Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO NGHIỆM 12 TỔ HỢP LÚA LAI VÀ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA LAI F1 HỆ BA DÒNG THÍCH HỢP ĐIỀU KIỆN TÂY NGUYÊN Họ và tên sinh viên: NGUYỄN CHÍ CÔNG Ngành: NÔNG HỌC Niên khoá: 2004 – 2008 Tháng 11/2008 KHẢO NGHIỆM 12 TỔ HỢP LÚA LAI VÀ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA LAI F1 HỆ BA DÒNG THÍCH HỢP ĐIỀU KIỆN TÂY NGUYÊN Tác giả NGUYỄN CHÍ CÔNG Khóa luận được

doc119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Ngành NÔNG HỌC Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG KIM Th.S. DƯƠNG THÀNH TÀI Tháng 11 năm 2008 LỜI CẢM ƠN Qua bốn tháng học tập, làm việc và nghiên cứu tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng; thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam, tôi đã nổ lực học tập và làm việc nghiêm túc để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp một cách thành công. Bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của nhân viên trong Công ty tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành khóa luận. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. HCM - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả - Phòng Nghiên cứu và Phát triển và Trại Giống Cây trồng Lâm Hà thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận này. - Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các quý thầy cô trong Khoa Nông học đã tận tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức trong suốt bốn năm theo học. - Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Hoàng Kim, Th.S. Dương Thành Tài đã tận tình chỉ bảo tôi trong thời thời gian tôi thực hiện khóa luận. - Cảm ơn Kỹ sư Trần Quốc Hải – Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, đã chỉ bảo tôi các thao tác kỹ thuật ngoài đồng trong quá trình thực hiện khóa luận. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Chí Công TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu: “Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên” thuộc nội dung “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai” hợp tác giữa Bộ môn Cây lương thực Rau Hoa Qủa, Khoa Nông học và Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Đề tài được tiến hành tại khu thí nghiệm tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Thời gian thực hiện từ ngày 25/05/2008 đến ngày 04/10/2008. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD (Random Complete Block Dezign), một yếu tố, ba lần nhắc lại với 12 nghiệm thức gồm 10 tổ hợp lúa lai khảo nghiệm: HR182, HR590, HR641, IR80112H, IR80127H, Nam Ưu 821, Nam Ưu 822, Nam Ưu 823, Nam Ưu 827, Nam Ưu 828; một tổ hợp lúa lai làm đối chứng là PAC 807 và giống lúa thường làm đối chứng VND 95 – 20. Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai đã chọn ra được hai tổ hợp lai triển vọng nhất trong vụ Hè thu 2008 tại Lâm Hà, Lâm Đồng là IR80127H và Nam Ưu 828. Cả hai tổ hợp này có đặc trưng hình thái, đặc tính nông học tốt, năng suất cao hơn đối chứng, phẩm chất gạo ngon, thích hợp với điều kiện địa phương. Tổ hợp lai IR80127H: có thời gian sinh trưởng (TGST) 128 ngày; chiều cao cây 77,45 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 1, đạo ôn cấp 2; không bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 7,49 tấn/ha. Hạt gạo dài đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, độ bạc bụng cấp 3. Tổ hợp lai Nam Ưu 828: có TGST 131 ngày; chiều cao cây 81,25 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 3, đạo ôn cấp 1; không bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 6,70 tấn/ha. Hạt gạo dài đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, độ bạc bụng cấp 1. Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng đã rút kết được quy trình cơ bản nhân dòng mẹ CMS thích hợp điều kiện tại địa phương và đánh giá tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa ưu thế lai tại nơi nghiên cứu. MỤC LỤC Trang tựa i Lời cảm ơn ii Tóm tắt iii Mục lục iv Danh sách các chữ viết tắt vii Danh sách các hình viii Danh sách các bảng ix CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu đề tài 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 3 2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới 3 2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 5 2.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa 8 2.3. Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất lúa lai 9 2.3.1. Lúa lai hệ ba dòng 9 2.3.2. Lúa lai hệ hai dòng 11 2.3.3. Ưu điểm của lúa lai hệ hai dòng 12 2.4. Hiện trạng sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam 13 2.4.1. Sản xuất lúa lai trên thế giới 13 2.4.2. Sản xuất lúa lai ở Việt Nam 14 2.5. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam 17 2.5.1. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới 17 2.5.2. Nghiên cứu, phát triển lúa lai ở Việt Nam 20 2.6. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam 22 2.7. Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam 23 2.8. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam và sự cấp thiết của đề tài 24 CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 27 3.1. Phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Thời gian và địa điểm thí nghiệm 27 3.2.1. Thời gian thí nghiệm 27 3.2.2. Địa điểm thí nghiệm 27 3.2.3. Đặc điểm và tính chất lý hóa tính khu đất thí nghiệm 27 3.2.4. Điều kiện khí hậu thủy văn trong thời gian thí nghiệm 28 3.3. Nội dung thí nghiệm 28 3.4. Vật liệu thí nghiệm 29 3.5. Phương pháp thí nghiệm 29 3.5.1. Bố trí thí nghiệm 29 3.5.2. Các biện pháp kỹ thuật canh tác đã áp dụng 31 3.5.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 32 3.5.3.1. Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái 32 3.5.3.2. Các chỉ tiêu nông học, sinh lý 34 3.5.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh 37 3.5.3.4. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 40 3.5.3.5. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo 40 3.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu 41 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42 4.1. Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 42 4.1.1. Đặc điểm hình thái của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 42 4.1.2. Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 45 4.1.2.1. Thời gian sinh trưởng và phát dục 46 4.1.2.2. Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 47 4.1.2.3. Động thái và tốc độ đẻ nhánh 49 4.1.3. Chỉ tiêu sinh lý của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 51 4.1.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 52 4.1.5. Năng suất, yếu tố cấu thành năng suất 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 54 4.1.5.1. Số bông/m2 54 4.1.5.2. Tổng số hạt/bông 54 4.1.5.3. Số hạt chắc/bông 54 4.1.5.4. Tỷ lệ hạt lép (%) 54 4.1.5.5. Trọng lượng 1.000 hạt 55 4.1.5.6. Năng suất lý thuyết (NSLT) 55 4.1.5.7. Năng suất thực tế (NSTT) 55 4.1.6. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 57 4.1.7. Các tổ hợp lúa lai triển vọng nhất trong vụ Hè thu tại Lâm Hà, Lâm Đồng 58 4.2. Buớc đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên 58 4.2.1. Chọn ruộng và tổ hợp lai nhân dòng CMS 59 4.2.2. Kỹ thuật trên ruộng mạ 60 4.2.2.1. Thời gian gieo mạ 60 4.2.2.2. Kỹ thuật gieo mạ 60 4.2.3. Kỹ thuật trên ruộng cấy 61 4.2.4. Điều khiển các dòng bố, mẹ trỗ bông trùng khớp 61 4.2.5. Phun GA3 và thụ phấn bổ sung 62 4.2.6. Khử lẫn và thu hoạch 63 4.2.7. Thuận lợi và khó khăn về nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại Lâm Hà 63 4.2.7.1. Thuận lợi 63 4.2.7.2. Khó khăn 63 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 64 5.1. Kết luận 64 5.2. Đề nghị 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 65 PHỤ LỤC 68 Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm 68 Phụ lục 2: Số liệu xử lý thống kê và tài liệu liên quan 79 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á - Asian Development Bank Bộ NN và PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn CMS: Dòng bất dục đực tế bào chất - Cytoplasmic Male Sterile CV: Hệ số biến thiên - Coefficient of Variation Dòng A: Dòng bất dục đực tế bào chất Dòng B: Dòng duy trì tính trạng bất dục đực tế bào chất Dòng R: Dòng phục hồi tính hữu dục đực, kí hiệu theo tiếng Anh (Restorer) ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long FAO: Food and Agricuture Organization GA3: Gibberellic acid HI: Hệ số kinh tế hay chỉ số thu hoạch - Havest Index IRRI: Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế - International Rice Research Institute NSC: Ngày sau cấy NSG: Ngày sau gieo NSLT: Năng suất lý thuyết NSTT: Năng suất thực tế PGMS: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với ánh sáng – Photoperiod sensitive Genic Male Sterile RCBD: Khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên - Random Complete Block Dezign SSC: Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam - Southern Seed Company TBC: Tế bào chất TGMS: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ - Thermosensitive Genic Male Sterile TGST: Thời gian sinh trưởng UNDP: Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc - United Nations Development Programme UTL: Ưu thế lai DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng” 10 Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng” 12 Hình 3.1: Tổ hợp HR182 giai đoạn chín 68 Hình 3.2: Tổ hợp HR590 giai đoạn chín 68 Hình 3.3: Tổ hợp HR641 giai đoạn chín 69 Hình 3.4: Tổ hợp IR80112H giai đoạn chín 69 Hình 3.5: Tổ hợp IR80127H giai đoạn chín 70 Hình 3.6: Tổ hợp Nam Ưu 821 giai đoạn chín 70 Hình 3.7: Tổ hợp Nam Ưu 822 giai đoạn chín 71 Hình 3.8: Tổ hợp Nam Ưu 823 giai đoạn chín 71 Hình 3.9: Tổ hợp Nam Ưu 827 giai đoạn chín 72 Hình 3.10: Tổ hợp Nam Ưu 828 giai đoạn chín 72 Hình 3.11: Tổ hợp PAC 807 giai đoạn chín 73 Hình 3.12: Giống VND 95 – 20 giai đoạn chín 73 Hình 3.13: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 30 Hình 3.14: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn trỗ 74 Hình 3.15: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn chín 74 Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây 75 Hình 4.2: Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây 75 Hình 4.3: Đồ thị động thái đẻ nhánh 76 Hình 4.4: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh 76 Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn năng suất lý thuyết và năng suất thực tế 77 Hình 4.6: Nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn trỗ 77 Hình 4.7: Nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn chín 78 Hình 4.8: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng IR80127H 78 Hình 4.9: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng Nam Ưu 828 79 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2007 4 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á năm 2007 5 Bảng 2.3: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2007) 5 Bảng 2.4: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới (1987 - 2007) 6 Bảng 2.5: Mười giống lúa có diện tích lớn nhất theo năm sản xuất ở các vùng 7 Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam 1992 – 2006 15 Bảng 2.7: Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam (1992 – 1996) và (1997 – 2001) 15 Bảng 2.8: So sánh năng suất lúa lai và năng suất lúa nói chung của Việt Nam 16 Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, và sản lượng của hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003 16 Bảng 3.1: Đặc điểm lý, hóa tính của khu đất thí nghiệm 27 Bảng 3.2: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm 28 Bảng 3.3: Danh sách 12 tổ hợp lúa lai triển vọng và nguồn gốc chọn tạo 29 Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 44 Bảng 4.2: Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 45 Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng và phát dục của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng (NSC) 47 Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm) 48 Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm/7ngày) 48 Bảng 4.6: Động thái đẻ nhánh (nhánh/bụi) 49 Bảng 4.7: Tốc độ đẻ nhánh (nhánh/7 ngày) 49 Bảng 4.8: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu 50 Bảng 4.9: Sự tích lũy chất khô ở giai đoạn chín và hệ số kinh tế 51 Bảng 4.10: Khả năng chống chịu sâu hại 52 Bảng 4.11: Khả năng chống chịu bệnh hại 53 Bảng 4.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 56 Bảng 4.13: Các chỉ tiêu phẩm chất gạo 57 Bảng 4.14: Các tổ hợp lúa lai triển vọng 58 Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Lúa gạo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của FAO - Food and Agricuture Organization, thế giới đang nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng nhanh (khoảng chín tỷ người năm 2010), sức mua lương thực, thực phẩm tại nhiều nước tăng, biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá trình đô thị hoá làm giảm đất lúa, nhiều nước phải dành đất, nước để trồng cây nhiên liệu sinh học vì sự khan hiếm nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho nhu cầu đời sống và công nghiệp phát triển. Chính vì vậy, an ninh lương thực là vấn đề cấp thiết hàng đầu của thế giới ở hiện tại và trong tương lai. Lúa ưu thế lai hay gọi tắt là lúa lai là một khám phá lớn để nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Nhiều nước đang tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Lúa lai đã được nghiên cứu và phát triển rất thành công ở Trung Quốc và hiện diện tích gieo trồng lúa lai của nước này đã lên đến 18 triệu ha, chiếm khoảng 66 % diện tích trồng lúa của Trung Quốc. Lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa châu Á khác như Việt Nam, Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh với quy mô ước đạt 1,35 triệu ha năm 2006, trong đó diện tích lúa lai của Việt Nam khoảng 560 nghìn ha (Tống Khiêm, 2007). Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng cao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai. Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nước xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Việc nghiên cứu và áp dụng lúa lai là rất cấp thiết. Tuy vậy, việc áp dụng gặp phải một số khó khăn: (i) Giống lúa lai chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài (hiện tại nước ta nhập khẩu hơn 80 % giống F1 của Trung Quốc), không chủ động được nguồn giống, giá giống lúa lai cao, khó kiểm soát thị trường giống; (ii) Các giống lúa lai thường có nhược điểm là chất lượng lúa gạo chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh kém; (iii) Qui trình công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai rất nghiêm ngặt, các tỉnh phía Bắc và ven biển Trung Bộ nơi tiêu thụ chính về lúa giống lại rất khó chủ động công nghệ sản xuất lúa lai. Việc nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai cho các tỉnh phía Nam là rất cấp thiết và có triển vọng: mở ra cơ hội mới tăng năng suất và sản lượng lúa gạo, tạo việc làm và thu nhập cho nông dân qua việc sản xuất hạt giống lúa lai; góp phần giải quyết vấn đề an ninh lương thực; thu hút lao động ở lại nông thôn. Được sự phân công của Khoa Nông Học cùng với sự chấp nhận của Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Hoàng Kim và Th.S. Dương Thành Tài, tôi tiến hành đề tài: “Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên” 1.2. Mục tiêu đề tài Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo của 10 tổ hợp lúa lai theo tiêu chuẩn ngành quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa tiêu chuẩn 10 TCN 558 – 2002 và thang điểm chuẩn của IRRI. Để tuyển chọn 2 – 4 tổ hợp lúa lai triển vọng, thích hợp vụ Hè thu của vùng Tây Nguyên. Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống F1 của một tổ hợp lúa lai hệ ba dòng. Nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng và kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất lúa lai ở Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam (Công ty SSC) 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 12 giống và tổ hợp lúa lai, 10 tổ hợp lúa lai thí nghiệm, một tổ hợp lúa lai làm đối chứng thứ nhất và một giống lúa thường làm đối chứng thứ hai. Thời gian thực hiện: từ 25/05/2008 đến 04/10/2008. Địa điểm tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng; thuộc Công ty SSC Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong một vụ thí nghiệm. Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới Theo thống kê của FAO (2008), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2007 là 156,95 triệu ha, năng suất bình quân 4,15 tấn/ha, sản lượng 651,74 triệu tấn (Bảng 2.1). Trong đó, diện tích lúa của châu Á là 140,3 triệu ha chiếm 89,39 % tổng diện tích lúa toàn cầu, kế đến là châu Phi 9,38 triệu ha (5,97 %), châu Mỹ 6,63 triệu ha (4,22 %), châu Âu 0,60 triệu ha (0,38 %), châu Đại dương 27,54 nghìn ha chiếm tỷ trọng không đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 44 triệu ha; Trung Quốc 29,49 triệu ha; Indonesia 12,16 triệu ha; Bangladesh 11,20 triệu ha; Thái Lan 10,36 triệu ha; Myanmar 8,20 triệu ha và Việt Nam 7,30 triệu ha. Mỹ và Trung Quốc là hai nước có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số liệu tương ứng của năm 2007 là 8,05 và 6,34 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa 4,86 tấn/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 4,15 tấn/ha nhưng chỉ đạt 60,30 % so với năng suất lúa bình quân của Mỹ. Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2007 là Trung Quốc 187,04 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 141,13 triệu tấn; Indonesia 57,04 triệu tấn; Bangladesh 43,50 triệu tấn; Việt Nam 35,56 triệu tấn; Myanmar 32,61 triệu tấn và Thái Lan 27,87 triệu tấn. Theo Daniel Workman (2008), thị trường gạo toàn cầu năm 2007 ước đạt 30 triệu tấn. Trong đó châu Á xuất khẩu 22,1 triệu tấn chiếm 76,3 % sản lượng gạo xuất khẩu toàn cầu, kế đến là Bắc và Trung Mỹ 3,1 triệu tấn (10,6 %), châu Âu 1,6 triệu tấn (5,4 %); Nam Mỹ 1,2 triệu tấn (4,2 %); châu Phi 952 ngàn tấn (3,3 %). Sáu nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới năm 2007 là Thái Lan 10 triệu tấn chiếm 34,5 % của tổng lượng gạo xuất khẩu, Ấn Độ 4,8 triệu tấn (16,5 %), Việt Nam 4,1 triệu tấn (14,1 %), Mỹ 3,1 triệu tấn (10,6 %), Pakistan 1,8 triệu tấn (6,3%), Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan) là 901 nghìn tấn (3,1 %). Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2007 Tên nước Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Thế giới 156,95 4,15 651,74 Châu Á 140,30 4,21 591,71 Trung Quốc 29,49 6,34 187,04 Ấn Độ 44,00 3,20 141,13 Indonesia 12,16 4,68 57,04 Bangladest 11,20 3,88 43,50 Thái Lan 10,36 2,69 27,87 Myanmar 8,20 3,97 32,61 Việt Nam 7,30 4,86 35,56 Philipines 4,25 3,76 16,00 Campuchia 2,54 2,35 5,99 Châu Mỹ 6,63 4,95 32,85 Brazil 2,90 3,81 11,07 Mỹ 1,11 8,05 8,95 Colombia 0,36 6,25 2,25 Ecuador 0,32 4,00 1,30 Châu Phi 9,38 2,50 23,48 Nigeria 3,00 1,55 4,67 Guinea 0,78 1,77 1,40 Châu Âu 0,60 5,77 3,49 Italy 0,23 6,42 1,49 Nguồn: FAOSTAT, 2008 So với năm 2000, diện tích lúa toàn cầu năm 2007 đã tăng 2,85 triệu ha, năng suất tăng 0,21 tấn/ha, sản lượng tăng 52,78 triệu tấn. Lúa gạo là cây lương thực chính của châu Á. Đặc biệt ở vùng Đông Nam Á (Trần Văn Đạt, 2005; Bùi Huy Đáp, 1970). Lúa, ngô, sắn, mía là những cây trồng chính, là thu nhập chủ yếu của nông hộ (Bảng 2.2) Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á năm 2007 Cây trồng Châu Á Đông Nam Á Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Lúa 140,30 4,21 591,71 46,33 3,88 180,24 Lúa mì 100,15 2,85 285,79 0,12 1,19 0,14 Ngô 48,75 4,36 212,96 8,85 3,25 28,80 Mía 9,70 69,31 672,58 2,21 63,05 139,50 Khoai lang 5,51 19,82 109,33 0,51 8,03 4,14 Sắn 3,84 18,67 71,80 3,31 18,00 59,61 Khoai tây 8,70 15,58 13,56 0,15 14,14 2,12 Lúa miến 10,02 1,10 11,04 0,03 1,73 0,05 Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008 2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam Việt Nam đã tiếp thu cách mạng xanh khá mau lẹ. Năm 1987 trước đổi mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,1 triệu tấn đến năm 2007 thì sản lượng thóc đạt 35,56 triệu tấn, gấp 2,36 lần. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa trên thế giới. Bảng 2.3: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2007) Tên nước Diện tích lúa (triệu ha) qua các năm 1987 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Trung Quốc 32,69 30,30 29,14 28,50 26,78 28.61 29,30 29,46 29,49 Ấn Độ 38,80 44,71 44,90 40,28 42,41 42.30 43,00 43,61 44,00 Indonesia 9,92 11,79 11,50 11,52 11,47 11.92 11,80 11,78 12,16 Thái Lan 9,14 9,89 10,12 9,98 10,19 9.20 10,20 10,07 10,36 Việt Nam 5,60 7,66 7,49 7,50 7,45 7.44 7,33 7,32 7,30 Philipines 3,25 4,03 4,06 4,04 4,00 4.12 4,11 4,15 4,25 Brazil 6,00 3,65 3,14 3,14 3,18 3.73 3,93 2,97 2,90 Colombia 3,48 0,47 0,48 0,46 0,49 51 0,49 0,35 0,36 Ecuador 2,75 0,33 0,34 0,32 0,33 33 0,33 0,35 0,32 Italy 1,89 0,22 0,21 0,21 0,21 22 0,22 0,22 0,23 Nguồn: FAOSTAT, 2008 Qua Bảng 2.3 ta thấy hai mươi năm qua (1987 – 2007) diện tích lúa của nước ta từ 5,60 triệu ha năm 1987 tăng lên 7,66 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần và đạt 7,30 triệu ha năm 2007. Năng suất lúa từ 2,69 tấn/ha năm 1987 tăng lên 4,24 tấn/ ha năm 2000, sau đó liên tục tăng và đạt 4,86 tấn/ha năm 2007 gấp 1,8 lần so năng suất lúa năm 1987 (Bảng 2.4) Bảng 2.4: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới (1987 – 2007) Tên nước Năng suất lúa (tấn/ha) qua các năm 1987 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Trung Quốc 5,40 6,26 6,15 6,18 6,06 6,30 6,28 6,24 6,34 Ấn Độ 2,19 2.84 3,11 2,89 3,07 3,02 3,00 3,18 3,20 Indonesia 4,03 4,40 4,38 4,46 4,54 4,53 4,57 4,62 4,68 Thái Lan 2,01 2,61 2,61 2,60 2,65 2,59 2,64 2,90 2,69 Việt Nam 2,69 4,24 4,38 4,59 4,63 4,82 4,95 4,89 4,86 Phillipines 2,62 3,06 3,48 3,27 3,36 3,51 3,59 3,68 3,76 Brazil 1,73 3,03 3,24 3,32 3,24 3,55 3,33 7,01 3,81 Colombia 5,35 4,80 4,95 5,00 5,10 5,32 5,26 6,28 6,25 Ecuador 2,82 3,68 3,60 3,93 3,78 4,05 4,12 4,19 4.0 Italy 5,61 5,58 5,84 6,30 6,41 6,51 6,17 6,27 6,42 Nguồn: FAO, 2008 Những thành tựu trên là kết quả của việc tạo chọn các giống lúa mới năng suất cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, chất lượng tốt và áp dụng các biện pháp thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng sinh thái (Lê Minh Triết, 2006) Nhập nội, chọn tạo các giống lúa mới: Trong những năm 70, Việt Nam đã nhập nội các giống lúa Thần Nông, NN8, IR20, IR26,… từ IRRI. Nhiều giống lúa thấp cây, ngắn ngày năng suất cao đã được nhập nội, lai tạo và tuyển chọn. Kết quả điều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống cây trồng Trung Ương trong hai năm 2000 - 2001 cho thấy: cả nước có trên 680 giống lúa được gieo trồng (chưa kể các giống địa phương chưa rõ tên) (trích dẫn bởi Lê Minh Triết, 2003). Năm 2000 ở các tỉnh phía Bắc trong vụ Đông Xuân có 198 giống, vụ mùa có 218 giống. Năm 2001, các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên trong vụ Đông Xuân có 129 giống, vụ Hè Thu 207 giống. Trong 680 giống lúa đã điều tra thì 10 giống lúa có diện tích lớn nhất theo năm sản xuất ở các vùng được trình bày ở Bảng 2.5. Tỷ lệ diện tích của 10 giống ở các tỉnh phía Bắc là 61,1 % (Diện tích gieo trồng năm 2000 là 2.574.977 ha), ở duyên hải miền Trung và Tây Nguyên (DHMT và TN) là 53,9 % (Diện tích gieo trồng năm 2001 là 491.245 ha ), các tỉnh Nam bộ 62,9 % (Diện tích gieo trồng năm 2001 là 3.243.174 ha). Bảng 2.5: Mười giống lúa có diện tích lớn nhất theo năm sản xuất ở các vùng TT Phía Bắc 2000 DHMT và TN 2001 Nam Bộ 2001 Tên giống % Tên giống % Tên giống % 1 Khang Dân 18 16,6 IR 17494 17,7 OM1490 12,9 2 Q5 13,2 Khang dân 18 9,8 IR50404 11,8 3 Sán Ưu 63 6,1 IR64 6,3 VND 95-20 8,7 4 CR203 5,9 ML48 4,6 OM 576 6,7 5 Bao Thai 4,8 TH85 4,5 OMCS2000 6,4 6 Xi 23 3,4 OMCS96 3,1 IR64 5,0 7 IRI 352 3,1 ẢI 32 2,8 OM 2031 2,9 8 Xi 21 3,0 OM576 2,7 AS 996 2,9 9 Nghị Ưu 63 2,8 TH330 2,6 MTL 250 2,6 10 C70 2,2 TH28 1,8 Tài Nguyên 1,5 Tổng 61,1 Tổng 53,9 Tổng 62,9 Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống Cây trồng Trung Ương năm 2000 - 2001 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Việc áp dụng các giống mới ngắn ngày càng được đẩy mạnh sau khi đất nước thống nhất với việc đổi các vụ lúa tháng 3 và vụ lúa tháng 8 ở Trung và Nam Trung Bộ thành các vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu. Chuyển một vụ lúa Mùa ở Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) thành chế độ hai vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu. Các vụ lúa mới đều trồng các giống thấp cây, thích hợp với điều kiện sinh thái từng nơi, do đó sản lượng thóc tăng từ 10,8 triệu tấn năm 1976 lên 35,56 triệu tấn năm 2007. Đồng Tháp Mười năm 1987 có 312.887 ha trồng lúa quảng canh với giống lúa nổi, đến năm 1990 đã chuyển đổi thành hai vụ Đông Xuân và Hè Thu với các giống lúa mới thấp cây đạt diện tích trồng lúa 635.333 ha. ĐBSCL với sản lượng thóc từ 6,98 triệu tấn năm 1976 đã tăng lên 9,6 triệu tấn năm 1985, 13 triệu tấn năm 1990 và gần 15 triệu tấn năm 1996 (Võ Tòng Xuân, 1998). Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thâm canh, tăng vụ đã diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên tất cả các địa phương trên toàn quốc (Mai Văn Quyền, 1996; Trương Đích, 2000) Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Lâm Hà và tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là một tỉnh Tây Nguyên, diện tích trồng lúa năm 2007 là 32.784 ha; năng suất đạt 42,46 tạ/ha; sản lượng đạt 139.188 tấn. Lâm Hà là một tỉnh của Lâm Đồng có diện tích 985,71 km2, trong đó diện tích trồng lúa năm 2007 là 2.956 ha; sản lượng 12.642 tấn (Cục thống kê Lâm Đồng – Niên giám thống kê 2007) Tuy là đặc thù vùng cao nên cây công nghiệp chiếm chủ yếu, vấn đề phát triển cây lúa cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có điều kiện tự nhiên phù hợp cho lúa lai nên Lâm Hà, Lâm Đồng được xem là vùng nghiên cứu và phát triển lúa lai trọng điểm của Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Hàng năm công ty tổ chức lai tạo, khảo nghiệm để tìm ra những tổ hợp lai mới thích hợp điều kiện tại chỗ và những vùng lân cận. 2.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về một hoặc một số tính trạng đã được con người biết từ lâu. Theo trích dẫn của Nguyễn Công Tạn và ctv (2002) ưu thế lai chính thức được phát hiện, mô tả và ứng dụng đầu tiên trên cây thuốc lá vào năm 1760 bởi I.G. Kolreiter, sau đó trên cây ngô năm 1878 mô tả bởi Beall và ứng dụng thành công do Shull năm 1904. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà con người đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu con người. Ưu thế lai (UTL) ở cây lúa do J.W. Jones (nhà thực vật học người Mỹ) báo cáo đầu tiên vào năm 1926 trên các tính trạng số lượng và năng suất, sau đó có rất nhiều nghiên cứu tiếp theo về UTL trên cây lúa, và họ đã khẳng định việc khai thác UTL ở lúa là hướng rất có triển vọng. Lúa là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn rất thấp khoảng 0,02 % (Phan Thanh Kiếm, 2006), vì vậy ứng dụng UTL trên cây lúa gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai F1. Đề xuất đầu tiên về vấn đề mở rộng sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa học Ấn Độ, sau đó tới các nhà chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI), nhưng thuở đó các đề xuất này chưa trở thành hiện thực vì chưa tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi. Trong những năm đầu của thập kỷ 60, Viên Long Bình (Yuan Longping), nhà khoa học Trung Quốc đã cùng đồng nghiệp phát hiện được cây lúa dại bất dục đực trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại đảo Hải Nam, Trung Quốc. Sau nhiều năm nghiên cứu họ đã chuyển được tính bất dục này vào lúa trồng và tạo ra những vật liệu di truyền mới giúp cho việc khai thác UTL thương phẩm, các vật liệu này gồm dòng bất dục đực di truyền tế bào chất CMS (Cytoplasmic Male Sterile, dòng A); dòng duy trì tính bất dục (Maintainer, dòng B); và dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer, dòng R). Sau chín năm nghiên cứu (1964 - 1973), các nhà khoa học Trung Quốc đã hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công nghệ sản xuất hạt lai và đưa ra nhiều tổ hợp lai có năng suất cao đầu tiên như Nam Ưu số 2, Sán Ưu số 2, Uỷ Ưu số 6. Năm 1973 đã công bố nhiều dòng CMS, dòng B tương ứng và các dòng R; đánh dấu sự ra đời của hệ thống lai “ba dòng” và đã mở ra bước ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây lúa với giống lúa lai và công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Từ đó đến nay, diện tích trồng lúa lai các nước ngày càng được mở rộng, năng suất sản lượng tăng, nhiều tổ hợp lai tốt được công bố và sản xuất thử. Ngoài hệ thống lúa lai ba dòng, thì hệ lúa lai hai dòng đang là hướng nghiên cứu và sản xuất chính của các nước sản xuất lúa lai. 2.3. Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất lúa lai Lúa là loại cây tự phấn điển hình, khả năng nhận phấn ngoài rất thấp, hoa nhiều, nhỏ do vậy muốn sản xuất hạt lai F1 thì phải sử dụng một hệ thống bất dục đực. Hệ thống bất dục đực tế bào chất đã được dùng rộng rãi tại Trung Quốc và một số quốc gia khác trong mấy thập kỷ qua. Hiện nay hệ thống bất dục đực mẫn cảm với điều kiện môi trường cũng đang được sử dụng để phát triển lúa lai, nâng cao ưu thế lai, các gen tương hợp cũng đã được khai thác để phát triển các tổ hợp lai giữa các loài phụ Indica và Japonica. Ở cây lúa người ta đã phát hiện đuợc đầy đủ các dạng bất dục đực như một số cây trồng khác như ngô, cao lương. Hiện tại có hai hệ thống lúa lai đang được phát triển, đó là lúa lai hệ ba dòng và lúa lai hệ hai dòng 2.3.1. Lúa lai hệ ba dòng Lúa lai hệ ba dòng là hệ lúa lai khi sản xuất hạt lai F1 phải sử dụng ba dòng có bản chất di truyền khác nhau và hai lần lai. Dòng bất dục đực tế bào chất CMS –Cytoplasmic Male Sterile – dòng A; dòng duy trì bất dục đực Maintainer – dòng B và dòng phục hồi hữu dục Restorer - dòng R (Hình 2.1) ♀ A CMS – bd Srr B ♂ hd Nrr R ♂ hd NRR F1 hd ♀ A CMS – bd Srr Ghi chú: Bd - bất dục Hd - hữu dục Srr - kiểu gen bất dục Nrr - kiểu gen duy trì bất dục NRR - kiển gen phục hồi hữu dục Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng” (Nguồn: Nguyễn Văn Hoan, 2002) - Dòng A: được sử dụng làm mẹ, cơ chế của sự bất dục là tương tác giữa gen trong tế bào chất và gen nhân, có bao phấn lép, hoa nở bao phấn không mở, trong bao phấn chứa hạt phấn bị thoái hoá do không tích luỹ được tinh bột. Nhìn bằng mắt thường thấy bao phấn vàng ngà hoặc trắng sữa, rung cây lúa trỗ hoa không có hạt phấn tung ra, không nhuộm màu trong dung dịch KI 1 %. Hình thái hạt phấn bất thường: tam giác, hình thoi, cầu khuyết. Cơ quan sinh sản cái của dòng A hoàn toàn bình thường, có những bộ phận tỏ ra có sức._. sống cao hơn bình thường. Vòi nhụy to hơn, vương ra ngoài vỏ trấu sau khi hoa khép lại, và khả năng tiếp nhận hạt phấn để thụ tinh sau khi hoa nở khoảng năm ngày, khi rũ phấn giống lúa khác vào dòng A thì khả năng tiếp nhận phấn dễ dàng. Dòng A muốn sản xuất hạt lai cần có các yêu cầu sau: Bất dục đực hoàn toàn và ổn định qua các vụ, nghĩa là tỷ lệ hạt phấn bị thoái hoá là 100 %, tỷ lệ này không thay đổi khi điều kiện thời tiết biến động, không biến đổi sau các lần gieo lại Phải tương đối dễ phục hồi thể hiện qua các yếu tố sau: + Phổ phục hồi rộng: nhiều giống lúa có thể phục hồi cho dòng A nhờ vậy dễ tìm tổ hợp lai tốt + Khả năng đậu hạt khi lai với dòng phục hồi cao và ổn định trong điều kiện ngoại cảnh + Có cấu trúc hoa và tập tính nở hoa tốt, cụ thể thời gian nở hoa sớm, góc mở hoa rộng, thời gian mở vỏ trấu lâu, vòi nhuỵ dài vươn ra ngoài vỏ trấu, bông trỗ thoát ra khỏi bẹ lá đòng - Dòng B: duy trì tính bất dục cho dòng A, trừ tính bất dục dòng B hoàn toàn giống dòng A, dòng B phải chọn cẩn thận, phải là dòng thuần, nhiều hạt phấn, sức sống hạt phấn cao - Dòng R: cho phấn dòng A để sản xuất hạt lai F1, F1 hữu dục đồng nhất về các tính trạng nông sinh học và có ưu thế lai cao, dòng R phải là dòng thuần có nhiều đặc điểm tốt, năng suất và phẩm chất cao, thời gian sinh trưởng phù hợp. Dòng R tốt cần có các đặc điểm sau: + Có khả năng phục hồi mạnh, tỷ lệ đậu hạt của con lai ngang với lúa thuần hoặc lớn hơn 80 % so với lúa thuần + Có đặc tính nông sinh học tốt, khả năng phối hợp cao, cho UTL cao đáng tin cậy + Cây cao, khoẻ hơn dòng A, TGST xấp xỉ hoặc dài hơn dòng A + Bao phấn mẩy, chứa nhiều hạt phấn, tập tính nở hoa tốt 2.3.2. Lúa lai hệ hai dòng Lúa lai hệ hai dòng là bước tiến mới của loài người trong cuộc ứng dụng UTL ở cây lúa. Hai công cụ cơ bản để phát triển lúa lai hai dòng là dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ TGMS (Thermosensitive Genic Male Sterile) và bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng PGMS (Photoperoid sensitive Genic Male Sterile). Tính chuyển hoá từ bất dục sang hữu dục và ngược lại ở TGMS và PGMS gây ra do điều kiện môi trường. Vì thế bất dục đực kiểu này gọi là bất dục đực chức năng di truyền nhân cảm ứng với điều kiện môi truờng EGMS (Enviroment Sensitive Genic Male Sterile) Quá trình sản xuất hạt lúa lai F1 của hệ lúa lai hai dòng được đơn giản hoá, không tổ chức lai để duy trì dòng bất dục. Dòng TGMS trong điều kiện nhiệt độ cao, từ 23 – 300C tuỳ dòng sẽ bất dục tuyệt đối, được dùng làm mẹ để sản xuất hạt lai F1, từ 19 – 240C tuỳ dòng sẽ hữu dục. Dòng PGMS trong điều kiện ngày dài cần thiết sẽ bất dục để dùng làm mẹ và ngày ngắn cần thiết sẽ hữu dục để duy trì dòng mẹ, tuy nhiên sự hữu dục hay bất dục của dòng PGMS cũng còn tương tác với nhiệt độ môi trường Để phát triển lúa lai hai dòng quan trọng nhất là phát triển các dòng TGMS và PGMS gọi chung là các dòng EGMS (Hình 2.2) F1 ♂ R Tự thụ ♂ R ♀ EGMS Tự thụ ♀ EGMS Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng” (Nguồn: Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) 2.3.3. Ưu điểm của lúa lai hệ hai dòng Theo Nguyễn Văn Hoan (2000), việc ứng dụng các dòng EGMS để phát triển lúa lai so với ứng dụng dòng CMS kinh điển có các ưu thế hơn hẳn sau: - Quá trình phát triển hạt lai được đơn giản hoá, không phải tổ chức một lần lai để duy trì dòng bất dục như hệ “ba dòng” vì không cần dòng B - Do tính bất dục đực được kiểm soát bởi các gen lặn nên hầu hết các giống lúa thuờng đều phục hồi phấn được cho các dòng EGMS. Vì vậy việc chọn dòng phục hồi sẽ dễ dàng hơn, phổ cập hơn, có thể mở rộng ra ngoài phạm vi của một loài phụ và khả năng tạo ra các tổ hợp năng suất cao hơn được tăng lên đáng kể - Kiểu gen của EGMS dễ dàng được chuyển sang giống khác, để tạo ra các dòng bất dục mới với nguồn di truyền khác nhau, tránh nguy cơ đồng tế bào chất và thu hẹp phổ di truyền - Tính bất dục của dòng EGMS không liên quan đến tế bào chất vì thế các ảnh huởng của kiểu bất dục dạng dại “WA” (Wild Abortion) đã được khắc phục, khả năng kết hợp giữa năng suất cao và chất lượng tốt được mở rộng và hiện thực hơn Ngoài hai hệ lúa lai nêu trên, các nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu để phát triển hệ lúa lai một dòng: lúa lai một dòng thực chất là vấn đề duy trì UTL của một tổ hợp lai nào đó được xác định là có UTL cao về mọi tính trạng mong muốn, cở sở để sản xuất hạt lai một dòng là sản xuất hạt lai thuần (Truebred – Hybrid – Rice) nhờ sử dụng thể vô phối (Apomixis). Đây sẽ là một thành tựu mới có ý nghĩa lớn lao trong công nghệ sản xuất lúa lai trong tương lai. 2.4. Hiện trạng sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam 2.4.1. Sản xuất lúa lai trên thế giới Lúa là cây tự thụ phấn, việc nghiên cứu và khai thác cường lực giống lai trên cây lúa được Viên Long Bình (Yuan Longping), nhà khoa học Trung Quốc, được xem là cha đẻ của lúa lai, nghiên cứu và áp dụng thành công trên diện rộng đầu tiên trên thế giới. Ông đã phát hiện cây lúa có cường lực ưu thế lai trong tự nhiên vào năm 1964 do sự biểu hiện vượt trội với các cây lúa xung quanh, chính nhờ phát hiện bất ngờ này đã khích lệ ông tìm hiểu và nghiên cứu thành công tạo ra giống lúa lai ba dòng cho năng suất tăng từ 15 – 20 % so với lúa thường. Trải qua quá trình phát triển, hiện nay lúa lai chủ yếu là lúa lai hệ hai dòng, với năng suất tăng từ 20 – 30 % so với lúa thường. Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu hụt lương thực đối với một đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Các nhà khoa học Trung Quốc tạo ra giống lúa lai đầu tiên năm 1974. Năm 1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất bình quân 6,9 tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18 % diện tích lúa lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10 % (Dương Văn Chín, 2007). Năm 2006, diện tích gieo trồng lúa lai của Trung Quốc lên tới 18 triệu ha, chiếm 66 % diện tích trồng lúa cả nước, năng suất bình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha (Trần Đức Viên, 2007). Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng lúa châu Á khác như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế FAO (Food and Agricuture Organization), Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI (International Rice Research Institute), Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc UNDP (United Nations Development Programme) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB - Asian Development Bank). Trong những năm 2001 – 2002 diện tích trồng lúa lai của các nước trên khoảng 800.000 ha (Dat Tran, 2004); năm 2006 chỉ tính riêng diện tích lúa lai của Việt Nam và Bangladesh đã đạt 786.429 ha (Tống Khiêm, 2007; M.A. Khaleque, 2007) 2.4.2. Sản xuất lúa lai ở Việt Nam Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, cung cấp lương thực và là ngành sản xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa đến năm 2010 là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha, sản lượng đạt 40 triệu tấn, cao hơn năm 2003 là 5,5 triệu tấn (Thủ tướng Chính phủ, quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/ 2005). Để đạt được mục tiêu trên, khả năng mở rộng diện tích không nhiều, và có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái, do vậy chủ yếu phải tăng năng suất. Giống là một biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất hiệu quả nhất. Sử dụng ưu thế lai của cây lúa (lúa lai) để tạo ra những giống lai F1 năng suất cao đang được nghiên cứu và sử dụng trong những năm gần đây. Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983. Lúa lai thương phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đã thể hiện được ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm 2006. Kỷ lục diện tích lúa lai đạt được 600.000 ha và năm 2003 (Tống Khiêm, 2007). Động lực thúc đẩy phát triển lúa lai với tốc độ nhanh là sự kết hợp của ba yếu tố: tiềm năng UTL cao về năng suất, sự quan tâm của lãnh đạo và chính sách hợp lý của Nhà nước. Sự phát triển nhanh chóng của lúa lai tại Việt Nam được thể hiện qua sự tăng lên về diện tích, năng suất và sản lượng (Bảng 2.6 và Bảng 2.7) Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam 1992 – 2006 Năm Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 1992 11.094 6,60 73.220 1993 34.648 6,80 235.606 1994 60.077 5,40 324.416 1995 73.503 6,10 448.368 1996 102.800 6,58 677.400 1997 187.700 6,35 1.191.856 1998 200.000 6,50 1.300.000 1999 233.000 6,47 1.507.510 2000 340.000 6,45 2.193.000 2001 480.000 6,50 3.120.000 2002 500.000 6,30 3.125.000 2003 600.000 6,30 3.780.000 2004 577.000 6,22 3.556.000 2005 353.000 6,50 2006 584.000 Nguồn: Theo Bui Ba Bong, 2004; Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005; Tống Khiêm, 2007. Bảng 2.7: Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam (1992 – 1996) và (1997 – 2001) Năm / Tốc độ phát triển 1992 1996 TĐPTBQ (%) 1997 2001 TĐPTBQ (%) Diện tích (ha) 11.340 102.800 + 55,5 187.700 438.700 + 23,6 Năng suất (tấn/ha) 6,66 6,58 - 0,2 6,35 5,58 - 0,2 Sản lượng (tấn) 75.525 677.172 + 55,3 1.191.895 2.763.711 + 23,4 - TĐPTBQ: Tốc độ phát triển bình quân Nguồn: Theo Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002 Qua nhiều năm phát triển lúa lai, chúng ta thấy năng suất lúa lai cao hơn so với lúa thường, đây là một minh chứng cho sự phát triển lúa lai lớn mạnh của Việt Nam (Bảng 2.8) Bảng 2.8: So sánh năng suất lúa lai và năng suất lúa nói chung của Việt Nam Năm Lúa lai (tấn/ha) Lúa nói chung (tấn/ha) Cả năm Đông xuân Mùa Cả năm Đông xuân Mùa 1995 6,14 6,35 5,91 3,69 4,43 2,97 2000 6,45 6,50 6,37 4,24 5,17 3,53 2001 6,44 6,60 6,30 4,29 5,06 3,73 2002 6,30 6,50 6,00 4,59 5,51 3,92 2003 6,30 6,45 6,00 4,64 5,57 3,96 2004 6,22 6,70 5,45 4,82 5,73 4,06 Nguồn: Theo Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005 Bảng 2.9 cho chúng ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng của hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003. Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, và sản lượng hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003 Năm Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) 1992 173 302 52,25 1993 154 541 83,64 1994 123 484 59,53 1995 101 972 98,17 1996 267 1.751 467,52 1997 410 2.200 902,00 1998 340 2.200 750,00 1999 455 1.700 773,00 2000 620 2.300 1.426,00 2001 1.450 1.700 2.400,00 2002 1.600 2.400 3.848,00 2003 1.700 2.050 3.485,00 Nguồn: Theo Bui Ba Bong, 2004 (Trích tài liệu tiếng nước ngoài) Cũng theo Nguyễn Trí Hoàn (2007) và Tống Khiêm (2007), diện tích sản xuất giống tăng từ 123 ha năm 1994 lên 1.430 ha năm 2007, năng suất hạt giống lúa lai F1 trung bình ở Việt Nam đã đạt khoảng 2,0 tấn/ha, kỷ lục đạt 3,5 – 4,0 tấn/ha tại Nam Định, trên tổng số 1500 – 2000 ha/năm. Hiện tại Việt Nam sản xuất ra 3.500 – 4.000 tấn hạt lai F1/năm; cung cấp 20 – 25 % tổng nhu cầu hạt giống. Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Năng suất bình quân đạt 6,0 – 6,5 tấn/ha, cao hơn lúa thuần từ 15 – 20 %. Các tổ hợp đang được sử dụng gồm: Bác ưu 903, Bác ưu 64, Shan ưu quế 99, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, D ưu 6\527, TH3-3, VL20, HYT 83. Tổng kinh phí khuyến nông dành cho lúa lai là 15 tỷ đồng từ năm 1991 đến năm 2006, kinh phí khuyến nông hỗ trợ sản xuất hạt giống khoảng 52 tỷ đồng từ năm 1994 – 2007. Các vùng chuyên sản xuất hạt giống được hình thành như: Nam Định, Thanh Hóa, Lào Cai, Quảng Nam và Đắc Lắc. Lúa lai sản xuất ra 70 % được người dân dùng để ăn, 20 % bán đi để mua giống, 10 % cho chăn nuôi. Trong khi đó lúa thường có tới 35,5 % đem bán, 25,5 % cho chăn nuôi, 38 % để ăn (Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005). Cũng theo hai tác giả này: ước tính nước ta cấy 600.000 ha lúa lai mỗi năm thì có khoảng 3 – 3,5 triệu hộ nông dân tham gia sản xuất lúa lai và có tới 12 – 15 triệu người sử dụng gạo lúa lai, trong đó 10 – 12 triệu người ăn quanh năm gạo lúa lai (lấy năng suất bình quân 6 tấn/ha; tỷ lệ gạo xay xát 65 %; gạo ăn bình quân 13 kg/người/tháng; diện tích trồng lúa lai bình quân 2.000 m2/hộ/năm) 2.5. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam 2.5.1. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới Theo khuyến cáo của Hội đồng lúa gạo quốc tế, FAO đã hỗ trợ phát triển lúa lai trên diện rộng cho các quốc gia trồng lúa, với các chương trình thường xuyên. Hơn một thập kỷ qua, FAO đã tiến hành xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật để giúp đỡ các chương trình lúa lai của các nước trên thế giới. Như tại Myanmar là dự án FAO/TCP/MYA/6612 thời gian từ 3/1997 – 3/1999 với ngân sách 221.000 USD; Ấn Độ là dự án UNDP/IND/91/008 và IND/98/140 thời gian 1991 - 2002 ngân sách 6.550.000 USD; dự án FAO/TCP/BGD/6613 tại Bangladesh thời gian 5/1997 - 4/1999 ngân sách 201.000 USD (Dat Tran, 2004; Dương Văn Chín, 2007 ) Một số nghiên cứu và phát triển lúa lai của các nước trồng lúa lai Trung Quốc Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất đại trà từ năm 1976, diện tích gieo cấy là 133,3 ngàn ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Nghiên cứu và sản xuất lúa lai của Trung Quốc đã nhận được giải thưởng đặc biệt về phát minh năm 1981. Mặc dù phát triển lúa lai thương phẩm sớm nhưng lúa lai lúc đó còn nhiều nhược điểm “Ưu không sớm, sớm không ưu” nên khó mở rộng diện tích. Đầu thập kỷ 80, giống lúa lai Uỷ ưu 35, Uỷ ưu 49 phù hợp với sản xuất vụ xuân ra đời thì diện tích gieo cấy lúa lai Trung Quốc mở rộng tương đối nhanh Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc đã tạo ra nhiều vật liệu bất dục đực di truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục hồi để tạo ra nhiều tổ hợp lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài hệ thống lúa lai ba dòng vẩn giữ vai trò chủ lực trong sản xuất, Trung Quốc đã thành công đưa vào sản xuất lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10 %. Diện tích lúa lai hai dòng năm 2002 là 2,6 triệu ha, chiếm 18 % tổng diện tích lúa lai ở Trung Quốc (Yuan Longping, 2004) Trung Quốc cũng đạt được thành tựu trong việc tạo giống siêu lúa lai. Tạo ra được hai tổ hợp lúa siêu lai Peiai 64S/E32 và Peiai 64S/9311 năng suất cao nhất từ 14,8 – 17,1 tấn/ha Ngày nay, Trung Quốc đã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai đến tận các tỉnh, đào tạo cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên đông đảo, xây dựng hệ thống sản xuất, kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và chỉ đạo thâm canh lúa lai thương phẩm. Hình thành một hệ thống sản xuất hạt lai F1 rất chặt chẽ từ trung ương đến địa phương (2) Ấn Độ Bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai từ 1970, nhưng đến 1989 mới được hệ thống hóa và tăng cường thực sự. Sau năm năm đã phóng thích được sáu giống ưu thế lai, tính đến tháng 12/2001 đã phóng thích 18 giống (Dương Văn Chín, 2007). Việc phát triển lúa lai đang được phát triển ở Ấn Độ, tuy gặp một số khó khăn do chất lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp tục canh tác lúa lai. Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 – 2 tấn/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) Trong nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng Ấn Độ cũng đã gây tạo và xác định được 12 dòng TGMS, tạo ra hai tổ hợp lai chuẩn bị đưa ra sản xuất (3) Philipines Bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính phủ, năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha trong mùa nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất bình quân 6 tấn/ha (Dương Văn Chín, 2007). Chính quyền Philipines đã có những hỗ trợ cần thiết về mặt thị trường cho sự phát của các chương trình lúa lai như: cho vay vốn sản xuất, bù một phần giá hạt giống, hỗ trợ hạt giống, thu mua lúa lai của nông dân với giá cao. Với nỗ lực này, chương trình lúa lai sẽ được phát triển mạnh trong thời gian tới. (4) Bangladesh Theo M.A. Khaleque Mian (2007) Bangladesh là một đất nước của lúa gạo. Ở đây lúa gạo được coi trọng còn hơn cả một loại lương thực, hạt lúa có ảnh hưởng lớn đến bữa ăn, kinh tế, văn hóa và lối sống của người dân nơi đây. Nó cung cấp tinh bột cho toàn bộ 140 triệu người Bangladesh, 70 % lượng calo là do từ gạo. Lúa gạo chiếm khoảng 90 % sản lượng ngũ cốc của đất nước. Khoảng 11,23 triệu ha trong tổng số đất canh tác được dùng để trồng lúa. Mỗi năm khoảng 29,75 triệu tấn lúa gạo được sản xuất sử dụng các giống lúa truyền thống, các loại giống HYV được phát triển bởi Viện Nguyên cứu lúa Bangladesh, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp hạt nhân Bangladesh, trường Đại học Nông nghiệp Bangladesh và các giống lúa lai nhập nội được nhập bởi công ty giống tư nhân. Bangladesh là một trong những nước có dân số đông nhất trên thế giới. Do việc dân số tăng nhanh và giới hạn năng suất của các giống lúa hiện tại cho nên mỗi năm đất nước thiếu từ 2 – 3 triệu tấn lương thực. Để giải quyết vấn đề thiếu lương thực, cần phải chọn tạo các giống lúa mới có năng suất cao để thay thế cho các giống hiện đang được sử dụng. Sử dụng các giống lúa lai có thể là một hướng đi đúng nhằm tăng sản lượng lúa và bảo đảm về tự túc lương thực. Các nghiên cứu về lai tạo các giống lúa lai đã được tiến hành tại Viện Nghiên cứu lúa Bangladesh từ năm 1983. Nhưng những nghiên cứu chính thức về các giống lúa lai phù hợp với quốc gia này được bắt đầu từ năm 1993 trong khuôn khổ hợp tác với Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI). Các kết quả nghiên cứu trong giai đoạn này không được như mong muốn do thiếu sự tập trung và nguồn nhân lực được đào tạo. Các nỗ lực mang tính hệ thống chỉ được bắt đầu từ năm 1996 với sự hỗ trợ về tài chính từ Hội đồng nghiên cứu Bangladesh. Các chính sách mới của chính phủ Bangladesh về hạt giống, khuyến khích các công ty giống tư nhân tham gia vào thị trường giống lúa và cũng cho phép các công ty giống được nhập 33 giống lúa lai đã được kiểm định cho việc sản xuất thương mại. Lúa lai được trồng tại đất nước này bắt đầu từ năm 2001 – 2002 trong diện tích khoảng 2.510 ha. Trong năm 2005 – 2006 diện tích trồng lúa lai tăng lên nhanh chóng đạt 202.429 ha do ưu thế về năng suất cao. Sự nỗ lực của các nhà khoa học, chính phủ trong việc thực hiện chương trình nghiên cứu, cung cấp tài chính và hỗ trợ khác cũng góp phần quan trọng vào thành công này 2.5.2. Nghiên cứu, phát triển lúa lai ở Việt Nam Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983 tại Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), với sự hỗ trợ của IRRI, FAO và các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia. Các chương trình này bắt đầu thực hiện đầu tiên tại Viện lúa ĐBSCL (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Dương Văn Chín, 2007). Mục tiêu của các chương trình này là: - Đánh giá nguồn vật liệu để tạo ra các giống lúa lai hai dòng, ba dòng - Chọn tạo các giống lúa lai triển vọng - Sản xuất hạt lai F1 - Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lúa lai Chương trình đã đạt được một số thành công nhưng không đáng kể, trong những năm qua lúa lai không phát triển ở ĐBSCL vì chưa có giống thích hợp. Theo Nguyễn Trí Hoàn (2007), trải qua 16 năm nghiên cứu và phát triển từ 1991 – 2007, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc: 77 dòng TGMS được thu thập và nhập nội từ Trung Quốc, IRRI để nghiên cứu đánh giá trong điều kiện sinh thái của Việt Nam. Các dòng CMS phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam như là BoA, IR58025A và II32A đã được chọn thuần cho sử dụng trong chọn giống lúa lai mới cũng như sử dụng trong sản xuất hạt giống. Để làm phong phú thêm các dòng CMS, lúa hoang hoặc các dòng CMS được lai tạo với các dòng duy trì mới được chọn tạo. Những dòng CMS mới được chọn như là OMS 1 – 2 từ cặp lai (lúa hoang/PMS2B), AMS71A từ cặp lai (BoA/103-8) và AMS73A từ cặp lai (II32A/D34-2) Nhiều dòng CMS được lai tạo thông qua lai liên tục các dòng CMS với những dòng duy trì mới được chọn tạo Mặc khác để phát triển các dòng TGMS phù hợp với Việt Nam, một bộ giống lúa thích ứng có TGST ngắn, các dòng TGMS như là: Kim 23B, IR5825B, BoB, II32B được lai với các dòng TGMS sẵn có: Peai 64S, TQ125s, 7S, CN26S. Những dòng TGMS mới được chọn tạo thông qua chọn lọc phả hệ của các tổ hợp lai đơn hoặc qua các thế hệ lai lại như BC1, BC2, BC3 hoặc chọn tạo thông qua nuôi cấy hạt phấn của cây lai F1 giữa các dòng TGMS với giống thuần. Tổng số 60 dòng TGMS có độ bất dục ổn định, có TGST ngắn, tỷ lệ thò vòi nhụy cao đã được chọn tạo. Đặc biệt, nhiều dòng duy trì hiện có như Kim 23B, IR58025B, II32B, BoB, được lai chuyển thành các dòng TGMS. Trong những dòng TGMS được chọn tạo ở Việt Nam 103S và TS96 đã được khai thác trong sản xuất đại trà. Những dòng này là mẹ của các tổ hợp lúa lai 2 dòng như là: VL20, TH3-3, TH3-4 và HC1. Hơn nữa nhiều dòng phục hồi cũng như TGMS mới có gen tương hợp rộng đã được lai thử với các giống lúa Indica và Jabonica để chọn tạo giống lúa lai siêu năng suất (Indica x Jabonica). Để chọn tạo lúa lai ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005, 19 dòng CMS và TGMS đã được lai với những dòng bố tốt. Trong tổng số 8130 tổ hợp lai thử đã được thực hiện trong giai đoạn 2001 – 2005, 434 cặp lai tốt đã được xác định cộng với 47 tổ hợp lai được nhập nội. Tổng số 481 tổ hợp lúa lai được đánh giá về năng suất và 134 tổ hợp lai triển vọng được chọn lọc cho thí nghiệm so sánh sơ khởi và thí nghiệm so sánh ở các vùng sinh thái. Trong 5 năm một số tổ hợp lai như HYT83, HYT92, HYT100 (lúa lai 3 dòng) và TH3-3, TH3-4, TH5-1 và HC1 (lúa lai 2 dòng) được phóng thích cho sản xuất đại trà ở Việt Nam. Theo Nguyễn Thị Trâm (2007), kết quả chọn giống lúa lai của Viện sinh học Nông nghiệp: Chọn được các dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS) có ngưỡng chuyển đổi tính dục ổn định, nhạy cảm GA3, nhận phấn tốt, nhân dòng và sản xuất hạt lai có năng suất cao. Chọn được dòng bất dục đực cảm ứng quang chu kỳ ngắn (PGMS), góp phần đa dạng nguồn vật liệu để phát triển lúa lai 2 dòng. Đưa ra sản xuất rộng tổ hợp lai TH3-3 có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với cơ cấu 2 vụ lúa + 1 – 2 vụ rau màu, được nông dân chấp nhận. Năng suất hạt lai khá cao. Sản lượng sản xuất hạt lai trong 4 năm đạt 1.522 tấn hạt F1. Một số tổ hợp lai mới đang mở rộng khá nhanh là TH3-4, TH5-1, TH7-2. Theo Hà Văn Nhàn (2007), một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai hai dòng tại Viện Cây lương thực: nhiều dòng TGMS phù hợp với điều kiện Việt Nam đã được tạo ra bằng các phương pháp nhập nội, lai kết hợp nuôi cấy bao phấn, gây đột biến. Các nghiên cứu khác như khả năng kết hợp, khả năng giao phấn, khả năng chống chịu sâu bệnh, kỹ thuật sản xuất hạt lai và nhân dòng bất dục cũng đã được thực hiện. Một số tổ hợp lai có triển vọng đã được phát hiện và khảo nghiệm, trong đó có một số tổ hợp đã được công nhận tạm thời hoặc chính thức Về chất lượng lúa gạo, lúa lai được chọn tạo ở Việt Nam có chất lượng ăn uống tốt hơn so với những tổ hợp lai hiện có. Về sản xuất hạt lai, quy trình sản xuất hạt lai F1 cho một tổ hợp lai được nghiên cứu bởi các cơ quan nghiên cứu khác nhau và những quy trình này đã được khai thác sử dụng bởi các công ty giống, các hợp tác xã. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại nơi nghiên cứu Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam (gọi tắt SSC) là một trong những công ty hàng đầu về hạt giống của Việt Nam. SSC cũng là công ty tiếp cận thị trường hạt giống lúa lai khá sớm, các giai đoạn phát triển lúa lai của SSC như sau: - Giai đoạn 1999 – 2001: tìm hiểu, đào tạo nguồn nhân lực ban đầu + Hợp đồng sản xuất hạt giống F1 của tổ hợp lai từ Trung Quốc là Bác Ưu 903 với hạt giống bố mẹ do Trung tâm Nghiên cứu lúa lai cung cấp + Tổ chức cán bộ kỹ thuật tìm hiểu tìm hiểu thị trường lúa lai miền Bắc trong vụ Xuân 2001 và 2002 + Tổ chức lớp huấn luyện nội bộ, mời chuyên gia lúa lai miền Bắc giảng dạy và tuyển nhân sự thành lập nhóm nghiên cứu lúa lai - Giai đoạn 2000 – 2004: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm theo đuôi + Sản xuất hạt giống F1 hệ Bac Ưu 903, 64; Nhị Ưu 838, 63 + Trải qua quá trình nghiên cứu và sản xuất hiện tại SSC tự sản xuất được bố mẹ của các tổ hợp: Bac Ưu 64, 903, 253; Nhị Ưu 838, 63; Bồi tạp sơn thanh; HYT57 - Giai đoạn 2005 đến nay: nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo hai hướng du nhập độc quyền và tự lai tạo + Tổ hợp nhập nội khảo nghiệm: 3008, PAC807, 0327, 3029 + Tự lai tạo: Nam Ưu 1, 15, 18, 32 2.6. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam Hiện tại lúa lai đã phát triển rất nhanh trên toàn quốc, những tổ hợp lai được giới thiệu sau đây là những tổ hợp lai mới nhất hiện tại đang có triển vọng phát triển rất lớn. Trong số đó có tổ hợp lai đã được công nhận chính thức là giống quốc gia, công nhận tạm thời và đang chuẩn bị thủ tục để được công nhận chính thức. Ngoài ra cũng giới thiệu thêm một số tổ hợp lai tuy đã phát triển cách đây hơn mười năm nhưng hiện tại vẫn được trồng phổ biến. Xem chi tiết tại Phụ lục 2.11 trang 97 (1) Arize B - TE1 (2) Bác ưu 903 (Bác ưu quế 99) (3) Bio 404 (4) Bồi tạp 49 (5) CNR 5104 (6) HYT83 (7) Nhị Ưu 63 (8) Nhị ưu 838 (9) Sán Ưu Quế 99 (Tạp giao 5) (10) TH3 – 3: (11) TH3 – 4 (12) TH3 – 5 (13) TH5 – 1 (14) Trang Nông 15 (15) PAC 807 (16) Việt Lai 20 (VL20) (17) Việt lai 24 2.7. Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam - Tuy lúa lai đã đưa vào sử dụng hơn 17 năm (1991 – 2008), nhưng sản xuất lúa lai hiện tại vẫn chưa có quy hoạch cụ thể và chắc chắn. Những tỉnh có điều kiện sản xuất lúa như vùng đồng bằng Bắc Bộ, năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần, mà tỷ lệ diện tích trồng lúa lai còn ít do sản xuất lúa hàng hoá chưa được chú trọng. Đối với các tỉnh khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa diện tích cấy lúa ít, thiếu lương thực; trồng lúa lai rất thích hợp nhưng diện tích gieo trồng lúa lai còn thấp do khó khăn về thuỷ lợi và chính sách hỗ trợ, nhất là chính sách khuyến nông. - Hệ thống quản lý giống chưa tốt, nên nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng việc nhập khẩu để kinh doanh hạt giống lúa lai kiếm lời, nhiều khi không chú ý đến nguồn gốc, chất lượng gieo trồng của lô hạt giống, nhất là những vụ thiếu hạt giống đã nhập cả lô giống lẫn, giống kém chất lượng làm giảm năng suất, gây hại cho sản xuất và tâm lý xấu cho nông dân. Hiện nay vẫn còn rất ít những công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất lúa lai ở nước ta. - Lúa lai bị sâu bệnh tấn công mạnh, năng suất cao nhưng không ổn định, nguồn giống phụ thuộc nước ngoài, giá lúa lai giống cao, vì vậy không khích lệ nông dân trồng. - Chất lượng gạo lúa lai thấp hơn lúa thường, giá lại rẻ hơn - Diện tích lúa lai càng mở rộng, nguy cơ xói mòn gen trong quần thể ngày càng lớn, các thế hệ sau phân li, nguy cơ hình thành một quần thể lúa cỏ khó kiểm soát trong tương lai (Dương Văn Chín, 2007) - Độ thuần hạt giống: sản xuất hạt lai ngoài Trung Quốc còn tồn tại vấn đề về độ thuần của các dòng A, B, R và của hạt lai F1 chưa được đảm bảo. Độ thuần ảnh hưởng rất lớn tới năng suất, nếu độ thuần hạt giống giảm đi 1 % thì năng suất lúa lai thương phẩm giảm 100 kg/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Nếu độ thuần không đảm bảo, dẫn đến năng suất lúa lai giảm, làm người dân không có động lực để sử dụng. - Tiềm năng UTL: các giống lúa lai trong loài, trong phạm vi giống Indica, chỉ có thể vượt năng suất so với lúa thuần 20 – 30 %, sự khan hiếm các dòng duy trì và dòng phục hồi là vấn đề khó khăn chủ yếu cho việc chọn giống lúa lai ba dòng. - Giá thành hạt lai cao hơn lúa thuần 5 – 6 lần, hướng phát triển trong tương lai giảm giá thành sản xuất hạt lai hay hỗ trợ cho người sản xuất hạt lai sẽ khuyến khích nông dân sử dụng. - Chất lượng hạt lai: ngày nay mức sống người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Người ta không chỉ ăn no mà còn phải ăn ngon, vì vậy cần chất lượng gạo cao, tuy nhiên hiện nay chất lượng gạo của lúa lai còn thấp đây là một vần đề hạn chế sự tiếp nhận lúa lai của nông dân. - Sản xuất hạt lai F1 trên diện rộng: muốn mở rộng diện tích lúa lai thương phẩm cần phải có hạt giống lai để cung ứng với số lượng lớn. Hiện tại chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như thiếu nhân lực có kỹ thuật cao, cần nguồn tài chính lớn để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ đạo và tổ chức sản xuất tại cơ sở. Đây là những vấn đề trở ngại cho việc mở rộng diện tích sản xuất lúa lai. Vấn đề chọn tạo và tiến hành trình diễn lúa lai lâu hơn lúa thường cũng là một vấn đề hạn chế 2.8. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam và sự cấp thiết của đề tài - Việt Nam có lợi thế lớn về tự nhiên, chúng ta có truyền thống sản xuất lúa nước từ lâu đời, diện tích trồng lúa trong cả nước khá lớn, nông dân cần cù năng động. Những yếu tố này đã giúp đất nước ta trở thành một nước sản xuất lúa gạo nổi tiếng trên thế giới. Việt Nam đông dân, có khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa, bình quân đầu người khoảng 500 m2 nhưng đã áp dụng thâm canh, đưa năng suất lúa lên mức 42,7 tạ/ha, cao nhất khu vực Đông Nam Á (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) - Trong tương lai sản xuất lúa gạo vẫn là ngành sản xuất lớn trong nền nông nghiệp của chúng ta. Sản xuất lúa gạo phải trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, phát triển bền vững, theo hướng năng suất cao, phẩm chất tốt, hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt phải có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới, vì vậy cần có hai yêu cầu quan trọng nhất: Thứ nhất, lúa gạo sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, có sức cạnh tranh mạnh, qua đó làm tăng giá trị xuất khẩu. Thứ hai, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa trên đất lúa, tăng thu nhập cho người trồng lúa. Qua 17 năm (1991 – 2008) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó đã có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúa của Việt Nam vươn tới trình độ cao của khu vực. Theo Nguyễn Công Tạn và ctv (2002), triển vọng và định hướng phát triển lúa lai của Việt Nam trong tương lai có thể dự đoán như sau: + Chúng ta sẽ tiếp tục mở rộng diện tích lúa lai ở các tỉnh miền Bắc, ven biển miền Trung và Tây Nguyên, đây là các vùng sinh thái thích nghi với các ._. Mean 5 = 27.84 A Mean 2 = 25.08 CDE Mean 4 = 27.23 AB Mean 3 = 23.95 E Mean 7 = 27.09 AB Mean 4 = 27.23 AB Mean 11 = 27.05 AB Mean 5 = 27.84 A Mean 12 = 26.76 AB Mean 6 = 26.52 ABC Mean 8 = 26.58 ABC Mean 7 = 27.09 AB Mean 6 = 26.52 ABC Mean 8 = 26.58 ABC Mean 9 = 26.17 BCD Mean 9 = 26.17 BCD Mean 2 = 25.08 CDE Mean 10 = 24.64 DE Mean 1 = 24.69 DE Mean 11 = 27.05 AB Mean 10 = 24.64 DE Mean 12 = 26.76 AB Mean 3 = 23.95 E Phụ lục 2.4: Năng suất lý thuyết (NSLT) (tấn/ha) của từng lần lập lại NT Tồ hợp lai Lần lặp lại NSLT I II III 1 HR182 8,61 8,71 10,80 9,37 AB 2 HR590 7,42 6,99 8,99 7,80 BC 8 HR641 8,40 7,95 8,22 8,19 BC 4 IR80112H 9,18 8,91 10,64 9,57 AB 5 IR80127H 8,81 10,80 11,57 10,39 A 3 Nam Ưu 821 7,44 7,80 7,19 7,48 BC 6 Nam Ưu 822 8,10 7,72 8,05 7,96 BC 7 Nam Ưu 823 10,11 7,41 8,81 8,78 ABC 9 Nam Ưu 827 7,48 8,64 8,24 8,12 BC 10 Nam Ưu 828 9,11 7,66 11,02 9,26 AB 11 PAC 807 (đ/c 1) 7,93 10,01 9,47 9,13 AB 12 VND 95-20 (đ/c 2) 6,73 7,07 6,41 6,74 Trung bình 8,28 8,31 9,12 8,567 CV (%) 10,72 LSD (0,01) 2,109 Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova năng suất lý thuyết của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: NSLT A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob ------------------------------------------------------------------------ LLL 2 5.47 2.733 3.24 0.0583 NT 11 35.10 3.191 3.79 0.0038 Error 22 18.54 0.843 Non-additivity 1 4.18 4.177 6.11 Residual 21 14.36 0.684 ------------------------------------------------------------------------ Total 35 59.11 ------------------------------------------------------------------------ Grand Mean= 8.567 Grand Sum= 308.400 Total Count= 36 Coefficient of Variation= 10.72% Means for variable 3 (NSLT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 8.277 2 8.306 3 9.118 Means for variable 3 (NSLT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 9.373 2 7.800 3 7.477 4 9.577 5 10.393 6 7.957 7 8.777 8 8.190 9 8.120 10 9.263 11 9.137 12 6.737 Data file: Nguyễn Chí Công Title: Trắc nghiệm LSD NSLT của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : NSLT Function : Error Mean Square = 0.8400 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 2.109 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean 1 = 9.373 AB Mean 5 = 10.39 A Mean 2 = 7.800 BC Mean 4 = 9.577 AB Mean 3 = 7.477 BC Mean 1 = 9.373 AB Mean 4 = 9.577 AB Mean 10 = 9.263 AB Mean 5 = 10.39 A Mean 11 = 9.137 AB Mean 6 = 7.957 BC Mean 7 = 8.777 ABC Mean 7 = 8.777 ABC Mean 8 = 8.190 BC Mean 8 = 8.190 BC Mean 9 = 8.120 BC Mean 9 = 8.120 BC Mean 6 = 7.957 BC Mean 10 = 9.263 AB Mean 2 = 7.800 BC Mean 11 = 9.137 AB Mean 3 = 7.477 BC Mean 12 = 6.737 C Mean 12 = 6.737 C Phụ lục 2.5: Tỷ lệ lép của từng lần lập lại NT Tổ hợp lai Lần lặp lại Trung bình I II III 1 HR182 37,03 27,23 35,51 33,26 A 2 HR590 19,72 22,20 20,83 20,92 BC 8 HR641 22,83 18,79 18,38 20,00 BC 4 IR80112H 33,24 42,66 31,59 35,83 A 5 IR80127H 17,75 17,32 20,37 18,48 C 3 Nam Ưu 821 22,84 23,17 21,72 22,58 BC 6 Nam Ưu 822 25,86 17,60 18,63 20,70 BC 7 Nam Ưu 823 21,06 35,63 30,73 29,14 AB 9 Nam Ưu 827 38,77 32,10 31,43 34,10 A 10 Nam Ưu 828 30,69 32,88 21,56 28,38 AB 11 PAC 807 (đ/c 1) 17,59 15,94 19,81 17,78 C 12 VND 95-20 (đ/c 2) 16,32 17,27 16,55 16,71 C Trung bình 26,11 25,23 23,12 24,822 CV (%) 16,19 LSD (0,01) 9,251 Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova tỷ lệ lép của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: TYLELEP A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob ------------------------------------------------------------------------ LLL 2 56.82 28.410 1.76 0.1957 NT 11 1577.42 143.402 8.88 0.0000 Error 22 355.47 16.158 Non-additivity 1 32.48 32.482 2.11 Residual 21 322.98 15.380 ------------------------------------------------------------------------ Total 35 1989.70 ------------------------------------------------------------------------ Grand Mean= 24.822 Grand Sum= 893.600 Total Count= 36 Coefficient of Variation= 16.19% Means for variable 3 (TYLELEP) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 26.114 2 25.233 3 23.120 Means for variable 3 (TYLELEP) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 33.257 2 20.917 3 22.577 4 35.830 5 18.480 6 20.697 7 29.140 8 20.000 9 34.100 10 28.377 11 17.780 12 16.713 Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD tỷ lệ lép của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : TYLELEP Function : Error Mean Square = 16.16 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 9.251 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean 1 = 33.26 A Mean 4 = 35.83 A Mean 2 = 20.92 BC Mean 9 = 34.10 A Mean 3 = 22.58 BC Mean 1 = 33.26 A Mean 4 = 35.83 A Mean 7 = 29.14 AB Mean 5 = 18.48 C Mean 10 = 28.38 AB Mean 6 = 20.70 BC Mean 3 = 22.58 BC Mean 7 = 29.14 AB Mean 2 = 20.92 BC Mean 8 = 20.00 BC Mean 6 = 20.70 BC Mean 9 = 34.10 A Mean 8 = 20.00 BC Mean 10 = 28.38 AB Mean 5 = 18.48 C Mean 11 = 17.78 C Mean 11 = 17.78 C Mean 12 = 16.71 C Mean 12 = 16.71 C Phụ lục 2.6: Tổng số hạt/bông của từng lần lặp lại NT Tổ hợp lai Lần lặp lại Trung bình I II III 1 HR182 137,20 119,00 140,80 132,33 A 2 HR590 99,40 101,80 96,00 99,07 CD 8 HR641 99,00 102,20 101,20 100,80 CD 4 IR80112H 141,40 158,00 129,80 143,07 A 5 IR80127H 129,60 158,20 143,40 143,73 A 3 Nam Ưu 821 118,20 103,60 106,80 109,53 BC 6 Nam Ưu 822 110,00 100,00 102,00 104,00 CD 7 Nam Ưu 823 128,20 128,00 123,00 126,40 AB 9 Nam Ưu 827 110,40 113,40 108,80 110,87 BC 10 Nam Ưu 828 136,20 118,60 141,00 131,93 A 11 PAC 807 (đ/c 1) 104,60 100,40 108,00 104,33 CD 12 VND 95-20 (đ/c 2) 85,80 88,00 88,20 87,33 D Trung bình 116,67 115,93 115,75 116,117 CV (%) 7,38 LSD (0,01) 19,71 Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova tổng số hạt/bông của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: SOHAT A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob ------------------------------------------------------------------------ LLL 2 5.65 2.823 0.04 0.9623 NT 11 11454.67 1041.334 14.20 0.0000 Error 22 1613.55 73.343 Non-additivity 1 29.19 29.186 0.39 Residual 21 1584.37 75.446 ------------------------------------------------------------------------ Total 35 13073.87 ------------------------------------------------------------------------ Grand Mean= 116.117 Grand Sum= 4180.200 Total Count= 36 Coefficient of Variation= 7.38% Means for variable 3 (SOHAT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 116.667 2 115.933 3 115.750 Means for variable 3 (SOHAT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 132.333 2 99.067 3 109.533 4 143.067 5 143.733 6 104.000 7 126.400 8 100.800 9 110.867 10 131.933 11 104.333 12 87.333 Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD tổng số hạt/bông của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : SOHAT Function : Error Mean Square = 73.34 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 19.71 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean 1 = 132.3 A Mean 5 = 143.7 A Mean 2 = 99.07 CD Mean 4 = 143.1 A Mean 3 = 109.5 BC Mean 1 = 132.3 A Mean 4 = 143.1 A Mean 10 = 131.9 A Mean 5 = 143.7 A Mean 7 = 126.4 AB Mean 6 = 104.0 CD Mean 9 = 110.9 BC Mean 7 = 126.4 AB Mean 3 = 109.5 BC Mean 8 = 100.8 CD Mean 11 = 104.3 CD Mean 9 = 110.9 BC Mean 6 = 104.0 CD Mean 10 = 131.9 A Mean 8 = 100.8 CD Mean 11 = 104.3 CD Mean 2 = 99.07 CD Mean 12 = 87.33 D Mean 12 = 87.33 D Phụ lục 2.7: Năng suất thực tế (NSTT) (tấn/ha) của từng lần lặp lại NT Tồ hợp lai Lần lặp lại NSTT I II III 1 HR182 6,29 5,66 6,50 6,15 BCDE 2 HR590 5,47 5,53 5,87 5,62 DEF 8 HR641 6,21 6,35 6,07 6,21 BCD 4 IR80112H 6,21 5,60 5,87 5,89 DEF 5 IR80127H 7,77 7,35 7,35 7,49 A 3 Nam Ưu 821 5,51 5,65 6,15 5,77 DEF 6 Nam Ưu 822 4,99 5,59 5,79 5,45 FG 7 Nam Ưu 823 4,78 4,70 5,31 4,93 G 9 Nam Ưu 827 6,07 5,93 6,01 6,01 CDEF 10 Nam Ưu 828 6,96 6,73 6,41 6,70 B 11 PAC 807 (đ/c 1) 6,50 6,50 6,57 6,52 BC 12 VND 95-20 (đ/c 2) 5,66 5,32 5,66 5,55 EF Trung bình 6,035 5,909 6,130 6,025 CV (%) 4,42 LSD (0,01) 0,613 Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova NSTT (tấn/ha) của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: NSTT A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob ------------------------------------------------------------------------ LLL 2 0.29 0.147 2.08 0.1492 NT 11 14.69 1.335 18.83 0.0000 Error 22 1.56 0.071 Non-additivity 1 0.15 0.153 2.28 Residual 21 1.41 0.067 ------------------------------------------------------------------------ Total 35 16.54 ------------------------------------------------------------------------ Grand Mean= 6.025 Grand Sum= 216.890 Total Count= 36 Coefficient of Variation= 4.42% Means for variable 3 (NSTT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 6.035 2 5.909 3 6.130 Means for variable 3 (NSTT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Var 3 Value Mean ----- ----- 1 6.150 2 5.623 3 5.770 4 5.893 5 7.490 6 5.457 7 4.930 8 6.210 9 6.003 10 6.700 11 6.523 12 5.547 Data file: Nguyễn Chí Công Title:Phân hạng LSD NSTT(tấn/ha)của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : NSTT Function : Error Mean Square = 0.07100 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.6133 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean 1 = 6.150 BCDE Mean 5 = 7.490 A Mean 2 = 5.623 DEF Mean 10 = 6.700 B Mean 3 = 5.770 DEF Mean 11 = 6.523 BC Mean 4 = 5.893 DEF Mean 8 = 6.210 BCD Mean 5 = 7.490 A Mean 1 = 6.150 BCDE Mean 6 = 5.457 FG Mean 9 = 6.003 CDEF Mean 7 = 4.930 G Mean 4 = 5.893 DEF Mean 8 = 6.210 BCD Mean 3 = 5.770 DEF Mean 9 = 6.003 CDEF Mean 2 = 5.623 DEF Mean 10 = 6.700 B Mean 12 = 5.547 EF Mean 11 = 6.523 BC Mean 6 = 5.457 FG Mean 12 = 5.547 EF Mean 7 = 4.930 G Phụ lục 2.8: Chi phí thí nghiệm khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Chưa tính chi phí giống, công tính toán và thu thập số liệu TT Loại vật tư Đơn vị tính Tổng chi phí Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ) I Phân bón  1 U rê kg 5 9.500 47.500 2 Lân Văn Điển kg 10 2.100 21.000 3 NPK 16:16:8 kg 8 12.000 96.000 4 NPK 16:8:14 kg 8 9.600 76.800 II Công lao động 1 Đánh đất sào 0,3 250.000 75.000 2 Làm mạ công 1 45.000 45.000 3 Sạc bờ, đắp bờ công 1 45.000 45.000 4 Ban ruộng công 2 45.000 90.000 5 Cấy sào 3 45.000 135.000 6 Vơ cỏ công 1 45.000 45.000 7 Bón phân công 2 45.000 90.000 8 Thu hoạch công 5 45.000 225.000 Tổng chi phí 991.300 Phụ lục 2.9: Dự trù chi phí nhân dòng CMS PAC807A vụ Hè thu 2008 tại Lâm Hà TT Loại vật tư Đơn vị tính Tổng chi phí (trên 1 ha) Số lượng Đơn gía Thành tiền I Phân bón 11.604.340 1 Vôi bao 20 17.000 340.000 2 U rê kg 100 9.500 950.000 3 DAP kg 70 23.000 1.610.000 4 Lân kg 320 2.100 672.000 5 NPK 16:16:8 kg 300 12.000 3.600.000 6 NPK 16:8:14 kg 300 9.600 2.880.000 7 KCL kg 30 7.200 216.000 8 GA3 kg 0,22 4.547.000 1.000.340 10 KH2PO4 kg 5 67.200 336.000 II Thuốc BVTV  1.895.810 1 Demon lít 4 75.000 300.000 2 Nibas lít 4 32.700 130800 3 Kasuzan kg 2 80.000 160.000 4 Actara gam 80 3.200 256.000 5 Fuji one lít 2,6 110.000 286.000 6 Tilt lít 0,5 430.000 215.000 7 Validacine lít 2,6 75.000 195.000 8 Bám dính lít 3 12.000 36.000 9 Sirius kg 0,27 1.103.000 297.810 10 Cồn lít 1,6 12.000 19.200 III Công lao động 16.893.000 1 Đánh đất sào 10 180.000 1.800.000 2 Làm mạ công 26 28.000 728.000 3 Sạc bờ, đắp bờ công 20 30.000 600.000 4 Ban ruộng công 50 30.000 1.500.000 5 Cấy bố, mẹ sào 10 210.000 2.100.000 6 Vơ cỏ công 100 28.000 2.800.000 7 Khử lẫn công 100 28.000 2.800.000 8 Bón phân công 10 28.000 280.000 9 Làm mương, lấy nước công 8 30.000 240.000 10 Xịt thuốc công 36 30.000 1.080.000 11 Gạt phấn công 20 28.000 560.000 12 Bao cái 50 2.100 105.000 13 Thu hoạch sào 10 230.000 2.300.000 Tổng 30.393.150 Phụ lục 2.10: Năng suất thực tế của từng lần lập lại của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng NT Tổ hợp lai Ngày thu hoạch Lần lập lại Khối lượng tươi (kg/ô) (6,30 m2) Khối lượng tươi (kg/ô) (8,64 m2) (A) Khối lượng 1 kg mẫu (kg) còn lại sau khi phơi khô đến ẩm độ 14% Tỷ lệ khô/tươi của khóm mẫu (%) (B) Năng suất khô (kg/ô) (A*B ) NSTT (tấn/ha) (14%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1 HR 182 01/10/08 I 4,50 6,17 0,88 88,00 5,43 6,29 01/10/08 II 4,10 5,62 0,87 87,00 4,89 5,66 01/10/08 III 4,60 6,31 0,89 89,00 5,61 6,50 Trung bình 4,40 6,03 0,88 88,00 5,31 6,15 2 HR 590 04/10/08 I 4,20 5,76 0,82 82,00 4,72 5,47 04/10/08 II 4,15 5,69 0,84 84,00 4,78 5,53 04/10/08 III 4,20 5,76 0,88 88,00 5,07 5,87 Trung bình 4,18 5,74 0,85 84,67 4,86 5,62 8 HR 641 30/09/09 I 4,50 6,17 0,87 87,00 5,37 6,21 30/09/08 II 4,60 6,31 0,87 87,00 5,49 6,35 30/09/08 III 4,20 5,76 0,91 91,00 5,24 6,07 Trung bình 4,43 6,08 0,88 88,33 5,37 6,21 4 IR 80112H 30/09/08 I 4,30 5,90 0,91 91,00 5,37 6,21 01/10/08 II 4,20 5,76 0,84 84,00 4,84 5,60 01/10/08 III 4,40 6,03 0,84 84,00 5,07 5,87 Trung bình 4,30 5,90 0,86 86,33 5,09 5,89 5 IR 80127H 01/10/08 I 5,50 7,54 0,89 89,00 6,71 7,77 01/10/08 II 5,20 7,13 0,89 89,00 6,35 7,35 01/10/08 III 5,20 7,13 0,89 89,00 6,35 7,35 Trung bình 5,30 7,27 0,89 89,00 6,47 7,49 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 3 Nam Ưu 821 30/09/08 I 3,90 5,35 0,89 89,00 4,76 5,51 30/09/08 II 4,00 5,49 0,89 89,00 4,88 5,65 30/09/08 III 4,40 6,03 0,88 88,00 5,31 6,15 Trung bình 4,10 5,62 0,89 88,67 4,99 5,77 6 Nam Ưu 822 24/09/08 I 3,70 5,07 0,85 85,00 4,31 4,99 24/09/08 II 4,00 5,49 0,88 88,00 4,83 5,59 24/09/08 III 4,10 5,62 0,89 89,00 5,00 5,79 Trung bình 3,93 5,39 0,87 87,33 4,71 5,45 7 Nam Ưu 823 24/09/08 I 3,50 4,80 0,86 86,00 4,13 4,78 24/09/08 II 3,40 4,66 0,87 87,00 4,06 4,70 24/09/08 III 3,80 5,21 0,88 88,00 4,59 5,31 Trung bình 3,57 4,89 0,87 87,00 4,26 4,93 9 Nam Ưu 827 04/10/08 I 4,50 6,17 0,85 85,00 5,25 6,07 04/10/08 II 4,20 5,76 0,89 89,00 5,13 5,93 04/10/08 III 4,30 5,90 0,88 88,00 5,19 6,01 Trung bình 4,33 5,94 0,87 87,33 5,19 6,01 10 Nam Ưu 828 30/09/08 I 5,10 6,99 0,86 86,00 6,02 6,96 01/10/08 II 4,87 6,68 0,87 87,00 5,81 6,73 01/10/08 III 4,75 6,51 0,85 85,00 5,54 6,41 Trung bình 4,91 6,73 0,86 86,00 5,79 6,70 11 PAC 807 (đ/c 1) 24/09/08 I 4,45 6,10 0,92 92,00 5,61 6,50 24/09/08 II 4,50 6,17 0,91 91,00 5,62 6,50 24/09/08 III 4,70 6,45 0,88 88,00 5,67 6,57 Trung bình 4,55 6,24 0,90 90,33 5,64 6,52 12 VND 95-20 (đ/c 2) 04/10/08 I 4,10 5,62 0,87 87,00 4,89 5,66 04/10/08 II 3,85 5,28 0,87 87,00 4,59 5,32 04/10/08 III 4,10 5,62 0,87 87,00 4,89 5,66 Trung bình 4,02 5,51 0,87 87,00 4,79 5,55 Phụ lục 2.11. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam Hiện tại lúa lai đã phát triển rất nhanh trên toàn quốc, những tổ hợp lai được giới thiệu sau đây là những tổ hợp lai mới nhất hiện tại đang có triển vọng phát triển rất lớn. Trong số đó có tổ hợp lai đã được công nhận chính thức là giống quốc gia, công nhận tạm thời và đang chuẩn bị thủ tục để được công nhận chính thức. Ngoài ra cũng giới thiệu thêm một số tổ hợp tuy đã phát triển cách đây hơn mười năm nhưng hiện tại vẫn được trồng phổ biến. (1) Arize B - TE1 - Nguồn gốc: Arize B-TE1 là tổ hợp lúa lai ba dòng, do Công ty Bayer CropScience tại Ấn Độ lai tạo và sản xuất, nhập vào Việt Nam và được công nhận là giống quốc gia năm 2004. - Đặc tính chủ yếu: + Đây là giống lúa thích ứng rất rộng, khối lượng 1.000 hạt 17 – 18 g, kháng đạo ôn cấp 1, chống rầy nâu trung bình cấp 5, chống bạc lá tốt. Năng suất từ 7 – 10 tấn/ha. + Arize B-TE1 đã đạt Cúp Vàng Nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) trao tháng 9/2007; cúp Bạn nhà nông do Bộ Công thương trao tháng 12/2007 và cúp Bông lúa vàng Việt Nam 2008 do Bộ NN và PTNT trao ngày 29/4/2008. + Arize B - TE1 hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ (2) Bác ưu 903 (Bác ưu quế 99) - Nguồn gốc: Bác ưu 903 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, do trạm nghiên cứu Nông nghiệp Bác Bạch, Trung Quốc tạo ra từ tổ hợp lai BoA/Quế 99, nhập vào Việt Nam từ 1991 - Đặc tính chủ yếu: Bác ưu 903 là giống cảm quang yếu, cấy vào vụ mùa. + TGST từ 125 – 130 ngày. Cây cao từ 105 – 115 cm, thân gọn, cứng cây. + Bông dài 25 – 26 cm, số hạt chắc trên bông khoảng 130 – 140 hạt. + Khối lượng 1.000 hạt từ 23 – 24 g; gạo trong, dài. Năng suất 6,5 – 7 tấn/ha. + Chống bệnh đạo ôn khá, nhiễm nhẹ khô vằn và bạc lá. (3) Bio 404 - Nguồn gốc: Bio 404 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng do Ấn Độ lai tạo, được Công ty Bioseed Việt Nam nhập nội và sản xuất - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ xuân từ 120 – 125 ngày, Bio 404 có khả năng chống đổ tốt, nhiễm bệnh khô vằn nhẹ, chiều cao cây từ 105 – 110 cm, đẻ nhánh khoẻ, tập trung, dạng hình cây gọn, lá màu xanh nhạt, bông to, nhiều hạt, trung bình 176 hạt/bông. + Năng suất bình quân 8,05 tấn/ha + Bio 404 thích hợp vùng từ Bình Định trở ra phía Bắc (4) Bồi tạp 49 - Nguồn gốc: Bồi tạp 49 là giống lúa lai hệ hai dòng mẹ là Pei A’I 64S và bố là Te 49 do Trung Quốc tạo ra, được thử nghiệm ở Việt Nam từ 1997 - Đặc tính chủ yếu: TGST từ 116 – 120 ngày vụ xuân và 95 – 100 ngày vụ mùa. Chiều cao cây 95 – 105 cm, chiều dài bông 22 – 23 cm. Số hạt/bông 150 – 170 hạt, khối lượng 1.000 hạt 19 – 20 g, hạt thon bé màu vàng đậm, gạo trong, cơm dẻo. Giống sinh trưởng nhanh, chống đạo ôn, nhiễm khô vằn nhẹ, không chống rầy nâu. Năng suất đạt 8 – 8,5 tấn/ha. (5) CNR 5104 - Nguồn gốc: CNR 5104 là tổ hợp lúa lai ba dòng, do công ty Xuyên Nông (Trường Đại học Tứ Xuyên, Trung Quốc) chọn tạo - Đặc tính chủ yếu: CNR 5104 có chiều cao cây trung bình 121 cm. Chiều dài lá đòng 29,4 cm, lá dày, đứng, màu xanh đậm; chiều rộng lá đòng 1,8 cm, góc lá hẹp. Chiều dài bông 25,6 cm, bông to, hạt xếp sít, dạng hạt thon dài, màu vàng sáng. + CNR 5104 có khoảng 145 hạt chắc/bông, 8 bông/khóm, trọng lượng 1.000 hạt trung bình 28 g. Nhiễm bệnh khô vằn, đạo ôn ở mức nhẹ. Năng suất bình quân đạt 7,8 tấn/ha. + CNR 5104 hiện đang trồng phổ biến tại Ninh Bình (6) HYT83 - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Trí Hoàn (Trung tâm Nghiên cứu lúa lai, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam). HYT83 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, là con lai F1 của IR58025A/RTQ5; được công nhận tạm thời năm 2004 - Đặc tính chủ yếu: TGST vụ xuân 120 – 130 ngày, vụ mùa 110 – 115 ngày. Chiều cao cây 95 – 110 cm, lá xanh đậm, đẻ nhánh khá, hạt gạo thon, mỏ hạt trắng. Khối lượng 1.000 hạt 23 – 24 g. Cơm mềm, ngon, có mùi thơm nhẹ. Năng suất trung bình 5,5 – 6 tấn/ha, năng suất cao nhất có thể đạt 7 – 7,5 tấn/ha. Chống chịu bệnh đạo ôn, đốm sọc vi khuẩn, bạc lá tương đối khá. (7) Nhị Ưu 63 - Nguồn gốc: Nhị Ưu 63 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, là con lai F1 của Nhị 32A/Minh khôi 63, có nguồn gốc Trung Quốc, nhập vào Việt Nam năm 1995 + Đặc tính chủ yếu: là giống cảm ôn, cấy được hai vụ. TGST vụ xuân 135 – 140 ngày; vụ mùa 115 – 125 ngày. Cây cao trung bình 115 – 120 cm, thân cứng, đẻ trung bình khá. Lá xanh lục nhạt, to bản, góc lá đòng lớn. Bông dài 23 – 27 cm, số hạt/bông 130 – 160 hạt, mỏ hạt tím, vỏ trấu màu vàng sáng, hạt bầu hơi dài. Khối lượng 1.000 hạt 28 g, gạo trắng, cơm ngon. Năng suất trung bình 7,5 – 8,0 tấn/ha, thâm canh có thể đạt 9,0 – 10 tấn/ha. Chịu rét, chống đạo ôn tốt, nhiễm bạc lá. (8) Nhị ưu 838 - Nguồn gốc: Nhị ưu 838 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, có nguồn gốc Trung Quốc, là tổ hợp lai của II-32A/Bức khôi 63. Dòng phục hồi 838 được tạo ra theo phương pháp gây đột biến. Nhập trồng ở Việt Nam 1998 - Đặc tính chủ yếu: là giống cảm ôn. TGST khoảng 128 ngày. Cây cao 100 – 110 cm, thân to chống đổ, chịu phân, đẻ khá, lá xanh, cứng. Bông dài 22 – 24 cm, số hạt/bông từ 140 – 150 hạt. Trọng lượng 1.000 hạt 27 – 28 g, gạo dài mẩy. Chống bệnh đạo ôn khá. (9) Sán Ưu Quế 99 (Tạp giao 5) - Nguồn gốc: Sán Ưu Quế 99 là tổ hợp lai của Trân Sán 97A/Quế 99 của Quảng Tây, Trung Quốc, nhập vào Việt Nam năm 1991 - Đặc tính chủ yếu: là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, cảm ôn, cấy được hai vụ, thời gian sinh trưởng (TGST) vụ xuân 130 – 135 ngày, vụ mùa 110 – 115 ngày. Cây cao 90 – 110 cm, cứng cây chịu phân, chống đổ tốt, đẻ khỏe, bông hữu hiệu 70%, gốc tím nhạt. Lá màu xanh đậm, góc lá đòng bé. Bông dài 22 – 25 cm, số hạt/bông 120 – 140 hạt, hạt bầu dài, màu vàng sáng, mỏ hạt tím. Khối lượng 1.000 hạt 27 – 28 g, hạt gạo trong, cơm mềm không dẻo. Thích ứng rộng, chống chịu rét, chịu đạo ôn khá, kém chịu nóng, dễ nảy mầm trên bông khi gặp mưa hoặc bị ngập nước. Năng suất trung bình 7 – 7,5 tấn/ha, thâm canh cao đạt trên 9 tấn/ha. (10) TH3 – 3 - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Thị Trâm (Viện sinh học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội). TH 3 – 3 là tổ hợp lúa lai hai dòng, là con lai F1 của T1s96/R3 (ĐH96), được công nhận giống quốc gia năm 2005 - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ Xuân 115 – 120 ngày, vụ mùa 100 - 105 ngày. Chiều cao cây 95 – 105 cm, bông to, số hạt/bông 180 – 250 hạt, tỷ lệ lép 6 – 7 %. Khối lượng 1.000 hạt 24 – 26 g, hạt thon dài trên 7 mm, hàm lượng amylose 21,43 %; hàm lượng protein 7,82 %. + Năng suất trung bình vụ xuân 5,5 – 6 tấn/ha, năng suất cao đạt 7 – 7,5 tấn/ha. Nhiễm khô vằn vừa và nhẹ, chống đổ khá. Chiều cao cây: 90 – 95 cm, đẻ nhánh trung bình, bản lá rộng, hơi mỏng, xanh sáng. + Chịu rét khá trong giai đoạn mạ, chống đổ khá, nhiễm nhẹ các bệnh khô vằn, bạc lá, không bị đạo ôn. Thích hợp chân đất vàn, chịu thâm canh khá, chịu hạn khá. + Bông to, hạt dài, xếp, sít, khối lượng 1.000 hạt 24 – 26 g. Năng suất: 70 – 80 tạ/ha. Hạt gạo trong, tỷ lệ gạo xát cao 69 – 71 % thóc, hạt dài trên 7 mm, hàm lượng amylose 21,43 %, cơm ngon trắng, mềm, vị đậm. + Tổ hợp TH 3 – 3 đã chuyển giao cho Công ty TNHH Cường Tân (Nam Định) với giá 10 tỷ đồng. Hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như: Nam Định, Quảng Nam, Thái Bình, Hà Nam (11) TH3 – 4 - Nguồn gốc: TH3 – 4 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, cả bố và mẹ đều được chọn tạo tại Viện Sinh học Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Dòng mẹ là T1S-96, dòng bố R4 được chọn trong quần thể phân ly của một giống nhập nội năm 1997. Được công nhận cho sản xuất thử năm 2005. - Đặc tính chủ yếu: TGST vụ xuân 120 – 125 ngày, vụ mùa 105 – 110 ngày. Chiều cao cây 100 – 110 cm, đẻ nhánh khá, bản lá đứng, cứng, xanh đậm. Năng suất trung bình 6 – 8 tấn/ha, bông to dài, nhiều hạt, hạt dài sếp xít, trọng lương 1.000 hạt từ 23 – 24 g. Chất lương xay xát tốt: tỷ lệ gạo xay xát 69 – 71 %; gạo nguyên 60 – 70 %; hạt gạo trong, thon dài, hàm lượng amylose 23 %, protein 7,8 %, cơm trắng, ngon, mềm. Chống chịu: chịu thâm canh, chống đổ tốt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu chua phèn (12) TH3 – 5 - Nguồn gốc: TH3 – 5 là tổ hợp lúa lai hai dòng. Tác giả chính PGS.TS Nguyễn Thị Trâm (Viện Sinh học Nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) chọn lọc và lai tạo. Dòng mẹ là T1S-96, dòng bố R5 chọn lọc từ quần thể phân ly của giống nhập nội - Đặc tính chủ yếu: Đây là giống có thời gian sinh trưởng ngắn: vụ mùa 105 – 110 ngày, vụ xuân 120 – 125 ngày, kiểu cây bán lùn, thân cứng, lá xanh đậm, bông to, hạt dài, chất lượng gạo khá. TH3 – 5 có thể chống được bệnh bạc lá ở vùng đồng bằng sông Hồng, tuy nhiên theo như khuyến cáo khi trồng ở vùng miền núi hoặc vùng Bắc Trung bộ cần lưu ý tới khả năng nhiễm bạc lá. TH3 – 5 chống chịu rét khá, chống đổ tốt, kháng rầy trung bình, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu hạn, chua phèn, thâm canh. Chất lượng xay xát tốt, tỷ lệ gạo xát đạt 68 – 70 %, hạt gạo dài, cơm trắng, ngon, vị đậm. Năng suất trung bình 7 – 8 tấn/ha (13) TH5 – 1 - Nguồn gốc: TH5 – 1 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, cả bố và mẹ đều được chọn tạo tại Viện Sinh học Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Dòng mẹ P5S là dòng bất dục đực mẫn cảm quang chu kỳ ngắn, chọn từ tổ hợp lai T1S-96/Peia’64S và dòng bố R1 được chọn trong quần thể phân ly của một giống nhập nội. TH5 – 1 đã được công nhận tạm thời năm 2006 - Đặc tính chủ yếu: TGST vụ xuân 120 – 125 ngày, vụ mùa 105 – 110 ngày. Chiều cao cây 100 – 110 cm, đẻ nhánh khá, bản lá đứng, lòng mo, xanh đậm. Năng suất trung bình từ 6 – 8 tấn/ha, khối lượng 1.000 hạt khoảng 25 – 26 g. Chất lương xay xát tốt: tỷ lệ gạo xay xát 69 – 71 %; gạo nguyên 60 – 70 %; hạt gạo trong, thon dài, hàm lượng amylose 20 %, protein 8,5 %, cơm trắng, ngon, mềm. Chống chịu: chịu thâm canh, chống đổ tốt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu chua phèn. (14) Trang Nông 15 - Nguồn gốc: Do Viện Kỹ thuật Nông nghiệp Quảng Đông – Trung Quốc lai tạo từ tổ hợp lai GD 1 (cái) và P1 (đực) được Công ty Trang Nông tuyển chọn từ vụ đông xuân 95 – 96 đưa ra sản xuất rộng ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Công nhận giống quốc gia năm 2001 - Đặc tính chủ yếu: + Chiều cao cây trung bình 95 – 105 cm, cứng cây, không đổ ngã, đẻ nhánh khỏe, lá đòng lớn; bông dài 22 – 25 cm; tỷ lệ hạt chắc cao, mỗi bông từ 180 – 260 hạt, hạt tròn bầu, tỷ lệ gạo 68 – 70 %, phẩm chất trung bình + Kháng bệnh đạo ôn, hơi kháng vàng lá và đốm vằn, ít bị lem lép hạt, hơi kháng rầy nâu, chịu hạn, chịu phèn khá + TGST: Miền Trung và Tây Nguyên, vụ hè thu 95 – 96 ngày, đông xuân 105 – 110 ngày; miền Bắc vụ mùa 100 – 105 ngày, vụ xuân 115 – 120 ngày. Miền Nam , vụ hè thu 95 – 100 ngày, đông xuân 90 – 95 ngày. + Năng suất đạt 7 – 8 tấn/ha + Là tổ hợp lúa lai hiện tại có thể sử dụng hạt F1 là giống (15) PAC 807 - Nguồn gốc: PAC 807 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, nguồn gốc Ấn Độ, nhập nội bởi Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam (SSC), được công nhận là giống quốc gia năm 2007 - Đặc tính chủ yếu: + Thấp cây 85 - 95 cm, đẻ nhánh khỏe, bông to (180-200 hạt chắc /bông), hạt gạo dài, trong, không bạc bụng, cơm nở mềm, ngon. Trọng lượng 1.000 hạt 24 g. + Năng suất 7 – 8 tấn/ha, cao hơn lúc thuần 10 – 15 %  (thâm canh tốt đạt 10 - 11 tấn/ha). TGST ngắn 85 – 90 ngày. Đặc biệt chống chịu tốt rầy nâu, đạo ôn và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá + Trồng được ở các tỉnh phía Nam (từ Quảng Nam trở vào). Hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Long An, Cần Thơ và Bình Định (16) Việt Lai 20 (VL20): - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Văn Hoan (Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội). VL20 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, là con lai F1 của 103s/R20, được công nhận giống quốc gia năm 2004. VL20 được đánh giá là bước ngoặc trong nghiên cứu lúa lai ở nước ta - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ Xuân 110 – 115 ngày, vụ mùa 85 – 90 ngày. Chiều cao cây 90 – 95 cm, chiều dài bông 25 – 27 cm, số hạt/bông 150 – 160 hạt, tỷ lệ lép 6 – 7 %. Khối lượng 1.000 hạt 29 – 30 g, hàm lượng amylose 20,7 %; hàm lượng protein 10,5 – 10,7 %; độ bạc bụng cấp 0 – 1, chiều dài hạt gạo 7,0 – 7,2 mm. + Năng suất trung bình vụ xuân 7 – 8 tấn/ha, năng suất cao đạt 9 – 10 tấn/ha; vụ mùa 6 – 7 tấn ha, năng suất cao đạt 7 – 8 tấn/ha. Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn, bạc lá, nhiễm khô vằn, rầy nâu và chịu chua mặn nhẹ. + VL20 đã đoạt giải thưởng khoa học công nghệ năm 2005. Các tỉnh đưa VL20 vào cơ cấu giống chính thức là Lào Cai, Hải Phòng, Hà Nam, Thanh Hóa, Bắc Giang, Thái Bình, Yên Bái. (17) Việt lai 24 - Nguồn gốc: Việt lai 24 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, do PGS.TS Nguyễn Văn Hoan (Viện nghiên cứu lúa - Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) lai tạo - Đặc tính chủ yếu: + Việt lai 24 có TGST khoảng 120 ngày, cây thấp, cứng. Việt lai 24 đã được bổ sung gien Xa21 từ một giống lúa dại, có tác dụng kháng bệnh bạc lá rất tốt, đặc biệt có khả năng chịu hạn tốt. Chất lượng gạo tốt, không bạc bụng. + Năng suất bình quân 7 – 9 tấn/ha. + Việt Lai 24 hiện đang trồng tại các tỉnh như Thái Nguyên, Hà Nội và Hà Nam. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1247.doc
Tài liệu liên quan