Khóa luận Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn cẩm, thành phố Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN CẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ YẾN Tên đề tài: TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SƠN

pdf84 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn cẩm, thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N CẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp: K47- KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên HD: TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành, người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến UBND xã Sơn Cẩm nói chung và Phòng Tài nguyên & Môi trường xã Sơn Cẩm nói riêng đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài này Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người đã luôn theo sát và động viên em trong suốt quá trình theo học vào tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Với trình độ năng lực và thời gian có hạn, do đó khóa luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Yến ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học .......................................... 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 6 2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam ...... 8 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới ..................... 8 2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam ......................................... 13 2.3. Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi trường ở các địa phương của Việt Nam ......................................................................... 19 2.3.1. Nhận thức của người dân về Luật BVMT ............................................ 19 2.3.2. Nhận thức của người dân tại TP.HCM về tác hại của biến đổi khí hậu ........ 20 2.3.3. Nhận thức của người dân về việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải ............ 20 2.3.4. Nhận thức của người dân về vệ sinh môi trường .................................. 23 2.4. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên .................................................. 6 2.4.1. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 25 iii 2.4.2. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 26 2.4.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28 3.2.1. Địa điểm. ............................................................................................... 28 3.2.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 28 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28 3.3.1. Tình hình cơ bản xã Sơn Cẩm ............................................................... 28 3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm ................................................. 28 3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường ................................ 28 3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp .............................................. 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 29 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 29 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 30 3.4.4. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 30 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 31 4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Sơn Cẩm ........................................................... 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 34 4.2. Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................ 37 4.3. Hiện trạng môi trường xã Sơn Cẩm ......................................................... 40 4.3.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương ..................................... 40 4.3.2. Vấn đề nước thải tại địa phương ........................................................... 41 4.3.3. Vấn đề rác thải tại địa phương .............................................................. 44 iv 4.3.4. Vấn đề vệ sinh môi trường .................................................................... 45 4.3.5. Sức khoẻ và môi trường ........................................................................ 47 4.4. Nhận thức của người dân về môi trường ................................................. 47 4.4.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ....................... 47 4.4.2. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động và sức khỏe của con người ......................................................................................... 49 4.4.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt .......................................................................................................... 50 4.4.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan ......................................................................................................... 55 4.4.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên truyền của xã Sơn Cẩm ........................................................... 57 4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ....................................................... 59 4.5.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 59 4.5.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 61 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 63 5.1. Kết luận .................................................................................................... 63 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử lý (N = 49) .................................................................................................................... 21 Bảng 2.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính (N= 49)...................................................................................... 22 Bảng 2.3: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt ( N = 49) ................................................................................................. 23 Bảng 2.4: Kiến thức, thái độ thực hành của người dân về nguồn nước sạch .. 23 Bảng 2.5: Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ sinh môi trường .... 24 Bảng 4.1: Dân số xã Sơn Cẩm ........................................................................ 36 Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn ........................................ 38 Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .......................... 39 Bảng 4.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................. 39 Bảng 4.5: Nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Sơn Cẩm ........................ 40 Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt ............................................... 41 Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải .................................................. 42 Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) các nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của các HGĐ ......... 43 Bảng 4.9: Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình trong một ngày. ............... 44 Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ..................................... 44 Bảng 4.11: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh ............................................................ 46 Bảng 4.12: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................. 46 Bảng 4.13. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường ........ 48 Bảng 4.14. Thành phần của chất thải rắn thể hiện qua bảng sau đây ............. 49 Bảng 4.15: Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi trường gây ra theo trình độ học vấn ................................................................ 50 Bảng 4.16: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ......................................... 52 Bảng 4.17: Đánh giá về tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo nghề nghiệp ..................................................................................... 53 vi Bảng 4.18: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã Sơn Cẩm hiện nay ........................................................................................... 54 Bảng 4.19: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên quan theo nghề nghiệp .................................................................................... 56 Bảng 4.20: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn phân theo giới tính ................................................................................................... 57 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý xã Sơn Cẩm ................................................. 31 Hình 4.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn ........................................... 38 Hình 4.3: Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương. ............................................ 40 Hình 4.4: Tỷ lệ (%) HGĐ sử dụng các loại cống thải ..................................... 42 Hình 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ....................................... 45 Hình 4.6: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt chia theo giới tính ................................................................................................... 52 viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ Môi trường CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức Chương trình Dự án hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về lĩnh vực SEMILA Tài nguyên & Môi trường DN Doanh nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội HGĐ Hộ gia đình IPCC Hội đồng liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu ISWM Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường KCN Khu Công nghiệp ÔNMT Ô nhiễm môi trường SL Số lượng UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc VSMT Vệ sinh môi trường 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời cũng là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi trường là vấn đề hết sức quan trọng. Ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội mà một trong những nguyên nhân chính là do sự thiếu ý thức và thiếu nhận thức về môi trường của con người. Bảo vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội. Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ, phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng. Xã Sơn Cẩm nằm ở phía Bắc thành phố Thái Nguyên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 6 km về phía Bắc. Trên địa bàn xã có nhiều cơ quan, xí nghiệp, trường học từ Trung ương tới địa phương đóng trên địa bàn, có hệ thống Điện - Đường - Trường - Trạm cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương và đang trong tiến trình quy hoạch, mở rộng và xây dựng các khu dân cư nên có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội hơn nữa. Xã Sơn Cẩm trước đây người dân chủ yếu làm nông nghiệp, song những năm gần đây trước những tác động mạnh của quá trình đẩy mạnh nông nghiệp 2 hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số, lao động tập trung ở xã đã tạo nên những áp lực làm môi trường suy giảm. Môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước, không khí đã và đang bị ô nhiễm, suy thoái. Môi trường sống từng ngày thay đổi, song nhận thức và hiểu biết của người dân về môi trường ở xã Sơn Cẩm còn hạn chế. Đây là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến các hành động có hại đến môi trường sống của người dân trên địa bànxã . Để thấy rõ được thực trạng này em tiến hành thực hiện đề tài“Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành - Giảng viên khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam. - Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác. - Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân - Mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu. - Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện của điều kiện của địa phương - Những giải pháp đề ra phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với điều kiện thực tế của xã Sơn Cẩm. 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được nhận thức của người dân địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên về môi trường. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường . 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở pháp lý Một số văn bản pháp luật liên quan đến ngành quản lý môi trường đang hiện hành ở Việt Nam: - Luật Bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành số 09/2014/L - CTN, ngày 26/06/2014: - Nghị định số 127/2014/NĐ - CP, ngày 31/12/2014 quy định điều kiện của tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc môi trường; - Nghị định số 03/2015NĐ - CP, ngày 06/01/2015 quy định về xác định thiệt hại với môi trường; - Nghị định số 18/2015/NĐ - CP, ngay 14/02/2015 về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; - Nghị định số 19/2015/NĐ - CP, ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 38/2015/NĐ - CP, ngày 24/04/2015 quy định về chất thải và phế liệu; - Chỉ thị số 26/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/08/2014 về việc triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 08/2014/NĐ - CP, ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý nước thải; - Nghị định số 25/NĐ - CP, ngày 29/03/2013 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; - Quyết định 1788/QĐ - TTg, ngày 01/10/2013 phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020; 5 - Nghị định 179/2013/NĐ - CP, ngày 13/11/2013 quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; - Quyết định số 73/2014/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; - Quyết định số 16/2015/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/5/2015 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; - Thông tư 11/2015/TT - BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành ( QCVN 01 – MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên); - Thông tư 12/2015/TT- BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (QCVN 12-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy); - Thông tư 13/2015/TT - BTNMT ngày 31/3/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (QCVN 13-MT : 2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm); - Thông tư số 19/2015/TT - BTNMT quy định chi tiết về việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường và mẫu giấy chứng nhận đã được Bộ trưởng ký ban hành ngày 23 tháng 4 năm 2015; - Thông tư 22/2015/TT - BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 28 tháng 5 quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng dung dịch khoan; quản lý chất thải và quan trắc môi trường đối với các hoạt động dầu khí trên biển; - Thông tư số 26/2015/2015/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 28 tháng 5 ngay 2015 quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản; 6 - Thông tư số 27/2015/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư số 41/2015/ TT - BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; - Thông tư số 35/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế , khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao; Thông tư số 36/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 26/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại; - Thông tư số 38/2015/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; 2.1.2. Cơ sở lý luận 2.1.2.1. Các khái niệm cơ bản [8] - Môi trường: + Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [8] + Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. [8] - Ô nhiễm môi trường: + Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị nhiễm bẩn, đồng thời có các tính chất vật lý,hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. [8] 7 + Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật bảo vệ môi trường 2015). [8] + Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. [8] - Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước làm nhiễm bẩn nước gây nguy hiểm tới sức khỏe con người. [8] - Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí làm cho không khí bị ô nhiễm. [8] - Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. [8] - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. [8] - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. [8] - Quản lý môi trường : "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".[3] - Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.[ 8] 8 - Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và có nhiều cách phân loại.[3] - Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. [8] - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu tái sử dụng, tái chế xử lý tiêu hủy. Phế liệu là sản phẩm được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm mới. [8] - Chất thải hữu cơ là những chất có thể phân hủy được như thức ăn thừa, giấy bìa, lá rụng, [8] - Các chất thải vô cơ là những chất thải không có khả năng phân hủy hoặc phân hủy trong thời gian rất lâu. [8] - Nhận thức: + 1. (Danh từ) : Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó. + 2. ( Động từ) : Nhận ra và biết được. [14] + Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. [12] 2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Một số vấn đề về Môi trường cần quan tâm trên Thế giới [9] Hiện nay môi trường đang bị đe dọa trầm trọng vì tình hình thế giới phát triển ngày càng lúc càng cao, các nhà máy, công trình, xưởng sản xuất mỗi ngày thải ra ngoài môi trường rất nhiều khí thải, chất thải nguy hại, dẫn đến môi trường bị đe dọa ô nhiễm . Môi trường toàn cầu hiện nay đầy những yếu tố như là hạn hán, đói kém, thiên tai, lũ lụt, 9 Theo GS.TS Võ Quý chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, cấp bách nhất là: * Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài người: Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây. Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng 30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật, thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể. Các hệ sinh thái rừng cung cấp cho chúng ta dòng nước trong lành, an toàn và nhiều dịch vụ cần thiết khác. Sự giảm sút diện tích rừng làm cho lượng hơi nước thoát ra từ rừng bị giảm sút, do đó, lượng mưa cũng ít đi, nguồn nước cung cấp bị hạn chế, giảm sút, ảnh hưởng đến cuộc sống và sức khỏe của người dân trong vùng, đồng thời, bệnh tật cũng tăng thêm. Giảm diện tích rừng cũng đồng nghĩa với việc tăng xói mòn, sạt lở đất, nhất là trong mùa mưa lũ, do độ che phủ của đất bị suy giảm. Rừng còn đem lại nhiều lợi ích khác cho chúng ta, trong đó, việc đảm bảo sự ổn định chu trình oxy và cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rất quan trọng. Cây xanh hấp thụ lượng lớn CO2 và thải ra khí oxy, rất cần thiết cho cuộc sống. Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6 tỷ tấn CO2 được thải thêm vào khí quyển trên toàn thế giới, tương đương khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và 10 khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí hậu là rất quan trọng. * Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày Sức khỏe và hạnh phúc của chúng ta tùy thuộc vào các dịch vụ của các hệ sinh thái, mà chính là từ đa dạng sinh học. Thiên nhiên, các hệ sinh thái, nhờ có đa dạng sinh học đã cung cấp cho con người không những lương thực, thực phẩm, các nguyên vật liệu gỗ, sợi, thuốc chữa bệnh, mà trong những năm gần đây nhờ có hiểu biết về giá trị của các gen và nhờ có những tiến bộ về khoa học và kỹ thuật mà các nhà khoa học đã tạo ra nhiều thuốc chữa bệnh có giá trị, các sản phẩm mới về lương thực và năng lượng (dịch vụ cung cấp). Đa dạng sinh học còn giữ vai trò quan trọng trong việc làm sạch không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành, nhờ thế sức khỏe của con người được cải thiện (dịch vụ điều chỉnh). Đa dạng sinh học còn có vai trò quan trọng là nguồn gốc và nuôi dưỡng các phong tục tập quán địa phương liên quan đến các loại lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và văn hóa truyền thống, được hình thành từ những ưu đãi của thiên nhiên như núi, rừng, sông, biển của từng vùng (dịch vụ văn hóa). Đa dạng sinh học còn góp phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì của đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp (dịch vụ hỗ trợ). Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên toàn thế giới đã đem lại lợi ích cho con người với giá trị ước lượng khoảng 21-72 tỷ đô la Mỹ/năm, so với Tổng sản phẩm toàn cầu năm 2008 là 58 tỷ đô la Mỹ Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết sức quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong sự phát triển xã hội ở nước ta. 11 * Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5% lượng nước có trên Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà loài người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có trên Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc vào lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước quý giá đó đang bị suy thoái một cách nhanh chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế ...hạm vi nghiên cứu Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm: Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Tình hình cơ bản xã Sơn Cẩm - Điều kiện tự nhiên của Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên. - Điều kiện kinh tế, xã hội của Xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên. 3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm - Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt. - Vấn đề nước thải. - Vấn đề rác thải. - Vệ sinh môi trường. - Sức khỏe và môi trường. - Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường. 3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường - Nhận thức của người dân về môi trường xung quanh. - Nhận thức của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam và các văn bản liên quan. 29 - Nhận thức của người dân về công phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt. - Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường . 3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp Việc thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là rất quan trọng nhằm nhận biết vấn đề một cách nhanh chóng và tổng quát. Những tài liệu này là cơ sở ban đầu định hướng cho kế hoạch và triển khai các mục tiêu nghiên cứu. - Tham khảo kế thừa các tài liệu đã được tiến hành trước đó có liên quan đến khu vực nghiên cứu - Mạng Internet, sách, báo...về vấn đề môi trường. - Thu thập số liệu thứ cấp: Đây là phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn tài liệu có sẵn, các tài liệu khoa học, tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu và số liệu về các đề tài nghiên cứu, các báo cáo tổng kết từ phòng tài nguyên môi trường UBND xã, mạng Internet,... 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Trực tiếp tiếp cận thực tế tại địa phương, đưa ra những đánh giá và ghi chép lại số liệu, hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Giúp đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện trạng, chất lượng môi trường tại khu vực khảo sát. * Dựa theo bộ câu hỏi: Sau khi tiến hành khảo sát thực địa tại khu vực nghiên cứu, dựa trên những nhận xét ban đầu em đã tiến hành lập bộ câu hỏi phỏng vấn, cố gắng tối đa trong việc đưa ra các câu hỏi phù hợp, dễ hiểu và phát triển thêm các câu hỏi mới từ bộ câu hỏi có sẵn. Sau khi thành lập bộ câu hỏi phỏng vấn em đã tiến hành phỏng vấn đối với 60 hộ gia đình tại các xóm Đồng Xe, Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8, Cao Sơn 1, 30 Cao Sơn 2, Cao Sơn, Đồng Danh, Bến Giềng, Táo 1, Táo 2, Hiệp Lực trên địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Thường thì có 1 đại diện của hộ gia đình trả lời phỏng vấn. Tận dụng tối đa khả năng giao tiếp và sự giúp đỡ của chính quyền địa phương em tiến hành phát triển điều tra và hướng dẫn người dân điền thông tin vào phiếu. * Đối tượng phỏng vấn: Người dân và cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn xã. * Quá trình phỏng vấn: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp kết hợp với khảo sát thực địa. Kết quả được ghi chép vào phiếu in sẵn (có phụ lục kèm theo – phụ lục 1,2,3). 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu - Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp lại tất cả các số liệu đã thu thập được và lập các bảng biểu, sơ đồ. - Từ các số liệu đã có tổng hợp lại và viết báo cáo. 3.4.5. Phương pháp chọn mẫu - Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên - Phỏng vấn trực tiếp cán bộ phụ trách môi trường của xóm và nhân viên vệ sinh môi trường (là nhân viên thu gom rác) 31 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Sơn Cẩm 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Diện tích đất tự nhiên của xã Sơn Cẩm là 1662,89 ha, bao gồm 19 xóm. Xã Sơn Cẩm là một xã đông dân cư với tổng dân số của xã là 14154 nhân khẩu, với 3798 hộ trên 19 xóm, Xã có địa hình bán sơn địa, đồi núi và ruộng đồng xen kẽ. Vị trí của có các tuyến Quốc lộ, đường sắt chạy qua: Tuyến Quốc lộ 3 cũ với chiều dài trên 3 km, tuyến Quốc lộ 3 mới với chiều dài trên 4 km và Quốc lộ 3 nối Quốc Lộ 1B khoảng 2 km, có tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng chiều dài khoảng 3 km. Có 02 dòng sông chảy qua địa bàn xã là Sông Đu và Sông Cầu; hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, kinh tế phát triển ổn định. Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý xã Sơn Cẩm 32 - Vị trí địa lý: + Phía Đông giáp xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên. + Phía Đông Bắc giáp với xã Minh Lập huyện Đồng Hỷ và xã Hóa Thượng thành phố Thái Nguyên. + Phía Nam giáp với phường Tân Long thành phố Thái Nguyên. + Phía Đông Nam giáp với xã An Khánh huyện Đại Từ. + Phía Tây giáp với xã Cổ Lũng huyện Phú Lương. + Phía Tây Bắc giáp với xã Vô Tranh huyện Phú Lương. Xã Sơn Cẩm bao gồm 19 xóm: Cao Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn 3, Cao Sơn 4, Cao Sơn 5, Số 6, Số 7, Số 8, Bến Giềng, Đồng Danh, Đồng Xe, Sơn Cẩm, Thanh Trà 1, Thanh Trà 2, Hiệp Lực, Táo 1, Táo 2, Quang Trung 1, Quang Trung 2. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Xã có địa hình bán sơn địa, đồi núi và ruộng đồng xen kẽ, địa hình trong xã có đặc điểm cao dần về phía Tây thấp dần về phía Đông mang đặc thù của xã Trung du Miền núi Bắc Bộ. 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Xã Sơn Cẩm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa thời tiết trong năm chia làm 4 mùa song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 , mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. * Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,30C, tất cả các tháng trong năm nhiệt độ bình quân đều trên 150C, chênh lệch nhiệt độ giữa giữa các tháng trong năm tương đối cao (tháng có nhiệt độ cao nhất so với tháng có nhiệt độ thấp nhất chênh nhau 140C). Tổng số giờ nắng trong năm trung bình khoảng 1.300 giờ và phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. 33 * Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 2.020 mm/năm. Tuy nhiên lượng mưa phân bổ không đồng đều trong năm. Mùa mưa chiếm tói 85% lượng mưa cả năm. * Bốc hơi và độ ẩm: Đây là vùng có lượng bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là 985.5 mm. Chênh lệch lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm ít hơn so với chênh lệch lượng mưa. 4.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng chính của sông Đu và sông Cầu. Sông Cầu chảy xung quanh phía Đông xã và sông Đu chảy ngang qua giữa xã tách xã làm hai phần nối sông Giang Tiên với sông Cầu.Đây là hai tuyến đường thủy quan trọng để vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, lưu thương với các vùng phụ cận, Ngoài ra còn có hệ thống kênh cấp 1 và một số khe suối, hồ đập nằm rải rác trong xã để cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất: Xã Sơn Cẩm gồm gồm có các loại đất cơ bản như: đất phù sa không được bồi,đất dốc, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát. Như vậy tài nguyên đất của xã Sơn Cẩm khá đa dạng, đất bằng có độ dốc < 80 tương đối thuận lợi cho sản xuất cây trồng hàng năm *Tài nguyên nước: Trên địa bàn xã có 2 nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. - Nguồn nước mặt: Xã Sơn Cẩm có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Trên địa bàn xã có sông Cầu chảy quanh phía Đông xã và sông Đu chảy ngang qua giữa xã. Đây là nguồn nước mặt chính cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Ngoài ra với lượng mưa trung bình năm khoảng 1.020 mm, lượng nước mưa trên được đổ vào các sông, suối, kênh, mương, hồ, ao tạo nên nguồn nước mặt càng phong phú. 34 - Nguồn nước ngầm: Nguồn nước của xã Sơn Cẩm tương đối dồi dào và chất lượng tốt. Nhưng hiện nay việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm còn tương đối hạn chế. * Tài nguyên nhân văn: Xã có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó người Kinh đông nhất, chiếm tới 60%, còn lại là người Tày, người Nùng, Sáng Dìu, Hoa, Cao Lan, H Mông, Sán Trí. Có thể nói xã là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng các dân tộc anh em, là xã có bản sắc dân tộc đa dạng. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế * Về sản xuất Công nghiệp, Dịch vụ - Thương mại: Sản xuất công nghiệp – xây dựng. Một số ngành có mức tăng trưởng khá, doanh thu cao tập trung ở các mặt hàng may mặc, thép, khung cửa, vật liệu xây dựng. Thành lập HTX phát triển nông nghiệp công nghệ cao Thái Nguyên, tiếp tục mở rộng phát triển sản xuất có hiệu quả. Hoạt động thương mại – dịch vụ duy trì ổn định, tại chợ Gốc Bàng có trên 30 hộ kinh doanh đang hoạt động hiệu quả. Ước thu nhập Công nghiệp – TTCN – Dịch vụ là 370 tỷ đồng. Hoạt động của 2 Hợp tác xã Nông nghiệp: Đã hoạt động tốt theo Luật HTX. Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ Liên Sơn có trên 1.200 xã viên. Hoạt động chính là Nông – Lâm nghiệp, dịch vụ và thực hiện công tác tín dụng nội bộ đạt kết quả cao. Doanh thu trên năm là 3,2 tỷ giảm 5% so với năm 2016. Lý do giảm do lượng thức ăn chăn nuôi tiêu thụ chậm. Tổng lãi ước đạt gần 500 triệu đồng. Hoạt động dịch vụ vật tư phân bón và thủy lợi luôn đáp ứng tốt cho nhân dân sản xuất kịp thời vụ, đảm bảo năng suất cây trồng. 35 Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Thanh Sơn có tổng số xã viên là 1.350 xã viên. Hàng năm làm tốt công tác dịch vụ thủy lợi. * Về sản xuất nông nghiệp: Cây lúa: Diện tích lúa vụ chiêm xuân cấy được 170 ha/170 ha đạt 100% KH, sản xuất bình quân đạt 55 tạ/ha sản lượng lúa đạt 935,12 tấn. (trong đó cây ngô: Chuyển từ vụ đông năm 2016 chuyển sang 25 ha, sản lượng 107 tấn, vụ xuân 2017 trồng được 20 ha, sản lượng 85 tấn). Diện tích vụ mùa là 257 ha/261,7 ha đạt 98,2% KH. Năng suất bình quân đạt 51,17 tạ/ha, sản lượng 1.326,9 tấn. Diện tích ngô trồng được: 17 ha, năng suất đạt 41,2 ta/ha, sản lượng đạt 70 tấn). Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 2524,02 tấn/ 2545 tấn đạt 99,17% KH. Cây màu: Sản lượng đạt: 263,5 tấn (Trong đó vụ mùa: Lạc diện tích: 2 ha, sản lượng: 3,2 tấn; Đậu tương: diện tích 2 ha, sản lượng: 3 tấn; Rau: diện tích 4 ha, sản lượng: 67 tấn; vụ xuân đạt: 190,3 tấn). Cung ứng giống lúa lai và lúa thuần chất lượng cao thông qua trạm Khuyến Nông cả 2 vụ đạt 2.087 kg. Cây chè: Diện tích chè là 90 ha, trong đó chè kinh doanh 65 ha. Tổng diện tích chè trồng mới và trồng lại trong năm là 5,89 ha/5 ha đạt 118 % KH, cung ứng 106.000 kg chè giống với các giống chủ yếu là TRI 777, Kim Tuyên. Sản lượng ước tính năm 2017 đạt 600 tấn chè búp tươi. * Lâm nghiệp: Tổng diện tích trồng rừng toàn xã 233 ha rừng. Tiến hành triển khai trồng mới và trồng lại sau khai thác được 13,25 ha/10 ha đạt 132% KH (trong đó: Cây của dự án cấp là 25.177 cây được cấp và 1.577 kg phân lân), còn lại là các hộ tự mua cây giống trồng lại sau khai thác. * Về chăn nuôi: Tổng đàn lợn: 5.470 con, trong đó lợn nái 720 con; Đàn gia cầm: 105.000 con. Hiện trên địa bàn có 16 trang trại và gia trại gà, vịt và lợn. Trong đó có 4 trại gà và 1 trại lợn đã được cấp phép, số còn lại là các gia trại. 36 Hoạt động của các trang trại, gia trại, các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ tương đối ổn định. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển dân số, lao động, việc làm và thu nhập * Dân số và phân bố: Tính đến 31 tháng 12 năm 2018 dân số của xã Sơn Cẩm 14154 nhân khẩu, với 3798 hộ trên 19 xóm. Bảng 4.1: Dân sốxã Sơn Cẩm Dân số TT Tên xóm Số hộ Số khẩu 1 Xóm Số 6 416 1485 2 Xóm Số 7 340 1312 3 Xóm Số 8 372 1433 4 Xóm Đồng Danh 240 766 5 Xóm Đồng Xe 268 972 6 Xóm Sơn Cẩm 351 1293 7 Xóm Cao Sơn 1 222 796 8 Xóm Cao Sơn 2 210 766 9 Xóm Cao Sơn 3 122 380 10 Xóm Cao Sơn 4 141 431 11 Xóm Cao Sơn 5 130 442 12 Xóm Bến Giềng 185 726 13 Xóm Quang Trung 1 81 341 14 Xóm Quang Trung 2 115 458 15 Xóm Táo 1 71 310 16 Xóm Táo 2 111 477 17 Xóm Thanh Trà 1 164 673 18 Xóm Thanh Trà 2 147 601 19 Xóm Hiệp Lực 112 492 TỔNG 3798 14154 (Nguồn: UBND xã Sơn Cẩm) Xã Sơn Cẩm bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống là: Kinh, Sán dìu, Nùng, Hoa, Tày, Sán chí, Cao Lan, Mường. Trong đó dân tộc thiểu số chiếm 40% dân số toàn xã. 37 4.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng * Về giao thông: Trên địa bàn xã có các tuyến Quốc lộ, đường sắt chạy qua: Tuyến Quốc lộ 3 cũ với chiều dài trên 3 km, tuyến Quốc lộ 3 mới với chiều dài trên 4 km và Quốc lộ 3 nối Quốc Lộ 1B khoảng 2 km, có tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng chiều dài khoảng 3 km. Có 02 dòng sông chảy qua địa bàn xã là Sông Đu và Sông Cầu. * Trường học: Xã Sơn Cẩm có 3 trường tiểu học. Trường tiểu học Sơn Cẩm 1, trường tiểu học Sơn Cẩm 2, trường tiểu học Sơn Cẩm. Trường trung học cơ sở Sơn Cẩm nằm sát trường tiểu học Sơn Cẩm 1. Trường Trung học Phổ thông Khánh Hòa, Trường cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên cũng nằm trên địa bàn xã Sơn Cẩm. Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc - Vinacomin của Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam cũng nằm trên địa bàn xã Sơn Cẩm. * Y tế: Trên địa bàn phường hiện có một trạm y tế. Công tác y tế của phường không ngừng được tăng cường cả về thiết bị và dụng cụ y tế thuốc chữa bệnh cũng như chất lượng khám chữa bệnh. Duy trì thời gian trực khám chữa bệnh, trong năm qua đã khám và điều trị được 8.915/7.000 lượt. * Bưu chính viễn thông: Hiện nay trên địa bàn xã đã được phủ sóng đầy đủ mạng thông tin di động. Bên cạnh điểm bưu điện -văn hoá xã, số lượng máy cố định của các tổ chức, hộ gia đình phát triển ngày càng tăng đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin của người dân. * Hệ thống điện: Hiện tại xã Sơn Cẩm sử dụng điện lưới quốc gia. 100% hộ gia đình có điện thắp sáng và đáp ứng đủ nhu cầu. Cán bộ quản lý hệ thống có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững. 4.2. Thông tin về đối tượng điều tra Như đã nêu ở trên, đề tài nghiên cứu về nhận thức của người dân xã Sơn Cẩm về một số vấn đề môi trường. Theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên, em tiến hành nghiên cứu nhận thức của 60 hộ gia đình tại các xóm Đồng Xe, Cao Sơn 1, Cao Sơn 2, Cao Sơn, Đồng Danh, Bến Giềng, Táo 1, Táo 2, Hiệp Lực, 38 Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8 trên địa bàn xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra. Đồng thời em tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ địa chính môi trường của xã và nhân viên vệ sinh môi trường. Số liệu trong các bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài mà em đã thu thập được. Bảng 4.2: Giới tính của người tham gia phỏng vấn TT Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Nam 23 38,3 2 Nữ 37 61,7 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) Theo kết quả của bảng 4.2 ta thấy rằng tỷ lệ giới tính của 60 người tham gia phỏng vấn có sự chênh lệch. Nam giới chiếm 38,3 và nữ giới chiếm 61,7%. % 30,0 30 21,7 20,0 25 18,3 20 15 10,0 10 5 0,0 0 60 Hình 4.2: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn được thể hiện ở hình 4.1 cho thấy số lượng người được phỏng vấn trong độ tuổi lao động chiếm đa số (chiếm 90%), còn lại người dân trên 60 tuổi chiếm 10%. Có thể thấy rằng hộ 39 đều là người trưởng thành, có thể chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của mình, nhận thức của họ về các vấn đề xã hội cũng đầy đủ hơn. Bảng 4.3: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn STT Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Biết đọc, biết viết 0 0,0 2 Tiểu học 3 5,0 3 Trung học cơ sở 15 25,0 4 Trung học phổ thông 13 22,0 5 Trung cấp/ cao đẳng 17 28,0 6 Đại học/ trên đại học 12 20,0 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) Nhận xét: qua bảng 4.3 ta có thể thấy rằng trình độ học vấn của người dân ở khu vực nghiên cứu khá cao từ Trung học trở lên chiếm đa số (95,0%). Đa số đều ở trong độ tuổi lao động, có đủ năng lực để gánh vác trách nhiệm trong gia đình và có trình độ hiểu biết nhất định về các lĩnh vực trong cuộc sống. Bảng 4.4: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) TT 1 Nông nghiệp 9 15,0 2 Buôn bán, dịch vụ 17 28,3 3 Nghề tự do 8 13,3 4 Học sinh, sinh viên 9 15,0 5 Cán bộ, công viên chức nhà nước 13 21,7 6 Về hưu, già yếu, không làm việc 4 6,7 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) 40 Qua bảng 4.4 ta thấy người dân trên địa bàn xã nói chung và người dân trong khu vực nghiên cứu có các nghề nghiệp khác nhau phù hợp với hoàn cảnh của từng hộ gia đình. Nhưng hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn xã không có nhiều đất để sản xuất nông nghiệp nên các nghề buôn bán tự do, công chức nhà nước chiếm tỷ lệ cao (Nghề buôn bán, dịch vụ chiếm 28,3%, nghề cán bộ, công viên chức nhà nước chiếm 21,7%). 4.3. Hiện trạng môi trường xã Sơn Cẩm 4.3.1. Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương Thực trạng nguồn nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt hằng ngày của người dân trên địa bàn xã Sơn Cẩm được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau. Bảng 4.5: Nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Sơn Cẩm STT Nguồn nước sinh hoạt Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Nước máy 56 93,3 2 Giếng khoan 4 6,7 3 Giếng đào 0 0,0 4 Nguồn khác (ao, sông, suối) 0 0,0 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng9/201 8) 0.07% Nước máy Giếng khoan Giếng đào Nguồn khác ( ao, sông, suối) 0.93% Hình 4.3: Nguồn nước sinh hoạt tại địa phương. 41 Qua bảng 4.5 ta thấy: ta thấy nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Sơn Cẩm chủ yếu là nước máy có 56 hộ chiếm 93,3% , được cung cấp bởi Công ty nước sạch Thái Nguyên. Không có hộ gia đình nào sử dụng nguồn nước ao hồ, sông suối phục vụ cho sinh hoạt. Chỉ còn có rất ít hộ để lại giếng khoan (4/60 hộ chiếm 6,7 %) để phục vụ tưới tiêu vườn tạp chứ không sử dụng chính cho sinh hoạt. Bảng 4.6: Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt STT Vấn đề nguồn nước sử dụng Số hộ Tỷ lệ (%) 1 Không mùi 60 100 2 Có mùi 0 0,0 3 Có vị 0 0,0 4 Khác 0 0,0 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) + Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của địa phương: Hầu hết là sử dụng nước máy. + Số hộ sử dụng nước sinh hoạt qua hệ thống lọc : Có 8/60 hộ chiếm 15%. Nhưng đa số hệ thống lọc đều đơn giản , lọc qua bể lắng hoặc sử dụng bình lọc bán trên thị trường không đủ đảm bảo tiêu chuẩn. Còn lại là các hộ gia đình không có hệ thống lọc mà đem sử dụng luôn. Theo nhận xét của người dân được phỏng vấn thì chất lượng nguồn nước sinh hoạt nhìn chung là tốt không có vấn đề khác lạ, lượng Clo trong nguồn nước sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn quy định. 4.3.2. Vấn đề nước thải tại địa phương Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Đây là một trong các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước. 42 Nước thải từ các hộ gia đình chứa đựng các chất thải trong quá trình sinh hoạt của họ có đặc điểm chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học (cacbonhydrat, protein, mỡ), chất dinh dưỡng đối với sinh vật (Nitơ, photphat, vi khuẩn có mùi khó chịu (H2S, NH3). Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường chứa nhiều tạp chất khác nhau (chứa chất hữu cơ, chất vô cơ, vi sinh vật). Trong đó vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng vi khuẩn gây bệnh (tả, lỵ, thương hàn). Việc dẫn nước thải đến nguồn tiếp nhận cũng là yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường. Thực trạng đó được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau. Bảng 4.7: Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải STT Loại cống thải Số hộ gia đình Tỷ lệ (%) 1 Cống thải có nắp đậy 39 65,0 2 Cống thải lộ thiên 12 20,0 3 Không có cống thải 9 15,0 4 Loại khác 0 0,0 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) 15,0% Cống thải có nắp đậy 20,0% Cống thải lộ thiên Không có cống thải 65,0% Loại khác Hình 4.4: Tỷ lệ (%) HGĐ sử dụng các loại cống thải Qua bảng 4.7 và hình 4.2 ta thấy: 43 + Đa số các HGĐ đã sử dụng cống thải có nắp đậy chiếm 65,0%, cống thải có lộ thiên chiếm 20,0 %. Đa số hệ thống cống thải của các gia đình sử dụng chưa đạt tiêu chuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tuy chỉ là nước tắm, nước nhà bếp và nước giặt nhưng cũng ảnh hưởng đến nguồn nước thải. + Số HGĐ không có cống thải và không sử dụng cống thải vẫn còn nhiều, và tập trung ở các xóm Cao Sơn 1, Cao Sơn 2. Nguyên nhân là do các xóm này nằm ở ven sông Đu chảy qua xã nên nước thải được thải trực tiếp ra sông, đây cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông hiện nay. Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) các nguồn tiếp nhận nước thải sinhạ ho t của các HGĐ TT Nguồn tiếp nhận nước thải Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Cống thải chung 29 48,3 2 Thải vào ao hồ. 13 21,7 3 Bể chứa 0 0,0 4 Bể tự hoại 8 13,3 5 Ngấm xuống đất 10 16,7 6 Nơi khác 0 0,0 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng9/201 8) + Xã Sơn Cẩm đã có cống thải, có nguồn tiếp nhận nước thải để xử lý chung nên đã giảm đáng kể ô nhiễm môi trường, số HGĐ thải nước thải vào cống thải chung của xã chiếm 48,3% ( tập chung ở các khu đông dân cư, gần mặt đường lớn như Xóm 6, Xóm 7, Xóm 8). Số HGĐ sử dụng các bể tự hoại để chứa nước thải sinh hoạt là không nhiều, chiếm 13,3%. Tuy nhiên, số HGĐ thải nước thải ra ngoài môi trường còn lớn, chiếm 38,4%; như đã nói ở trên, các HGĐ nằm ở ven sông Đu thải nước thải ra sông hoặc ngấm trực tiếp xuống đất (đối với các HGĐ có diện tích đất vườn quanh nhà rộng, cách mặt đường như xóm Hiệp Lực), điều này là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt của địa phương, về lâu dài có thể gây ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước ngầm. 44 + Khu vực dân cư sử dụng cống thải chung hợp vệ sinh chiếm 60%. Một bộ phận dân cư khác còn sử dụng cống thải chung với hệ thống thoát nước mưa thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên: ao, hồ, sông, suối. Hầu như không có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải. 4.3.3. Vấn đề rác thải tại địa phương Với 14154 hộ gia đình thì lượng rác thải thải ra hàng ngày của xã Sơn Cẩm là khá lớn bao gồm rác thải do sinh hoạt và các nghề phụ như buôn bán và dịch vụ. Bảng 4.9: Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình trong một ngày Lượng rác 20kg thải/hộ/ngày Số hộ 36 22 2 0 Phần trăm (%) 60 36,7 3,3 0,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Từ bảng 4.9 ta có nhận xét sau: 60% số hộ dân cho biết lượng rác thải trung bình 1 ngày của gia đình họ là dưới 5 kg. Số hộ có lượng rác thải trung bình 1 ngày từ 5 – 10 kg là 36,7%. Còn lại 1 số ít chiếm 3,3% cho biết gia đình họ thải từ 10 – 20 kg rác trung bình một ngày. Khi hỏi người dân về các loại chất thải sinh hoạt của gia đình có được tái sử dụng không thì có 58,3% người dân nói rằng chất thải của gia đình họ không được tái sử dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có các hộ gia đình biết tận dụng các loại chất thải như giấy, chai lọ... Loại này được người dân tái dùng làm chất đốt và vật dụng đựng nước hoặc bán cho người thu mua. Tỉ lệ này chiếm 41,7%. Bảng 4.10. Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác STT Hình thức đổ rác Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Hố rác riêng 8 13,3 2 Đổ rác ở bãi rác chung 0 0 3 Đổ rác tuỳ nơi 0 0 4 Được thu gom rác theo hợp đồng 52 86,7 5 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) 45 86.7 90 80 70 60 50 40 30 13.3 20 10 0 0 0 Hố rác riêng Đổ rác ở bãi rác Đổ rác tuỳ nơi Được thu gom chung rác theo hợp đồng Hình 4.5: Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác Từ bảng 4.11 và hình 4.3 ta có nhận xét sau: Đa số rác thải được thu gom theo hợp đồng dịch vụ 52/60 hộ (chiếm 86,7%). Số hộ có hố rác riêng là 8/60 hộ (chiếm 13,3%). Việc thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ: Theo đánh giá của người dân được phỏng vấn tình hình thu gom rác thải của xã hiện nay là khá tốt (54/60 chiếm 90%, số hộ dân đánh giá rất tốt chiếm 4/60 chiếm 6,7%, còn lại là những hộ cảm thấy khó trả lời chiếm 3,3%), bởi vì chỉ có 7000 đồng/người/ tháng mà các hộ gia đình sẽ được mang đi xử lý hết trong ngày. Các công nhân thu gom rác 1 lần/ ngày. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ tập chung đổ rác thành đống làm mất vệ sinh, ảnh hưởng sức khỏe và làm mất mỹ quan chung của xã. 4.3.4. Vấn đề vệ sinh môi trường Vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi vì đó là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát sinh dịch bệnh cũng như tác động tới sức khỏe của con người. Giữ gìn vệ sinh 46 có thể hiểu là khơi thông cống rãnh, diệt trừ loăng quăng, diệt muỗi, diệt côn trùng gây bệnh hay xây dựng các công trình vệ sinh Hiện nay trên địa bàn xã tỷ lệ HGĐ sử dụng các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn được thể hiện qua bảng sau. Bảng 4.11: Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh Kiểu nhà Tự hoại Hố xí hai Hố xí đất Không có vệ sinh ngăn Số lượng 60 0 0 0 Tỉ lệ 100,0 0,0 0,0 0,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Từ bảng 4.12 ta thấy 100% các hộ dân sử dụng nhà vệ sinh tự hoại hợp vệ sinh đạt (QCVN 01: 2011/BYT) Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh được Bộ Y tế ban hành ngày 24/6/2011. Bảng 4.12: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh Số hộ gia STT Nguồn tiếp nhận Tỷ lệ % đình 1 Cống thải chung 0 0,0 2 Ngấm xuống đất 0 0,0 3 Ao làng 0 0,0 4 Bể tự hoại 60 100,0 5 Nơi khác (sông, suối) 0 0,0 6 Tổng 60 100,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Từ bảng 4.13 ta thấy 100% các hộ dân sử dụng bể tự hoại để chứa nước thải từ nhà vệ sinh phù hợp với (QCVN 01 : 2011/BYT) Điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh được Bộ Y tế ban hành ngày 24/6/2011 => Điều này cho thấy người dân đã có ý thức hơn rất nhiều về nơi tiếp nhận nước thải và không gây mất vệ sinh môi trường. 47 4.3.5. Sức khoẻ và môi trường Qua quá trình tìm hiểu em thấy trên địa bàn của xã Sơn cẩm chưa xảy ra sự cố môi trường nên người dân ở đây chưa phải gánh chịu hậu quả về sự cố môi trường. Có 20 người được phỏng vấn (chiếm 33,3 %) cho biết trong gia đình có người thường xuyên bị mắc bệnh về đường hô hấp (cảm cúm...). Còn lại 40 người được phỏng vấn ( chiếm 66,7%) nói rằng trong gia đình không mắc các bệnh hô hấp, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Theo em, đa số người dân xã Sơn Cẩm đã nắm được tầm quan trọng của vệ sinh môi trường với sức khỏe bản thân. Nhưng đa số họ cũng chưa có thói quen đi khám bệnh định kỳ, họ chỉ đến các cơ sở y tế khi có bệnh cần sự giúp đỡ của Y tế. 4.4. Nhận thức của người dân về môi trường Điều tra việc nhận thức và thái độ của người dân trong việc bảo vệ môi trường là một việc hết sức phức tạp đòi hỏi người làm điều tra phải khách quan và có những hiểu biết căn bản về môi trường và các vấn đề của nó. Nhận thức là vấn đề khó đo lường, vì vậy rất khó đưa ra thước đo chính xác. Do đó, nghiên cứu sẽ đánh giá một cách tương đối ở từng đối tượng dựa vào các tiêu chí như: Sự quan tâm đến các vấn đề môi trường qua các phương tiện truyền thông đại chúng, hiệu quả của việc tổ chức và tham gia các hoạt động về môi trường trong cuộc sống, thái độ của mọi người với các hành vi gây ô nhiễm môi trường được phân theo trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới tính, ý thức bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày, đánh giá nhận thức môi trường của những người xung quanh, đánh giá của cộng đồng về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường hiện nay. Tương ứng với các tiêu chí, tôi tiến hành phân tích đánh giá mức độ nhận thức và thái độ của các đối tượng được nghiên cứu, so sánh để tìm ra nguyên nhân và giải pháp. 4.4.1. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường 48 Môi trường là ngành bao gồm rất nhiều khía cạnh, nhiều khái niệm liên quan. Tuy nhiên, các khái niệm chung như Môi trường là gì? Thế nào là nước sạch? Rác vô cơ, hữu cơ là gì? Ô nhiễm môi trường là gì?.....Là các khái niệm thường xuyên gặp trong cuộc sống, thường được nhắc đến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy là đơn giản nhưng tùy từng đối tượng mà có các nhận thức khác nhau và tỷ lệ biết cũng khác nhau tùy theo trình độ học vấn khác nhau. Tôi tiến hành điều tra người dân và có kết quả sau: Bảng 4.13. Tỷ lệ hiểu biết của người dân về các khía cạnh môi trường STT Các khái niệm môi trường Tỷ lệ biết Tỷ lệ không biết 1 Môi trường là gì 58 2 2 Thế nào là ô nhiễm môi trường 59 1 3 Rác hữu cơ là gì, vô cơ là gì 43 17 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Qua bảng 4.13 ta thấy: - Khái niệm về môi trường: 58/60 người dân được phỏng vấn biết về khái niệm này (chiếm 96,7%). 3,3% số người được phỏng vấn không biết về khái niệm này, những người này thuộc nhóm có trình độ học vấn biết đọc, viết. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường: 59/60 người dân được phỏng vấn biết hoặc hiểu gần đúng về khái niệm này (chiếm 98,3%). 0,7% số người được phỏng vấn không biết về khái niệm này, những người này thuộc nhóm có trình độ học vấn biết đọc, viết. - Khái niệm rác vô cơ và rác hữu cơ: 43/60 người dân được phỏng vấn biết về khái niệm này (chiếm 71,7%). Khái niệm này làm rõ được nhận thức chưa đầy đủ của người dân khi mà có 17/60 người được phỏng vấn chiếm 28,3% chưa nêu được thành phần của rác vô cơ và hữu cơ . Nhìn chung người dân đã có nhận thức nhất định về các khái niêm môi trường và ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó số lượng người dân biết về các khái niệm rác vô cơ và rác hữu cơ còn hạn chế. 49 Bảng 4.14. Thành phần của chất thải rắn thể hiện qua bảng sau đây Rác thải hữu cơ Rác thải vô cơ Giấy Thuỷ tinh Giấy catton, bìa cứng Vỏ hộp Nhựa Nhôm Hàng dệt Các kim loại khác Cao su Tro, các chất bẩn Da Đất cát, gạch ngói vỡ Gỗ ... (%) trọng trọng trọng lời SL 4 5 0 0 9 Nông nghiệp Tỉ lệ % 44,4 55,6 0,0 0,0 100,0 Buôn bán, dịch SL 9 8 0 0 17 vụ Tỉ lệ % 52,9 47,1 0,0 0,0 100,0 SL 5 3 0 0 8 Nghề tự do Tỉ lệ % 62,5 37,5 0,0 0,0 100,0 Học sinh, sinh SL 9 0 0 0 9 viên Tỉ lệ % 100,0 0,0 0,0 0,0 100,0 Cán bộ, công SL 13 0 0 0 13 viên chức nhà Tỉ lệ % 100,0 0,0 0,0 0,0 100,0 nước Về hưu, già yếu, SL 0 4 0 0 4 không làm việc Tỉ lệ % 00,0 100,0 0,0 0,0 100,0 SL 40 20 0 0 60 Tổng Tỉ lệ % 66,7 33,3 0,0 0,0 100,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) 54 Từ bảng 4.17 ta có nhận xét sau: - 100% người được phỏng vấn có nghề nghiệp là cán bộ, công viên chức nhà nước và học sinh sinh viên đánh giá việc thu gom rác là rất quan trọng. - Người dân có nghề nghiệp buôn bán dịch vụ: 9/10 người đánh giá việc thu gom rác là rất quan trọng (chiếm 52,9%). 8/10 người đánh giá việc thu gom rác là quan trọng (chiếm 47,1%) - Người dân nghề nghiệp nông nghiệp: 4/9 người đánh giá việc thu gom rác là rất quan trọng (chiếm 44,4 %). 5/9 người đánh giá việc thu gom rác là quan trọng (chiếm 55,6 %) - Người dân có nghề nghiệp tự do:5/8 người đánh giá việc thu gom rác là rất quan trọng (chiếm 62,5%). 3/8 người đánh giá việc thu gom rác là quan trọng (chiếm 37,5%) - Người dân đã về hưu hay già yếu không làm việc: 4/4 người đánh giá việc thu gom rác là quan trọng (chiếm 100%). => Sự hiểu biết của người dân ở các ngành nghề khác nhau về tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt. Bảng 4.18: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã Sơn Cẩm hiện nay STT Mức độ Sốlượng Tỷ lệ (%) 1 Rất tốt 4 6,7 2 Tốt 50 83,3 3 Chưa tốt 4 6,7 4 Khó trả lời 2 3,3 5 Tổng 60 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Từ bảng 4.18 ta có nhận xét sau: 4/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác trong xã Sơn Cẩm là rất tốt (chiếm 6,7%). 50/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác trong xã là 55 tốt (chiếm 83,3%). 4/60 người dân đánh giá việc thu gom xử lý rác là chưa tốt (chiếm 6,7%). 2/60 người dân khó trả lời về việc đánh giá thu gom xử lý rác (chiếm 3,3%) Kết quả trên cho thấy nhiều người dân trên địa bàn phường đã quan tâm đến việc thu gom sử lý rác thải của địa phương, bên cạnh đó vẫn còn một số ít người dân chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Thực tế cho thấy việc thu gom rác trên địa bàn xã Sơn Cẩm được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ và đa số người dân đều tham gia. Tuy nhiên do lực lượng thu gom rác mỏng, điều kiện kỹ thuật chưa đảm bảo nên ở một số nơi tập trung đông đúc như chợ, cổng trường học, rác thải ở đây chưa được thu gom triệt để. Để hiểu thêm về công tác thu gom, xử lý rác của xã, em tiến hành phỏng vấn sâu công nhân thu gom rác Nguyễn Thị Hạnh và được cho biết: - Các công cụ hỗ trợ chỉ có xe đẩy, xẻng, chổi. Các công cụ bảo hộ có quần áo, găng tay, khẩu trang, giầy, mùa mưa được trang bị áo mưa, ủng. - Lực lượng thu gom rác còn mỏng làm việc vào sáng và chiều tối - Khối lượng công việc nặng nhưng mức lương chưa cao. - Đa số các hộ đã để rác gọn vào vật chứa để thuận thiện cho việc thu gom rác, nhưng bên cạnh đó vẫn còn 1 số hộ dân để rác bừa bãi, bỏ rác không đúng giờ thu gom làm mất mỹ quan và vệ sinh đường phố . 4.4.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan Việt Nam ban hành luật Bảo vệ Môi trường vào năm 1993. Tuy nhiên, cùng với thời gian nước ta đã có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, vì thế luật BVMT 1993 không còn phù hợp nữa. Ngày 27 tháng 11 năm 2005, Luật BVMT 2005 được Quốc hội khóa X thông qua, thay thế cho luật BVMT 1993. Ngày 23 tháng 06 năm 2014 luật BVMT đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua và được áp dụng cho đến nay. Việt Nam cũng ban 56 hành các nghị định quy định tội phạm môi trường, các hình thức xử phạt cho các loại tội phạm môi trường. Trên địa bàn xã Sơn Cẩm chưa có hiện tượng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử phạt, nhưng tỉ lệ người dân có nhận thức về các văn bản liên quan đến lĩnh vực môi trường còn hạn chế. Bảng 4.19: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên quan theo nghề nghiệp Mức độ SL Nghề nghiệp Không trả Tổng (%) Biết Không biết lời SL 3 2 4 9 Nông nghiệp % 33,3 22,2 44,4 100,0 SL 5 6 6 17 Buôn bán, dịch vụ % 29,4 35,3 35,3 100,0 SL 4 2 2 8 Nghề tự do % 50,0 25,0 25,0 100,0 SL 8 1 0 9 Học sinh, sinh viên % 88,9 11,1 0 100,0 Cán bộ, công viên SL 13 0 0 13 chức nhà nước % 100,0 0 0 100,0 Về hưu, già yếu, SL 1 0 3 4 không làm việc % 25,0 0 75,0 100,0 SL 34 11 15 60 Tổng % 56,7 18,3 25,0 100,0 (Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9/2018) Từ bảng 4.19 ta có nhận xét sau: Ta thấy được tỉ lệ người dân trên địa bàn xã Sơn Cẩm hiểu biết về Luật Môi trường và các văn bản liên quan của Việt Nam tương đối cao. Tỉ lệ người dân biết chiếm 56,7%, phần lớn là người là cán bộ, công chức nhà nước .Còn lại là 43,3% người dân không biết và không trả lời nội dung này. Điều này cho thấy Luật BVMT rất quan trọng với đời sống của người dân cả nước, tuy nhiên một bộ phận người dân xã Sơn Cẩm lại chưa được tiếp cận nhiều. Đa số người dân làm nghề buôn bán, nông nghiệp, người về hưu, già yếu, không làm việc, là chưa biết về vấn đề này. 57 Khi hỏi về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT của Chủ tịch UBND Xã, Chủ tịch UBND huyện, và trách nhiệm trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của các cơ quan chức năng, một số người dân được hỏi đều trả lời là không biết, không trả lời đó là minh chứng rõ ràng cho việc nhận thức còn hạn chế của người dân trong xã. 4.4.5. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên truyền của xã Sơn Cẩm Hoạt động tuyên truyền giáo dục cộng đồng trong mọi lĩnh vực luôn là việc làm hết sức quan trọng để nâng cao nhận thức của người dân. Có nhiều cách thức tuyên truyền khác nhau và mỗi địa phương áp dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh của địa phương mình. Với riêng xã Sơn Cẩm, là khu vực nằm ở phía Bắc cách trung tâm thành phố Thành phố Nguyên 6 km người dân cũng có được nhiều sự quan tâm, ưu ái của các nhà quản lý. Tuy nhiên, về lĩnh vực môi trường lại chưa được quan tâm đúng mức. Khi phỏng vấn người dân ở đây, đa số người dân nhận xét là địa phương hoặc các khu dân cư, các xóm không tổ chức các hoạt động VSMT như phát cỏ ven đường, phun thuốc diệt muỗi, khơi thông cống rãnh.. Bảng 4.20: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ môi trường qua các nguồn phân theo giới tính Giới tính Tổng Nguồn tìm hiểu các chương TT Nam Nữ trình bảo vệ môi trường SL (%) SL (%) SL (%) 1 Các phong trào tuyên truyền cổ 2 8,7 1 2,7 3 5,0 động 2 Bạn bè, những người xung quanh 3 13,1 7 18,9 9 15,0 3 Sách, báo chí 2 8,7 2 5,4 4 6,7 4 Đài, tivi 8 34,8 23 62,2 33 55,0 5 Đài phát thanh địa phương 1 4,3 0 0,0 0 0 6 Chính quyền cơ sở 7 30,4 4 10,8 11 18,3 Tổng 23 100,0 37 100,0 60 100,0 (Nguồn: Theo kết quả khảo sát tháng 9/2018) 58 Hầu hết các HGĐ ở xã đều nhận được thông tin về VSMT. Và đa số nguồn thông tin này người dân tiếp nhận qua báo đài, tivi. Trong đó nữ giới đa phần tiếp nhận thông tin từ đài, Tivi (chiếm 62,2%). còn đối với nam giới ngoài việc tìm hiểu qua nguồn thông tin đại chúng họ còn chiếm đa số trong việc tìm hiểu qua chính quyền địa phương. Điều đó cho thấy đặc trưng chung của xã hội Việt Nam mặc dù đã có sự thay đổi theo chiều hướng hiện nay là nam và nữ đều tham gia vào các công việc ngoài xã hội nên có nhiều cơ hội và nguồn để tìm hiểu thông tin về môi trường. Dù vậy thì nam giới vẫn còn mang vai trò là trụ cột trong gia đình, thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội và là người hay tham gia các cuộc họp ở các xóm, xã nên nguồn tiếp nhận thông tin nhiều hơn. Nữ giới hiện nay, mặc dù đã tham gia vào hoạt động kinh tế gia đình và cũng tham gia vào trong các hoạt động xã hội nhưng đó chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định, còn lại đa số là đảm nhận công việc nội trợ, chăm sóc gia đình nên nguồn thông tin chính vẫn là từ thông tin đại chúng. Đa số người dân không biết đài phát thanh, truyền hình thành phố, tỉnh Thái Nguyên có chuyên mục riêng về môi trường hay không. Họ còn nhận xét rằng rất lâu xã mới tổ chức một buổi truyền thông về VSMT, với loa phát thanh, các băng rôn biểu ngữ và diễu hành toàn xã. Điều này cho thấy xã Sơn Cẩm đã quan tâm đến các vấn đề môi trường nhưng chưa nhiều, dẫn đến tình trạng người dân có rất ít kiến thức về môi trường nói chung và VSMT nói riêng. Để làm rõ hơn vấn đề này, tôi tiến hành phỏng vấn sâu anh Nguyễn Huy Hiếu cán bộ địa chính môi trường củaxã , thì nhận được câu trả lời như sau: Địa phương đã đầu tư cho việc truyền thông như đã lắp đặt hệ thống loa phát thanh toàn xóm để người dân cập nhật nhiều thông tin hơn nữa. Tuy nhiên đài truyền thanh, truyền hình Thái Nguyên đúng là chưa có chuyên mục về Môi trường. Người dân chỉ được tiếp cận các thông tin từ các kênh truyền hình quốc gia. Hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt và hệ thống kênh mương thoát nước của xã đã đảm bảo nên ý thức của người dân BVMT mới là điều quan 59 trọng, và người dân cũng không có nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động cộng đồng bởi họ cũng bận bịu việc của họ. Hưởng ứng ngày Nước Thế giới, phòng chống dich bệnh, vệ sinh môi trường, hưởng ứng chương trình “Giờ Trái Đất” các cơ quan đơn vị của thành phố Thái Nguyên nói chung và xã Sơn Cẩm nói riêng đều tham gia tích cực các hoạt động như: tuyên truyền. treo băng rôn, phát tờ rơi cho người dân, trực tiếp phun thuốc diệt bệnh cho những hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố và xã. Những hoạt động này được tổ chức khoảng 3,4 lần/năm. Địa phương cũng lồng ghép các nội dung BVMT và nhắc nhở người dân có ý thức BVMT vào các cuộc họp của các xóm, chứ chưa tổ chức được buổi tập huấn hay tuyên truyền riêng đến người dân do thiếu nguồn năng lực, thiếu các cán bộ có chuyên môn. Đánh giá các nhận xét trên, tôi thấy cơ quan quản lý có thẩm quyền đã quan tâm và có việc làm cụ thể trong việc truyền tải thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân xã, nhưng chưa thường xuyên và đầy đủ. Môi trường luôn là đề tài nóng bỏng trong những năm gần đây, ô nhiễm môi trường không phải của riêng ai nên càng cần phải nâng cao nhận thức cho người dân hơn nữa để họ tích cực tham gia BVMT. 4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp 4.5.1. Đánh giá chung Nhìn chung trong vài năm gần đây nền kinh tế của xã Sơn Cẩm tăng cao do địa phương có những chính sách phát triển kinh tế hợp lý, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề phù hợp, người dân chăm lo sản xuất buôn bán hướng tới thị trường hàng hóa, ngành công nghiệp và nghề phụ từng bước phát triển. Địa phương chăm lo cho phát triển kinh tế mà ít quan tâm đến vấn đề môi trường, nên môi trường ở đây đang từng bước bị ô nhiễm. Nguồn nước sinh hoạt mà các HGĐ sử dụng trên địa bàn xã Sơn Cẩm chủ yếu là nước máy, tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng, một số HGĐ 60 sử dụng nước giếng khoan, số ít HGĐ sử dụng thiết bị lọc nhưng còn áp dụng phương pháp lọc thô sơ nên hiệu quả chưa cao. Về nguồn nước thải của các HGĐ sau quá trình sử dụng thường được thải ra cống thải chung của xã bằng cống thải có nắp đậy, nhưng cũng có các HGĐ thải nước thải bằng cống thải lộ thiên ra vườn, ra sông suối sau nhàTừ đó gây ảnh hưởng tới mỹ quan chung, gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí đặc biệt là khi nhiệt độ lên cao. Rác thải của xã chủ yếu là nguồn rác từ sinh hoạt, từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, dịch vụlượng rác trung bình thải ra của mỗi HGĐ không nhiều nhưng ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân còn kém, ngoài các HGĐ được thu gom rác theo hợp đồng dịch vụ thì vẫn có nhiều hộ có thói quen đổ rác tùy nơi nên môi trường không tránh khỏi bị ô nhiễm. Đánh giá về nhận thức của người dân trên địa bàn xã về các vấn đề môi trường, mọi người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường trong cuộc sống của mình, ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề cần được ưu tiên giải quyết. Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm, hiểu biết về vấn đề môi trường càng nhiều. Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường và các biểu hiện của Ô nhiễm môi trường nhìn chung còn hạn chế và chưa đầy đủ. Tùy từng ngành nghề khác nhau, trình độ học vấn khác nhau mà có sự nhận thức khác nhau, tuy nhiên nếu người dân có trình độ học vấn từ THPT trở lên và làm cán bộ công chức nhà nước sẽ có cái nhìn về môi trường chi tiết hơn là những đối tượng còn lại. Phần lớn các hộ tham gia trả lời đều cho biết việc tìm hiểu các thông tin về môi trường là qua phương tiện truyền thông và chính quyền cơ sở. Việc tiếp nhận thông tin về môi trường có khác nhau là do chức năng, vai trò mà họ đảm nhận trong gia đình và ngoài xã hội. 61 Nhìn chung sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác là rất quan trọng và quan trọng. Cả nam và nữ đều đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt là quan trọng và rất quan trọng. Việc phân loại rác sinh hoạt của người dân tại địa bàn xã chưa đồng bộ, vẫn còn mang tính tự phát và không triệt để. Chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đã có quan tâm và chú trọng đến vấn đề môi trường bằng nhiều hình thức trong đó có việc tổ chức các chương trình để vận động sự tham gia của người dân như: Tổ chức kêu gọi người dân dọn vệ sinh khu phố, tổ chức trồng cây xanh nơi công cộng, hay tổ chức các buổi họp xã để người dân phản ánh về tình trạng môi trường tại địa bàn. Việc tổ chức các chương trình chỉ ở mức độ có tổ chức cho người dân biết về các thông tin môi trường thông qua việc lồng ghép vào trong các buổi họp xóm, và lượng thời gian dành để bàn về vấn đề môi trường rất ít trong các cuộc họp này nên người dân khó nắm bắt được hết các thông tin và có thể phản ánh được những bức xúc về tình trạng môi trường. Tình hình quản lý môi trường cũng chưa được chính quyền địa phương quan tâm đúng mức. Nhận thức của người dân chưa cao, sự hiểu biết, nắm bắt về luật pháp, các thông tư, nghị định còn hạn chế. 4.5.2. Đề xuất giải pháp Từ những kết quả thu thập được và các đánh giá nêu trên, em mạnh dạn đưa ra các đề xuất sau đây để nâng cao nhận thức của người dân cũng như các giải pháp về quản lý cũng như tuyên truyền giáo dục về Môi trường như sau: - Đề xuất với cơ quan cấp trên nên có hoạt động quan trắc môi trường khu vực xã để có kết luận chính xác về hiện trạng môi trường nơi đây để có các giải pháp cụ thể ngăn ngừa ONMT và các tác động của ONMT đến cuộc sống của người dân. 62 - Thành lập đội quản lý môi trường của các xóm, thường xuyên kiểm tra ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và thường xuyên tổ chức họp các xóm để lắng nghe ý kiến của người dân về các vấn đề môi trường. - Địa phương nên đầu tư thùng rác ở những nơi tập trung đông dân cư như các khu chợ, các cơ quan nhà nước Nếu trang bị được thùng rác để phân loại rác thải vô cơ và hữu cơ thì càng tốt. - Địa phương nên tổ chức nhiều hơn các hoạt động vệ sinh môi trường của khu phố như dọn dẹp hành lang, phun thuốc diệt muỗi, phát quang cỏ ven đường.Tập hợp người dân trong xã tham gia đầy đủ và nhiệt tình. - Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền về BVMT, muốn dần dần xóa bỏ được tập quán, thói quen không hợp vệ sinh của người dân cần có thời gian, từ chỗ tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, giáo dục cho mọi lứa tuổi từ trẻ em khi mới lớn, cho học sinh từ khi cắp sách đến trường, cung cấp những kiến thức khoa học từ đó biến thành ý thức, thái độ trong nếp sống và trở thành những hành động tự giác. Trong tuyên truyền giáo dục phải đi vào những vấn đề thực tế, với nội dung thật cụ thể và dễ hiểu. 63 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Về hình thức dẫn nước thải của các HGĐ có 65,0% số hộ sử dụng cống thải có nắp đậy còn lại 35,0% số hộ sử dụng cống thải lộ thiên và không có cống thải, họ có thói quen xả nước thải ra sông hoặc vườn,ao gần nhà. Vấn đề rác thải, hiện nay rác thải của người dân chủ yếu là từ sinh hoạt, dịch vụ. Lượng rác trung bình thải ra hằng ngày của mỗi hộ gia đình không nhiều có 73,4% số HGĐ đổ rác theo hợp đồng dịch vụ và đa số những HGĐ này nằm ở khu vực trung tâm, dọc đường quốc lộ 3 của xã . Còn lại 20% HGĐ có hố rác riêng, 3,3% đổ ra bãi rác chung của xóm và 3,3% số hộ còn đổ rác tùy nơi. 100% các hộ gia đình có nhà vệ sinh tự hoại và phù hợp điều kiện đảm bảo vệ sinh. Sự hiểu biết của người dân về các khái niệm môi trường là khá tốt. 96,7% biết về khái niệm môi trường là gì? 98,3% biết hoặc hiểu gần đúng về khái niệm ô nhiễm môi trường. nhưng tỷ lệ người dân biết về khái niệm rác vô cơ và rác hữu cơ còn hạn chế (chiếm 71,7%) đây là những người có trình độ nhận thức từ trung học phổ thông trở xuống Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã chưa được chú trọng. Các nguồn thông tin về VSMT mà người dân tiếp nhận chủ yếu từ đài, báo, tivi (61,7%) ngoài ra cũng từ các nguồn khác nhưng không đáng kể. So sánh giữa nam và nữ thì người dân là nam có nhiều nguồn tiếp nhận hơn nữ giới. Đa số người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng cách không vứt rác bừa bãi. Sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác chủ 64 yếu là rất quan trọng và quan trọng. Mức độ đánh giá có sự thay đổi theo giới tính, nghề nghiệp. Mối quan hệ giữa sức khỏe và môi trường được nhóm Nữ quan tâm hơn nhóm Nam. Đa số người dân đều có hiểu biết về tầm quan trọng của môi trường trong cuộc sống của mình và đồng ý với việc bảo vệ môi trường bằng cách không vứt rác bừa bãi. Sự đánh giá của người trả lời về việc phân loại rác chủ yếu là rất quan trọng và quan trọng. Mức độ đánh giá có sự thay đổi theo giới tính, nghề nghiệp. Các nhóm nghề nghiệp có thu nhập và nhóm học sinh sinh viên đều đánh giá việc phân loại rác là quan trong và rất quan trọng, trong khi đó nhóm người về hưu già yếu tỏ ra không quan tâm lắm. Bằng việc trả lời các câu hỏi phỏng vấn, phân tích và so sánh theo giới tính, theo trình độ học vấn và theo nghề nghiệp tôi nhận thấy rằng người dân có trình độ học vấn càng cao thì tỉ lệ nhận thức về môi trường càng nhiều. Bên cạnh đó những đối tượng còn lại ở một số khía cạnh khác của môi trường, gần gũi với họ thì họ cũng có nhận thức đúng đắn. Mong rằng chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực này trong tương lai để xã Sơn Cẩm phát triển một cách bền vững. 5.2. Kiến nghị Xã Sơn Cẩm nên nhanh chóng hoàn thành hệ thống thoát nước, tăng thêm thùng rác ở nơi đông tập trung đông dân cư Công ty thu gom và xử lý rác nên có các hoạt động cụ thể như thường xuyên phun các chế phẩm sinh học vào rác thải trước khi đem đến bãi xử lý rác để hạn chế ô nhiễm cho khu vực phường. Tăng cường triển khai thực hiện chiến dịch hành động vì môi trường như những hoạt động bằng cách mở các cuộc phun thuốc diệt muỗi, ruồi, bọ miễn phí cho nhân dân. 65 Mở các buổi sinh hoạt khu phố để tuyên truyền, giáo dục vệ sinh môi trường cho người dân, trong các buổi sinh hoạt đó đưa ra các trò chơi, hình ảnh về môi trường giúp người dân dễ dàng hiểu được về môi trường nói chung cũng như giữ gìn bảo vệ môi trường sống của họ nói riêng. Đoàn thanh niên xã và chi đoàn các xóm cũng nên có nhiều buổi tình nguyện thu gom rác thải, thu dọn đường xóm, phát quang bụi rậm, khơi thông kênh mương cống máng Thường xuyên tổ chức các phong trào làm sạch đường phố, lồng ghép vào các hoạt động thường kỳ của địa phương. Để người dân tham gia hoạt động vệ sinh môi trường, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của người dân, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường ở địa phương. Tuyên truyền thông qua loa đài, băng rôn, áp phích, tờ rơi nhằm nâng cao nhận thức của người dân về môi trường, để mọi người đều hiểu được tác hại của ô nhiễm môi trường, tầm quan trong của việc bảo vệ môi trường và biến nhận thức đó thành những hành động cụ thể nhằm bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào thành nhóm tiêu chí để bình xét gia đình văn hóa, nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định, phải thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt đúng nơi quy định. Để người dân tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường. Hiện nay vấn đề quản lý môi trường tại phường còn nhiều bất cập.Vì vậy cần phải hình thành bộ phận quản lý môi trường ở cấp phường. Cần phải có quy định xử phạt nghiêm những trường hợp gây tác động xấu đến môi trường và phải khắc phục, bồi thường thiệt hại theo đúng quy định. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2001), Báo cáo tổng kết Chương trình “Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”. 2. Bộ Y Tế, (2011), Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh. 3. Lê Văn Khoa, (2000), sách “Khoa học môi trường”, Nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Lê Văn Khoa và nhóm cộng sự ở Sở Tài nguyên - Môi trường TPHCM, (2011), đề tài nghiên cứu, khảo sát “Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu - BĐKH”. 5. Nhóm tác giả khoa Xã Hội Học Trường Đại học Bình Dương (2009), “Tìm hiểu về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về ô nhiễm môi trường trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại phương Phú Thọ, Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”. 6. Phòng Tài nguyên và Môi trường xã Sơn Cẩm, (2018), “Đề án sắp xếp, sáp nhập xóm thuộc xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên” 7. Phòng Tài nguyên và Môi trường xã Sơn Cẩm, (2017), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018” 8. Quốc hội nước CHXHCNVN, (2014), Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 9. Võ Quý, “ Một số vấn đề về Môi trường toàn cầu”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011 10. Hoàng Thái Sơn, trường Đại học Y dược Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ học “Thực trạng, kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh môi trường của người dân huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. 67 11. Thông tư 27/2011/TT-BYT về việc ban hành QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh 12. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh, Phạm Hùng Việt “Từ điển Tiếng Việt Phổ Thông”, Viện Ngôn ngữ học, NXB Tp.HCM, 2010 13. Từ điển Bách khoa Việt Nam 14. Từ điển Bách khoa toàn thư Tài liệu Internet: 15. 16. 17. 18. PHỤ LỤC Phụ lục 1: mẫu phiếu điều tra tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường PHIẾU ĐIỀU TRA TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VÈ MÔI TRƯỜNG Người phỏng vấn: Nguyễn Thị Yến Lớp: 47 – KHMT – N01, Khoa Môi trường, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Thời gian phỏng vấn: Ngàythángnăm 20.. Kính thưa ông bà, nhằm phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên, hiện nay tôi đang tiến hành tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến môi trường ở khu vực xã Sơn Cẩm – TP. Thái Nguyên. Tôi kính mong ông bà tham gia vào việc nghiên cứu bằng cách trả lời các câu hỏi mà tôi đưa ra. Những thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và việc lựa chọn gia đình ông/bà phỏng vấn hoàn toàn ngẫu nhiên. Sự tham gia của ông/bà vào việc khảo sát sẽ giúp tôi trong việc học tập và nghiên cứu thành công ! Xin chân thành cảm ơn ! Xin ông/bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây (hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của ông/bà). Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Họ và tên...Tuổi: 2. Địa chỉ: Xóm, xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên. 3. Số điện thoại liên lạc:. 4. Số nhân khẩu trong gia đình:người. 5. Số người hiện đang lao động (có thu nhập):người. 6. Giới tính:  Nam  Nữ 7. Trình độ học vấn:  Mù chữ  Trung học phổ thông  Biết đọc, biết viết  Trung cấp, cao đẳng  Tiểu học  Đại học hoặc trên đại học  Trung học cơ sở 8. Nghề nghiệp  Nông nghiệp  Về hưu/già yếu không làm việc  Buôn bán  Nghề tự do  Cán bộ, viên chức nhà nước  Nghề khác  Học sinh, sinh viên Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN 2.1. Hiện trạng môi trường tại xã Sơn Cẩm, thành phố Thái Nguyên (1)Vấn đề sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương 1, Hiện nay nguồn nước ông/bà đang sử dụng là?  Nước máy  Giếng đào sâum  Giếng khoan ở độ sâum  Nguồn nước khác( ao, hồ, suối,) 2. Nếu là giếng đào haygiếng khoan thì giếng cách nhà tiêu, chuồng trại bao nhiêu mét ? 3. Nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt có được lọc qua thiết bị hay hệ thống lọc nào không ?  Không  Có, theo phương pháp nào ?........................................................................... 4. Nguồn nước gia đình hiện đang sử dụng cho ăn uống có vấn đề ?  Có  Vị ..................  Không  Màu sắc.  Mùi.. 5. Trữ lượng nước có đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của gia đình không ?  Có  Đủ vào mùa mưa, thiếu vào mùa khô  Không (2) Vấn đề nước thải tại địa phương 6. Gia đình ông/ bà hiện có  Cống thải có lắp đậy (ngầm )  Cống thải lộ thiên  Không có cống thải  Loại khác. 7. Nước thải sinh hoạt của gia đình được thải đi đâu (nguồn tiếp nhận nước thải)  Cống thải chung  Ao, suối  Ngấm xuống đất  Bể tự hoại  Bể chứa  Nơi khá (3) Vấn đề rác thải tại địa phương 8. Trong gia đình ông/ bà, lượng rác thải được tạo ra trung bình 1 ngày ước tính khoảng:  < 5 kg  10 -20 kg  5 – 10 kg  > 20 kg Trong đó: 37. Ông/ bà hãy đánh giá tầm quan trọng của việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt?  Rất quan trọng  Không quan trọng  Quan trọng  Khó trả lời 38. Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã Sơn Cẩm hiện nay?  Tốt  Chưa tốt  Rất tốt  Khó trả lời (4) Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan. 39. Ở Việt Nam có luật bảo vệ môi trường không?  Có  Không  Không biết 40. Bộ Luật hình sự của Việt Nam có quy định về tội phạm môi trường không?  Không  Có 41. Mức xử phạt cao nhất đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là bao nhiêu tiền?  100 - 200 triệu đồng  500 triệu đồng - 1 tỷ  200 - 400 triệu đồng  1 tỷ - 2 tỷ  400 - 800 triệu đồng  Không biết 42. Theo ông/bà chủ tịch UBND xã, thị trấn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường không?  Có  Không biết  Không 43. Theo ông/bà trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường không?  Có  Không biết  Không 44. Theo ông/ bà ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý rác thải?  UBND xã  Các cơ sở sản xuất kinh doanh  Cán bộ phụ trách môi trường  Đơn vị thu gom rác  Mỗi người dân  Tất cả các phương án trên  Các hộ gia đình  Không biết 45. Khi xảy ra tranh chấp về môi trường thì ông/ bà gửi đơn khiếu nại tới cơ quan nào ?  Phòng TN&MT  UBND Xã  Sở TN&MT  Các phương án trên 46. Theo ông/ bà nên có những hình thức xử lý như thế nào khi có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường ?  Phạt tiền  Không biết  Hình thức khác 47. Hành vi xả thải thuốc trừ sâu ra ngoài môi trường có bị coi là vi phạm pháp luật không?  Có  Không biết  Không 48. Theo ông/ bà các cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình có phải ký cam kết bảo vệ môi trường không?  Có  Không biết  Không 49. Theo ông/ bà việc bảo vệ môi trường là trác nhiệm của ai?  Của toàn dân  Nhà nước  Của cán bộ môi trường (5) Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống, công tác tuyên truyền của Xã 50. Gia đình ông/ bà có nhận được thông tin về VSMT hay không? ( nếu có thì bao lâu 1 lần)  Không  Có 51. Ông/ bà có nhận được thông tin VSMT từ nguồn nào?  Sách, báo chí  Đài phát thanh địa phương  Đài, tivi  Các phong trào cổ động  Từ bạn bè, người xung quanh  Chính quyền địa phương 52. Địa phương có các chương trình vệ sinh môi trường công cộng không?  Không  Có, ví dụ:  Không biết 53. Địa phương có thường xuyên tổ chức các chương trình VSMT không? ( nếu có thì bao lâu 1 lần)  Có,.lần  Không biết  Không 54. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này?  Không  Tích cực  Bình thường 55. Ông/ bà có được mời tham gia vào các buổi tuyên truyền pháp luật về BVMT không?  Thường xuyên  Năm một lần  Chưa lần nào Ở đâu:.. 56. Ông/bà được tham gia những hoạt động nào bảo vệ môi trường chung?  Không  Có Nội dung tham gia là gì? .... 57. Đài phát thanh truyền hình Thái Nguyên có chuyên mục môi trường không? 58. Gia đình ông/ bà có sử dụng các biện pháp bảo vệ môi trường không  Bể tự hoại  Lò đun cải tiến  Biogas  Xử lý nước thải  Xử lý chất thải chăn nuôi bằng các biện pháp sinh học 59. Ông/ bà có sẵn sàng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường không?  Sẵn sàng  Có thời gian thì tham gia  Không tham gia 60. Để môi trường trong lành hơn theo ông/ bà cần phải làm gì? ................ Xin chân thành cảm ơn ! Người phỏng vấn Người được phỏng vấn Nguyễn Thị Yến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_nhan_thuc_cua_nguoi_dan_ve_moi_truong_tre.pdf
Tài liệu liên quan