Khóa luận Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Phú Vang

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG LÊ THỊ THUẦN Niên khóa: 2016 - 2020 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG Sinh viên thực hiện: Giảng

docx140 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Phú Vang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên hướng dẫn Lê Thị Thuần ThS. Phạm Thị Hồng Quyên Lớp: K50A Kiểm toán Niên khóa: 2016 - 2020 Huế, tháng 12 năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của giảng viên – Ths Phạm Thị Hồng Quyên. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra những nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Đây là công trình nghiên cứu chưa từng được công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Thuần LỜI CẢM ƠN Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là một dấu mốc quan trọng của mỗi một sinh viên, là kết quả tích lũy được trên ghế nhà trường và cũng là những bước đi đầu tiên đến với thực tế tại một doanh nghiệp, đơn vị cơ quan hành chính. Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp được của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian học vừa qua và tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới Ths. Phạm Thị Hồng Quyên, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập tại chi nhánh. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi, luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt thời gian học tập tại giảng đường và trong thời gian làm khóa luận. Một lần nửa tôi xin được chân thành cảm ơn! Huế, Tháng 12 năm 2019 Sinh Viên Lê Thị Thuần DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT Agribank Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn BCĐXCV Báo cáo đề cuất cho vay BCTC Báo cáo tài chính BCTĐTD Báo cáo thẩm định tín dụng BGĐ/HĐQT Ban giám đốc/ Hội đồng quản trị CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CIF Mã số khách hàng CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐVT Đơn vị tính GĐ/PGĐ Giám đốc/ Phó giám đốc HĐTD Hợp đồng tín dụng IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo Ngân hàng nông nhiệp và phát triên nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NQH Nợ quá hạn NPV Giá trị hiện tại ròng PASDV Phương án sử dụng vốn PP Thời gian hoàn vốn TDNH Tín dụng ngân hàng TPTD/PPTD Trưởng phòng tín dụng/Phó phòng tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ quy trình cho vay 34 Sơ đồ 1. 2 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Phú Vang 55 Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế Agribank giai đoạn 2016-2018 51 Biểu đồ 2. 2 Tình hình huy động vốn theo nguồn kinh tế tại Agribank Chi Nhánh Huyện Phú Vang qua 3 năm 2016-2018 67 Lưu đồ 2.1: Lưu đồ quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 84 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Nội dung nghiên cứu: 3 6. Phương pháp nghiên cứu 3 6.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3 6.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 4 7. Kết cấu luận văn 5 PHẦN II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1Tổng quan về NHTM 6 1.1.1Khái niệm NHTM 6 1.1.2Vai trò của NHTM 6 1.1.3Chức năng của NHTM 7 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 8 1.2Những vấn đề cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 9 1.2.1Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ 9 1.2.2Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ 10 1.2.3Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ 11 1.2.4Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ 12 1.2.5Hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ 19 1.3Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại NHTM 20 1.3.1Đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 20 1.3.1.1Khái niệm cho vay ngân hàng thương mại 20 1.3.1.2Vai trò của hoạt động tín dung NHTM 22 1.3.1.3Các hình thức tín dụng ngân hàng 22 1.3.1.4Rủi ro tín dụng ngân hàng 25 1.3.2Những vấn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại 26 1.3.2.1Khái niệm 26 1.3.2.2Nội dung kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của NHTM 27 1.3.2.3Những nguyên tắc và điều kiện áp dụng đối với hoạt động cho vay tại NHTM 30 1.3.2.4Quy trình cho vay tại NHTM 33 1.3.2.5Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM 39 1.4Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nhiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 41 1.4.1Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) 41 1.4.2Kinh nghiệm của Ngân hàngTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) 46 1.4.3Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 48 CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHO VAY TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG 50 2.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và Chi nhánh huyện Phú Vang 50 2.1.1 Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 50 2.1.2Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Phú Vang 52 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 54 2.1.3Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 55 2.1.4Các nguồn lực hoạt động của đơn vị 57 2.1.4.1Tình hình về lao động 57 2.1.4.2Tình hình về tài sản, nguồn vốn 60 2.1.4.3Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 64 2.1.5Chế độ kế toán và chính sách áp dụng 73 2.1.6Tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 74 2.2 Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT- Chi nhánh huyện Phú Vang 80 2.2.1Quy trình cho vay của NH Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 80 2.2.2Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Chi nhánh Agribank Phú Vang 84 2.2.2.1 Kiểm soát trước cho vay 85 2.2.2.2 Kiểm soát trong cho vay 98 2.2.2.3 Kiểm soát sau cho vay 106 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG 115 3.1 Đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Phú Vang 115 3.1.1Ưu điểm 115 3.1.2Tồn tại và nguyên nhân 116 3.2 Một số giải pháp đề xuất nằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Agribank huyện Phú Vang 118 3.2.1Biện pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát 118 3.2.3Biện pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát cho vay 121 3.2.4 Biện pháp nâng cao kênh truyền thông, thông tin nội bộ và khác hàng 123 3.2.5Biện pháp giám sát thu lãi và nợ sau cho vay của mỗi khách hàng 124 3.3 Định hướng phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang 126 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 128 1. Kết luận 128 2. Kiến nghị 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO 130 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển, tỷ lệ doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Theo Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, giai đoạn 2016-2018 là "thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong lịch sử", với số lượng và quy mô doanh nghiệp thành lập mới liên tiếp đạt mức kỷ lục. Trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh nghiệp gia nhập thị trường với số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đồng, tăng 49,3% về số lượng và 156% về số vốn so với giai đoạn 3 năm trước đó. Hơn thế nữa, các cá nhân, hộ gia đình ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu của họ cũng ngày càng tăng lên một cách mạnh mẽ. Trước tình hình đó, hoạt động tín dụng và đặc biệt là mảng cho vay đang được các NHTM tập trung khai thác và phát triển nó. Hoạt động tín dụng bao gồm nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, trong đó chiếm đa số cả về số lượng nghiệp vụ cũng như tổng số tiền giải ngân hàng năm chính là hoạt động cho vay. Cho vay là một hoạt động mang lại lợi nhuận kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì vậy, nó ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro cho vay là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong hoạt động ngân hàng. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh...) và khách quan từ phía khách hàng (với những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng đầu tư vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp...) hoặc các yếu tố khách quan khác như thiên tai, dịch bệnh. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Vậy nên, để đảm bảo chiến lược kinh doanh đi đúng mục tiêu, hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, hạn chế được rủi ro cho vay đến mức thấp nhất có thể thì các ngân hàng cần phải thiết lập một hệ thống KSNB chặt chẽ từ giai đoạn đầu của quy trình cho vay là tìm hiểu khách hàng đến cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Với xu thế chung đó, trên địa bàn thành phố Huế, các ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế nói riêng, trong thời gian qua cũng đã quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, từng bước có những cải thiện rõ rệt, đóng góp đáng kể cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội toàn huyện và thành phố. Cụ thể giai đoạn 2016 – 2019 thì lợi nhuận đạt được đều tăng, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đều giảm dần qua các năm tại chi nhánh thành phố Huế nói chung và chi nhánh huyện Phú Vang nói riêng. Tuy nhiên, thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang vẫn cần được nghiên cứu để đưa để có thể thay đổi phù hợp với nền kinh tế phát triển như hiện nay, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhược điểm còn tồn tại và phát huy những ưu điểm để giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình 4 năm học tại trường, bản thân mạnh dạn chọn đề tài " Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang " làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay hiện tại của ngân hàng nhằm biết được những điều đạt được và những điều tồn tại để có biện pháp cụ thể để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện huyện Phú Vang - Thừa Thiên Huế. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay và kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại để nắm được lý thuyết cũng như có cái nhìn khái quát về hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang ở 3 giai đoạn : Trước cho vay, trong khi cho vay và sau cho vay. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019. Địa điểm nghiên cứu: Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế ( Thị trấn Phú Đa, Phú Vang, TT Huế) Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động cho vay và kiểm soát quy trình cho vay của NHTM. Nghiên cứu, phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang – tỉnh TT Huế, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu + Các nội dụng cơ bản của hệ thống KSNB theo khuôn mẫu của COSO nói chung và công tác KSNB trong quy trình cho vay nói riêng. + Các thông tư, quy định của Ngân hàng Agribank Việt Nam liên quan đến hoạt động tín dụng; các báo cáo tài chính (2016-2018) và tình hình nhân lực của Agribank chi nhánh Phú Vang; các quyết định của Agribank chi nhánh huyện Phú Vang về việc cho vay và kiểm soát việc cho vay; các chứng từ trong hoạt động cho vay. + Thu tập số liệu từ phòng kinh doanh, phòng kế toán trong giai đoạn 2016-2018 của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang. + Quan sát và ghi chép lại công việc và cách thức làm việc của CBTD: CBTD tiếp xúc, trao đổi, phục vụ khách hàng như thế nào? Thái độ cử chỉ ra sao? Quy trình lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ cho vay, giải ngân trải qua những giai đoạn nào? Những người phê duyệt, kiểm soát các khoản vay là ai? TPTD, GĐ/PGĐ kiểm tra, phê duyệt khoản vay dựa trên những tiêu chí nào? Để từ đó có cái nhìn tổng thể về hoạt động cho vay và công tác KSNB diễn ra trên thực tế như nào? + Phỏng vấn: Tiến hành hỏi những vấn đề mình chưa hiểu sau khi đã đọc các thông tư, quyết định liên quan đến hoạt động cho vay và KSNB đối với quy trình cho vay. Trao đổi trực tiếp với CBTD về những điều còn thắc mắc và những hạn chế của ngân hàng, về thực trạng quy trình kiểm soát trong hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhanh Phú Vang. + Thu thập thông tin từ một số sách báo, khóa luận, bài giảng liên quan đến tín dụng ngân hàng Phương pháp này giúp em có được những thông tin cần thiết về hoạt động cho vay cũng như công tác KSNB đối với quy trình cho vay. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu + Tổng hợp và xử lý: Tổng hợp, chon lọc và tiến hành phân loại các số liệu đã thu thập được, sau đó sử dụng công cụ hỗ trợ của excel để xử lý. + Thu thập thông tin từ một số website: + Phương pháp phân tích: Đây là giai đoạn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp sử dụng đồ thị thống kê. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng NN & PTNT chi nhánh huyện Phú Vang PHẦN II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Tổng quan về NHTM Khái niệm NHTM Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với tư cách là một trung gian tài chính, là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2007). Theo quy định khoản 3 và khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) thì “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội. Vai trò của NHTM Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, từ khi ra đời và phát triển NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM luôn không ngừng phát triển, đóng vai trò trung gian tài chính, là cầu nối giữa những cá nhân, đơn vị thừa vốn và thiếu vốn. Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế. Do đó, vai trò của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các nội dung sau: NHTM là nơi cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô NHTM là cầu nối giữa nên tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Chức năng của NHTM Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này của NHTM đã và đang góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng nói trên của NHTM là chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ thanh toán khác. Dưới đây là các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM để từ đó có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn điều lệ) nhất định tùy theo quy định của NHNN từng thời kỳ. Vốn điều lệ này có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo loại hình ngân hàng tuy nhiên đối với các ngân hàng số vốn này thường không lớn, chỉ đủ cho ngân hàng mua sắm trang thiết bị, máy móc, văn phòng cho trụ sở... chứ chưa đủ vốn để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Như vậy ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ như: huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Bên cạnh đó, khi có nhu cầu cấp bách về vốn ngân hàng có thể tiến hành huy động vốn thông qua các hình thức khác như: vay trên thị trường liên ngân hàng, vay trên thị trường tài chính hay vay của NHNN. Ngoài ra nguồn vốn của ngân hàng còn có một số nguồn khác như nguồn vốn ủy thác nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Nghiệp vụ sử dụng vốn NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư chứng khoán, thực hiện các hoạt động ngân quỹtheo quy định của Nhà nước. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng trong đó các NHTM. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt chẽ đối với hoạt động này. Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu nói trên, các NHTM còn có các nghiệp vụ trung gian khác như: Nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, các nghiệp vụ ngân hàng trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cũng như xu hướng của thời kỳ hội nhập toàn cầu thì hoạt động thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Hiện tại ở các nước phát triển thì hầu như mọi hoạt động thanh toán, chi trả của con người đều thông qua hệ thống ngân hàng. Những vấn đề cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ Theo Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission - 1992) - Khung thống nhất về KSNB được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ, KSNB được định nghĩa: KSNB là một quá trình do con người quản lý, Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức chi phối, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. BCTC đáng tin cậy. Các luật lệ và quy định hiện hành được tuân thủ. Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 400: Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập BCTC trong thời gian mong muốn. Nói tóm lại, hệ thống kiểm soát nội bộ là các hoạt động kiểm soát được thiết kế thành một quy trình, do con người trong tổ chức thiết kế, chi phối và tác động, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đó một cách tốt nhất. Kiểm soát nội bộ không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành chính, quản lý sản xuất... Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB có ba mục tiêu cơ bản sau: Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động Sử dụng có hiệu quả hoạt các tài sản và các nguồn lực khác. Hạn chế rủi ro. Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện được các chiến lược kinh doanh của đơn vị với hiệu năng và sự nhất quán. Tránh được các chi phí không đáng có, đặt lợi ích khác (của nhân viên, của khách hàng) lên trên lợi ích của doanh nghiệp. Mục tiêu thông tin: đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy của các thông tin trên báo cáo tài chính; cập nhật thông tin tài chính và quản lý. Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội bộ trong doanh nghiệp. Thông tin gửi đến BGĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán. Báo cáo tài chính và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng. Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuân thủ. Các luật và quy định Các yêu cầu về giám sát Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, do đó khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để có một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất. Nhiệm vụ của hệ thống KSNB Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm an toàn tài sản, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, các báo cáo tài chính. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo mọi thành viên trong đơn vị tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định pháp luật. Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của doanh nghiệp. Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính? Các hoạt động trong đơn vị được thực hiện chủ yếu bởi con người nên những sai sót, rủi ro hay thậm chí gian lận là điều hiển nhiên rất dễ xảy ra bởi các yếu tố khách quan hay chủ quan. Vì thế, mặc dù không hoàn toàn chính xác tuyệt đối nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp hạn chế được những sai sót, gian lận đó một cách đáng kể, giúp hoạt động của đơn vị vận hành hiểu quả, khoa học hơn, giảm thiểu rủi ro cho đơn vị xuống ở mức có thể chấp nhận được, nâng cao tối đa lợi ích. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc hệ thống yếu kém thì dù ban đầu đơn vị đó có hoạt động tốt bao nhiêu, sau một thời gian sẽ dần tụt dốc do không được kiểm soát hiệu quả. Kiểm soát nội bộ chỉ thực sự hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng một cách khoa học, như một phần cơ bản nhất trong một đơn vị chứ không phải là một bộ phận phụ hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. Tuy nhiên, đơn vị cũng nên cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra để thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với chính đơn vị mình. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ Mặc dù có sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh, mục tiêu hoạt động, tổ chức trong các đơn vị nhưng mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ thống KSNB dựa trên những khung cơ bản tương tự nhau. Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì Ủy Ban các nhà tài trợ COSO được lựa chọn là khung cơ bản nhất về hệ thống KSNB của một đơn vị, theo đó hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố sau: Môi trường kiểm soát Là những yếu tố của tổ chức ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống KSNB và là các yếu tố tạo ra một môi trường trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống KSNB hay không. Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị. Môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống KSNB. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố chính của môi trường kiểm soát bao gồm: Tính chính trực và giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về những nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức; và phải tự mình thực hiện những chuẩn mực về đạo đức, cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức. Một cái khác có thể nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có thể thực hiện hành vi thiếu trung thực. Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Thực chất của một hệ thống kiểm soát hiệu quả nằm trong quan điểm và cách thức điều hành của người quản lý. Nếu nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn về hệ t..., tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, thu chi khác...), chứng từ thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng; kiểm tra thực địa để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, dự án có được thực hiện đúng tiến độ hay không. Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, theo dõi xem khách hàng có trả nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua việc có thường xuyên cung cấp thông thin về phương án vay vốn cho ngân hàng hay không. Kiểm tra TSĐB: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần hoặc theo quy định của ngân hàng, CBTD phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSĐB, bao gồm cả việc định giá lại TSĐB nếu xét thấy cần thiết. Những nguyên tắc và điều kiện áp dụng đối với hoạt động cho vay tại NHTM Nguyên tắc Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác đinh trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ đó xác đinh kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Chúng ta biết rằng, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, tức là người “đi vay để cho vay”. Khi tập trung huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kip thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ... Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. Điều kiện Điều kiện vay vốn thực chất là cụ thể hoá các tiêu thức trong nguyên tác tín dụng nhằm đảm bảo cho nguyên tắc tín dụng có hiệu lực trong mọi quan hệ tín dụng giữa NH với KH. KH chỉ có thể vay vốn của NH khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về Tài sản do đó cẩn có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên. Thứ hai, Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của DN. Vốn vay phải sử dụng hợp pháp vì: Tài sản hình thành từ vốn vay chủ yếu là tài sản thuộc sở hữu của KH (trước pháp luật). Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KH có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH Thứ ba, KH phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Tài chính lành mạnh được thể hiện bao gồm: Có khả năng thanh toán tốt vì NH cho vay với kỳ vọng thu hồi được cả gốc và lãi Kinh doanh hiệu quả trong 1 khoảng thời gian nhất định Chấp hành tốt các quy định về chế độ kế toán Lý do KH phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: (1) DN có tình hình tài chính lành mạnh tức là DN đó có khả năng quản lý tốt. (2) Chứng minh sự phát triển ổn đinh của KH (3)Đảm bảo cho KH có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn Thứ tư, Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh). Phương án khả thi tức là: phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh; phù hợp với nguồn lực của KH: vốn; điều kiện kỹ thuật; con người ...; phù hợp với khả năng quản lý của KH. Phương án hiệu quả; Tạo thu nhập cho KH; Lợi nhuận sinh trưởng trên 1 đồng vốn chủ sở hữu (ROE phải lớn hơn lãi suất tiền gửi tại NH); Giúp KH phát triển trong sản xuất kinh doanh; Mang lại hiệu quả XH: tạo công ăn việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế. KH phải có phương án khả thi và hiệu quả vì: (1) Bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động TD của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của KH và NH. Thứ năm, khách phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy đinh. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vũ của KH trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “ Thứ hai” cho NHTM ( trong trường hợp KH không trả được khoản vay) Quy trình cho vay tại NHTM Quy trình cho vay phản ánh các nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền phê duyệt, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động cho tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho vay cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Trong hoạt động tín dụng, nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tốn rthaast nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, để ra được một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm tời gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Nắm được quy trình cho vay là một điều cơ bản đối với CBTD để đảm bảo thực hiện đúng và có được những quyết định cho vay hợp lý. Hầu hết các NHTM tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị mà tự thiết kế cho mình một quy trình cụ thể, gồm nhiều bước khác nhau. Nhìn chung quy trình cho vay cơ bản thường bao gồm những bước sau: KH cung cấp tài liệu CBTD tiếp xúc KH, tư vấn, hướng dẫn Thu thập tài liệu qua trao đổi, mua, tự thu thập Thu đủ Thẩm định các điều kiện vay, dự án đầu tư, Phương án vay vốn Cập nhật thông tin: Thị trường, chính sách, pháp lý, KH Xét duyệt cho vay và quyết đinh cho vay Hồ sơ xin vay Tổ chức giám sát người vay vốn Kiểm tra hồ sơ và giải ngân Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng TD Gia hạn nợ, đảo nợ Xử lý rủi ro Thu không đủ Thu Nợ Xử lý tài sản, khởi kiện Thanh lý hợp đồng Thông báo: Cho vay, từ chối ( lý do), thông báo khác Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ quy trình cho vay ( Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi,2008) Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ cho vay Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực hiện ngay sau khi CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay yêu cầu và quy mô cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cho vay cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng Thông tin về bảo đảm tài sản Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị vay vốn - Phương án sử dụng vốn - Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký sản suất kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động - Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất - Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nợ vay - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay để làm cơ sở ra quyết định cho vay Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định: - Thông tin do khách hàng cung cấp - Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng - Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp Thẩm định khách hàng Kiểm tra tư cách pháp lý Đánh giá khả năng tài chính Thẩm định phương án vay vốn Đánh giá tính khả thi Phân tích hiệu quả kinh tế Đánh giá khả năng tài trợ Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo Lập tờ trình Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân viên thẩm định Quyết định Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trong hai vấn đề: Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng Ký hợp đồng Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. CBTD lập các hợp đồng sau: Hợp đồng tín dụng; Hợp đồng thế chấp, cầm cố hay là hợp đồng BĐTS và các hợp đồng khác; Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. Căn cứ giải ngân cho khách hàng - Hồ sơ do khách hàng cung cấp - Báo cáo thẩm định - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng đảm bảo nợ vay - Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo - Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng Tổ chức Giải ngân Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay để theo dõi nợ vay Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế toán cung cấp Hình thức giải ngân Tiền mặt Chuyển khoản Tổ chức giám sát và thu hồi nợ Kiểm tra sau khi giải ngân: Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công nợ của khách hàng Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay Thu nợ Tất toán khoản vay Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng - Ký thanh lý hợp đồng tín dụng - Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng - Lưu trữ hồ sơ vay Xử lý nợ vay Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM Nhân tố khách quan Nhân tố từ nền kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp. Nhân tố về điều kiện tự nhiên: Do đặc thù vị trí địa lý, nguồn mang lại kinh tế cho người dân ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt,.. nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, mưa bão... Các yếu tố rủi ro bất khả kháng đó không lường trước được, chúng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt.. và đến hiệu quả đầu tư tín dụng của ngân hàng. Nếu “mưa thuận gió hòa” thì sản xuất, nuôi trồng gặp thuận lợi, người dân được mùa, sản xuất kinh doanh có kết quả cao đảm bảo trả được nợ vay ngân hàng. Ngược lại, nếu thời tiết bất lợi, thiên tai bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho các cá nhân kinh doanh, hộ sản xuất, điều đó đồng nghĩa với việc khả năng hoàn trả nợ có vấn đề, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước: Đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn, khoa học, kĩ thuật... Tất cả các điều đó đã tạo thuận lợi nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nhân tố chủ quan Nhân tố từ khách hàng: Quyết định cho vay phải dựa trên những thông tin về khách hàng vay vốn. Thẩm định uy tín khách hàng vay vốn là yêu cầu trước tiên và quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Do đó nhân tố khách hàng là rất quan trọng, nó quyết định đến việc có đem lại hiệu quả tín dụng hay không. Điều này phụ thuộc vào ý thức chấp hành cam kết và ý thức sử dụng nguồn vốn. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là điều rất có ý nghĩa trong quá trình hoạt động tín dụng. Hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với hạn chế rủi ro trong tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Nhân tố từ ngân hàng: CBTD là người trực t:ếp giao dịch với khách hàng, họ cần phải có năng lực để thẩm định các hồ sơ, phương án, dự án vay vốn của khách hàng thật chính xác, nhạy bén, nắm bắt thông tin kịp thời về khách hàng. Bên cạnh đó là cần có phẩm chất đạo đức tốt, nếu CBTD có năng lực nhưng không có phẩm chất đạo đức tốt thì cũng không hiệu quả, dẫn đến rủi ro trong hoạt lộng tín dụng. Ngược lại, nếu CBTD có phẩm chất đạo đức tốt nhưng trình độ kém thì cũng rất khó đem lại hiệu quả trong đầu tư tín dụng. Vì vậy, năng lực và phẩm chất luôn song hành với nhau. - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Nếu hoạt động kiểm soát nội bộ tốt giúp cho ban lãnh đạo có được những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo có được những những thông tin chính xác, phát hiện những sai sót kịp thời để giúp ban lãnh đạo tìm ra phương án, biện pháp giải quyết đúng đắn, toàn diện hơn, đem lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động cho vay. - Trang thiết bị kĩ thuật trong ngân hàng Ngày nay công nghệ khoa học là trợ thủ đắc lực cho con người, ngoài yếu tố con người thì trang thiết bị kĩ thuật là không thể thiếu giúp doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường. Nhận rõ điều này, trong những năm qua các NHTM nước ta đã tích trang bị máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ các nghiệp vụ ngân hàng một hính xác, giải quyết nhanh gọn cho khách hàng trong các khâu tín dụng và thanh toán Ngoài ra thì cơ sở hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự an toàn và yên tâm cho khách hàng. Tất cả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Kinh nghiệm về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nhiệm cho Agribank chi nhánh huyện Phú Vang Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Đôi nét về lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày 12/8/1993. Sau hơn 26 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 227 điểm giao dịch với đội ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên. Tổng thu nhập hoạt động 6 tháng đầu năm 2019 đạt 16.832 tỷ đồng VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó, theo định hướng “Khách hàng là trọng tâm”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng... Liên kết với nhiều đối tác lớn trên các lĩnh vực như Vinmec, Be Group, Bestlife, FTU, Flywire, OpesVPBank đã và đang đưa khách hàng bắt kịp xu thế, trải nghiệm những tiện ích hiện đại, đẳng cấp. Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng tập khách hàng của VPBank cả về độ lớn và thời gian gắn bó với tốc độ nhanh chóng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch. Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế. Năm 2017, với việc nhận được liên tiếp 20 giải thưởng danh giá, VPBank chạm đích thành công và hoàn thành xuất sắc kế hoạch 5 năm (2012- 2017). VPBank nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP do Vietnam Report vinh danh và được bình chọn là Nơi làm việc hạnh phúc nhất. Năm 2018, nhận về liên tiếp 12 giải thưởng về các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu,VPBank hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu do Vietnam Report bình chọn - Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Năm 2019, Tạp chí The Asian Banker đã công bố VPBank là “Ngân hàng tốt nhất dành cho SME” tại Việt Nam. Được Brand Finance định giá 354 triệu đô la Mỹ, thương hiệu VPBank đứng thứ 361, là Ngân hàng tư nhân Việt Nam đầu tiên và duy nhất được vinh danh trong “Top 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu cao nhất toàn cầu”. VPBank cũng vinh dự nhận được giải thưởng “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2018” và tiếp tục thuộc “Top 50 công ty Niêm yết tốt nhất 2019” (Forbes và Nhịp Cầu đầu tư bình chọn). Tháng 7 vừa qua, VPBank được Tổ chức đánh giá nhân sự châu Á (HR Asia) bình chọn là một trong những "Nơi làm việc tốt nhất Châu Á" bên cạnh các tập đoàn đa quốc gia như Nestle, Heineken, Deloitte,... Và dựa trên các tiêu chí về năng lực tài chính, uy tín trên truyền thông và mức độ hài lòng của khách hàng, VPBank vinh dự thuộc Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín 2019, Top 10 Ngân hàng TMCP tư nhân uy tín 2019. Những giải thưởng quốc tế này một lần nữa khẳng định cho chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín và sức cạnh tranh nổi bật của VPBank trên thị trường tài chính, ngân hàng tại Việt Nam, đồng thời khẳng định định hướng phát triển đúng đắn của Ngân hàng trong thời gian qua. Trong thời gian tới, VPBank sẽ tập trung đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nhằm đem đến những lợi ích vượt trội cho Khách hàng và đặc biệt tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm hướng tới một ngân hàng chuẩn quốc tế. Khái quát về Hệ thống kiểm soát nội bộ tại VPBank Để bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản, nguồn lực, đồng thời bảo đảm cho các thông tin tài chính và thông tin quản lý đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý, cũng như bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ, VPBank thiết lập và duy trì Hệ thống Kiểm soát nội bộ theo đúng yêu cầu, qui định Pháp luật và chuẩn mực quốc tế tốt nhất về Hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro. Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội  bộ, cơ cấu của tổ chức tín dụng nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ được cung cấp đầy đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ để hoạt động hiệu quả và được thực hiện thống nhất từ cấp cao nhất của Ngân hàng tới từng cán bộ, nhân viên của VPBank. Trách nhiệm giám sát cấp cao được giao cho Hội đồng quản trị (“HĐQT”), Tổng Giám đốc (“TGĐ”), Ban Kiểm soát (“BKS”). HĐQT và TGĐ có các Ủy ban và Hội đồng hỗ trợ thực hiện chức năng giám sát đối với từng hoạt động, bao gồm: Kiểm soát nội bộ (“KSNB”): Kiểm soát tất cả các hoạt động, quy trình nghiệp vụ và các bộ phận của VPBank nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm soát xung đột lợi ích, phát hiện và xử lý vi phạm, nâng cao nhận thức của các cá nhân, bộ phận. Quản lý rủi ro (“QLRR”): QLRR tại VPBank đảm bảo quản lý các rủi ro trọng yếu, nhận dạng, đo lường rủi ro thường xuyên để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, kiểm soát trạng thái rủi ro nhằm tuân thủ hạn mức rủi ro và đảm bảo quyết định có rủi ro phù hợp với chính sách quản lý rủi ro và hạn mức rủi ro. Đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (“ĐGVNB”): VPBank thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về vốn, lập kế hoạch vốn, rà soát định kỳ quy trình đánh giá và báo cáo nội bộ về mức đủ vốn nhằm đảm bảo tuân thủ quy định về tỷ lệ an toàn vốn, duy trì tỷ lệ an toàn vốn và tạo cơ sở cho việc xây dựng, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của VPBank. Kiểm toán nội bộ (“KTNB”): KTNB của VPBank thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập, khách quan về hệ thống KSNB, đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong VPBank; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả; theo dõi, đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của BKS với HĐQT, TGĐ, các cá nhân, bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và đơn vị phụ thuộc khác của VPBank. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại VPBank được thiết lập, xây dựng dựa trên nền tảng, chuẩn mực quản trị rủi ro hiệu quả với ba tầng bảo vệ độc lập và kiểm soát lẫn nhau, bao gồm: Tuyến bảo vệ thứ nhất: + Trách nhiệm: Nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro phát sinh hàng ngày tại VPBank, báo cáo kịp thời, đầy đủ khi phát hiện các rủi ro phát sinh. + Đơn vị thực hiện: (i) Các đơn vị kinh doanh (ĐVKD): Khối Khách hàng cá nhân (RB), Khối Khách hàng doanh nghiệp lớn và đầu tư (CIB), Khối Khách hàng doanh nghiệp (CMB), Khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), Khối Tín dụng tiểu thương (HBB), Trung tâm Định chế tài chính và Ngân hàng giao dịch (FITB), Khối Thị trường tài chính (FM), Khối Dịch vụ Ngân hàng Công nghệ số (DBS) và các ĐVKD khác được VPBank thành lập; (ii) Các Đơn vị vận hành – hỗ trợ: Khối Tín dụng (CM), Khối Vận hành (OPS), Khối Công nghệ thông tin (IT), Trung tâm Chiến lược và Quản lý dự án (SPM), Trung tâm Phân tích kinh doanh (BIC), Trung tâm Truyền thông và tiếp thị (Marcom), Khối Quản trị nguồn nhân lực (HR), Khối Tài chính (FIN) và các Đơn vị khác có chức năng vận hành, hỗ trợ được VPBank thành lập. Tuyến bảo vệ thứ hai: + Trách nhiệm: Xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật. + Đơn vị thực hiện: Được tổ chức tại Khối QTRR, Khối Pháp chế và Kiểm soát tuân thủ (“PC&KSTT”). Tuyến bảo vệ thứ ba: + Trách nhiệm: Kiểm toán nội bộ đối với trụ sở chính, chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc khác của VPBank và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật. + Đơn vị thực hiện: Khối KTNB Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Tháng 4/2016, Tạp chí chuyên xếp hạng Forbes sách thường niên 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Vietinbank là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam nằm trong danh sách này. Ngày 29/12/2016, Vietinbank chính thức được công bố đứng đầu ngành ngân hàng. Hai sự kiện nổi bật của Vietinbank năm 2016 là tiếp tục kiện toàn bộ máy lãnh đạo cấp cao, nâng cao năng lực quản trị điều hành, kiểm soát tốt hoạt động kinh doanh; tiếp tục triển khai chiến lược hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, chuẩn hóa các nghiệp vụ, chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành, quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh trong thời gian qua, Vietinbank tiếp tục kiện toàn bộ máy hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Tháng 4/2016, Vi etinbank thành lập Phòng kiểm toán nội bộ tại 26 khu vực trên toàn quốc, đồng thời chuyển việc cấp tín dụng cho khách hàng tại các chi nhánh sang cơ chế tập trung tại Hội sở chính đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng về mô hình hoạt động kiểm tra kiểm soát trong toàn hệ thống. Theo đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng được thực hiện theo hướng tập trung quản lý rủi ro tín dụng, tập trung phán quyết tín dụng về Hội sở chính. Ngân hàng Viettinbank chi nhánh Hải Dương trong thời gian qua đã thực hiện khá tốt hoạt động KSNB cụ thể như sau: Bộ máy KSNB Viettinbank chi nhánh Hải Dương thời gian qua đã làm tốt vai trò vừa là “Cánh tay nối dài” của trụ sở chính, vừa là “Bác sĩ gia đình” của chi nhánh. Hoạt động này đóng góp tích cực cho sự phát triển an toàn, bền vững của VietinBank. Sự chuyên nghiệp, hiệu quả của bộ máy KTKSNB được xây dựng bởi hệ thống cơ chế chính sách, quy định, quy trình nội bộ rõ ràng và đồng bộ. Đặc biệt hoạt động này được hỗ trợ bởi ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn lực con người chất lượng cao. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác KSNB không chỉ là những nhân sự có bản lĩnh để phát hiện những tồn tại, dấu hiệu rủi ro; là sự bình tĩnh và thấu đáo trong giao tiếp với chi nhánh và đôi khi là sự khắt khe với chính bản thân... VietinBank thực hiện chuyển đổi hệ thống Core SunShine. Hoạt động đó yêu cầu bộ máy KSNB cần nhanh chóng xây dựng kế hoạch...i được thực hiện. Hàng quý, chi nhánh sẽ tổ chức các đợt kiểm tra về thực hiện quy trình, quy chế làm việc của CBTD. Điều này phần nào giúp phát hiện những sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát cho vay. Công nghệ thông tin ngày một được cải thiện, hầu hết các bước cho vay đều có thực hiện trên mạng máy tính của ngân hàng, tất cả đều được nhập liệu trên hệ thống IPCAS nội bộ. CBTD của chi nhánh cũng thể hiện sự năng động, có nhiều mối quan hệ để tìm kiếm chọn lọc khách hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, những hộ kinh doanh uy tín trên địa bàn và tiến hành ký hợp đồng tín dụng với những khách hàng này. Đây là những đối tượng khách hàng tiềm năng hứa hẹn đem lại sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá quá hạn và nợ xấu thấp hơn so với quy đinh của Agribank. Ngân hàng luôn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ đúng như quy định của ngân hàng nhà nước ban hành. Tồn tại và nguyên nhân Mặc dù trong thời gian hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay đã thu được kết quả khả quan khi tỷ lệ nợ xấu nằm trong khoản cho phép (dưới 2%) và dần dần giảm xuống qua từng năm, công tác cho vay, thu nợ ngày càng hiệu quả,Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định: Tại ngân hàng vẫn chưa có các bộ phận riêng biệt như bộ phận quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro, bộ phận thẩm đinh tín dung hay tổ thẩm định cố định, bộ phận kiểm soát độc lập. Bộ phận này giúp kiểm tra lại tất cả công việc của CBTD từ khâu quan hệ khách hàng, thẩm định và đề xuất cho vay, giải ngân và cuối cùng là thu nợ và lãi vay. Để kịp thời phát hiện những sai sót, gian lận và các hoạt động bất thường trong quá trình cho vay. Ngoài ra bộ phận này còn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các quy định do ngân hàng quy định đối với các bộ phận và mỗi CBTD, nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra do không tuân thủ quy định. CBTD tại ngân hàng còn thiếu nên một người đảm nhận quá nhiều việc: người quan hệ khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng, quản lý nợ, thu nợ vay đều do một CBTD thực hiện. Trong khâu thẩm định tín dụng, thực tế thì việc thực hiện kiểm tra thẩm định của các phòng ban liên quan chủ yếu chỉ kiểm soát trên giấy tờ thẩm định của bán bộ tín dụng thẩm định lần đầu, ít đối chiếu với thực tế nên việc kiểm soát có thể không đạt hiệu quả như mong muốn. Một số CBTD mới làm kinh nghiêm thẩm định còn yếu, nhiều trường hợp chưa chuẩn bị nội dung kiểm tra, nội dung phỏng vấn trước khi gặp khách hàng, hoặc có thể không hiểu được quy trình sản xuất, tính chất công việc sản xuất kinh doanh nên có thể đánh giá sai, mang tính tự phát; nội dụng, chất lượng thẩm định không cao, dễ dẫn đến rủi ro sau này không thu được nợ. Thực tế CBTD ít thực hiện kiểm soát, kiểm tra khách hàng sử dụng vốn như thế nào sau khi đươc giải ngân mà chỉ chú trọng thu nợ và lãi vay khi đến hạn. Chất lượng cơ sơ vật chất còn chưa đảm bảo, hệ thống mạng ngân hàng thường xuyên chậm hoặc bị mất ảnh hưởng đến quy trình cho vay và việc thực hiện các báo theo thời gian đúng quy định. Những hạn chế trên đây là do phía ngân hàng bên cạnh đó còn có những hạn chế từ phía khách hàng. Khi cho vay, một số khách hàng không có thiện chí cung cấp thông tin, hồ sơ vay vốn đúng hạn. Sau khi nhận tiền vay khách hàng không sử dùng đúng mục đích vay vốn hoăc khách hàng cung cấp tài liêu, hồ sơ giả, cố tình lừa đảo để chiếm đoạt vốn dẫn đến ngân hàng không thể thu lai nợ vay và lãi vay. Một số giải pháp đề xuất nằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại Agribank huyện Phú Vang Biện pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát Do NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Vang ngân hàng cấp II, chịu sự quản lý của ngân hàng cấp I, Ban giám đốc và lãnh đạo chi nhánh. Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động chính của chi nhánh nên quy trình kiểm soát hoạt động cho vay được cài đặt trong quy trình cho vay và được kiểm soát bởi lãnh đạo chi nhánh và lãnh đạo ngân hàng cấp I. Trước hết, ban lãnh đạo Agribank Phú Vang cần tạo môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, nghiêm túc, có sự thân thiện, cởi mở giữa cán bộ quản lý và nhân viên. Ban lãnh đạo phải luôn gương mẫu, làm chuẩn mực cho nhân viên noi theo, thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, động viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, đóng góp xây dựng của nhân viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho sự thành công của ngân hàng. Ban lãnh đạo luôn tuân thủ các nguyên tắc kiếm soát nội bộ, thường xuyên đôn đốc nhân viên thực hiện theo đúng các chính sách tín dụng của chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Ban lãnh đạo đưa ra những chuẩn mực đạo đức để cán bộ nhân viên hướng đến và thực hiện, kịp thời khen thưởng các cá nhân xuất sắc có nhiều đóng góp cho chi nhánh, khuyến khích nhân viên làm việc tích cực, có hiệu quả với tinh thần trách nhiệm cao, kỷ luật những cán bộ làm sai quy định, không trung thực, gian lận, vụ lợi cá nhân. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng nên được thiết kế hợp lý và đem lại hiệu quả. Các bộ phận, phòng ban trong chi nhánh đều được phân chia trách nhiệm cụ thể và luôn giám sát lẫn nhau. Tăng cường quản lý và đào tạo nguồn lựu đặc biệt là đội ngũ CBTD, tổ chức các buổi tập huấn định kỳ và khóa tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho các nhân viên mới, thường xuyên tổ chức họp mặt giữa các phòng ban nhằm trao đổi ý kiến và kinh nghiệm công tác. Bên cạnh kiến thức nền tảng sâu rộng về lĩnh vực có liên quan thì các CBTD cần có các kỹ năng cần thiết khác như: kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm kiếm cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ năng đàm phán với khách hàng, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Muốn đạt được điều này thì các cán bộ phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng. Để có được nguồn nhân lực có năng lực thực sự và ngân hàng không phải tốn nhiều chi phí để đào tạo lại nhân viên thì trong khâu tuyển dụng của ngân hàng cần được thực hiện chặt chẽ, tuyển chọn những người đáp ứng được yêu cầu của công việc: việc tuyển dụng cần phải tiến hành qua các vòng để có cái nhìn khách quan, chính xác, việc phỏng vấn nghiêm ngặt chứ không nên chỉ dựa vào bề ngoài hay các mối quan hệ quen biết. Các thông báo tuyển dụng cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để chọn lọc được nhân viên giỏi. Các quy định liên quan đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và đạo đức tốt; tạo môi trường để phát huy hết năng lực của nhân viên; giữ chân nhân viên giỏi phải được cụ thể hóa trong các quy chế của ngân hàng. Việc đề bạt dựa trên đánh giá định kỳ về hiệu quả công việc thể hiện cam kết của đơn vị trong việc bổ nhiệm những nhân sự có khả năng vào những trọng trách cao hơn. Cán bộ lãnh đạo không nên đạt nặng vấn đề chỉ tiêu kinh doanh của mỗi CBTD, không nên gây áp lực cho nhân viên khi làm việc, và có kiến nghị Ngân hàng hội sở khi giao Agribank Phú Vang các chỉ tiêu về doanh số vượt quá khả năng cho vay của mình để tránh xảy ra tình trạng chấp nhận cho vay đối với các khách hàng có rủi ro cao để đạt được doanh số cho vay đã đề ra. Biện pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro cho vay Ngân hàng cần chú trọng xây dựng chính sách quản lý rủi ro liên quan đến các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro như: Chính sách quản lý rủi ro thanh khoản, chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chính sách quản lý rủi ro thị trường; cũng như các kế hoạch ứng phó khi các sự cố đó xảy ra. Nghiên cứu yếu tố có thể dẫn tới rủi ro như: Có những thay đổi trong môi trường hoạt động, sự xuất hiện nhân sự mới, đặc biệt là nhân sự cấp cao, áp dụng công nghệ mới và mô hình kinh doanh mới, thay đổi chính sách kế toán. Agribank Phú Vang cần thành lập bộ phận phân tích, định lượng, kiểm soát toàn bộ quy trình cho vay để đánh giá đầy đủ rủi ro tín dụng có thể xảy ra và xây dựng một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro cho vay. Ngân hàng cần dự báo các loại rủi ro cho vay, mức độ rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro của từng loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đối tượng cho vay và lĩnh vực cho vay. Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể, CBTD cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định. Nếu như công tác thẩm định không cẩn thận, không kỹ càng thì CBTD có thể cho vay sai đối tượng, điều đó dẫn đến nguy cơ rủi ro là rất cao. Chính vì thế, nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ TĐTD cũng như chất lượng thẩm định trong từng hợp đồng, dự án là công tác cần thiết và cần được quan tâm. Từ kết quả thẩm định của cán CBTD tiến hành đánh giá rủi ro của khoản vay và gửi kết quả thẩm định cho bộ phân phân tích, định lượng đánh giá thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ hồ sơ khách hàng và kết quả thẩm định lại. Kết qủa thẩm đinh này được chuyển đến TPTD để thẩm định trên giấy tờ CBTD thu thập được và kết quả thẩm định của 2 bên và đưa ra kết luận cho vay hay không. Việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu nên được thực hiện trên các phần mềm tin học để rút ngắn thời gian, giảm áp lực công việc cho cán bộ tín dụng. Trong quá trình thực hiện phân tích, cán bộ tín dụng luôn tuân thủ đúng quy trình tín dụng của trụ sở chính và quy định của ngân NHNN. Trong quá trình thẩm định, các cán bộ tín dụng của ngân hàng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, ham học hỏi, nghiên cứu tìm tòi để cấu trúc sản phẩm phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào với bất kỳ hoạt động nào, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng biểu hiện là việc cho vay mà khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi. Trong trường hợp đó, nguồn thu nợ từ khoản cho vay không thể thực hiện được, ngân hàng sẽ tính đến phương án thu nợ từ nguồn thu thứ hai (tài sản cầm cố thế chấp). Do đó, công tác đảm bảo tiền vay là việc làm rất cần thiết để phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng cần chú trọng công tác thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm tra tài sản đảm bảo để có thể thu hồi nợ từ nguồn thu thứ hai trong trường hợp khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó, cần kết hợp chặt chẽ các cơ quan quản lý có thẩm quyền như cơ quan công an, UBND, viện kiểm soát... trong việc xử lý nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng xử lý nhanh các tài sản thế chấp cầm cố để thu hồi nợ. Theo Ngân hàng Nhà nước, thời gian gần đây nhận được phản ánh của một số ngân hàng, tổ chức tín dụng về việc các cơ quan có thẩm quyền thông báo hủy, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho cá nhân, hộ gia đình. Nguyên nhân do các giấy chứng nhận đã vi phạm quy định tại Điều 64 Luật đất đai năm 2013, do cơ quan có thẩm quyền cấp không đúng quy định và một số lý do khác. Vì vậy, để bảo đảm an toàn hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng, hạn chế rủi ro khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy, thu hồi. Ngân hàng cần nghiên cứu quy định pháp luật về đất đai có liên quan để đánh giá rủi ro khi nhận thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất. Trong quá trình hoạt động Agribank Phú Vang phải thường xuyên đánh giá lại các rủi ro cho vay về số lần xảy ra, tính chất, mức độ thiệt hại và các biện pháp khắc phục, hạn chế, đặc biệt phải xem kỹ các rủi ro mà NH đã không lường trước được. Để làm được điều này, cần phải có sự phối hợp và trao đổi thông tin hiệu quả giữa các bộ phận có liên quan trong NH. Biện pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát cho vay Xây dựng chính sách cho vay hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro là việc làm cần thiết của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào. Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang không là ngoại lệ. Việc xây dựng một chính sách cho vay hiệu quả thì bản thân chính sách đó cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại ngân hàng dưới hình thức văn bản cụ thể. Ngày nay “tín dụng đen” - là hình thức cho vay vốn nhưng có lãi suất cao của cá nhân hoặc một tổ chức nào đó, không chịu sự kiểm soát của pháp luật đang ngày càng phổ biến. Vì vậy Ngân hàng cần cân đối thời gian để có thể cung cấp các khoản vay với thủ tục nhanh chóng, mang lại cho người dân một lựa chọn tốt, tham gia tích cực vào các hoạt động nâng cao nhận thức cho người dân về tín dụng an toàn, có trách nhiệm với khoản vay. Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố: Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay, những loại tài sản đảm bảo và loại khách hàng đi vay mà ngân hàng không muốn thực hiện. Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách ứng dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng. Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm trước, tỷ trọng cho vay so với tài sản Có của ngân hàng. Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và các biện pháp giải quyết cụ thể. Ngoài ra, chính sách tín dụng có thể phân rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình. Tương tự như vậy cũng xác định trách nhiệm của hội đồng tín dụng và cách thức quyết định một hồ sơ xin vay. Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh doanh của mình để tập trung cho đối với những đối tượng khách hàng phù hợp, đầu tư có hiệu quả và an toàn. Đối với chính sách thu nợ, nợ quá hạn, chi nhánh cần tiến hành thành lập các tổ thu nợ lưu động gồm 03 người: 1 cán bộ tín dụng, một cán bộ kế toán và một cán bộ thu quỷ thông qua Ủy ban nhân dân để tiến hàng thu nợ có hiệu quả. Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể. Cần khắc phục bệnh thành tích, nhìn nhận đúng thực trạng dư nợ để có biện pháp hoạt động hữu hiệu. Giao chỉ tiêu cụ thể đến từng CBTD, bình xét thưởng cho các cán bộ hoàn thành chỉ tiêu xử lý nợ quá hạn. CBTD nên bám sát vào từng nghiệp vụ phát sinh để lập các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát cụ thể dựa trên quy trình cho vay đã được quy định tại chi nhánh, xây dựng cho mình phương pháp thu thập thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác. Các cuộc kiểm tra cần có kế hoạch rõ ràng, nhánh chóng tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của người vay, điều này giúp giảm bớt thời gian kiểm tra, kiểm định sau khi cho vay, tiết kiệm chi phí và đạt chất lượng tốt hơn. Xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng nên thông tin nhiều chiều khác nhau phần nào giúp cho thông tin khách hàng thêm trung thực, hợp lệ, hợp pháp, chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong quá trình thu nợ và lãi vay, CBTD cần có kỹ năng giao tiếp tốt và nghiệp vụ thu nợ mềm dẻo, để tránh xảy ra xung đột, tranh cãi giữa hai bên, làm khách hàng đánh giá không tốt đến thái độ làm việc và chăm sóc khách hàng của CBTD. Biện pháp nâng cao kênh truyền thông, thông tin nội bộ và khách hàng Việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo là điều cần thiết. Điều này sẽ giúp chi nhánh có nguồn thông tin đáng tin cậy, nhanh chóng, kết hợp với các luồng thông tin khác nhau để hỗ trợ và phục vụ một cách kịp thời. Ngân hàng cần chú trọng xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, nâng cấp ngân hàng lõi phù hợp với quy mô hoạt động và yêu cầu quản trị điều hành ngân hàng: xây dựng hệ thống dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm dịch vụ, áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình quản lý hiện đại. Để khắc phục hạn chế tiếp cận thẩm định khách hàng, thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ và lãi vay đúng hạn, ngân hàng cần thiết lập kênh thông tin với các các bộ địa phương nơi khách hàng sinh sống như cán bộ phụ nữ, nông dân, chính quyền quản lý cư trú để có thể quản lý, nắm bắt thông tin khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn. Thông tin về khách hàng là rất quan trọng để đưa ra quyết định cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay. Do đó, chất lượng thông tin rất cần chính xác và cán bộ thẩm định tín dụng cần khai thác hiệu quả các thông tin từ các nguồn khác nhau: từ phỏng vấn; hồ sơ khách hàng; từ trung tâm thông tin tín dụng; từ điều tra, phân tích; từ đối thủ cạnh tranh; từ tiếp xúc, trao đổi thực tế; từ các nguồn khác. Có bộ dữ liệu tốt về khách hàng sẽ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá đúng tình trạng khách hàng, tiềm lực cũng như khả năng trả nợ của họ. Từ đó có quyết định cho vay hay từ chối cho vay một cách chính xác, giúp cho ngân hàng hạn chế tối thiểu các rủi ro trong quá trình cho vay. CBTD thường xuyên cập các văn bản hướng dẫn về quy trình cho vay cà các thủ tục kiểm soát quy trình cho vay để làm cho thủ tục kiểm soát đối với hoạt động cho vay ngày càng hoàn thiện, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hạn chế mức tối đa các rủi ro đối với hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, cán bộ lãnh đạo chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cụ thể đến các phòng ban chức năng có liên quan để cán bộ công nhân viên có thể nắm bắt được và tuân thủ đúng theo quy định mà Ngân hàng Hội sở đã đề ra. Các CBTD của Agribank chi nhánh Phú Vang cần bám sát các thông tư, quy định của Hội sở cũng như của Chi nhánh để có thể giảm thiểu được các rủi ro xảy ra. Biện pháp giám sát thu lãi và nợ sau cho vay của mỗi khách hàng Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn tăng là do một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện va xử lý kịp thời. Rủi ro tín dụng là một điều không thể tránh khỏi, vì vậy để ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất thì công tác giám sát sau cho vay phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch, định kỳ đối với tất cả các khoản vay của ngân hàng là một điều hết sức cần thiết, nó nhằm hạn chế rủi ro có thể tránh khỏi thông qua việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa một cách kịp thời và hiệu quả. Ban giám đốc phối hợp với các phòng ban chức năng, cần thảo luận để xây dựng các biện pháp, thủ tục kiểm soát nhằm ngăn ngừa các sai phạm và có các biện pháp xử lí thích đáng đối với các cán bộ thực hiện. Định kỳ, thông báo nợ lãi đến khách hàng, định kỳ đánh giá lại TSĐB để kịp thời phát hiện rủi ro như: TSĐB bị hư hỏng, lạc hậu không còn giá trị như ban đầu ngân hàng nhận TSĐB. Ngoài ra ngân hàng nên tìm hiểu về một số luật như: Luật đất đai, nghị định, quy định liên quan đến TSĐB và thường xuyên tham khảo thông tin về việc thu hồi đất do UBND cấp có thẩm quyền thông báo trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện để có biện pháp xử lý phù hợp để tránh tượng hợp tài sản TSĐB bị thu hồi quyền sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp không đúng quy định và một số lý do khác. Định kỳ, CBTD cần phối hợp với các phòng liên quan đến kiểm soát các đơn vị thành lập các đoàn, kiểm tra, kiểm soát phải bám vào nhiệm vụ kinh doanh của ngành, chấp hành, tuân thủ thể lệ, chế độ của ngành. Thông qua đó, có thể phát hiện sai trái với quy định nhằm giúp CBTD tiếp tục chấn chỉnh, củng cố tính pháp lí của hồ sơ tín dụng, đồng thời xử lý các CBTD vi phạm những nguyên tắc, chế độ quy định nhằm nâng cao trách nhiệm người CBTD nói riêng và các cán bộ của ngân hàng nói chung. Hoạt động của Agribank Phú Vang ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH ngày càng tăng. Do đó, Agribank vang cần có phòng kiểm soát nội bộ để phân chia nhiệm vụ một cách cụ thể. Việc kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay lúc này sẽ không còn là nhiệm vụ của các CBTD hay của một cán bộ phòng ban nào đó mà là chức năng của phòng kiểm soát nội bộ. Do đó, Agribank chi nhánh cần phải đề nghị lên cấp trên để thành lập phòng kiểm soát nội bộ để có thể giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Và nếu như do điều kiện mà Agribank chưa thành lập được phòng kiểm soát nội bộ thì Chi nhánh cần tăng cường thêm số lượng CBTD vào hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu khối lượng công việc cho mỗi nhân viên, giảm áp lực đối với công việc và giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Định hướng phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang Với khẩu hiệu của Agribank Việt Nam là “ Mang phồn thịnh đến với khách hàng” và cả ngân hàng. Mục tiêu của Agribank trong những năm tới là tiếp tục phát triển và giữ vững vị trí là NHTM hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín hàng đầu thế giới. Chi nhánh Agribank Phú vang với đã đặt ra những mục tiêu đối với hoạt động cho vay trong những năm tới như sau: Tập trung hướng đến những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có uy tín cao, hoạt động kinh doanh ổn định và có xu hướng phát triển tốt, khách hàng là các doanh nghiệp, các cá nhân có hướng đầu tư, kinh doanh những ngành, những mặt hàng đang có xu hướng phát triển, được nhiều người ưa chuộng như xây dựng nông trại để trồng rau sạch, chăn nuôi gia súc, gia cầm sạch tai nông trai với quy mô lớn để xuất khẩu, Cho vay đa dạng hơn trên cơ sở vẫn lấy nông nghiệp nông thôn làm chủ yếu. Ưu tiên đối với những khách hàng đã từng vay vốn tại ngân hàng và đã thực hiện trả nợ và lãi vay đúng quy định, đối với những hộ sản xuất có chất lượng hàng hóa cao, áp dụng hóa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, giống cây trồng mang lại năng suất cao,. Thực hiện cho vay theo đúng quy định mà Agribank đặt ra, chủ động và thận trọng khi cho vay đối với khách hàng có số tiền vay lớn, khách hàng là doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc: Khách hàng tốt, có phương án kinh doanh an toàn, hiệu quả, Báo cáo tài chính bắt buộc cần qua kiểm toán, để giảm bớt rủi ro cho vay và thu nợ đúng hạn. Nỗ lực tăng lợi nhuận nhưng không áp đặt chỉ tiêu đối với mỗi cán bộ tín dụng, không chạy theo doanh số cho vay, luôn phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khoản vay, tài sản đảm bảo, tình hình sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn Tăng cường, kiểm tra nội bộ đối với quy trình cho vay để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Liên tục rà soát lại danh mục nợ quá hạn, nợ xấu: về tình hình trích lập dự phòng, theo dõi thu nợ, nhắc nhở trả nợ và lãi vay đến khách hàng vay vốn. Thực hiện tốt công tác thu nợ và lãi vay, nỗ lực giảm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể và thấp hơn mức tỷ lệ do NHNN quy định. Tích cực thu hồi khoản nợ đã được trích lập dự phòng để tăng thêm thu nhập bất thường cho ngân hàng, tăng hiệu quả cho vay và lợi nhuận cho ngân hàng. Bám sát quy hoạch của địa phương để chủ động đề ra kế hoạch đầu tư. Thường xuyên đưa CBTD đến từng cơ sở để điều tra tình hình kinh tế - xã hội từng thôn xã về số hộ, số doanh nghiệp mới thành lập và những doanh nghiệp đã giải thể, tìm hiểu về tinh hình kinh tế và khả năng phát triển, phương án sản xuất có tiềm năng phát triển, có khả năng trả nợ và lãi của khách hàng vay vốn. Nâng cao hiệu quả huy đống vốn giúp để tạo nguồn tiền đem cho vay ổn định, đưa ra quyết định cho vay thuận tiện hơn không phải đi vay các tổ chức khác. Mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán tích hợp trên phần mềm điện thoại để thanh toán tiền điện, tiền nước và các thanh toán khác. Nâng cao, đổi mới công nghệ, đặc biệt là hệ thống mạng máy tính ngân hàng, mua máy tính mới để thay thế những máy tính cũ với nhiều tính năng và hiện đại hơn. Tăng cường quảng cáo các dịch vụ, khuyến mãi, chính sách chăm sóc khách hàng bằng cách cử nhân viên đi đến từng khách hàng, các tổ chức công ty trên địa bàn, phát tờ rơi ở địa phương để khách hàng có thể tiếp cận và hiểu rõ hơn về những chính sách cho vay và lợi ích của khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Một ngân hàng để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, yêu cầu tất yếu với của các NHTM cũng như tại Agribank ngày càng phải nâng cao chất lượng KSNB, hoàn thiện HTKSNB, nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, có được biện pháp phát huy tối đa hiệu quả của đầu tư từ các nguồn vốn huy động được, ngăn chặn các hành vi gian lận, sai sót, giảm thiểu những rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, việc hoàn thiện HTKSNB tại Agribank nói chung và tại Chi nhánh nói riêng là một tất yếu cần được thực hiện ngay. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh. Tôi đã trình bày trong Đề tài “Mô tả công tác kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang” tôi đã đạt được những mục tiêu đề ra, cụ thể: Thông qua hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của ngân hàng thương mại đã giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về một số khái niệm, vai trò, chức năng, thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại và môt số vấn đề khác chủ yếu liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Tăng cường hiểu biết về ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang trong một số vấn đề: Lịch sử hình thành, bộ máy tổ chức, tình hình lao động, tình hình kinh doanh giai đoạn 2016-2018. Tiếp cận và tìm hiểu thực tế quy trình cho vay và các hoạt động kiểm soát các quy trình này tại ngân hàng Agribank Phú Vang để thấy được những ưu điểm, hạn chế, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm soát nội bộ đối với quy trình cho vay ở đây. Ngoài những kiến thức đạt được ở trên, tôi còn có cơ hội tiếp xúc, trải nghiệm và học hỏi nhiều kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp, ghi chép, tổng hợp, thuyết trình, từ các CBTD của ngân hàng Agribank CN Phú Vang. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế: Thứ nhất khóa luận gặp phải những hạn chế về thông tin từ phía ngân hàng. Do Ngân hàng có những chính sách bảo mật những quy định, thông tin khách hàng nên không thể có được một số thông tin cụ thể của khách hàng để lấy ví dụ chính xác hơn. Thứ hai giai đoạn đánh giá công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay từ góc độ ngân hàng còn ngắn, chỉ mới 3 năm ( 2016-2018), hơn nữa số liệu theo năm chưa thấy rõ sự chuyển biến từng quý, hay giai đoạn cụ thể trong 1 năm. Phạm vi nghiên cứu và quy mô mẫu điều tra vẫn còn hạn chế. Giới hạn về năng lực bản thân nên luận văn không thể tránh khỏi những sai xót, kính mong nhận được sự góp ý từ phía Thầy cô và các bạn. Kiến nghị Để nghiên cứu sâu hơn về công tác KSNB quy trình cho vay tại các NHTM, cần có thời gian để nghiên cứu nhiều hơn hồ sơ tín dụng của khách hàng vay vốn ( có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu để chọn ngẫu nhiên các hồ sơ), từ đó có thể đưa ra sự so sánh và đối chiếu, suy rộng ra tổng thể, để đề tài có cái nhìn khái quát và mang ý nghĩa nghiên cứu nhiều hơn. Ngoài ra, người nghiên cứu có thể tìm hiểu thêm về hệ thống KSNB quy trình cho vay của một số ngân hàng khác trên địa bàn để có sự đánh giá khách quan về các hoạt động kiểm soát mà đơn vị mình đang áp dụng. Đây là hướng nghiên cứu đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu. Hy vọng nghiên cứu sau sẽ tiếp tục phân tích rõ nét hơn về chủ đề này. Thu thập thêm số liệu về kiểm soát nội bộ của quy trình cho vay ở ngân hàng để có thể phân tích kĩ và sâu hơn. Tham khảo ý kiến của chuyên gia để có những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn, từ đó góp phân nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Phú Vang. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đăng Dờn ( 2014) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb kinh tế TP. HCM. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. Phạm Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb giao thông vận tải, Hà Nội. Nguyễn Minh Kiều (2012) Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Thống kê, Hà Nội. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình nguyên lý & Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2009), Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội. Bộ môn kiểm toán, khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2012, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Bộ môn kiểm toán, khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình kiểm soát nội bộ, nhà xuất bản kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Lý thuyết về KSNB theo COSO 2013. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phú Vang (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018, Phú Đa. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Phú Vang (2018), Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2016 – 2018, Phú Đa. Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH, Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010. NHN0&PTNT VN, Quy chế cho vay đối với khách hàng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn Việt Nam, số 225/QĐ-HĐTV-TD, ngày 09/04/2019. NHN0&PTNT VN, Hướng dẫn cho vay đối với khách hàng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn Việt Nam, số 1225/QĐ-NHNo-TD, ngày 18/06/2019. Các westsite tham khảo: https://vnexpress.net/kinh-doanh/agribank-tang-lai-hon-60-nam-2018-3931893.html https://www.vpbank.com.vn/bai-viet/gioi-thieu-vpbank/he-thong-kiem-soat-tuan-thu-vpbank https://vnexpress.net/kinh-doanh/agribank-tang-lai-hon-60-nam-2018-3931893.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxkhoa_luan_kiem_soat_noi_bo_doi_voi_quy_trinh_cho_vay_tai_nga.docx
Tài liệu liên quan