531 TK 512 TK111,112,136 Giá trị hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng Nội bộ TK 532 Giảm giá hàng bán TK 333 Thuế GTGT TK154,155 TK 632 TK 911 K/c DT tiêu thụ nội bộ thuần sang TK XĐKQ Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ nội bộ Trên đây là quá trình hạch toán tiêu thụ theo các phương thức khác nhau, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà chọn các phương thức bán hàng cho phù hợp. 1.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN: 1.3.1. Khái niệm Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán, là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép. Hay nói cách khác sổ kế toán là khâu trung tâm, là cầu nối giữa chứng từ kế toán và báo cáo tài chính. Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. 1.3.2. Các hình thức tổ chức kế toán a. Hình thức nhật ký chung: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản liên quan, sổ nhật ký thường có mẫu sau: Mẫu biểu 01: Nhật ký chung Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ SH NT Sổ cái T. khoản Nợ Có ................. Cộng Mẫu biểu 02: Sổ cái Năm........ Tài khoản:................ Số hiệu:.......... Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung T.khoản Số phát sinh vào sổ SH NT Trang dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh Cộng sang trang Số dư cuối kỳ Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ N.ký đặc biệt Sổ cái Bảng cân đối PS Báo cáo kế toán Bảng T.hợp chi tiết Ghi chú: Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung b. Hình thức nhật ký sổ cái: theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển gọi là nhật ký sổ cái, sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ- có trên cùng một vài trang sổ, căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký- sổ cái. Mẫu biểu 03: Mẫu nhật ký - sổ cái Chứng từ Diễn giải Số Tài khoản 111 Tài khoản 112 Tài khoản.... SH Ngày P.sinh Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu năm Số p.sinh tháng Cộng số p.sinh Số dư cuối tháng Chứng từ gốc Bảng t.hợp Ch.từ gốc Sổ thẻ k.toán chi tiết Sổ quỹ Nhật ký - sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký - sổ cái c. Hình thức chứng từ ghi sổ: hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm: - Sổ cái: là sổ phân loại( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ theo kiểu ít hoặc nhiều cột. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. - Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. - Các loại sổ thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết( tiêu thụ...). Mẫu biểu 04: Mẫu chứng từ ghi sổ Ngày.....tháng......năm...... Số:.... Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nợ Có ............................. Cộng Mẫu biểu 05: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm:... Chứng từ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH Ngày SH Ngày Cộng Cộng tháng Mẫu biểu 06: Sổ cái TK:......(111, 112...) Năm:... C.từ ghi sổ Diễn giải SHTK Số tiền Ghi chú SH Ngày đối ứng Nợ Có Số dư đầu tháng... Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng Chứng từ gốc Bảng T.hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ ĐKCT ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ d. Hình thức nhật ký chứng từ: hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: - Sổ nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ số 8 - Sổ cái - Bảng kê 8, 9, 10, 11. - Sổ chi tiết. Mẫu biểu 07: Mẫu nhật ký chứng từ số 8 Ghi có các TK: 155, 157, 131, 511, 512, 531, 532, 632, 635, 911 Tháng......năm...... Số TT Số hiệu TK Ghi nợ Các TK ghi có Các TK ghi nợ 155 157 131 511 512 531 ... Cộng ..... ...... Cộng Chứng từ gốc BK8 BK8 BK8 B.Kê số 5 Sổ c.tiết b.hàng Sổ c.tiết 131 NKCT số 8 T.hợp c.tiết b.hàng Bảng kê số 11 Sổ cái TK155,632,511... Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sơ đồ 08: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ. 1.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi( lỗ) về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được xác định theo công thức sau: - CFBH - CFQLDN + = Kết quả Lợi nhuận gộp về bán hàng Thu nhập từ tiêu thụ và Cung cấp dịch vụ HĐTC Trong đó: = - Lợi nhuận gộp về bán hàng DT thuần về bán Giá vốn và cung cấp dịch vụ hàng và CCDV hàng bán - = Thu nhập từ hoạt động D.thu Chi phí Tài chính HĐTC tài chính 1.4.1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp. 1.4.2. Doanh thu hoạt động tài chính * Nội dung gồm: - Tiền lãi - Thu nhập từ tài sản cho thuê - Cổ tức lợi nhuận được chia - Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng - Thu nhập hoạt động đầu tư khác - Chênh lệch do bán ngoại tệ - Chênh lệch chuyển nhượng vốn * Phương pháp hạch toán: - Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia từ liên doanh ghi: Nợ TK liên quan( 111, 221, 222) Có TK 515 - Đầu tư chứng khoán: + Khi mua ghi: Nợ TK 121, 221 Có TK tiền + Định kỳ thu lãi: Nợ TK 121, 221( bổ xung trái phiếu) Nợ TK tiền( nếu nhận bằng tiền) Có TK 515 + Nếu bán: Nợ TK tiền Có TK 221, 121: giá vốn Có TK 515: lãi (Nếu lỗ ghi TK 635) - Đầu tư kinh doanh bất động sản: + Khi mua ghi Nợ TK 228 Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK tiền + Chi phí có liên quan đến đầu tư bất động sản: Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK tiền + Khi kết chuyển hoàn thành: Nợ TK 228 Có TK 241 + Khi bán bất động sản: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515: theo giá bán Có TK 3331 + Các chi phí đầu tư bất động sản ghi: Nợ TK 635 Có TK228: đầu tư dài hạn khác + Các chi phí có liên quan tới bán bất động sản: Nợ TK 635 Nợ TK 133 Có TK 111, 112.... - Kế toán hoạt động cho vay lấy lãi:+ Khi cho vay: Nợ TK 128, 228 Có TK tiền + Khi xác định số lãi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 + Thu lãi tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112 Có TK tiền - Kế toán chiết khấu thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 515 - Kế toán doanh thu cơ sở hạ tầng: Nợ TK tiền Có TK 515 - Kế toán chênh lệch tỷ giá: cuối kỳ kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá trong kỳ ghi Nợ TK 413 Có TK 515 - Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 515 Có TK 3331 - Kết chuyển cuối kỳ: Nợ TK 515 Có TK 911 1.4.3. Chiết khấu thương mại * Để phản ánh kế toán sử dụng tài khoản 521( chiết khấu thương mại) - TK 521 có 3 TK cấp 2: + TK 5211(chiết khấu hàng hoá) + TK 5212( chiết khấu thành phẩm) + TK 5213( chiết khấu dịch vụ) * Phương pháp hạch toán: - Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ: Nợ TK 521 Nợ TK 3331 Có TK tiền Có TK 131 - Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 511 Có TK 521 1.4.4. Giá vốn hàng bán Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ. Tài khoản dùng để phản ánh giá vốn hàng bán là TK 632. Nội dung phản ánh TK 632: có sự khác nhau giữa hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Bên nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn + Phản ánh chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay > dự phòng năm trước + Hao hụt mất mát doanh nghiệp chịu + Chi phí tự chế, tự xây dựng vượt trên mức bình thường - Bên có: + Giá vốn hàng bán bị trả lại + Hoàn nhập dự phòng Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp phản ánh: (1) Sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ sẽ ghi: Nợ TK 632 Có TK 154, 155 (2) Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 157 (3) nhập lại kho hoặc gửi lại kho của khách hàng số sản phẩm đã bán bị trả lại: Nợ TK 155, 157 có TK 632 (4) Số dự phòng giảm giá năm nay > dự phòng giảm giá năm trước, chênh lệch lập thêm: Nợ TK 632 Có TK 159 (5) Số dự phòng giảm giá năm nay < dự phòng giảm giá năm trước, chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi: Nợ TK 159 Có TK 632 (6) Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911: nợ TK 911 Có TK 632 b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Bên nợ: + Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ + Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành + Phản ánh chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay > dự phòng năm trước - Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK155 + Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào nợ TK 157 + Hoàn nhập dự phòng + Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 TK 632 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp phản ánh: (1) Đầu kỳ kết chuyển sản phẩm hiện còn sang TK 632: - Kết chuyển sản phẩm tồn kho đầu kỳ: Nợ TK 632 Có TK 155 - Kết chuyển sản phẩm đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ: Nợ TK 632 Có TK 157 (2) Phản ánh trị giá sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 631 (3) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá sản phẩm hiện còn cuối kỳ và kết chuyển - Kết chuyển sản phẩm hiện còn tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 155 Có TK 632 - Kết chuyển sản phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác địn tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157 Có TK 632 (4) Kết chuyển giá vốn của sản phẩm bán được trong kỳ để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 632 1.4.5. Chi phí tài chính * Kết cấu của tài khoản 635: - Bên nợ: + Các chi phí hoạt động tài chính + Khoản lỗ thanh lý các khoản đầu tư nhắn hạn + Lỗ phát sinh do bán ngoại tệ + Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán + Chi phí chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng - Bên có: + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán + kết chuyển cuối kỳ Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán: - Phản ánh lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh: Nợ TK 635 Có TK tiền, 141, 121, 221, 128, 228. - Lãi phải trả: Nợ TK 635 Có TK liên quan - Chi phí liên quan bán chứng khoán: Nợ TK 635 Có TK tiền - Chi phí cho vay bán bất động sản: Nợ TK 635 Có TK tiền - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn lập ở niên độ trước < niên độ này: Nợ TK 635 Có TK 219, 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn lập ở niên độ trước > niên độ này: Nợ TK 129, 229 Có TK 635 - Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 911 có TK 635 1.4.6. Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng - Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo lường bàn ghế, máy tính cầm tay - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm hàng hoá, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu. - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng. a. Tài khoản sử dụngTK 641( chi phí bán hàng) - Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng( nếu có) + Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911 hoặc tài khoản 1422 Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp hai: +TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng + TK 6412: chi phí vật liệubao bì + TK 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng + TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415: chi phí bảo hành sản phẩm + TK 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6417: chi phí khác bằng tiền b. Phương pháp phản ánh (1) Căn cứ vào các bảng phân bổ( tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ) và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ: - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ: Nợ TK 641( 6411) Có TK 334 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT với tỷ lệ quy định hiện hành theo tiền lương nhân viên phục vụ qúa trình tiêu thụ để tính vào chi phí: Nợ TK 641( 6411) Có TK 338( 3382, 3383, 3384) - Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641( 6412) Có TK 152( chi tiết tài khoản) - Chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641( 6413) Có TK 153: giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ một lần - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt độngbán hàng: Nợ TK 641( 6414) Có TK 214 - Chi phí bảo hành thực tế phát sinh( trường hợp không trích trước): Nợ TK 641( 6415) Có TK 111, 112: chi phí bằng tiền Có TK 152: chi vật liệu sửa chữa Có TK 155: chi sản phẩm đổi cho khách Có TK 334, 338: các chi phí khác - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như chi phí điện, nước mua ngoài, cước phí điện thoại, Fax, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài, hoa hồng trả đại lý: Nợ TK 641( 6417): trị giá dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133( 1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: tổng giá thanh toán - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK 641( chi tiết tiểu khoản) Có TK 142( 1421): phân bổ dần chi phí trả trước Có TK335: trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào CFBH - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641( 6418) có TK liên quan(111, 112) - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết): Nợ TK liên quan( 111, 138...) Có TK 641 (2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 1.4.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp a. Khái niệm: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca, trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp - Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp - Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: nhà văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng. - Thuế phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - Chi phí dự phòng gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho việc điều hành quản lý chung doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, công tác phí, hội nghị, chi phí kiểm toán. b. Tài khoản hạch toán Tài khoản sử dụng: TK642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) - Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên Có: + các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK911 hoặc TK 1422. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2 - TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 6422: chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: chi phí KHTSCĐ - TK 6425: thuế, phí lệ phí - TK 6426: chi phí dự phòng - TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: chi phí khác bằng tiền * Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các bảng phân bổ và chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. - Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban: Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 - Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT với tỷ lệ qui định theo tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng của doanh nghiệp: Nợ TK 642 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, phụ tùng thay thế để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng cho toàn doanh nghiệp: Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 - Chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp: Nợ TK 642 (6423) Có TK 153 - Trích khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho doanh nghiệp - Thuế GTGT (đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp) Nợ TK 642 (6425) Có TK 333 - Lệ phí giao thông qua cầu, phà... Nợ TK 642 (6425) Có TK 111, 112 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139, 159 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, phục vụ cho toàn doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6427) Có TK 111, 112, 331: trả định kỳ Có TK 142 - Các chi phí khác đã chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên để phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp: tiếp tân, in ấn tài liệu: Nợ TK 642 (6428) Có TK 111, 112, 141, 331 * Căn cứ vào biên bản kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu thừa trong định mức được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 152 Có TK 642 * Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911 Nợ TK 911 Có TK 642 * Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ, vì vậy về nguyên tắc nó sẽ được kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì cuối kỳ có thể kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK1422 để chờ kết chuyển ở kỳ sau khi đã có doanh thu hoặc doanh thu tương xứng. Trình tự hạch toán: (1) Cuối kỳ kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển: Nợ TK 1422 Có TK 641, 642 (2) Ở kỳ kế toán sau căn cứ vào doanh thu thực hiện kế toán tính toán và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 1422 K/c chi phí quản lý DN TK 334,338 TK642 TK152,1388... Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí QLDN TK152,153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1422 Chờ K/c K/c vào kỳ TK 214 sau Chi phí khấu hao TK 335,1421 Chi phí theo dự toán TK 333 Thuế, phí, lệ phí phải nộp TK 139,159 Trích lập dự phòng phải thu TK 331,111,112 Chi phí d.vụ mua ngoài và c.phí bằng tiền khác Sơ đồ 09: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí QLDN 1.4.8. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Để xác định kết qủa tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 TK 911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động, trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh... a. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Bên nợ: + trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường + Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ - Bên có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ + Thu nhập hoạt động tài chính hoạt động bất thường + Lỗ về các hoạt động trong kỳ Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ b. Trình tự hạch toán (1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911: Nợ TK 511, 512 Có TK 911 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911: Nợ TK 515 Có TK 911 (2) Cuối kỳ kế toán: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 Có TK 635 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 Có TK 642 Trong trường hợp đặc biệt đối với các doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động kinh doanh dài, trong kỳ trước không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít thì kỳ này kế toán tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào doanh thu thuần kỳ này để xác định KQKD: Nợ TK 911 Có TK 1422 (3) Xác định kết quả: - Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 - Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng t.thụ T.kỳ K/c DT thuần về tiêu thụ TK 635 TK 515 K/c chi phí tài chính K/c DT hoạt động tài chính TK 641,642 K/c chi phí BH, CPQLDN TK142 Chờ k/c K/chuyển TK 421 TK 421 K/c lãi về hoạt động KD K/c lỗ từ hoạt động KD Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán kết qquả tiêu thụ Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÔNG NGHIỆP BÊ TÔNG VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước thành viên, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng. Trụ sở chính của công ty đóng tại: phường Tiên cát - TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ. Tên giao dịch quốc tế: Constructional Material and Concrete Industrial company. Viết tắt là: CMC Công ty là đơn vị có nhiều lợi thế, nằm ngay sát đường quốc lộ thuộc trung tâm thành phố, do vậy rất thuận lợi cho việc giao dịch, tiêu thụ, vận chuyển, song bên cạnh đó vẫn còn có những khó khăn là phải chịu nhiều tác động cạnh tranh trong SXKD và tiêu thụ. Đây là yếu tố tạo nên sự năng động cho công ty trong hoạt động. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CNBT và VLXD Tiền thân của công ty là xí nghiệp bê tông Việt Trì, trực thuộc công ty xây dựng Việt Trì được thành lập tại quyết định số 3321/BXD - TC ngày 24-3-1979. Được thành lập và hoạt động trong cơ chế cũ, xí nghiệp chỉ sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn như: cột điện đèn đường và điện hạ thế, ống cống thoát nước, pa nen và các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Phú thọ và các khu vực lân cận. Mọi hoạt động SXKD đều do nhà nước chịu như: khối lượng sản phẩm sản xuất do nhà nước giao, nhà nước đảm nhận khâu phân phối...Thời kỳ này hoạt động SXKD của công ty gặp rất nhiều khó khăn như: sự ràng buộc của cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, sản phẩm đơn điệu, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, đời sống của cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó khăn ... Tuy nhiên xí nghiệp vẫn luôn tìm mọi biện pháp để duy trì sản xuất hàng năm và hoàn thành mọi nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước giao. Dưới ánh sáng của đại hội VI, đất nước ta chuyển từ cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp, để phù hợp với tình hình mới, xí nghiệp được tổ chức lại. Ngày 26/3/1993 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã quyết định thành lập lại xí nghiệp theo quyết định số 126A/BXD-TCLĐ và đổi tên xí nghiệp thành Công ty công nghiệp bê tông và vật liệu xây dựng tại quyết định số 2727/BXD-TCLĐ ngày 18/11/1994. Từ năm 1993 công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng, do nhà nước đầu tư và quản lý với tư cách là chủ sở hữu, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Suốt từ ngày thành lập đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách về mọi mặt song cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề cho phù hợp với tình hình mới để đi lên, công ty đã không ngừng đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại để mở rộng sản xuất kinh doanh, sử dụng công nghệ tự động của Italya và Tây Ban Nha vào sản xuất. Do vậy quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, sản phẩm dần có uy tín và chiếm lĩnh nhanh chóng thị phần. Cùng với sự quyết tâm cao phấn đấu vươn lên của toàn công ty( ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên...), công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, năm 1994 được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba, năm 1997 được tặng huân chương lao động hạng hai, năm 2001 được chính phủ tặng bằng khen và tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ" công đoàn cơ sở vững mạnh có phong trào thi đua xuất sắc nhất năm 2001" và rất nhiều thành tích khác. Áp dụng hai dây truyền sản xuất của Italya và Tây Ban Nha với sản phẩm chủ yếu là gạch ceramic và gạch ốp lát cao cấp, bằng chất lượng và mẫu mã mới phù hợp nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, hàng năm công ty tiêu thụ với khối lượng lớn (hai chi nhánh chính ở TPHCM và ở Đà Nẵng). Đây là điều thuận lợi giúp công ty khẳng định mình và đứng vững, mở rộng trong tương lai, hàng năm có mức doanh thu tăng cao và đạt lợi nhuận trước thuế khả quan. 2.1.2.2. Tình hình lao động của công ty Lao động là yếu tố không thể thiếu được của bất cứ quá trình sản xuất nào, là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm, do vậy việc các doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động cũng có tác động lớn đến giá thành sản phẩm và thu nhập của doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng lao động công ty đã mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho công nhân, tuỳ theo tính chất công việc mà thời gian đào tạo khác nhau. Công nhân được học ngay tại công ty trước khi vào làm việc và học tại trường đào tạo công nhân kỹ thuật thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ xây dựng, nên hầu hết công nhân trong công ty đều có trình độ chuyên môn, thích ứng nhanh với công nghệ sản xuất. Đây là một nhân tố thuận lợi của công ty trong quá trình phát triển sản xuất. Tình hình lao động của công ty trong 3 năm đựợc mô tả qua biểu sau: Biểu 08: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm: Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu S.lượng (người) Cơ cấu (%) S.lượng (người) Cơ cấu (%) S.lượng (người) Cơ cấu (%) 1. Tổng số lao động 625 100 600 100 681 100 - Lao động gián tiếp 65 10,4 68 11,33 72 10,57 - Lao động trực tiếp 560 89,6 532 88,67 609 89,43 2. Trình độ lao động - Đại học 56 8,96 70 11,67 76 11,16 - Cao đẳng 48 7,68 71 11,83 79 11,60 - Trung cấp 43 6,88 59 9,83 61 8,96 - Công nhân qua đào tạo 478 76,48 400 66,67 465 68,28 Từ biểu 08, qua phân tích ta có thể đánh giá được tình hình lao động của công ty biến đổi trong 3 năm như sau: tổng số lao động qua 3 năm tăng, nguyên nhân là do công ty mở rộng sản xuất, có sự thay đổi trong công nghệ sản xuất nên nhu cầu về lao động là điều tất yếu. Để đánh giá trình độ trong công ty, Ban giám đốc đã rất chú trọng đến công tác đào tạo và lựa chọn nhân công. Số lao động có trình độ đại học tăng qua 3 năm, cụ thể năm 2000 là 56 người chiếm 8,96 % trong tổng số lao động nhưng đến năm 2002 số người có trình độ đại học tăng lên là 76 người chiếm 11,16% trong tổng số lao động. Về cơ cấu cũng có thay đổi rõ rệt, số người có trình độ đã chiếm tỷ lệ % t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0592.doc