Kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh & phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa

Lời mở đầu Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với rất nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đi cùng với sự mở cửa của nền kinh tế là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước như trước đây nữa. Việc này tạo ra cơ hộ

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh & phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng cũng lại đặt ra rất nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tính tự chủ, năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao từ đó mới có đủ sức để cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhắm giúp cho doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận. Cùng với việc xác định kết quả các hoạt động kinh doanh, phân phối lợi nhuận cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Việc phân phối sử dụng đúng đắn, hợp ký kết quả kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng “lãi giả lỗ thật” hoặc “lỗ giả lãi thật”, việc sử dụng các quỹ vốn còn nhiều tuỳ tiện chưa theo đúng mục đích của chúng. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên yêu cầu kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Than Nội Địa em đã đi sâu nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty. Em thấy đề tài này là rất cần thiết, có tác dụng củng cố một số kiến thức về kế toán kết quả kinh doanh và giúp cho công ty hạch toán tốt hơn về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa” Đề tài được trình bày trong luận văn tốt nghiệp có kết cấu như sau: Chương I: Lý luận chung về kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than nội địa Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở Công ty Than nội địa Em hy vọng các ý kiến và giải pháp đưa ra trong đề tài này sẽ có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thi về mặt thực tế. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty Than nội địa đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Phượng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đầy hiệu quả của các cán bộ kế toán công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần thị Phượng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Chương I Lý luận chung về kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp I/ Lý luận chung về kết quả kinh doanh. 1. Vai trò của kết quả kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến hiêụ quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả được thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hoặc một kỳ kế toán. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì thế, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc bởi vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh . . . Lợi nhuận giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay . . . trên cơ sở đó tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác quan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng - phúc lợi , từ đó có điều kiện tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh cũng như có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là phương tiện để doanh nghiệp tận dụng, khai thác những tiềm năng thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và làm tròn trách nhiệm của mình với ba khách thể: Nộp Ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động , bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước được phản ánh ở thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp sẽ giúp Nhà nước có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu tư mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Tăng lơi nhuận của doanh nghiệp góp phần tăng vốn tự có của doanh nghiệp, giảm vốn đầu tư của Nhà nước, chuyển lượng vốn đầu tư đó cho doanh nghiệp khác phát triển kinh tế. Như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để dánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh, nâng cao lợi nhuận là điều kiện để tăng trưởng, phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kinh tế Nhà nước mới phát triển được. Nội dung kết quả các hoạt động kinh doanh. Kết quả các hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của thu nhập doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các hoạt động đã thực hiện được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hay lỗ. Nội dung của kết quả các hoạt động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong doanh nghiệp, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả bán hàng hoá. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với các khoản chi phí kinh doanh được xác định bằng công thức: Giá vốn hàng bán Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Doanh thu bán hàng thuần = - - - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu gộp - Các khoản giảm trừ - Thuế khâu tiêu thụ * Doanh thu gộp là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng, cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay chưa. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu gộp không bao gồm thuế GTGT, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gộp bao gồm cả thuế GTGT. * Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế khâu tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp. * Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hoặc hồi khấu của doanh nghiệp sau khi bán hàng vì những lý do sau: hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng, ưu đãi cho khách hàng mua với khối lượng lớn. * Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách . . . * Thuế khâu tiêu thụ là khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước sau khi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có) Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán gọi là lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính vào trị giá vốn của hàng bán, đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí quảng cáo . . . * Chi phí QLDN là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. 2.2. Kết quả hoạt động tài chính: Kết quả các hoạt động đầu tư tài chính là kết quả được hình thành từ các nghiệp vụ đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn . . . Công thức xác định: ===== - - Kết quả hoạtđộng tài chính Thu nhập hoạtđộng tài chính Chi phí hoạt động tài chính Thuế khâu tiêu thụ ( nếu có) Thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được do lãi các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm: - Lãi do mua bán chứng khoán - Lợi tức cổ phần, lãi trái phiếu, tín phiếu - Thu nhập cho thuê TSCĐ tài chính - Thu lãi cho vay vốn - Thu nhập do bán bất động sản - Thu nhập được chia từ các hoạt động tham gia liên doanh - Lãi do mua bán ngoại tệ - Thu khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm cho người bán. - Thu từ các hoạt động đầu tư khác . . . - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư. Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động về đầu tư tài chính. Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: - Lỗ do mua bán chứng khoán + = - Chi phí cho các hoạt động đầu tư chứng khoán - Lỗ do hoạt động liên doanh - Chi chiết khấu bán hàng cho người mua do thanh toán sớm - Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác - Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn 2.3. Kết quả hoạt động bất thường: Kết quả hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa thu và chi bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Công thức xác định: Kết quả bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường + Thu nhập bất thường là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không thường xuyên ở doanh nghiệp, nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp Các khoản thu nhập bất thường bao gồm: - Thu do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, bán phế liệu - Thu các khoản được phạt bồi thường - Thu về các khoản nợ vắng chủ - Thu lại nợ khó đòi đã xoá sổ - Ngân sách thoái thu thuế - Tài sản thừa được hạch toán vào lãi - Hoàn nhập dự phòng giảm hàng giá tồn kho và phải thu khó đòi. + Chi phí bất thường là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính toán trước được. Các khoản chi phí bất thường bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán. - Các khoản bị phạt, phải bồi thường - Ngân sách truy thu thuế - Giải quyết tài sản thiếu vào chi phí bất thường - Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán - Các khoản chi phí bất thường khác. Mọi khoản thu nhập bất thường, chi phí bất thường khi ghi vào sổ kế toán phải căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, phải được giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. ðCuối kỳ tổng cộng 3 kết quả đã nêu ở trên sẽ thu được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: = + + Kết quả các kết quả hoạt động kết quả hoạt kết quả hoạt hoạt động KD sản xuất KD động tài chính động bất thường Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngược lại chứng tỏ doanh nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan. Trong doanh nghiệp thương mại thì kết quả kinh doanh chịu ảnh hưởng chủ yếu của 3 nhân tố: Doanh thu bán hàng Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến kết quả kinh doanh: Doanh thu bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu bán hàng càng lớn cho ta kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Doanh thu bán hàng lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như: thị trường, giá cả, khối lượng hàng bán . . . do đó sự biến động của các yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất, đầy đủ nhất mối quan hệ cung cầu về hàng hoá, vì vậy phương trâm kinh doanh của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Doanh nghiệp không thể đưa ra thị trường những hàng hoá có chất lượng thấp với giá cả cao hay là những hàng hoá không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ bị diệt vong, bị thị trường đào thải. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trên thị trường để thực hiện mục tiêu của mình bằng cách tuân theo thị trường, đưa ra thị trường những hàng hoá mà thị trường cần với giá cả hợp lý. Thị trường chính là nơi quyết định sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp. Giá bán hàng hoá cũng có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng. Giá cả được xác định tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu, thị hiếu tiêu dùng, sức mua của đồng tiền và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Việc xác định giá bán hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng vòng quay của vốn từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Hàng hoá tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Biện pháp tăng khối lượng hàng bán cũng là biện pháp quan trọng nhất để tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng khối lượng hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng vị thế của mình trên thị trường từ đó dễ dàng thực hiện mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận”. Do đó hiện nay việc làm thế nào để nâng cao khối lượng hàng bán mà vẫn đảm bảo bù đắp được giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh là mối quan tâm rất thường xuyên của các doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp tổ chức nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán qua kho . . . tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều hàng hơn. Việc quảng cáo, chào hàng giới thiệu sản phẩm , thái độ phục vụ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng làm tăng doanh thu. Qua tìm hiểu, nghiên cứu những phần trên đây cho thấy việc đảm bảo đẩy mạnh doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ tổ chức quản lý tốt bởi đó là phần công việc rất quan trọng trong viẹc tạo nên thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Giá vốn hàng bán cũng là một trong những bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh. Gía vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá bị khống chế bởi sự cạnh tranh trên thị trường sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngược lại. Do đó để tăng kết quả kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm giá vốn hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm: giá mua hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, phân loại, đóng gói, vận chuyển . . . Giá mua hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với người bán và nó phụ thuộc vào giá cả thị trường vì thế doanh nghiệp khó có thể tự đưa ra giá mua theo chủ quan của mình. ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn được nguồn hàng thích hợp, tổ chức khoa học hợp lý công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá. 3.3. ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kết quả kinh doanh: 3.3.1. Chi phí bán hàng: Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng doanh số tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát sinh rất thường xuyên trong các doanh nghiệp thương mại. Có thể coi chi phí bán hàng như là một con dao hai lưỡi đối với các doanh nghiệp, nếu biết sử dụng hợp lý khoản chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận” của mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng không hợp lý chi phí bán hàng sẽ làm cho lợi nhuận giảm xuống, doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại. Vì thế khi sử dụng khoản chi phí này đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bất hợp lý và các chi phí không cần thiết ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình. 3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng giống như chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Trong mỗi doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp thường phát sinh khá lớn và khó kiểm soát. Do đó các doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này vì nếu chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó nâng cao lợi nhuận luôn là hướng phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mức lợi nhuận ngày càng cao thì các doanh nghiệp cần phải tuân theo một số biện pháp sau: 4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng: Như chúng ta đã biết, doanh thu bán hàng là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao doanh thu bán hàng là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả kinh doanh. Để nâng cao doanh thu doanh nghiệp cần phải thực hiện được một số biện pháp cụ thể sau: * Tổ chức tốt công tác mua hàng: “ Bán tốt phải bắt đầu từ mua tốt”. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách thuận tiện thì trước tiên doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thu mua hàng hoá. ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với chính sách mở cửa nền kinh tế tất yếu phải có hợp tác, có cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Điều đó dẫn đến một mặt hàng kinh doanh có thể có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau và uy tín của từng hàng hoá đó cũng không giống nhau. Do đó, để có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự khôn khéo trong việc lựa chọn nguồn cung cấp lý tưởng. Chẳng hạn nguồn cung cấp ổn định có chất lượng hàng hoá tốt, uy tín hàng hoá cao, vận chuyển gần, giá mua vào hợp lý để có giá bán phù hợp, tiêu thụ được nhanh và chi phí lưu thông thấp từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh nghiệm cho thấy doanh nghiệp nên mua hàng ở nhiều nguồn hàng khác nhau để tránh sự rủi ro trong kinh doanh nhưng nên chọn một nguồn hàng chính để tận dụng được sự ưu đãi của họ. * Đẩy mạnh quá trình bán hàng: Đây là một phương hướng quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì ngoài việc tổ chức tốt công tác mua hàng, doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác marketing, nâng cao chất lượng phục vụ , tích cực nghiên cứu thị trường để chọn đúng mặt hàng kinh doanh mà thị trường cần, tích cực nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp, đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ nghiệp vụ cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải không ngừng mở rộng mặt hàng, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. 4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh: Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm, nhưng nó phải khác với việc cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỉ suất chi phí cần có quan điểm toàn diện. Hạ thấp chi phí kinh doanh thương mại đồng thời phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội và phải đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh cũng bao gồm một loạt các biện pháp để tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như tăng mức lưu chuyển hàng hoá, phân bố tiêu thụ, tổ chức vận động hàng hoá hợp lý. Phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua vào, dự trữ, bán ra, đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi lãng phí không cần thiết. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khéo kết hợp giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý để lập chi phí hàng tháng, từng tuần kế hoạch, sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với những khoản chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt được những khoản chi phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không được hạch toán vào chi phí, chỉ định khoản hạch toán những khoản chi phí hợp lý vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí do kế toán phản ánh sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được những khoản chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể hạ thấp chi phí kinh doanh theo hướng tích cực và hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại là một yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động, lưu chuyển hàng hoá. Vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lưu chuyển, rút ngắn thời gian lưu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách: bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trường, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Ngoài các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn có một số biện pháp khác như: nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng phải trả lãi vay quá hạn, không vi phạm luật lệ, chế độ tài chính để không bị phạt bồi thường và những nguyên nhân khác làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. II/ Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận. Sau một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. ở đây không kể đến trường hợp doanh nghiệp hoà vốn hay bị lỗ. Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc kinh doanh của mình. Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau : - Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và công nhân viên, trước hết cần làm nghĩa và hoàn thành trách nhiệm đối với nhà nước theo pháp luật quy định như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải giành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu kinh doanh cuả mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị mình. Nội dung của việc thực hiện phân phối lợi nhuận: Theo nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ ban hành qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp sẽ được phân phối theo thứ tự sau:  Làm nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ‚ Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước ƒ Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; „ Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế … Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận thì sau khi nộp các khoản trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỉ lệ do Nhà nước quy định. † Phần lợi nhuận còn lại được trích lập vào các quỹ của doanh nghiệp theo tỉ lệ sau: a. Trích lập vào quỹ đầu tư phát triển tối thiểu bằng 50%, không hạn chế mức tối đa. + = = b. Trích lập vào quỹ dự phòng tài chính: trích 10% số dư của quỹ này, tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ. c. Trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Quỹ này được trích 5% lợi nhuận còn lại và khống chế số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện. d. Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định. + Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước. +Trích tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước. Trong tổng số lợi nhuận được trích lập vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi. Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), tổng giám đốc hoặc giám đốc ( đối với doanh nghiệp độc lập không có hội đồng quản trị) sau khi tham khảo ý kiến công đoàn, doanh nghiệp quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp. Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi mà còn dư thì phần còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển. Kết quả tài chính của doanh nghiệp được quy định chính xác sau khi quyết toán báo cáo năm của doanh nghiệp được thực hiện. Nhưng để đảm bảo có thể sử dụng kịp thời kết quả tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích thì hàng kỳ doanh nghiệp tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không được phân phối sử dụng quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán, cụ thể: * Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với số lợi nhuận thu được của các đơn vị hoạt động kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và của người lao động. Công thức xác định số thuế thu nhập phải nộp: ìì = Thuế thu nhập Thu nhập chịu Thuế suất thuế phải nộp thuế thu nhập Trong đó thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu Doanh thu tính Chi phí Thu nhập + Thuế thuế hợp lý thuế khác = - # Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ và bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thu nhập chịu thuế không bao gồm thuế giá trị gia tăng, còn đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ giá trị bên mua thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. # Các khoản chi phí được khấu trừ ở đây là các khoản chi phí thực tế có quan hệ với doanh nghiệp và mang tính chất hợp lý. # Các khoản thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Để mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tăng tích luỹ, doanh nghiệp cần phải trích một phần lợi nhuận vào các quỹ * Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này dùng để đầu tư phát triển kinh doanh, đổi mới máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp: trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển, quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của tổng công ty . . . * Quỹ dự phòng tài chính: được lập ra v._.ới mục đích để bù đắp các khoản chênh lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai dịch hoạ, hoả hoạn hoặc nhiều rủi ro trong kinh doanh không được tính vào giá thành hoặc chi phí sản xuất kinh doanh và đền bù của cơ quan bảo hiểm. Ngoài ra quỹ này còn được dùng để trích lập hình thành quỹ dự phòng tài chính cho tổng công ty. * Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: dùng để trợ cấp cho người lao động thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm và chi đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang làm công việc mới. * Quỹ khen thưởng - phúc lợi: + Quỹ khen thưởng: Được lập ra với mục đích tạo điều kiện cho người lao động được hưởng quyền lợi của mình khi có đóng góp tích cực cho việc quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định về chính sách khen thưởng của Nhà nước và doanh nghiệp dưới các hình thức sau: - Khen thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp - Thưởng đột suất cho những cá nhân tập thể trong doanh nghiệp có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh. - Thưởng cho những cá nhân của đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của công ty. + Quỹ phúc lợi dùng để: - Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp. - Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội. - Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng. - Trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của tổng công ty. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ chỉ được phân phối chính thức khi báo cáo quyết toán năm được duyệt. Nhưng trong kỳ để đảm bảo nhu cầu của doanh nghiệp Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tạm phân phối lợi nhuận cho các đối tượng có liên quan như: người lao động, các bên liên doanh, các cổ đông, Nhà nước vì vậy quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tạm phân phối theo kế hoạch được tiến hành hàng tháng, hàng quý. Số tạm phân phối được chia như sau: Thuế và khoản thu trên vốn phải nộp hết; các khoản còn lại không được vượt quá 70% số lợi nhuận còn lại trong kỳ. Giai đoạn 2: Phân phối chính thức khi quyết toán năm được duyệt. Doanh nghiệp tiến hành tổng hợp và điều chỉnh số được phân phối trong kỳ, nếu cần phân phối thêm thì phân phối thêm, nếu đã phân phối thừa thì phải điều chỉnh giảm theo số thực tế được phân phối. III/ Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận theo chế độ kế toán hiện hành Chứng từ sử dụng Để hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kết toán căn cứ vào các chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán hàng) - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của Ngân hàng - Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh - Các biên bản về xử lý tài sản thiếu hụt, tài sản thừa - Biên lai thu thuế - Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận - Báo cáo quyết toán năm - Các chứng từ tự lập khác 2. Tài khoản sử dụng Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sử dụng các tài khoản sau: * TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Trị gía vốn của hàng hoá đã tiêu thụ - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường - Lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Bên có: - Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường - Lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. TK 911 cuối kỳ không có số dư. * TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: - Phân phối lãi - Lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Bên có:-Lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. - Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Số dư có: Lãi chưa phân phối ở cuối kỳ Số dư nợ: Số lỗ chưa xử lý. * Ngoài ra kế toán kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 632 - Giá vốn hàng bán TK 511 - Doanh thu bán hàng TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính TK 721 - Thu nhập hoạt động bất thường TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính TK 821 - Chi phí hoạt động bất thường * Kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các tài khoản: TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3335 - Thu trên vốn TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính TK 416 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi. 3. Trình tự kế toán 3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh: Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản phát sinh thu nhập và chi phí để kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ tài khoản sau: Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm: TK 632 TK911 TK511, 512 Trị giá vốn thành phẩm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần Lãi Lỗ TK641,642,1422 TK421 TK421 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, phí, lệ phí Chi phí dư phòng Nộp quỹ cấp trên Các khoản ghi giảm chi phí quản lý Kết chuyển chi phí quản lý vào tài khoản xác định kết quả Chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển TK334,338 TK642 TK111,138 … TK152,153 TK214 TK911 TK333,111,112 TK139,159 TK336 TK142 Chi phí khác TK331,111,133… TK133 * Kết quả hoạt động tàichính: Là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Sơ đồ hạch toán thu nhập tài chính TK 911 TK711 TK111,112,152,153… Thu bằng hiện vật, tiền Thu lãi đầu tư tiếp Phải thu khác Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bán BĐS, thu cho thuê Kết chuyển thu nhập tài chính TK121, 221, 222 TK 131, 138 TK129,229 TK 111,112,131 TK3331 Thuế gtgt Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính TK 111,112,141 TK 811 TK 911 Các chi phí hoạt động tài chính Giá trị TSCĐ cho thuê TC Giá trị BĐS, CL tỉ gía Dự phòng giảm giá ch/khoán Trích khấu hao TSCĐ cho thuê Thuế gtgt tính trực tiếp Kết chuyển chi phí HĐTC khi xác định kết quả TK 228,413 TK 129,229 TK214 TK3331 Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tài chính TK 811 TK 911 TK 711 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển lãi Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ TK421 TK421 * Kết quả hoạt động bất thường: Là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động bất thường và chi phí hoạt động bất thường. - ở các đơn vị thành viên các khoản được hạch toán vào thu nhập hoạt động bất thường gồm: + Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ + Tài sản thừa: + Công nợ phải trả không xác định được chủ + Thu tiền phạt từ các đơn vị khác + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi. + Các khoản thu khác Sơ đồ hạch toán thu nhập bất thường TK911 TK 721 TK 111, 112 Thu bằng tiền Thu bằng hiện vật Thu các khoản nợ không xác định được chủ Hoàn nhập dự phòng Kết chuyển thu nhập bất thường TK 152, 153 TK 331,334,338 TK 139, 159 Sơ đồ hạch toán chi phí bất thường TK 111,112,141 TK 821 TK 911 Các chi phí hoạt động bất thường Các khoản phải thu đã sử lý Kết chuyển chi phí HĐTC khi xác định kết quả Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý TK 211,213 TK 131,136,138 Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động bất thường TK 821 TK 911 TK 721 Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường Kết chuyển lãi Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường Kết chuyển lỗ TK 421 TK 421 Sơ đồ xác định kết quả các hoạt động kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần TK 641,142 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 711 Kết chuyển thu nhập hoạt TK 642, 1422 động tài chính Kết chuyển chi phí QLDN TK 811 TK 721 Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển thu nhập tài chính bất thường TK 821 Kết chuyển chi phí bất thường TK 421(1) TK 421(1) Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Trường hợp theo dõi chi tiết kết quả theo từng đối tượng, chi tiết theo yêu cầu quản lý sẽ kết chuyển từ các tài khoản chi tiết tương ứng sang tài khoản 911. 3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận: Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận được biểu diễn qua sơ đồ tài khoản kế toán sau: TK 911 TK 421(4211,4212) TK 911 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi TK 333 TK 411,111,112,415 Thuế phải nộp ngân sách Quyết định xử lý lỗ ( trừ (tạm nộp và nộp bổ xung) vào vốn kinh doanh, quỹ dự phòng hay các thành viên phải bù lỗ) TK338,111,112 TK 333, 414 Tạm chia và chia bổ xung cho 415,416,431 các thành viên (cổ đông,liên doanh . . . ) Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải phân phối khi quyết toán TK 414,415,416,431 năm chính thức được duyệt Lập các quỹ xí nghiệp (tạm trích và trích bổ xung) TK 411 Bổ xung vốn kinh doanh 4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận 4.1. Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký – sổ cái”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi ghép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ. 4.1.1. Điều kiện vận dụng. Được áp dụng trong các loại hình kinh doanh, hoạt động đơn giản quy mô nhỏ ít lao động kế toán, không có nhu cầu về chuyên môn hoá lao động. 4.1.2. Đặc điểm tổ chức sổ. Hệ thống sổ tổng hợp chỉ có một quyển sổ thực hiện cả hai chức năng ghi nhật ký và ghi Sổ cái Hệ thống sổ chi tiết số lượng phụ thuộc vào yêu cầu hạch toán chi tiết của từng đơn vị cho từng dối tượng. Sổ chi tiết được ghi song song với sổ tổng hợp cùng nguồn số liệu chứng từ gốc Quy trình hạch toán: Chứng từ kế toán Ghi sổ chi tiết cho TK 621, 622, 627, 641,642… Tổng hợp chi tiết cho đối tượng Nhật ký- Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 4.2. Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký chung”. Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào số Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ Nhật ký chung làm căn cứ ghi Sổ cái. 4.2.1.Điều kiện vận dụng. Sử dụng lao độmg thủ công được áp dụng trong các trường hợp sau: Loại hình kinh doanh đơn giản. Quy mô hoạt động vừa và nhỏ. Trình độ kế toán thấp . Có nhu cầu phân cấp lao động chuyên môn hoá. Sử dụng lao động kế toán bằng máy thì phù hợp với mọi loại hình hoạt động, quy mô và trình độ kế toán. Đặc điểm tổ chức hạch toán. Sổ Nhật ký chung Là loại sổ bắt buộc Cơ sở ghi là các chứng từ gốc Mục đích ghi sổ là hệ thống hoá chứng từ gốc theo chức năng và dùng để ghi sổ cái Sổ Nhật ký đặc biệt. Là loại sổ không bặt buộc, mở theo nhu cầu hạch toán của doanh nghiệp. Mục đích ghi sổ là tập hợp theo thứ tự thời gian các chứng từ liên quan đến một phần hành cụ thể làm cơ sở để ghi Sổ cái tương ứng. Sổ cái Là loại sổ bắt buộc được mở theo đối tượng và ghi theo định kỳ Chức năng dùng tập hợp, phân loại các chứng từ gốc liên quan đến một đối tượng tương ứng. Mục đích hạch toán dùng tổng hợp số liệu liên quan đến một đối tượng hạch toán riêng biệt và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Hệ thống sổ chi tiết số lượng phụ thuộc vào yêu cầu hạch toán chi tiết của từng đơn vị cho từng đối tượng bao gồm các loại sổ như: Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154…bảng thanh toán, tổng hợp, phân bổ lương, bảng tổng hợp chi phí thuê máy thẻ tính giá thành … Quy trình hạch toán Chứng từ Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 641,642… Tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 621, 622, 627, 641,642… Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 4.3. Tổ chức hệ thống sổ “Chứng từ- ghi sổ”. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập Chứng từ -ghi sổ trước khi vào sổ kế toán 4.3.1. Điều kiện vận dụng. Sử dụng lao độmg thủ công được áp dụng trong các trường hợp sau: Loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô hoạt động vừa và nhỏ Trình độ kế toán thấp . Có nhu cầu phân cấp lao động chuyên môn hoá. Sử dụng lao động kế toán bằng máy thì phù hợp với mọi loại hình hoạt động, quy mô và trình độ kế toán. Đặc điểm tổ chức hạch toán. Chứng từ -ghi sổ. Mở theo nguyên tắt tờ rời. Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ. Cơ sở hạch toán là các chứng từ gốc cùng loại, từng đối tượng hoặc tập hợp chứng từ gốc cho các loại gắn trên một chỉ tiêu. Sổ đăng ký chứng từ -ghi sổ. Dùng để đăng ký thứ tự của các chứng từ -ghi sổ phần hành Dùng đối chiếu kiểm tra số liệu Sổ cái vào ngày cuối kỳ Cơ sở hạch toán là các chứng từ -ghi sổ. Sổ cái . Dùng ghi toàn bộ tư liệu về một đối tượng: dư, phát sinh nợ, có. Cơ sở ghi là các chứng từ -ghi sổ Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: Sổ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng (gửi, rút và còn lại) sổ (thẻ) kho (nhập, xuất, tồn), sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết doanh thu… Chứng từ gốc Chứng từ- ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 641,642… Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 641,642 Tổng hợp chi tiết Quy trình hạch toán. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 4.4. Tổ chức hệ thống sổ “Nhật ký – chứng từ”. Nhật ký – chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ. 4.4.1. Nguyên tắc vận dụng. Thiết kế phát sinh Có của TK trên các Nhật ký -chứng từ. Chi tiết toàn bô phát sinh Nợ của một TK trên hệ thống một sổ cái. Kết hợp quy trình hạch toán chi tiết và tổng hơp trên cùng một trang sổ Nhật ký- chứng từ trong cùng một lần ghi. Kết hợp tính toán sẵn một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính khi ghi chép các Nhật ký- chứng từ. 4.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ. Sổ Nhật ký- chứng từ Nhật ký- chứng từ mở cho một TK: Nhật ký – chứng từ từ số 1 đến số 6, số 10 là Nhật ký – chứng từ đa năng. Nhật ký – chứng từ mở cho một số TK có quan hệ về nội dung kinh tế trong tính toán các chỉ tiêu quản ký kinh tế: Nhật ký – chứng từ số 7 (mở cho tất cả các loại chi phí ), số 8( tiêu thụ và kết quả ), số 9 (TSCĐ) Sổ cái. Số lượng bằng số lượng TK tổng hợp sử dụng. Kết cấu: số liệu chi tiết phát sinh Nợ, phát sinh Có. Sổ phụ dùng để ghi Nhật ký – chứng từ có 3 loại sau: Bảng phân bổ. Bảng kê. Sổ chi tiết như: Sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết tiêu thụ. Quy trình hạch toán. Chứng từ kế toán Bảng kê số 8 Bảng kê số 9 Bảng kê số 10 Bảng kê số 5 Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết khách hàng Bảng kê 11 NK- CT số 8 Báo cáo Sổ cái TK 621, 622, 627, 641, 642… Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Để phản ánh nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng các sổ sách sau: - Nhật ký chung (nếu DN áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung) - Nhật ký - sổ cái (nếu DN áp dụng hình thức sổ sách kế toán Nhật ký - chứng từ) -Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ) - Nhật ký - chứng từ (hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ) - Sổ cái TK 911, TK 421 - Các sổ chi tiết liên quan đến TK 414, 415, 416, 431. IV/ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Yêu cầu quản lý 1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy rằng kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý nó một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao, trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí. Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được bản chất của từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp, chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng mà không phản ánh kịp thời lên hóa đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) thì coi như là hàng đã bán mà không có doanh thu, hoặc nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán chưa có thuế, số thuế GTGT và tổng số tiền người mua thanh toán thì về phía người mua sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh trên các chứng từ kế toán, dù nghiệp vụ đó là lớn hay nhỏ. Nếu hàng hoá có giá trị thấp dưới mức quy định phải ghi hoá đơn, hoặc nếu người mua yêu cầu không phải ghi hoá đơn thì người bán cũng phải ghi vào bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác cũng chính là việc quản lý tốt kết quả kinh doanh. Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Hiện nay các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng kết quả kinh doanh. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp DN trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí QLDN. Kế toán cần phải phát hiện và ngăn chặn những chi phí phát sinh bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra tình trạng lãng phí cho DN. Các chi phí cần phải được phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở. Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của DN ta không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong DN. Trong từng bộ phận sản xuất kinh doanh của DN, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn DN. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản chi nào không cần thiết thì không được phép chi. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận Sau khi đã xác định và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải phân phối kết quả kinh doanh đó như thế nào cho hợp lý, phục vụ tốt mục đích kinh doanh của DN. Ngoài việc phân phối kết quả kinh doanh theo chế độ, kế toán cùng với cán bộ quản lý DN phải biết sử dụng kết quả đó như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. ở Như vậy quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở các DN nói chung và các DN thương mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN và giúp DN khẳng định vai trò, vị trí của mình trên thị trường. 2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận Trong các doanh nghiệp, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của DN. Từ chức năng đó ta có thể xác định được nhiệm vụ của kế toán như sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng các tài sản vật tư tiền vốn, các quá trình và kết quả kinh doanh của DN. - Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản vật tư tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước. - Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, ta rút ra nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận như sau: - Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. - Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo các nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo lợi ích của DN, lợi ích của người lao động. - Phản ánh đầy đủ kịp thời nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối và phân phối lợi nhuận của DN. Chương II Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty than nội địa I /Một số nét khái quát về Công ty Than Nội Địa 1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Nội Địa Công ty Than Nội địa là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên thuộc tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập theo thông báo số 143/TB ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ năng lượng. Doanh nghiệp đặt trụ sở chính tại 30B Đoàn Thị Điểm - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Công ty có biểu tượng riêng, tên viết tắt là Than Nội địa (TNĐ), tên giao dịch quốc tế là ITERIOR COAL COMPANY viết tắt là ICCO. Là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, Công ty Than Nội địa có con dấu riêng, được mở tài khoản nội và ngoại tệ, được quan hệ tín dụng với ngân hàng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập theo phân cấp của tổng Công ty, đồng thời Công ty cũng có điều lệ tổ chức hoạt động riêng, phù hợp với điều lệ hoạt động và tổ chức của Tổng công ty Than Việt Nam cũng như luật doanh nghiệp nhà nước. Về hình thức sở hữu vốn: Nguồn vốn của Công ty chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước do tổng công ty Than Việt Nam phân giao lại cho Công ty quản lý, sử dụng để duy trì và phát triển sản xuất. Vốn của Công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn nhà nước do công ty giao. Các quỹ tập trung của công ty được thành lập theo quy định của nhà nước và tổng Công ty. Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, CBCNV của Công ty luôn có việc làm thường xuyên, Công ty luôn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả đạt được của Công ty trong một số năm gần đây như sau: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiện vật chủ yếu của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 I. Sản xuất than Tấn 1. Than nguyên khai thác Tấn 580.423 696.656 2. Than sạch sản xuất Tấn 544.478 663.750 3. Than sạch tiêu thụ Tấn 550.159 668.076 4. Đất đá bốc xúc m3 1.863.208 2.202.270 5. Mét lò m 451 588 II. Sản xuất Xi Măng Tấn 1. Sản xuất trong năm Tấn 108.998 126.238 Sản xuất CLINKER Tấn 7.499 9.317 2. Tiêu thụ trong năm Tấn 108.252 135.555 Kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 1. Tổng vốn SXKD 288.906.146.543 274.815.319.429 2. Tổng doanh thu 286.450.121.451 350.735.839.231 3. Tổng lợi nhuận trước thuế 387.210.812 751.637.792 4. Nộp ngân sách nhà nước 8.279.521.643 10.995.630.968 5. Thu nhập BQ đầu người/ tháng 861.569 905.501 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất ở Công ty Than Nội địa. 1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Than Nội địa quyết định: Công ty Than Nội địa hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo hướng kinh doanh tổng hợp trên nền sản xuất than, bao gồm các ngành nghề sản xuất kinh doanh. - Sản xuất, kinh doanh, chế biến than. - Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, thi công các công trình hạ tầng và xây dựng các tuyến đường giao thông đường bộ. - Tư vấn xây dựng - Thăm dò, khảo sát, thiết kế mỏ và địa chất công trình, dịch vụ khoa học kỹ thuật - Cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống - Công nghiệp vật liệu xây dựng - Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, chế tạo bình áp lực - Xuất khẩu than, nhập khẩu thiết bị, phương tiện vật tư, phụ tùng hàng hoá. - Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ phục vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Sản xuất, kinh doanh bia và nước giải khát, sản xuất hàng bảo hộ lao động - Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ ăn uống - Kinh doanh gỗ trụ sở - Tổ chức đào tạo mới và bồi dưỡng nghề nghiệp cho cán bộ và công nhân - Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Trong đó hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh than là đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Than Nội địa. Dây chuyền sản xuất than hoàn chỉnh Khâu xúc bốc Khâu khoan nổ mìn Khâu vận chuyển Khâu thoát nước mỏ Khâu cơ điện sửa chữa Khâu tiêu thụ Khâu sàng tuyển 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất ở Công ty Than Nội địa. Tại thời điểm hiện nay, Công ty có 15 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc. Các đơn vị này có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh doanh phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng, được đăng ký kinh doanh , tổ chức hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Tổng Công ty. Giữa các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ mật thiết với lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, nhằm tưng cường phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn vị và toàn Công ty, quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng Công ty giao, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Danh sách các đơn vị trực thuộc Công ty Than Nội địa. Stt Tên đơn vị Trụ sở 1 Mỏ than Na Dương Thị trấn Na Dương - huyện Lục Bình - tỉnh Lạng Sơn 2 Mỏ than Núi Hồng Xã Văn Lang – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 3 Mỏ than Khánh Hoà Xã Sơn Cẩm – huyện phú lương - tỉnh Thái Nguyên 4 Mỏ than Khe Bố Xã Tản ngang – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 5 Nhà máy cơ khí mỏ Bắc Thái Xã Cù - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 6 Nhà máy xi măng La Hiên Xã La Hiên – huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên 7 XN khai thác khoáng sản Sơn La Huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La 8 XNDVXD và khai thác khoáng sản Thị trấn Yên Viên - Thành phố Hà Nội 9 XN thăm dò khảo sát thiết kế và DV kỹ thuật 30 Đoàn Thị Điểm - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội 10 XNVT vận tải và chế biến than Thị trấn Đông Anh - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội 11 XNSX và dịch vụ tổng hợp 33 Láng Hạ - Thành phố Hà Nội 12 XNKDVT và chế tạo bình áp lực Thị trấn Yên Viên - thành phố Hà Nội 13 Ban quản lý dự án khu vực Than Nội địa Thành phố Hà Nội 14 Nhà nghỉ Mê Linh Đại Lải - huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc 15 Nhà điều dưỡng và phục hồi chức năng thợ mỏ Phường Bắc Sơn - thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá Sơ đồ tổ chức Hiện nay tổng số lao động của Công ty 4.455 người. Trong đó, số lao động quản lý là 704 người, chiếm 15,80% tổng số lao động. Hầu hết lực lượng lao động đều được trang bị những kiến thức nhất định phù hợp với từng hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đứng đầu Công ty là Giám đốc do hội đồng quản trị Công ty than Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, trước hội đồng quản trị tổng Công ty, trước nhà nước và pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Công ty. Bên cạnh giám đốc là các phó giám đốc (phó giám đốc kỹ thuật, kinh tế và XDCB( và kế toán trưởng. Phó giám đốc Công ty là người giúp giám đốc một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật và nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Kế toán trưởng Công ty giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của Công ty, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Công ty còn có hội đồng doanh nghiệp được thành lập cơ sở thoả thuận giữa giám đốc Công ty và ban chấp hành công đoàn Công ty, và tổ chức đảng gồm lãnh đạo Công ty, giám đốc các đơn vị trực thuộc. Bên dưới là các phòng ban với các chức năng cụ thể. 1. Phòng tài chính kế toán: quản lý điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán Công ty. Quản lý tài chính và hạc._.g án, biện pháp đối với từng đối tượng cụ thể để kết quả sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn ở kỳ sau. ở các đơn vị thành viên, kết quả tài chính được hạch toán bình thường theo từng hoạt động và từng đối tượng. Khi quyết toán được duyệt, nếu đơn vị có lãi thì nộp về công ty để xác định kết quả chung của toàn công ty, còn đơn vị bị lỗ thì chờ công ty cấp bù lỗ. Nhưng kết quả của các đơn vị không được phản ánh vào TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” mà phản ánh vào TK336 “Phải trả nội bộ” đối với các đơn vị có lãi nộp về công ty và phản ánh vào TK136 “Phải thu nội bộ” đối với các đơn vị bị lỗ chờ công ty cấp bù lỗ. Về chứng từ sử dụng cho kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thì chủ yếu là chứng từ lập nhưng rất rõ ràng và đảm bảo đúng chế độ chứng từ mà chế độ kế toán quy định. Tại công ty, hàng kỳ kế toán căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất của các đơn vị thành viên và báo cáo của văn phòng công ty để tổng hợp và lập báo cáo của toàn công ty. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán kết quả tài chính nhìn chung đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên vẫn còn những nội dung mà kế toán chưa phản ánh đúng theo chế độ kế toán hiện nay. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu bán hàng, theo chế độ kế toán hiện hành thì phải được phản ánh vào TK811 “Chi phí hoạt động tài chính”, nhưng ở công ty kế toán vẫn phản ánh trên TK521 “ Chiết khấu bán hàng”. Trong một số năm gần đây, công ty gặp nhiều khó khăn, tổng lợi nhuận trước thuế hàng năm đạt được rất thấp cho nên trong năm tài chính công ty không tạm phân phối lợi nhuận mà khi quyết toán năm được duyệt thì công ty mới thực sự phân phối. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty than nội địa Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận Mục đích của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói chung là nhằm đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành nhưng vẫn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho xã hội và cho người lao động một cách tốt nhất. Tức là việc hờn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận cần đáp ứng được các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trong chế độ kế toán. Kế toán là cônh cụ quan trong để quản lý tài chính. Tuy vậy, chế độ kế toán của Nhà nước ban hành chỉ mang tính chuẩn mực , các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình chứ không nhất thiết phải dập khuôn hoàn toàn, nhưng trong việc cải tiến đó các đơn vị chỉ được thực hiện trong một chừng mực nhất định mà chế độ cho phép. - Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý. - Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí, vì mục đích của các doanh nghiệp là làm ăn có lãi và đem lại hiệu quả cao. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường không ngừng phát triển thì cơ chế quản lý nói chung cũng như chế độ kế toán nói riêng cũng không ngừng thay đổi để pù hợp với nền kinh tế mới. Công ty Than Nội Địa muốn tồn tại và đứng vững trong điều kiện đó đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải luôn được hoàn thiện. Và những yêu cầu trên cũng là cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Nội dung hoàn thiện Trên cơ sở những nhận xét và đánh giá tình hình thực tế về kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa ta nhận thấy, về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ thao đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài Chính quy định và ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty. Đồng thời đáp ứng được yêu cầy quản lý, tạo diều kiện cho công tác giám đốc quản lý được tài sản tiền vốn. Bên cạnh đó, quá trình kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở công ty vẫn còn một số tồn tại, có những vấn đề chưa thực sự hợp lý. Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù trình độ thực tế chưa nhiều nhưng qua tìm hiểu thực tế tại công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa. ý kiến 1: Hạch toán kết quả tài chính ở các đơn vị thành viên Kết quả tài chính ở các đơn vị thành viên được phản ánh vào các TK136 và TK336, sau khi xác định được kết quả tài chính kế toán ghi như sau: Đối với các đơn vị có lãi, hạch toán vào TK336 Nợ TK911 Có TK336 Nộp về công ty để xác định kết quả của toàn công ty Đối với các đơn vị bị lỗ, hạch toán vào TK136 Nợ TK136 Có TK911 Chờ công ty bù lỗ Mặc dù các đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng vẫn xác định kết quả cụ thể của từng hoạt động, từng đối tượng. Do đó, theo em kết quả tài chính của đơn vị nên phản ánh vào TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Sau khi xác định được kết quả tài chính của đơn vị, kế toán ghi như sau: Đối với các đơn vị có lãi: + Phản ánh số lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Khi nộp lãi về công ty để tổng hợp kết quả của tàon công ty hoặc ghi số phải nộp về công ty: Nợ TK421 Có TK112,336 Đối với đơn vị bị lỗ: + Phản ánh số lỗ Nợ TK421 Có TK911 + Khi công ty cấp bù lỗ hoặc ghi số chờ công ty cấp bù lỗ, kế toán ghi: Nợ TK111,112,136 Có TK421 TK911 TK111,112,336 TK421 TK911 TK111,112,136 Số lỗ của các đơn vị trực thuộc Khi nộp lãi về công ty hoặc ghi số lãi phải nộp về công ty ty Số lãi của các đơn vị trực thuộc Khi được công ty cấp bù lỗ hoặc ghi số chờ công ty cấp bù lỗ Sơ đồ phản ánh như sau Đối với công ty, cuối kỳ kế toán công ty tiến hành tổng hợp xác định kết quả tài chính của toàn công ty. Được phản ánh trên TK421 theo nội dung sơ đồ sau: TK111,112,336 TK421 TK111,112,136 Số lỗ của các đơn vị bị lỗ công ty phải cấp bù Số lãi các đơn vị nộp để xác định kết quả của toàn công ty SD: Phản ánh số lỗ của toàn công ty SD: Phản ánh số lãi của toàn công ty ý kiến 2: Chiết khấu thanh toán Tại các đơn vị trực thuộc, khi phát sinh các chiết khấu thương mại kế toán phản ánh váo TK521 “chiết khấu bán hàng”, kế toán ghi: Nợ TK521 Có TK111,112,131 Cuối kỳ, kết chuyển cùng các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Đồng thời tập hợp về công ty, kế toán tại công ty cũng kết chuyển cùng các khoản giảm trừ tập hợp được để xác định doanh thu thuần của toàn công ty. Việc hạch toán như vậy là sai chế độ, theo chế độ kế toán hiện hành thì chiết khấu thanh toán phải được hạch toán vào TK811 “Chi phí hoạt động tài chính”. Tức là khi phát sinh các khoản chiết khấu bán hàng kế toán phải ghi như sau: Nợ TK811 Có TK111,112,131 Việc hạch toán chiết khấu thanh toán như hiện nay của công ty làm cho kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính bị sai lệch mặc dù kết quả tài chính của mỗi đơn vị và của toàn công ty vẫn chính xác. Ví dụ: Lợi nhuận trước thuế của công ty quý năm 2001 là 751.637.792 trong đó: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 13.286.223.846 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : -11.899.783.977 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường : -634.802.077 Nếu hạch toán chiết khấu thanh toán theo đúng chế độ hiện hành thì kết cấu lợi nhuận của công ty sẽ được xác đinh như sau: Các khoản chiết khấu thanh toán tập hợp được trong năm là 435.321.940, được hạch toán vào hoạt động tài chính. Các khoản giảm trừ chỉ còn 93.695.598 của giảm giá hàng bán, doanh thu thuần xác định là 350.642.143.633 (tăng435.321.940). Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không thay đổi, do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng thêm 435.321.940. Thu nhập hoạt động tài chính không đổi trong khi chi phí hoạt động tài chính tăng thêm một khoản của chiết khấu thanh toán, chi phí tài chính được xác đinh là 13.206.882.454. Và như vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính sẽ giảm 435.321.940. Lúc này kết cấu lợi nhuận được xác định như sau: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 13.721.545.786 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : -12.335.105.917 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường : -634.802.077 Như vậy, hạch toán chiết khấu thanh toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành giúp cho công ty xác định đúng kết quả của từng hoạt động. Điều đó sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra những biện pháp , quyết định đúng đắn đối với từng hoạt động để công tác quản lý có hiệu quả hơn. ý kiến 3: Về kế toán phân phối lợi nhuận Kết quả tài chính của công ty được xác định và xét duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán, và tiến hành phân phối lợi nhuận đạt được trong năm theo trình tự sau: Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế vốn Trích lập các quỹ Để sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, trích lập các quỹ được kịp thời thì việc phân phối lợi nhuận nên tiến hành theo hai bước: Bước 1: Tạm phân phối theo kế hoạch, được tiến hành hàng quý. Nhưng số tạm phân phối không được vượt quá số lợi nhuận thực tế trong kỳ. Bước 2: Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số lợi nhuận được phân phối chính thức, kế toán tiến hành điều chỉnh theo số thực tế được duyệt. Như vậy, kế toán phân phối lợi nhuận nên thực hiện theo các bước sau: Trong năm tài chính: Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kế hoạch: Nợ TK4212 Có TK333 4 Số KH Tạm trích lập các quỹ theo kế hoạch: Nợ TK4212 Có TK 414,... Số KH Cuối năm tài chính, kế toán chuyển số lãi chưa phân phối của năm nay thành lãi chưa phân phối của năm trước: Nợ TK4212 Có TK4211 Khi quyết toán được duyệt, xác định số lợi nhuận được phân phối chính thức: -Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, so sáng số đã nộp theo kế hoạch và số phải nộp: + Nếu số phải nộp > số đã nộp theo kế hoạch thì phải bổ sung số thiếu: Nợ TK4211 Có TK333 4 Số chênh lệch + Nếu số phải nộp < số đã nộp theo kế hoạch thì số nộp thừa được hạch toán: Nợ TK3334 Có TK4211 Số chênh lệch Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Nợ TK4211 Có TK333 5 Đối với các quỹ, so sánh giữa số được trích và số đã trích: + Nếu số được trích > Số đã trích thì trích bổ sung: Nợ TK4211 Có TK441,414.. Số chênh lệch + Nếu số được trích < Số đã trích thì ghi giảm quỹ: Nợ TK414,415,441… Có TK4211 Số chênh lệch Sơ đồ phân phối lợi nhuận của công ty sẽ thay đổi lại như sau: Sơ đồ phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa Tạm nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn và số nộp bổ sung sau quyết toán Tạm trích lập các quỹ và số trích bổ sung sau quyết toán Số tạm nộp > Số quyết toán Số đã trích > Số được trích TK333 TK414,415… TK421 TK333 TK414,415… ý kiến 4: Hình thức kế toán trên máy vi tính Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật cùng với việc hiện đại hoá trong tất cả các lĩnh vực đang diễn ra nhanh chóng thì nhu cầu về thông tin là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Sự ra đời và phát triển của tin học đã đáp ứng nhu cầu này, nhất là trong công tác kế toán. Việc sử dụng kế toán trên máy vi tính sẽ cho thông tin chính xác và nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo cũng như những đối tác quan tâm. Nhiều phần mềm kế toán ra đời và ngày càng được sử dụng rộng rãi, góp phần đáng kể vào công tác quản lý của doanh nghiệp. Tại Công ty Than Nội Địa, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ như đã nhận xét ở phần trên có nhiều ưu điểm và trước đây là rất phù hợp. Tuy nhiên, trước tình hình thực tế hiện nay, công tác kế toán tại công ty đã được thực hịên trên máy vi tính thì hình thức Nhật ký chứng từ có nhược điểm là mẫu sổ phức tạp không thuận tiện. Mặt khác công ty có nhiều đơn vị thành viên nên số lượng thông tin rất lớn. Vì vậy, hình thức kế toán phù hợp nhất với việc áp dụng kế toán vi tính tại công ty là Nhật ký chung. Với hình thức sổ này, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho kế táon lên số liệu, thông tin được cập nhật nhanh nhất và tiện theo dõi. V/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết quảcác hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận: Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn khẳng định được vị trí của mình thì cần phải làm ăn có lãi từ đó ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. Muốn vậy DN phải hạch toán lấy thu bù chi, ngoài thu nhập bù đắp chi phí còn phải thu được lợi nhuận. Hạch toán kinh tế là nhân tố kích thích sự sáng tạo trong quá trình kinh doanh, nó góp phần đem lại hiệu quả cao nhất cho DN. Kế toán là một bộ môn khoa học về quản lý, là một bộ phận của hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của nó được thể hiện như sau: ơ Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính tại DN nhằm giúp cho các nhà quản lý điều hành và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính. ư Kế toán phản ánh đầy đủ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản ở đơn vị qua đó giúp DN quản lý chặt chẽ tài sản. đ Kế toán phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh cũng như kết quả do nó mang lại nhằm kiểm tra việc thực hiện bù đắp chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp. ¯ Kế toán phản ánh được cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh. ° Kế toán phản ánh được kết quả của người lao động giúp cho việc khuyến khích lợi ích vất chất và xác định trách nhiệm vất chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng vì vậy để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi từng bộ phận kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay, Đảng và nhà nước đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua một số lần sửa đổi bổ xung hiện tại được áp dụng theo thông tư số 120/1999/TT- BTC, ban hành ngày 7/10/1999. Hệ thống kế toán mối được ban hành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn còn không ít các vướng mắc, khó khăn. Đặc biệt là công tác kế toán kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có sự thay đổi ràng buộc với chế độ kế toán và cơ chế quản lý của Nhà nước. Trên thực tế kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các DN hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như chất lượng của tài liệu không được đảm bảo, thiếu chính xác và kịp thời, việc lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tượng gian lận để ngoài sổ, các phương pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung thực, xác định kết quả sai lệch hòng trốn thuế, công nợ dây dưa, phân phối thiếu công bằng. Tình trạng “lãi giả lỗ thật” để tránh bị phá sản hoặc “lỗ giả lãi thật” để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước vẫn diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất cần thiết và phải được các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nội dung hoàn thiện 2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Các hoạt động diễn ra trong các DN đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận do đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được kế toán phản ánh để xác định xem lãi hay lỗ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu ở các bộ phận là rất quan trọng để thu nhận những thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các giai đoạn hạch toán tiếp theo. Công tác hạch toán ban đầu cần phải thực hiện những nội dung sau: - Xuất phát từ những thông tin kinh tế phát sinh trong DN kế toán căn cứ vài hệ thống chứng từ theo qui định của Bộ tài chính để lập danh mục các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận. Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thì những thông tin ban đầu thường là những thông tin về doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan đến quá trình phân phối thu nhập như: việc nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn, phân phối lợi nhuận vào các quỹ . . . - Phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng người trong việc ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu phù hợp. - Phòng kế toán của DN có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi chép ban đầu củ tất cả các bộ phận trong DN và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu. Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó. Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là kế thừa số liệu kế toán của các nghiệp vụ trước như: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh, kế toán các hoạt động khác . . . nên khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử dụng những thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các chứng từ tự lập. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên qui định, phải được ghi chép rõ ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị tuyệt đối không được ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không được ký séc trắng. Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập đên khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý. 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý. Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương thức tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong DN và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt. Hệ thống tài khoản kế toán DN được ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã được sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản ngoài bảng. Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận như: nộp thuế thu nhập DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên cho thật khoa học. Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp DN có những phương án kinh doanh mới. Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù hợp. Chẳng hạn TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . . .) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng đối tác . . . Hoặc với TK 511 “Doanh thu bán hàng” kế toán có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các tài khoản cấp 3,4 . . . Tương tự đối với các TK 632, 641, 642, 711, 811, 821. 2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán: Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong DN, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy, có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là khâu công việc quan trọng, là trong tâm trong kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng. Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Sổ sách là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán do đó hoàn thiện tài khoản kế toán phải đi đôi với hoàn thiện sổ sách. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó, hoàn thiện sổ sách kế toán là: - Phải áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi trong công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải đáp ứng như cầu của cơ chế thị trường, phù hợp cho việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho quả trị DN bên ngoài. - Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu cần theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi cho chặt chẽ. - Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo bho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác. Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, chi phí bất thường, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập DN, lợi nhuận ròng . . . Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi DN. Đòi hỏi kế toán phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi thật hiệu quả. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của nhân viên kế toán, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý của từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau: Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký- chứng từ Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký sổ cái. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các loại sổ kế toán thường dùng: + Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. + Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà kế toán có thể tự xây dựng một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với DN của mình. 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại thời điểm kết thúc hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thời hạn lập các báo cáo và gửi là do các cơ quan Nhà nước quy định, cụ thể: Đối với “Bảng cân đối kế toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh” phải được lập vào ngày cuối lỳ của quý, năm. Bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” lập vào thời điểm 31/12, thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh thì ngoài việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính, tức là tổng hợp kết quả kinh doanh toàn DN của tất cả các hoạt động, các DN cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết (báo cáo quản trị). Việc lập báo cáo chi tiết về kết qủa kinh doanh dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tài khoản 911, các sổ kế toán liên quan và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng DN. Báo cáo kế toán liên quan tới phân phối lợi nhuận được lập trên cơ sở số liệu chi tiết của TK 421, về thuế thu nhập đối chiếu với TK 3334 để lập vào chỉ tiêu “thuế thu nhập DN” ở báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định các phương án tối ưu của DN. Vì vậy công tác hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính là rất cần thiết. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực, là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi DN. Tổ chức hợp lý và đúng đắn việc hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp - Tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo kế toán chính xác, nhanh nhạy. - Giúp cho các nhà quản lý nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả kinh doanh của DN mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập cho DN. - Các thông tin chính xác về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thể hiện trên các báo cáo tài chính của DN là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như: ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư . . . Thấy được ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán phải có trách nhiệm trong việc thu thập và xử lý số liệu, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng, khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý trong doanh nghiệp, người làm kế toán không chỉ đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn phải là những người có khả năng phân tích, tổng hợp, có khả năng dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong các hoạt động kinh doanh của toàn DN. Kết luận Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Than Nội Địa, đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng, em nhận thấy kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nừu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn , chính xác sẽ là một biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao tích luỹ vốn. Cũng như vậy nếu lợi nhuận được phân phối đúng đắn, hợp lý sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phát triển, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn, đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước và của người lao động. Công tác kế toán ở Công ty Than Nội Địa nói chung cũng như kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được phần nào cho nhu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, nếu công ty có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa những tồn tại đó trong công tác kế toán thí vai trò, tác dụng của kế toán trong công ty được phát huy hơn nữa đối với quá trình phát triển của công ty. Để phần nào khắc phục được những nhược điểm đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp của mình với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty. Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm còn ít nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ công ty, của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0687.doc
Tài liệu liên quan