Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô lương, huyện Đông hưng, tỉnh Thái Bình

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ THU TRANG “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI NHÀ MÁY MAY ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ THU TRANG “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TẠI

pdf51 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô lương, huyện Đông hưng, tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÀ MÁY MAY ĐÔ LƯƠNG, HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 KHMT N01 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Minh Hòa THÁI NGUYÊN, NĂM 2018 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép e gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ, truyền đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Dương Thị Minh Hòa, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang công tác tại Viện Kỹ Thuật và Công Nghệ Môi Trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua. Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngàytháng..năm 2018 Sinh viên Phạm Thị Thu Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích........................................ 21 Bảng 4.1. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan trước khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương .............................................................. 32 Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý nước của nhà máy may Đô Lương .............................................................. 33 Bảng 4.3. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 1 .......................................................................................................... 34 Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 2 .......................................................................................................... 35 Bảng 4.5. Hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương tại đợt quan trắc lần 3 .......................................................................................................... 37 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường BYT Bộ Y Tế CCN Cụm công nghiệp CBCNV Cán bộ công nhân viên CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam MT Môi trường NĐ - CP Nghị định - Chính phủ PTKT – XH Phát triển kinh tế - xã hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định QH Quốc hội QA Kiểm tra đầu ra UBND Ủy ban nhân dân TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Thông tư TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2 1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 10 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh .......................................................................... 11 2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam ................... 11 2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới .................................................... 11 2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam ...................................................... 12 2.2.3. Tài nguyên nước ngầm tỉnh Thái Bình ................................................. 12 2.3. Hiện trạng nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam .................................. 16 2.3.1. Hiện trạng nước ngầm trên Thế Giới .................................................... 16 2.3.2. Hiện trạng nước ngầm ở Việt Nam ....................................................... 17 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá nước ngầm ............................................................. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 v 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 20 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ....................................................... 21 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. .......................... 22 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 23 4.1. Tổng quan về nhà máy may Đô Lương ................................................... 23 4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23 4.1.2. Quy mô, công suất của nhà máy ........................................................... 24 4.1.3. Công nghệ may của nhà máy ................................................................ 24 4.2. Nhu cầu sử dụng nước và công nghệ xử lý nước tại nhà máy ................. 26 4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy ....................................................... 26 4.2.2. Công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy ............................................... 27 4.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương .............. 31 4.3.1. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy trước khi đi vào hệ thống xử lý ....... 31 4.3.2. Hiện trạng nước cấp tại nhà máy sau khi đi vào hệ thống xử lý ........... 33 4.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp của nhà máy may Đô Lương .......... 34 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước cấp của Nhà máy .................................................................................................... 38 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 42 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người, tham gia thường xuyên vào các quá trình sinh hóa trong cơ thể con người. Phần lớn của các phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung môi là nước. Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến Trái Đất. Đối với cơ thể sống thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được vài tuần, còn thiếu nước thì con người không thể sống được vài ngày. Trong phát triển công nghiệp, nước cũng đóng vài trò to lớn. Công nghiệp hóa hiện đại hóa là xu thế quan trọng hiện nay của mỗi quốc gia, cùng đó nhu cầu sử dụng nước cũng tăng lên. Sản phẩm ngành may mặc là những nhu cầu thiết yếu, không thể thiếu trong đời sống con người. Vì vậy ngành công nghiệp sản xuất ngành may mặc luôn là sự quan tâm thích đáng của con người. Hầu hết các nước và khu vực đều có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng dệt may nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ là 3 trung tâm buôn bán lớn về sản phẩm dệt may, chiếm tổng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của thế giới. Ngành dệt may của Việt Nam từ nay đến năm 2020 là rất lớn, một số thị trường tại các nước công nghiệp phát triển còn bỏ ngỏ, xu thế sản xuất hàng dệt may khu vực Châu Á đang chuyển dần sang các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, nơi có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. Vì vậy có thể dự báo ngành dệt may Việt Nam sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới. Trong đó, CCN Đô Lương, huyện Đông Hưng có diện tích là 43,96 ha được thành lập theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 27/07/2016. Tính chất của CCN Đô Lương là CCN đa ngành ít có khả năng gây độc hại đối với môi trường. 2 Ngành nghề sản xuất gồm: Chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất cơ khí, dệt may, da dày, thiết bị, dụng cụ. Cùng theo ngành công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu sử dụng nước sẽ ngày càng tăng, nhân công đồng thời cũng tăng lên để đáp ứng được sản xuất và cung ứng ra thị trường. Dẫn tới sinh hoạt của công nhân cao hơn và nguồn nước cũng đồng thời cần đảm bảo để đáp ứng được nhu cầu của công nhân và sức khỏe của công nhân. Đề tài “Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình” nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp và nhu cầu sử dụng nước của nhà máy may Đô Lương. 1.2. Mục tiêu đề tài - Tổng quan về nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Nhu cầu sử dụng nước tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đánh giá hiệu quả xử lý nước cấp tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất biện pháp xử lý tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 1.3. Yêu cầu - Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan. - Thu thập mẫu, phân tích mẫu theo đúng quy định. - Số liệu phân tích khách quan, trung thực. - So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp, các giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi thực tế phù hợp với điều kiện của Nhà máy. 3 1.4. Ý nghĩa đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế. - Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề đang được xã hội quan tâm. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng nước ngầm nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng nước ngầm tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, chỉ ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng. - Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng nước ngầm tại nhà máy may Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.1. Khái quát chung về nước ngầm Nước ngầm tiếp xúc trực tiếp và hoàn toàn với đất và nham thạch: nước ngầm có thể là các màng mỏng bao phủ các phần tử nhỏ bé của đất, nham thạch là chất lỏng được chứa đầy trong các ống mao dẫn nhỏ bé giữa các hạt đất, đá, nước ngầm có thể tạo ra các tia nước nhỏ trong các tầng ngấm nước, thậm chí nó có thể tạo ra khối nước ngầm dày trong các tầng đất, nham thạch. Nước còn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)Tuy nhiên nước bẩn cũng có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dùng cho cuộc sống phải đủ về số lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của chính mình [4]. * Khái niệm nước ngầm Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người. Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường không có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do 5 vậy, thành phần và mực nước biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước [9]. * Ý nghĩa của nước ngầm Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt như: ăn, uống, tắm giặt, sưởi ấm. Nước ngầm phục vụ cho nông nghiệp: tưới hoa màu, cây ăn quả, các cây có giá trị kinh tế cao. Con người có thể sử dụng nguồn nước ngầm để mở rộng các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nước ngầm phục vụ cho sinh hoạt sẽ giảm hẳn các bệnh do nguồn nước mặt bị ô nhiễm như: đường ruột, bệnh phụ khoa, bệnh ngoài da Sử dụng nước ngầm giúp con người được giải phóng sức lao động do phải lấy nước xa nhà, tiết kiệm chi phí “đổi nước”, tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả sản xuất. Nước ngầm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã hội con người. Nước ngầm thực chất là một loại khoáng sản lỏng, cung cấp cho các ngành công nghiệp, cho sinh hoạt dân dụng, phục vụ cho nông nghiệp. Nước ngầm có thể chứa một lượng muối có lợi cho sức khoẻ. Khi nước ngầm có chứa các nguyên tố hoá học với hàm lượng thích hợp thì nó trở thành một loại nước khoáng chữa bệnh hoặc giải khát có lợi cho sức khoẻ con người. Nước là tài nguyên, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước. 6 Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hoà khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên Trái Đất phụ thuộc vào nước. Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe. Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên Trái Đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp). Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt. Bên cạnh đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải tạo đất Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu công nghiệp như: than, thép, giấyđều cần một trữ lượng nước rất lớn. Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài hàng ngàn kilomet như ở nước ta. 7 Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa, chính trị, xã hội của một quốc gia. Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu mặc nhưng không thể nào thiếu nước sạch. Thiếu nước sạch, các vấn đề về y tế cũng sẽ nảy sinh. Nước sạch đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Nước sạch không chỉ là trong, không màu, không mùi, không vị mà còn phải an toàn đối với sức khỏe của người sử dụng. Nếu sử dụng nước không sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì nước là môi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy được [8]. * Khái niệm ô nhiễm môi trường nước ngầm Ô nhiễm nước ngầm là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của nước trên giới hạn cho phép, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại cho hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường sống của con người [5]. * Nguồn gốc gây ô nhiễm nước ngầm Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là do tự nhiên hay nhân tạo. - Các tác nhân tự nhiên 8 + Do nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng Fe, Mn và một số kim loại khác. + Do đặc điểm các thành tạo địa chất vùng ven biển thường chứa nhiều sắt, mangan nên ở những điều kiện xác định mangan và sắt được ngâm chiết đáng kể từ đất và nước ngầm. + Do nhiều vùng nước ngầm thường bị nhiễm vôi, gây ảnh hưởng đến việc sử dụng nước, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe. + Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn, do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng. - Các tác nhân nhân tạo - + 3- + Do nồng độ kim loại cao, hàm lượng NO3 , NH4 , PO4 , vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật. + Các hoạt động khai thác nước ngầm với cường độ lớn, mực nước ngày càng hạ thấp, từ đó dẫn đến biến đổi chất lượng nước theo hai xu hướng: xâm nhập mặn và bổ cập nước nhạt vào tầng chứa nước. + Do khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến mực nước ngầm và khi đó chảy tràn vào các khu khai thác có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng và các kim loại ảnh hưởng gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm. + Do hoạt động các chất thải và đưa chất thải vào môi trường, nước bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. Chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. 9 + Nước bị ô nhiễm do kim loại nặng. Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình đổ vào môi trường nước chất thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu. Ô nhiễm nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con người bởi kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v... Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác [5]. 2.1.1.2. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường * Khái niệm môi trường Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. * Chức năng của môi trường - Môi trường là không gian sinh sống của con người và các loài sinh vật. - Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. - Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất. - Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. * Tiêu chuẩn môi trường Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu 10 cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. * Quy chuẩn kỹ thuật môi trường Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” 2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định một số điều Luật bảo vệ môi trường. - Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định một số điều của Luật tài nguyên nước. - Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch. - Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. 11 - QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất. - QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình. - Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu gồm các tiêu chuẩn sau: Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước. Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước. Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm. 2.1.3. Các tiêu chuẩn so sánh Để đánh giá chính xác chất lượng nước, tùy theo từng mục đích sử dụng loại nước mà có những tiêu chuẩn, quy chuẩn khác nhau. Cụ thể trong khóa luận sử dụng các quy chuẩn để đánh giá chất lượng nước: - QCVN 09-MT/2015 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. 2.2. Đánh giá tài nguyên nước ngầm trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tài nguyên nước ngầm trên Thế giới Trái Đất có khoảng 23km3 nước ngầm, đủ để nhấn chìm cả thế giới xuống độ sâu gần 180m hoặc khiến mực nước biển dâng cao thêm 52m. 12 Tuy nhiên, phần lớn trong số này là nước ngầm “cổ đại” được hình thành hàng ngàn, hàng triệu năm trước, không tham gia vào vòng tuần hoàn nước và nằm quá sâu để có thể khai thác. Lượng nước ngầm mới hình thành chỉ chiếm chưa đến 6% tổng lượng nước nói trên. Nó nằm gần bề mặt và chính là một phần của vòng tuần hoàn nước trên thế giới. Đây cũng chính là loại nước đang được con người khai thác, dễ bị tổn thương nhất bởi biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường [8]. 2.2.2. Tài nguyên nước ngầm ở Việt Nam Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để phục vụ cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay , tuy nhiên việc điều tra nghiên cứu nguồn tài nguyên này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là vùng nông thôn bằng các phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất sinh hoạt và các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi [1]. 2.2.3. Tài nguyên nước ngầm tỉnh Thái Bình Theo tài liệu địa chất, toàn bộ tỉnh nằm trong trầm tích bở rời hệ thứ tư có nguồn nước biển hỗn hợp, nên khả năng tàng trữ nước ngầm rất tốt, đặc biệt là tầng chứa nước cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90- 120m, nước áp lực nên mực nước ngầm cách mặt đất 0,5- 10m rất thuận lợi cho quá trình khai thác. Theo bản đồ phân đới thuỷ địa hoá thẳng đứng và theo phương nằm ngang thì toàn bộ phía Nam sông Trà Lý bao gồm thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và Thái Thuỵ nước ngầm ở đây có nguồn gốc chôn vùi thường bị nhiễm mặn không sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt, thường tại các vùng này nhân dân khoan giếng đến độ sâu 10- 12m để tắm, giặt nhưng không 13 dùng cho ăn uống. Tại phía Bắc sông Trà Lý bao gồm các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thụy nước ngầm ở đây không bị nhiễm mặn nên có thể sử dụng cho sinh hoạt, sản xuất. Các kết quả điều tra địa chất thuỷ văn cho thấy trong phạm vi tỉnh Thái Bình, nước dưới đất tồn tại trong 4 tầng chứa nước, phân bố rộng khắp trên toàn diện tích của tỉnh (3 tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ và 1 tầng chứa nước khe nứt trong trầm tích Neogen). Giữa các tầng chứa nước đều có các lớp thấm nước yếu nên hầu hết các tầng chứa nước đều có tính áp lực, nhiều nơi áp lực nước cao hơn mặt đất. Các tầng chứa nước nhìn chung đều có đặc tính thuỷ hoá phức tạp, nước mặn và nhạt biến đổi theo cả phương ngang và phương thẳng đứng [9]. Tính từ mặt đất, các tầng chứa nước trong vùng Thái Bình có thể phân chia ra như sau: * Các tầng chứa nước: a. Tầng chứa nước Holocen trên (qh2): Tầng chứa nước này nằm lộ ngay trên mặt, không có lớp cách nước che phủ, gần phủ kín toàn diện tích của tỉnh, ngoại trừ một số khoảnh ở phía bắc và tây bắc bị gián đoạn trầm tích nên không có mặt. Các trầm tích chứa nước bao gồm các trầm tích thuộc hệ tầng Thái Bình (Q23tb). Chiều dày tầng chứa nước tăng dần từ Bắc - Tây Bắc xuống Nam - Đông Nam, từ rất mỏng đến 25m, trung bình 5-10m. Về chất lượng nước của tầng, có thể chia ra 3 vùng có độ tổng khoáng hóa M khác nhau: vùng nước nhạt M < 1g/l, bao gồm huyện Vũ Thư và một phần huyện Kiến Xương, Tiền Hải, ven theo các sông lớn. Vùng nước lợ M =1-3g/l, nằm trong khoảnh Hưng Hà, Quỳnh Phụ và các dải nhỏ, xen lẫn với vùng nước nhạt. Vùng nước mặn M > 3g/l, nằm giáp biển và phía đông nam tỉnh, nơi có những địa hình thấp, còn những doi cát, chạy gần như song song 14 với bờ biển, nằm trên những địa hình cao, nước có chất lượng tốt, đảm bảo các yêu cầu cấp nước cho sinh hoạt [10]. b. Tầng chứa nước Holocen dưới (qh1) Tầng chứa nước trong các trầm tích của phụ hệ tầng Hải Hưng dưới với đất đá chủ yếu gồm sét, bột cát, bột sét lẫn cát nhiều vỏ sò sinh vật biển. Tầng phân bố khắp diện tích Thái Bình, chiều sâu gặp từ 2 đến 40m, chiều dầy phát triển không đều, từ 3 đến 32,5m, trung bình 13,81m. Tầng nằm dưới và được ngăn cách với tầng chứa nước Thái Bình bởi lớp sét cách nước của phụ hệ tầng Hải Hưng trên (mQ21-2hh2). Kết quả hút nước thí nghiệm các lỗ khoan cho lưu lượng = 0,025l/s đến 0,59l/s, nhưng tất cả đều có độ tổng khoáng hóa M > 1g/l, từ 1,33 đến 16,77g/l. Đặc biệt có lỗ khoan cho M = 27,42g/l (lỗ khoan 34 – Tiền Hải). Mực nước của tầng, thường dao đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_xu_ly_nuoc_cap_tai_nha_may_may_d.pdf
Tài liệu liên quan