Kinh doanh Nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị - Thực trạng & Giải pháp

Tài liệu Kinh doanh Nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị - Thực trạng & Giải pháp: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Công ty cổ phần Thiết bị là một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu để phục vụ mục đích kinh doanh và nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy kinh doanh nhập khẩu sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Một thực tế được đặt ra là phải làm sao cho kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả tốt hơn nữa. Chính điều đó cho thấy tính bức thiết của việc phải hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Kinh doanh nhập khẩu củ... Ebook Kinh doanh Nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị - Thực trạng & Giải pháp

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kinh doanh Nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty cổ phần Thiết bị - Thực trạng và giải pháp” Đề tài này có thể là tài liệu để công ty cổ phần Thiết bị đánh giá lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Từ đó nhận ra những mặt mạnh mà công ty đã đạt được, những mặt còn hạn chế và đâu là nguyên nhân dân đến những tồn tại đó. Đồng thời thông qua đề tài công ty có thể tham khảo một số giải pháp được đưa ra để thực hiện tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình. Đặc biệt trong tình hình thực tiễn hiện nay đã và đang có rất nhiều công ty khác cạnh tranh với công ty cổ phần Thiết bị thì việc hoàn thiện khả năng thực hiện công việc có ý nghĩa tốt hơn bao giờ hết +Đối với bản thân: -Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu +Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu +Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu về công ty cổ phần Thiết bị và thực trạng kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá để làm rõ hơn những mặt đã đạt được những mặt còn hạn chế -Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình kinh doanh nhập khẩu của công ty, các nhân tố ảnh hưởng tới việc kinh doanh nhập khẩu của Công ty. -Phạm vi nghiên cứu +Về không gían: Đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp kinh doanh nhập khẩu của công ty. Hàng hoá nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia…Vì đây là những đối tác có quan hệ làm ăn trong thời gian tương đối lâu dài và là bạn hàng có uy tín, tin cậy của công ty. +Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp kinh doanh nhập khẩu của công ty trong 3 năm gần đây từ năm 2005-2007. Đây là khoảng thời gian có ý nghĩa quan trọng với công ty cụ thể là công ty đã chuyển đổi hình thức hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. -Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện chuyên đề này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đánh giá trực quan và một số phương pháp khác -Kết cấu chuyên đề: Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I. Kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị và những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu Chương II. Phân tích thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần Thiết bị- Bộ Thương mại Chương III. Giải pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu của công ty Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Văn Hòe đã hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn giám đốc công ty và toàn thể đội ngũ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề này CHƯƠNG 1 KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH DOANH NHẬP KHẨU. I.Tổng quan về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa 1.Khái niệm kinh doanh nhập khẩu Để hiểu rõ hơn về khái niệm kinh doanh nhập khẩu ta cần phải tìm hiểu khái niệm về kinh doanh, về nhập khẩu hàng hóa. Trước hết, kinh doanh là một hoạt động được một cá nhân hoặc một nhóm người thực hiện với mục đích sáng tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là sản xuất hoặc mua bán hàng hóa và dịch vụ để bán cho khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có hai loại lưu thông: lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ Theo luật Thương mại “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” Vì vậy, ta có thể hiểu: Kinh doanh nhập khẩu là dùng tiền của, công sức, tài năng…vào việc mua hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam ( được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật) để bán nhằm mục đích kiếm lợi. Kinh doanh nhập khẩu là trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức có mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. 2.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa Kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có vai trò to lớn, tiếp thu nguồn lực từ bên ngoài, là điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quốc gia cũng như các cá nhân không thể sống một cách tách biệt riêng rẽ mà đầy đủ mọi thứ hàng hóa. Kinh doanh nhập khẩu mở ra khả năng tiêu dùng của một nước cho phép nước này tiêu dùng những mặt hàng mà nước đó không sản xuất được, hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Kinh doanh nhập khẩu là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối, một bên là tiêu dùng. ( Sản xuất sáng tạo ra sản phẩm thích hợp với nhu cầu, phân phối là phân chia các sản phẩm theo các quy luật xã hội; trao đổi một lần nữa lại phân phối hàng hóa theo các nhu cầu riêng và tiêu dùng sản phẩm đưa lại cho sản phẩm một sự hoàn thiện cuối cùng). Đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, kinh doanh nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hóa cần thiết cho sản xuất một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng, chính xỏc với quy mô ngày càng mở rộng. Đối với lĩnh vực tiêu dùng, các cá nhân có thể dễ dàng thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị trường một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi và văn minh Kinh doanh nhập khẩu đặc biệt kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị có tác dụng to lớn thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ bởi nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ cải tiến các ngành công nghiệp còn non yếu trong nước nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động thông qua việc khai thác những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng thành công ở các nước công nghiệp phát triển khác Đối với công ty cổ phần Thiết bị nói riêng, kinh doanh nhập khẩu giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh nhập khẩu tạo ra lợi nhuận giúp việc duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Kinh doanh nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về phôi thép và các loại thép của các doanh nghiệp trong nước mà nước ta không đáp ứng đủ. Mặt khác, đối với công ty cổ phần Thiết bị, kinh doanh nhập khẩu không những có quan hệ với nhà sản xuất nước ngoài mà còn liên quan chăt chẽ với các doanh nghiệp trong nước. Nếu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh công ty có thể thu thập đầy đủ và chính xác các thông tin về cung cầu, giá cả lên xuống, những nhân tố khách quan tác động trực tiếp đến thị trường, khách hàng của công ty. 3.Các hình thức kinh doanh nhập khẩu 3.1.Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động kinh doanh mà các nhà độc quyền sản xuất công nghiệp trực tiếp mua hàng của các nhà sản xuất và phải tự tổ chức các khâu của quá trình nhập khẩu không qua trung gian. Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí trung gian nhưng mức độ rủi ro lại cao nếu như không tìm hiểu kỹ về mặt hàng cũng như quan hệ với các đối tác. Đối với hình thức này doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí về giao dịch, giao nhận lưu kho, quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hóa và thuế. 3.2.Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia, khi đó sẽ ủy nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Hình thức này có đặc điểm là: -Bên nhận ủy thác không phải bỏ vốn cũng không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên ủy thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra -Trong hình thức kinh doanh này, doanh nghiệp nhận ủy thác được nhận một phần thù lao gọi là chi phí ủy thác trị giá khoảng 0.5% đến 1.5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, không được tính doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng 3.3.Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp thế mạnh để cùng giao dịch nhập khẩu và cùng đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. Hình thức này có ưu điểm là chịu rủi ro ít hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh, liên kết nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, cùng với đó là quyền hạn, trách nhiệm, chi phí, lỗ lãi …của hai bên cũng với số vốn góp này Doanh nghiệp đứng ra nhận hàng nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhưng đến khi tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỉ lệ vốn góp và chịu thuế giá trị gia tăng theo số vốn góp -Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp sẽ phải lập hai hợp đồng, một hợp đồng mua hàng với đối tác nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác. 3.4.Nhập khẩu tái xuất Là hình thức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào trong nước, không nhằm mục đích tiêu thụ mà nhằm mục đích tái xuất sang nước thứ ba để thu được lợi ích lớn hơn. Nhập khẩu tái xuất có đặc điểm sau: -Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận, thu được số tiền lớn hơn số tiền đã bỏ ra. -Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế suất nhập khẩu. -Để đảm bảo thanh toán hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp lưng -Hàng hóa không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nước thứ ba nhưng tiền hàng thì trả luôn cho người tái xuất. Số tiền này thu được từ nước nhập khẩu và trả cho nước xuất khẩu 3.5.Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Trong đó người bán chính là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.Ưu điểm của hình thức này là vừa bán được hàng, vừa mua được hàng, tiết kiệm được chi phí Hình thức này có đặc điểm: -Mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu được vừa nhập khẩu được hàng hóa mà không phải mất chi phí liên quan. -Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu -Hình thức này chỉ áp dụng đối với trường hợp có nhu cầu buôn vấn đối lưu đối với hai nước. Hàng hóa nhập khẩu tuơng đương nhau về giá trị và cân bằng về giá cả. 3.6.Nhập khẩu đấu thầu Là hình thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua công bố trước các điều kiện giao hàng để người bán báo giá cả và các điều kiện khác. Sau đó người mua sẽ tiến hành lựa chọn để mua hàng của những người bán có báo giá và các điều kiện phù hợp nhất với những yêu cầu của người mua đặt ra. Đây là phương pháp được các nhà nhập khẩu sử dụng phổ biến. Ưu điểm của nó là chỉ có một người mua nhưng lại có rất nhiều người bán. Do vậy thông qua đấu thầu sẽ phát huy được tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, nhờ đó người mua sẽ có lợi hơn và thỏa mãn được nhu cầu của mình dễ dàng hơn. 4.Chức năng kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị. Công ty Cổ phần Thiết bị kinh doanh nhập khẩu thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp để kinh doanh và nhập khẩu ủy thác. Hình thức nhập khẩu trực tiếp để kinh doanh: Hiện nay công ty không thực hiện nhiều hợp đồng thuộc hình thức này và các hợp đồng này có giá trị không lớn bởi công ty đã xác định nhập khẩu là thế mạnh của mình và đã quyết định chuyên sâu kinh doanh lĩnh vực nhập khẩu ủy thác. Hình thức kinh doanh nhập khẩu ủy thác: Đây là loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty.Nhập khẩu ủy thác được hình thành do một doanh nghiệp trong nước có vốn, có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng lại không có quyền tham gia vào các quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp hay xét thấy nhập khẩu trực tiếp không có lợi, bởi vậy doanh nghiệp này ủy thác cho một doanh nghiệp khác có đầy đủ quyền tham gia vào quan hệ sản xuất nhập khẩu, để doanh nghiệp này trực tiếp giao dịch ngoại thương và tiến hành nhập khẩu hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu đặt ra. Bên nhận ủy thác có nghĩa vụ đàm phán ký kết hợp đồng với phía đối tác nước xuất khẩu, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và được nhận một khoản phí gọi là phí ủy thác. Hiện tại, công ty có phòng kinh doanh 2 chuyên thực hiện công tác kinh doanh nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị có nhu cầu. Mặt khác việc chuyên môn hóa việc kinh doanh nhập khẩu theo thế mạnh của mình đã tạo ra bước đột phá trong sự phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị. Các cán bộ thực hiện công tác kinh doanh nhập khẩu ủy thác có sự hiểu biết tương đối sâu về các nghiệp vụ nên phần lớn các hợp đồng mà công ty đã ký kết đều được thực hiện một cách hiệu quả và nhanh chóng. II. Đặc điểm hàng hóa và thị trường nhập khẩu của công ty Cổ phần Thiết bị 1.Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu của công ty Công ty Cổ phần Thiết bị là một đơn vị thương mại kinh doanh có quy mô lớn, mạng lưới kinh doanh của công ty được trải rộng khắp miền Bắc. Vì vậy, hoạt động kinh tế cơ bản của công ty là lưu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp của quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. Công ty tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài sau đó cung cấp hàng hóa cho những khách hàng có nhu cầu. Hiện nay, công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng như: phôi thép; thép không gỉ dạng cuộn, tấm, thanh, hình các loại; thép cuộn cán nóng, cán nguội các loại....Những mặt hàng này có đặc điếm sau: Thứ nhất, đó là mặt hàng vô cơ, có tính chất khá trơ đối với tác động của môi trường, chịu được nhiệt độ, va đập và các tác động cơ, lý hóa khác. Do vậy khi vận tải xếp dỡ và bảo quản chỉ cần chú ý tránh cho độ ẩm ảnh hưởng tới chất lượng của mặt hàng này Thứ hai, đây là mặt hàng thuộc lĩnh vực công nghiệp tức là có thể sản xuất với số lượng lớn trên các dây chuyền công nghệ trong các nhà máy, khu chế xuất. Chất lượng của các mặt hàng này có độ đồng đều cao Thứ ba, đó chính là tính đa dạng và phong phú trong chủng loại và danh mục cụ thể. Do đó trong khi tiến hành nhập khẩu cần quan tâm đến chủng loại, quy cách Thứ tư, để sản xuất được các mặt hàng thép như thép cuộn không gỉ, thép không gỉ, thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội…cần rất nhiều vốn và dây chuyền công nghệ. Vì vậy các nước phát triển thường có ưu thế trong việc sản xuất các mặt hàng này. Đó cũng là lý do tại sao các nước đang phát triển lại là những nước nhập khẩu nhiều thép hơn. Đây là một trong những mặt hàng quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân.Do vậy, mỗi sự biến động nhỏ của mặt hàng này cũng tác động mạnh tới giá cả của các mặt hàng khác trên thị trường 2. Đặc điểm thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị Với quy mô hoạt động như vậy, thị trường nhập khẩu của công ty tương đối rộng và đa dạng. Điển hình như thị trường Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nga, Nhật Bản, Tây Ban Nha…và các thị trường khác Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là thị trường truyền thống, thị trường lớn của công ty trong hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu phôi thép. Trong thời gian gần đây, những mặt hàng thép của Trung Quốc có bước nhảy vọt về số lượng, có những biến động lớn về giá cả. Chủng loại thép của Trung Quốc vô cùng phong phú và đa dạng. Do đó với quan hệ láng giêng, hợp tác các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội khá lớn để tận dụng thị trường này. Tuy nhiên khi làm việc với những đối tác này doanh nghiệp Việt Nam cần chặt chẽ trong thanh toán và chất lượng vì những mặt hàng thép ở đây thường có chất lượng không cao như nước khác. Thị trường Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia: Có thể nói đây là những thị trường tiềm năng của công ty. Nó có xu hướng ngày càng mở rộng trong quan hệ mua bán với công ty. Các thị trường này có trình độ sản xuất khá cao, chất lượng thép ổn định. Tuy nhiên giá cả lại là vấn đề cần quan tâm vì nó tỷ lệ với chất lượng hàng hóa. Với xu hướng thị trường trong nước cần những sản phẩm có chất lượng cao, những thị trường này ngày càng tạo tiềm năng cho sự phát triển của công ty. Thị trường Ấn Độ: Ấn Độ cũng có thể coi là một thị trường truyền thống của công ty trong hoạt động nhập khẩu. Ấn Độ là đất nước có trình độ sản xuất thép ở mức khá trong khu vực. Mặt hàng công ty thường xuyên nhập vể từ Ấn Độ là thép không gỉ. Mặt hàng này có số lượng không lớn nhưng lại có giá trị lớn, khả năng sinh lời khá cao. Do có quan hệ thường xuyên qua các năm nên công ty có thể nhập khẩu thép dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, Ân Độ là bạn hàng lâu năm nên công ty cũng được hưởng những ưu đãi nhất định trong mua bán. Do đó trong thời gian tới công ty cần tập trung khai thác nhiểu hơn thị trường giàu tiềm năng này Thị trường Nga, Tây Ban Nha, Phần Lan: Đây là những thị trường chưa ổn định của công ty. Mặc dù những nước này đặc biệt nước Nga là những nước có trình độ luyện kim thuộc hạng cao của thế giới nhưng do chưa tìm được đối tác trên đất bạn nên công ty vẫn gần như để ngỏ thị trường này. Do đó trong thời gian tới công ty cần lên kế hoạch khai thác tiềm năng to lớn của các thị trường này và đặc biệt cần chủ động mở rộng quy mô vốn vì mức giá ở đây khá cao III. Nguồn hàng nhập khẩu và giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty Cổ phần Thiết bị 1.Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị Bảng số liệu sau thể hiện các bạn hàng cung ứng hàng hóa cho công ty cổ phần Thiết bị Bảng 1: Các nước cung ứng hàng hóa cho công ty TT Tên nước Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Giá trị ( USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 1 Trung Quốc 7.770.233 44,9 4.809.805 89,64 7.013.781 85,61 2 Nga 2.146.982 12,4 - - - - 3 Đài Loan 332.005 1,92 21.780 0,41 76.840 0,94 4 Tây B.Nha 133.098 0,77 - - - - 5 Singapore 1.865.859 10,78 - - 108.425 1,32 6 Malaysia - - 281.481 5,25 449.338 5,48 7 Ấn Độ 50.308 0,29 46.526 0,87 77.749 0,95 8 Phần Lan 60.725 0,35 - - - - 9 Nam Phi 124.560 0,72 - - 121.605 1,48 10 Thái Lan 17.800 0,1 - - 49.050 0,6 11 Nhật Bản 2.421.077 14 15.795 0,29 63.555 0,78 12 Hồng Kông 1.919.249 11,09 - - - - 13 Ukraina - - 30.540 0,57 62.832 0,77 14 Italia - - - - 61.926 0,76 15 Mỹ - - - - 43.555 0,53 16 Nước khác 462.226 2,68 159.941 2,97 64.428 0.78 17 Tổng 17.304.122 100 5.365.868 100 8.193.084 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hàng nhập về của Phòng kinh doanh 2 Qua thông tin từ bảng 9 cho ta thấy Công ty đã có mối quan hệ bạn hàng với hơn 15 quốc gia khác nhau trên thế giới, ngoài ra công ty cũng có quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia khác như Indonesia, Bỉ, Đức..Việc đa dạng hóa các thị trường nhập khẩu của Công ty cho ta thấy các hàng hóa mà công ty nhập khẩu cũng rất đa dạng về chủng loại và chất lượng. Việc đa dạng hóa các nguồn hàng sẽ tạo cho công ty nhiều lợi thế hơn về cơ hội lựa chọn hàng hóa nhập khẩu với chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lý hơn. Việc đa dạng hóa nguồn hàng cũng tạo cho công ty có được lợi thế về khả năng đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu của hàng hóa nhập khẩu ở trong nước đồng thời thỏa mãn được thị hiếu tiêu dùng của các khách hàng trong nước. Thông qua bảng trên ta thấy được công ty có các bạn hàng truyền thống lâu năm như Trung Quốc,Ấn Độ.Trong đó phải kể đến Trung Quốc không những là bạn hàng truyền thống của công ty mà còn là bạn hàng lớn nhất của công ty. Thật vậy, năm 2005 tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nảy chiếm 44,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Cụ thể trong năm 2005 công ty đã nhập từ thị trường Trung Quốc với tổng giá trị hàng hóa là 7.770.233 USD, tiếp đó là đến các thị trường Nga (12,4%), Singapore(10,78%)…Tuy nhiên chênh lệch này đã có những biến đổi lớn và kèm theo đó là sự thay đổi về cơ cấu thị trường nhập khẩu thể hiện một sự chuyển dịch thị trường nhập khẩu của công ty sang thị trường có giá cả hợp lý hơn, chất lượng tương đương, chi phí giảm và đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn. Năm 2006 tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của công ty từ thị trường Nga đã giảm, công ty không còn nhập khẩu từ thị trường này nữa trong khi đó, tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc vẫn tăng, năm 2006 đạt 89,64%, năm 2007 đạt 85,61% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Trong khi đó các thị trường khác cũng không ngừng gia tăng thị phần của mình trong kim ngạch nhập khẩu của công ty như Malaysia tăng từ 5,25% lên 5,48%, Ấn Độ tăng từ 0,29% lên 0,87% và 0,95% Công ty ngày càng đa dạng hóa các thị trường nhập khẩu của mình. Đặc biệt trong năm 2006 công ty đã mở rộng thị trường nhập khẩu của mình sang Ukraina và năm 2007 công ty mở rộng thị trường sang cả Italia, Mỹ 2.Giải pháp tạo nguồn hàng của Công ty cổ phần Thiết bị. Kinh doanh nhập khẩu là vấn đề tuy hấp dẫn nhưng cũng rất khó khăn. Vì vậy tạo nguồn hàng cho kinh doanh nhập khẩu là công việc hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm tốt tạo nguồn hàng, công ty cổ phần Thiết bị đã đề ra những giải pháp sau: Trước tiên, nghiên cứu từ nhu cầu trong nước: Công ty sẽ dựa vào đơn đặt hàng của các doanh nghiệp khác trong nước từ đó tìm nguồn hàng cho công ty. Công ty cổ phần Thiết bị là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, điều đó tạo ra uy tín nhất định cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng, được các khách hàng tin tưởng. Căn cứ vào các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong nước công ty biết được những doanh nghiệp này cần loại hàng hóa nhập khẩu nào, của những nước nào. Từ đó công ty liên hệ với những đối tác đó để giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu Thứ hai, Dựa vào các đơn chào hàng của đại diện nước ngoài ở Việt Nam để tạo nguồn hàng cho công ty. Các đơn chào hàng được gửi tới công ty thường giới thiệu các loại mặt hàng, giá cả…Căn cứ vào đó công ty chọn ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Từ đó sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu, tạo nguồn hàng cho công ty Thứ ba, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để công ty tìm nguồn hàng cho mình. Căn cứ vào các loại báo, tạp chí quảng cáo về sản phẩm thép, phôi thép, các mặt hàng mà công ty đang có nhu cầu nhập về. công ty lựa chọn được nguồn hàng cho mình. Thông qua hội chợ, triển lãm quốc tế công ty có thể so sánh các mặt hàng nhập khẩu với chất lượng và giá cả của các nước. Từ đó lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với công ty. Để tìm nguồn hàng của công ty không thể bỏ qua Internet. Internet là phương tiện hữu ích đảm bảo liên hệ trực tiếp, nhanh chóng và hiệu quả với nhiều thị trường nước ngoài. Thông qua internet công ty tra cứu các website giới thiệu về các mặt hàng nhập khẩu phôi thép, các loại thép, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…của các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó công ty lựa chọn cho mình những nhà nhập khẩu phù hợp nhất IV. Các bước thực hiện kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị. 1.Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh 1.1.Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm khi muốn tham gia vào thị trường. Mục đích của hoạt động này nhằm xác định nhu cầu của thị trường và nhu cầu có khả năng thanh toán trên một địa bàn nhất định mà doanh nghiệp dự định sẽ kinh doanh trong tương lai. Nếu nghiên cứu thị trường đúng đắn và nghiêm túc sẽ đem lại cho doanh nghiệp những thông tin sát thực nhất về lượng cung, lượng cầu hiện tại cũng như tương lai của thị trường. Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị cũng vậy. Nghiên cứu thị trường là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, Công ty đã rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường trong nước để xác định được thị hiếu và nhu cầu của khách hàng và dung lượng thị trường. Công ty đã thực hiện nghiên cứu thị trường thông qua các tiêu thức sau: Kế hoạch sản xuất hàng hóa của các doanh nghiệp Công nghệ, công suất của máy móc mà các doanh nghiệp đang và sẽ sử dụng Định mức sử dụng nguyên liệu của từng doanh nghiệp Khả năng tự cung ứng và khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu thay thế khác. Số lượng đối thủ cạnh tranh và khả năng cung ứng của các đối thủ. Điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Về phương pháp nghiên cứu, công ty cổ phần Thiết bị chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tại chỗ. Đầu tiên, công ty thu thập thông tin từ tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây và thông qua các loại báo và tạp chí cũng như các tài liệu khác có liên quan. Qua những số liệu tổng hợp đó Công ty có thể hình thành nên một cái nhìn khái quát về những nhu cầu của thị trường, dung lượng của toàn thị trường, khả năng cung ứng của các nhà sản xuất trong nước, số lượng còn thiếu cần nhập khẩu, số lượng đối thủ cạnh tranh, giá cả hiện tại và dự đoán tương lai của hàng hóa. Qua những đánh giá đó công ty nắm bắt sơ lược về dung lượng hiện tại và nhu cầu trong tương lai của thị trường. Bước hai, công ty tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế nhu cầu của thị trường mà cụ thể là các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất mặt hàng công ty đang và sẽ kinh doanh. Tuy nhiên tại bước này việc thực hiện của công ty còn nhiều hạn chế do thiếu nhân lực, đội ngũ nghiên cứu điều tra còn quá nhỏ và thiếu kinh nghiệm. Do vậy chất lượng thực tế của công tác nghiên cứu thị trường còn chưa cao, tính trung thực còn thấp nên khả năng đưa vào sử dụng là rất hạn chế 1.2.Lập phương án kinh doanh. Căn cứ vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, công ty tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu một cách chi tiết về: -Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: Trong bước này, công ty đã xác định được mặt hàng kinh doanh: phôi thép, thép không gỉ, thép cuộn không gỉ, màng nhựa PVC,thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, nhôm tấm…, quy cách phẩm chất của hàng hóa, khối lượng hàng dự định sẽ kinh doanh. Khối lượng hàng kinh doanh này công ty cần phải xác định dựa vào nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường chứ không phải nhu cầu của thị trường -Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa: Trên cơ sở đã xác định được loại hàng hóa kinh doanh, chất lượng và khối lượng hàng hóa kinh doanh, công ty đã lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa sao cho có thể đạt được nhiều lợi nhuận nhất, chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cho hàng hóa. Công ty lập kế hoạch cụ thể về hình thức nhập khẩu, phương thức chuyên chở, phương thức thanh toán, thời gian ký kết hợp đồng, các điều kiện giao nhận đảm bảo nguồn hàng được ổn định. -Kế hoạch bán hàng: Công ty cần phải tính thật kỹ về chi phí kinh doanh bỏ ra cho từng mặt hàng , lợi nhuận dự kiến trên từng đơn vị hàng hóa từ đó sẽ đưa ra mức giá bán dự kiến cho từng loại hàng, sau đó tính tổng doanh thu và tổng lợi nhuận có thể đạt được với từng mức giá và mức lợi nhuận dự kiến cho mỗi đơn vị hàng hóa. Tuy nhiên việc tính toán chi phí kinh doanh và lợi nhuận dự kiến vào giá bán phải dựa vào giá bán hiện tại của hàng hóa trên thị trường để đảm bảo sao cho khi hàng hóa bán ra thị trường có mức giá cạnh tranh nhất, hợp lý nhất. 2.Tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa Sau khi đã hoàn tất việc nghiên cứu thị trường và lập được phương án kinh doanh hoàn chỉnh, khả thi bước tiếp theo Công ty Cổ phần Thiết bị thực hiên là tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa. Việc tổ chức nhập khẩu hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau như: Điều kiện cơ sở giao hàng, hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty, những chính sách của nhà nước đối với mặt hàng mà công ty dự định nhập khẩu. Việc tổ chức nhập khẩu của công ty bao gồm: Đàm phán ký kết hợp đồng, trong bước này cần phải chú ý đến các điều khoản: tên hàng, số lượng, giá cả, chất lượng, chủng loại, phương thức giao nhận hàng, phương thức thanh toán… Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/C Thuê tàu ( nếu mua FOB), mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu trong hợp đồng ký kết không quy định người bán phải mua bảo hiểm) Tổ chức nhận hàng: kho bãi, phương tiện vận chuyển nội địa, phương thức bảo quản… Làm thủ tục hải quan, tiếp nhận hàng và tiến hành kiểm tra hàng hóa Làm thủ tục thanh toán Khiếu nại về hàng hóa ( nếu hàng hóa có những hư hỏng hoặc sai lệch so với hợp đồng đã ký kết) 3.Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu Sau khi đã nhập được hàng về, công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ chức bán hàng và giao hàng cho các đơn đặt hàng. Việc làm này tiến hành càng nhanh thì càng giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh chóng, và tốc độ quay của vòng vốn càng nhanh. Điều đó có nghĩa là công ty sẽ giảm được chi phí về kho bãi, chi phí cơ hội, chi phí bán hàng và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Để phát triển thêm danh tiếng và thương hiệu của mình, công ty đã tham gia hội chợ triển lãm, tạo cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thu thập thông tin trực tiếp từ khách mua hàng. Đồng thời cũng có thể thu thập được ngay những ý kiến phản hồi phía khách hàng về hàng hóa của công ty. Từ những thông tin thực tế thu thập được sẽ giúp công ty rút ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những mặt còn hạn chế để kịp thời sửa đổi. Khách hàng của công ty là khách hàng công nghiệp nên công ty đã tiến hành một kế hoạch phân phối phù hợp với tình hình thực tế và đã đạt được những kết quả cao trong việc góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hệ thống kênh phân phối hàng hóa nhập khẩu của công ty trong thời gian qua được thiết kế theo dạng kênh hỗn hợp tức là sự kết hợp của hai dạng kênh phân phối gồm kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp như sơ đồ sau: Sơ đồ 1: KÊNH PHÂN PHỐI TRỰC TIẾP Các nhóm khách hàng Công ty cổ phần Thiết bị Các phòng kinh doanh của công ty Hệ thống cửa hàng của công ty Kênh phân phối trực tiếp tức là công ty sẽ trực tiếp tiến hành các hoạt động giao dịch, mua bán hàng với khách hàng mà không thông qua trung gian nào cả. Đảm nhiệm vai trò phàn phối trực tiếp này chính là hệ thống 5 cửa hàng của công ty, có trách nhiệm bán và giao hàng đến tận tay khách hàng. Đây là kênh phân phối rất thích hợp vì nó giảm được chi phí hoa hồng qua khâu trung gian, hơn nữa tiếp cận trực tiếp với kh._.ách hàng sẽ nắm bắt được thị hiếu và những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất. Tuy nhiên kênh phân phối này còn có hạn chế là hệ thống cửa hàng của công ty chỉ tập trung ở miền Bắc. Vì vậy mà việc mở rộng hệ thống cửa hàng ra các tỉnh xa, miền trung, miền nam của công ty là một việc khó vì đòi hỏi chi phí rất tốn kém. Để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối này, công ty đã vận dụng cả kênh phân phối gián tiếp Sơ đồ 2: KÊNH PHÂN PHỐI GIÁN TIẾP Người trung gian Công ty cổ phần Thiết bị Khách hàng Kênh phân phối gián tiếp đã khắc phục được nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Kênh phân phối này giúp tiết kiệm chi phí bán hàng, tận dung được cơ sở vật chất sẵn có của các trung gian.Ta thấy công ty đã kết hợp cả hai kênh phân phối này một cách hợp lý. 4.Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu. Đánh giá kết quả kinh doanh là một hoạt động mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện và công ty cổ phần Thiết bị cũng vậy. Đây là một hoạt động nhằm xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời gian nhất định thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Từ những đánh giá về các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…công ty sẽ rút ra được những điểm mạnh của mình đồng thời cũng thấy được mặt yếu của mình và từ đó cần phải có những biện pháp giải quyết nhằm hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Khi đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu, công ty thường sử dụng các chỉ tiêu sau: 4.1.Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận Doanh thu và lợi nhuận chính là thước đo phản ánh hiệu quả kinh doanh phổ biến nhất. Doanh thu bán hàng có thể được tính một cách đơn giản bằng công thức sau: TR= P x Q Trong đó: TR: Tổng doanh thu bán hàng P: Giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa Q: Số lượng hàng hóa bán ra trong kỳ .Tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu TP= TR – TC Trong đó: TP: tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu TR: tổng doanh thu bán hàng TC: Tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm cả giá gốc hàng bán 4.2.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên doanh số bán P P1=---------- x100 DS Trong đó: P1’: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ Chỉ tiêu này cho biêt 1 đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp 4.3.Chỉ tiêu mức doanh lợi trên vốn kinh doanh P P2’=--------- x100 VKD Trong đó: P2’: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ(%) VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp 4.4.Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh P P3’=---------- x 100 Cfkd P3’: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ( %) Cfkd: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp 4.5.Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Tổng giá thành nhập khẩu( ngoại tệ) Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu = ---------------------------------------------- Tổng thu nhập nhập khẩu( nội tệ) Chỉ tiêu này cho biết công ty bỏ ra bao nhiêu đồng ngoại tệ thì thu được một đồng nội tệ. Người ta thường lấy chỉ tiêu này so sánh với tỷ giá trao đổi ngoại tệ tại thời điểm thực hiện hợp đồng để biết rằng nếu so với việc đổi trong nước việc kinh doanh của công ty lợi hơn bao nhiêu. Từ đó công ty đưa ra quyết định liệu có tiến hành kinh doanh hay không (Nguồn: Sách kinh tế thương mại) V.Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị 1.Các nhân tố bên ngoài Công ty. -Cơ chế chính sách nhập khẩu của chính phủ: Chính sách nhập khẩu là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến công tác nhập khẩu. Chính phủ quản lý hàng hóa nhập khẩu thông qua các công cụ như: chính sách thuế, hạn ngạch nhập khẩu, danh mục hàng hóa được phép nhập khẩu, danh mục hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu…Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp nhập khẩu cần xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Đối với hàng hóa bị quản lý bằng hạn ngạch thì doanh nghiệp nhập khẩu phải xin hạn ngạch được cấp bởi Bộ Thương mại mới được phép nhập khẩu. Do vậy việc nhập khẩu càng trở nên khó khăn hơn, rất tốn kém thời gian tiền của và công sức. Ngày nay, hầu hết các nước đều bãi bỏ hạn ngạch mà chỉ quản lý hàng hóa bằng phương thức thu thuế quan. Đó là một điều kiện thuận lợi giúp cho công tác nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi hơn. -Sự biến động của nguồn hàng nhập khẩu: Như chúng ta đã biết các mặt hàng nhập khẩu chính của công ty trong những năm gần đây là các mặt hàng về phôi thép, thép cuộn, thép không gỉ…Trong những năm qua, sự biến động của mặt hàng này đã tác động rất lớn tới công ty. Trong đầu năm 2005 giá nhập khẩu của mặt hàng phôi thép đã tăng đột biến lên 410USD/ tấn, giá thép thành phẩm cũng tăng cao có thời điểm lên tới 8,5 triệu đồng/tấn. Đồng thời nhu cầu về phôi thép tại thị trường trong nước cũng không giảm dù cho giá nhập khẩu vẫn tăng. Khó khăn vẫn chưa hết, khi mà Trung Quốc một trong những nguồn hàng lớn nhất của công ty tuyên bố bắt đầu từ ngày 1/4/2005 sẽ bãi bỏ chính sách hỗ trợ 13% thuế xuất nhập khẩu thép, tiếp đó tháng 5/ 2006 sẽ cấm chế biến sắt thép xuất khẩu. Vì vậy mà nhiều nhà cung cấp phôi thép nước ngoài cũng tạm dừng việc cung cấp phôi thép cho thị trường Việt Nam để xem xét tình hình. Giá phôi chào hàng vỉ thế cũng tăng lên 425USD/ tấn. Đến thời điểm này, toàn bộ các nhà cung cấp thép Trung Quốc đã dừng việc bán phôi thép cho Việt Nam. Đối với các hợp đồng đã ký, họ sẵn sàng chịu bồi thường vì nếu bán thì họ phải chịu thiệt 45USD còn nếu phá hợp đồng họ chỉ phải bồi thường 8 USD theo cam kết của hợp đồng đã ký. Đây là khó khăn lớn đối với công ty vì giá phôi thép tăng cao sẽ làm giảm nhu cầu nhập khẩu phôi thép của các doanh nghiệp trong nước. Do vậy doanh thu bán hàng của công ty sẽ giảm. Song song với việc đó là các mặt hàng thép thành phẩm sẽ ồ ạt tràn vào thị trường nội địa vì giá thép thành phẩm nhập khẩu chỉ cao hơn giá phôi thép nhập khẩu từ 10-20 USD/tấn.Đây là một khó khăn lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và công ty cổ phần Thiết bị nói riêng. Nhưng khó khăn chưa hết khi mà chỉ sau đó vài tháng giá phôi thép nhập khẩu đột ngột giảm xuống còn 350USD/tấn và xu hướng này ngày càng giảm mạnh. Vào cuối năm 2005 xảy ra vụ bán phá giá thép của các doanh nghiệp miền Bắc. Đến năm2006 giá thép lại bắt đầu tăng. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, nếu năm 2006 giá phôi nhập khẩu mới ở mức 389 USD/tấn thì từ tháng 5 đến tháng 8.2007 giá phôi thép nhập khẩu đã tăng từ 485 USD lên tới 530USD/tấn. Nếu giá phôi tiếp tục duy trì ở mức này, giá thép trên thị trường có thể bình ổn được. Tuy nhiên, từ đầu tháng 9.2007 nguồn cung cấp phôi thép nhập khẩu đã bị đẩy lên cao chưa từng có. Các đơn chào hàng đã tới 570-580 USD/tấn. Theo Hiệp hội thép giá phôi thép tăng cao là do nguồn cung ứng phôi thép trên thế giới bị hạn chế bởi chính sách giảm xuất khẩu bán thành phẩm của Trung Quốc. Đến cuối tháng 12/2007 giá phôi thép nhập khẩu của các doanh nghiệp là 685USD/tấn. Mặc dù giá tăng cao, nhưng nguồn cũng rất khan hiếm. Trước đây các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu tới 70% phôi thép từ thị trường Trung Quốc thì nay đã giảm mạnh, chỉ còn từ 30-40%. Sang đến đầu năm 2008, giá phôi thép nhập khẩu vẫn khá ổn định trung bình từ 640USD/tấn. Điều đáng chú ý là giá nhập khẩu từ các thị trường như Ucraina thấp hơn nhiều so với giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, thấp hơn khoảng 60-80 USD/tấn. Sự biến động của nguồn hàng nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu phôi thép ảnh hường không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. -Sự biến động của tỷ giá hối đoái: Tỳ giá hối đoái là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Thiết bị nói riêng. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ và như vậy giá cả hàng hóa nước ngoài cũng sẽ tăng do đó thúc đẩy xuất khẩu, nhưng sẽ kìm hãm và hạn chế nhập khẩu. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ hạn chế xuất khẩu nhưng thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa. Khi mà tỷ giá hối đoái biến động thất thường thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trù cho công tác nhập khẩu sẽ không phù hợp nữa, đặc biệt khi tỷ giá hối đoái biến động bất lợi làm cho doanh nghiệp nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng với số tiền lớn hơn làm tăng chi phí và có thể doanh nghiệp không đề phòng và không có những dự tính phù hợp để khắc phục sự việc này. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu Bảng 2: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ từ năm 2005-2007 Năm 2005 2006 2007 Tỷ giá VND/USD 15.863 15.964 16.090 Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet Qua số liệu thống kê trên ta thấy tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ liên tục tăng. Mức tỷ giá này tăng đều qua các năm và mỗi năm tăng trung bình khoảng 113 đồng. Đây là con số tăng rất nhỏ đối với những giao dịch nhỏ nhưng lại là một con số khổng lồ đối với những giao dịch lớn của công ty lên tới hàng triệu đô la. Nhận thấy từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ giá hối đoái đã tăng 1,43%. Đây là con số đáng lo ngại đối với công ty vì tương ứng với nó là giá hàng hóa nhập khẩu cũng trở lên đắt tương đối khoảng 1,43% chưa kể chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển…Đây là một giai đoạn khó khăn đối với công ty. -Không chỉ sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty mà sự biến động của tỷ lệ lạm phát cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thiết bị. Bảng 3: Tỷ lệ lạm phát qua các năm 2005-2007 Năm 2005 2006 2007 Tỷ lệ lạm phát 8.3% 7.5% 12.6% Nguồn: Tác giả tự tìm trên internet Tỷ lệ lạm phát của các năm 2005-2007 tương đối cao đặc biệt là năm 2007. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Thiết bị. Tỷ lệ lạm phát tăng kéo theo tỷ số giá tiêu dùng tăng và hàng hóa trong nước đồng loạt tăng giá. Giá hàng hóa trong nước tăng là một điều đáng mừng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu song vì giá hàng hóa nhập khẩu cũng tăng nên lợi nhuận kinh doanh của công ty cũng không tăng nhiều. Kèm theo sự gia tăng của lạm phát là chính sách của Chính Phủ nhằm hạn chế lạm phát và bình ổn giá cả. Đó là việc tăng lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nhằm giảm bớt lượng tiền tệ trong lưu thông để hạn chế lạm phát. Điều này có nghĩa là các ngân hàng tăng lãi suất cho vay. Do đó chi phí kinh doanh nhập khấu của công ty tăng( vì một phần vốn để sử dụng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty được vay từ ngân hàng). Vì vậy tỷ lệ lạm phát biến động cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. -Môi trường chính trị là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong kinh doanh. Sự ổn định của chính trị là sự đảm bảo cho công ty khi tiến hành giao dịch, đàm phán với các đối tác nước ngoài. Đất nước có tình hình chính trị ổn định các đối tác yên tâm đẩu tư vào các doanh nghiệp Việt Nam. Khi đã có vốn từ nước ngoài thì công việc kinh doanh của công ty sẽ tiến hành dễ dàng hơn, công ty có cơ hội mở rộng kinh doanh 2.Các nhân tố bên trong công ty. Bên cạnh những nhân tố bên ngoài tác động ngoại cảnh đến hoạt động kinh doanh của Công ty thì các nhân tố bên trong sẽ góp phần quyết định trực tiếp tới sự thành công của Công ty. -Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu của Công ty. Bởi bất cứ một doanh nghiệp nào muốn công việc kinh doanh phát triển cần phải có đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và nhạy bén xử lý công việc. Chính vì vậy mà yếu tố con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định sự thành công trong kinh doanh của công ty. Bởi con người chính là người đưa ra quyết định, lập chiến lược kinh doanh , kế hoạch kinh doanh và cũng chính con người là người thực hiện công việc kinh doanh. Vì vậy mà hoạt động của con người sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Đối với công ty cổ phần Thiết bị, kinh doanh nhập khẩu thì lại càng phải có đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu có thể nắm vững các nghiệp vụ vì một quy trình nhập khẩu đòi hỏi rất nhiều giai đoan đòi hỏi người thực hiện phải linh hoạt xử lý tình huống. Một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động nhiệt tình sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng và có thể sẽ tốn ít chi phí hơn do họ nắm vững nghiệp vụ. Công ty cổ phần Thiết bị đã và đang thực hiện chế độ tinh giảm bộ máy quản lý. Chính vì vậy mà số lượng của cán bộ công nhân viên của công ty ngày một giảm dần Bảng 4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động trong toàn công ty cổ phần Thiết bị từ năm 2005- 2007 Đơn vị: Người Năm Tổng số lao động bình quân Giới tính Trình độ Tuổi tác Nam Nữ ĐH & sau ĐH CD & Trung cấp LD phổ thông Dưới 40 Từ 40 trở lên 2005 215 115 100 45 100 70 125 90 2006 210 117 93 60 85 65 130 80 2007 203 120 83 80 73 50 135 68 Nguồn: Phòng tổ chức tổng hợp Tính đến hết tháng 12/2007 toàn công ty có 203 cán bộ công nhân viên trong đó: +Nam: 120 +Nữ: 83 +Trình độ Đại học và Sau đại học: 80 +Trình độ Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: 73 +Lao động phổ thông: 50 +Số lượng cán bộ công nhân viên có tuổi đời dưới 40 là: 135 +Số lượng cán bộ công nhân viên có tuổi đời từ 40 trở lên là: 68 Qua bảng trên ta thấy phần lớn đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác nhập khẩu đều là những người có trình độ đại học và sau đại học. Họ đều là những người năng động, nhiệt tình với công việc và có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu. Đây là điều kiện tạo nên sự thành công của công ty trong kinh doanh nhập khẩu -Khả năng tài chính của Công ty: Đối với mỗi công ty thì nguồn vốn có thể huy động được ảnh hưởng rất lớn tới công việc kinh doanh của Công ty. Đặc biệt đối với công ty cổ phần Thiết bị thì vấn đề về vốn kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn. Bởi công ty nhập khẩu hàng hóa cần phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, chi phí thuê phương tiện vận tải…Do đó công ty cần có một nguồn tài chính dồi dào. Công ty cổ phần Thiết bị là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Do vậy lượng vốn của nhà nước luôn chiếm đa số trong tổng số vốn của công ty. Hoạt động của công ty được tiến hành theo chủ trương đường lối của nhà nước. Công ty có thể huy động vốn dựa trên vốn ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn huy động từ cổ đông và nguồn vốn tự bổ sung. Công ty có nguồn lực tài chính dồi dào với tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng ngày một tăng lên chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty có xu hướng đi lên và ngày càng phát triển. Đây là điều kiện tốt đối với công ty. Nó tạo ra lợi thế cho công ty trong việc đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác đặc biệt trong điều kiện hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu khác đang cạnh tranh khốc liệt với công ty. -Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty: Hiện nay, tòa nhà Machinco của công ty đã đi vào khai thác và sử dụng. Đây là trụ sở kinh doanh của công ty. Tòa nhà cao 7 tầng với kiến trúc hiện đại, diện tích mỗi tầng là 790m2. Các tầng này được sử dụng để cho thuê làm siêu thị và dùng làm văn phòng giao dịch của công ty. Tòa nhà có hội trường rộng có thể chứa được 200 khách, có đội ngũ kỹ thuật viên và bảo vệ chuyên nghiệp hệ thống báo cháy tự động, có cầu thang máy, máy phát điện dự phòng 24/24, có bãi đỗ xe rộng… Ngoài ra, công ty cổ phần Thiết bị còn có kho xưởng cho thuê: Ở xã Uy Nỗ huyện Đông Anh công ty có hệ thống 10 kho khung thép tiền chế đầu tư xây dựng mới từ năm 2004, trên tổng diện tích 40.000m2, hệ thống đường nội bộ xe container vào đến cửa kho. Hơn nữa ở xã Phú Lãm thành phố Hà Đông Hà Tây công ty có kho khung thép tiền chế mới xây dựng 2006. Tất cả các cơ sở vật chất và trang thiết bị cho thấy công ty cổ phần Thiết bị là một công ty lớn, có đầy đủ phương tiện cần thiết để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là kinh doanh nhập khẩu -Cơ cấu tổ chức và chính sách đãi ngộ cán bộ làm công tác nhập khẩu: Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức riêng của mình và công ty cổ phần Thiết bị cũng vậy. Việc phân công công việc và điều hành hợp lý sẽ tạo hiệu quả cao trong xử lý công việc.Các bộ phận trong công ty phải đảm nhận đúng chức năng của bộ phận mình. Do đó hiệu quả thực hiện công việc mới cao. Chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty nói chung và cán bộ làm công tác kinh doanh nhập khẩu nói riêng được thực hiện rất tốt, đặc biệt chế độ tiền lương, tiền thưởng. Ngoài lương cơ bản, các cán bộ này còn được hưởng lương theo doanh thu tính theo giá trị của hợp đồng được thực hiện và một phần thưởng xứng đáng cho tập thể khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Điều này tạo động lực thúc đẩy quá trình kinh doanh nhập khẩu tiến hành với chi phí thấp nhất, trong thời gian ngắn nhất và đạt được hiệu quả cao nhất. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ- BỘ THƯƠNG MẠI I. Khái quát về Công ty cổ phần Thiết bị . Tên công ty: Công ty cổ phần Thiết bị . Tên tiếng Anh: Machinery joint stock company . Tên giao dịch viết tắt: Machinco1 . Trụ sở công ty: Km9+500, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội . Điện thoại (84.4) 8541022, 8543422 . Fax: (84.4) 8542276 . Email: Machinco1@ vnn.vn . Tổng giám đốc: Ông Vũ Thanh Tùng . Quyết định thành lập công ty số 617/ TM- TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại, là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Thương Mại. . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103011186 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp . Quyết định số 2357/ QĐ / BTM ngày 14 tháng 9 năm 2005 về việc chuyển công ty thiết bị thành công ty cổ phần thiết bị . Hình thức doanh nghiệp: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân; hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng. 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thiết bị. Công ty cổ phần Thiết bị, tiền thân là công ty Thiết bị trực thuộc Bộ thương mại có trụ sở chính đóng tại số 10 Trần Phú, phường Văn Mỗ, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây ( Km 9, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) Công ty Thiết bị được thành lập từ năm 1959, tiền than là Tổng kho III thuộc Cục quản lý dự trữ vật tư nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển từ năm 1959 đến tháng 7 năm 1983 đã hợp nhất 6 công ty, gồm: Công ty thiết bị I, Công ty thiết bị II, Công ty Thiết bị cũ, Xí nghiệp xây lắp 35, Ban Tiếp nhận Thiết bị Lạng sơn và Ban Tiếp nhận thiết bị Hà Bắc thuộc Tổng công ty Thiết bị Phụ tùng – Bộ Vật tư. Thực hiện Nghị định 388/HĐBT về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước. Ngày 28/5/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hànhquyết định số 617/TM-TCCB thành lập công ty Thiết bị, trực thuộc Tổng công ty Máy và Phụ tùng, Bộ Thương mại. Ngày 23/5/2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hành quyết định số 612/2003/QĐ-BTM chuyển Công ty Thiết bị về trực thuộc Bộ Thương mại. Theo quyết định số 624/QĐ-BTM ngày 30/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc thực hiện cổ phần hóa Công ty Thiết bị. Công ty CP Thiết bị đã hoàn thành thủ tục cổ phần hóa và chuyển đổi thành Công ty Cổ phần kể từ ngày01/04/2005 2. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau Sơ đồ 3: Bộ máy tổ chức Phòng tổ chức hành chính tổng hợp Phòng tài chính kế toán Phòng xuất khẩu và đầu tư Các phòng kinh doanh Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Các trung tâm các cửa hàng kinh doanh Chi nhánh văn phòng đại diện Kho Đông Anh Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.2. Các đơn vị trực thuộc Trung tâm thương mại MACHINCO1 tại số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông,Tỉnh Hà Tây chuyên cho thuê văn phòng và cửa hàng kinh doanh. 02 phòng kinh doanh trụ sở tại Số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông,Hà Tây chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và khai thác dịch vụ. 03 cửa hàng kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy thiết bị và hàng tiêu dùng tại Số 10 Trần Phú, Thành phố Hà đông, Hà tây và tại Phú lãm, Thành phố Hà đông, Hà tây. 02 kho: tại Thị trấn Đông anh, Hà nôi và tại Phú lãm, Thành phố Hà đông, Hà tây. Xí nghiệp liên doanh Giày xuất khẩu Phú hà. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông; ( Đại hội đồng cổ đông thành lập: Đại hội đồng cổ đông thường niên; Đại hội đồng cổ đông bất thường). Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sóat Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược, tổng quát mà kế hoạch đó thực hiện thông qua điều hành của Tổng giám đốc công ty. Tổng giám đốc sẽ tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soat có trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý điều hành các họat động kinh doanh – sản xuất của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty. Hệ thống các phòng, Trung tâm, Chi nhánh, Văn phòng đại diện,Cửa hàng, Kho được tổ chức gọn nhẹ đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ, có chất lượng và hiệu quả được Tổng Giám đốc giao. Đứng đầu là các trưởng các bộ phận, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong công ty, hoạt động theo hiến pháp, pháp luật và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong công ty hoạt động theo hiến pháp và pháp luật. Toàn bộ hoạt động của Công ty sẽ được xem xét thông qua và trình trước Đại hội đồng cổ đông bởi Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. 3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị Kinh doanh và đại lý bán các loại máy, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ phục vụ xây dựng, thi công cơ giới, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, phương tiện vận tải( ôtô, xe máy), phụ tùng ô tô các loại, dây chuyền sản xuất, và phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất. Hàng công nghiệp, điện, điện tử, tiêu dùng, nông sản, hải sản, phôi thép, thép thông dụng, trang thiết bị, vật tư cho ngành điện, điện lạnh, điện tử Vật tư thiết bị văn phòng, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hóa chất, rượu bia, nước giải khát. Tổ chức sản xuất và gia công, lắp ráp, bảo dưỡng sửa chữa các loại máy thiết bị, phương tiện vận tải. Sản xuất, gia công và kinh doanh hàng da giày. Dịch vụ: Nhà hàng ăn uống, khách sạn, tư vấn, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, đại lý xăng dầu. Đại lý dịch vụ viễn thông Kinh doanh bất động sản Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm: môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo cho bất động sản, quản lý bất động sản. II.Đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị 1. Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. 1.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị. Ô tô, xe máy, máy móc, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ, phụ tùng ô tô các loại, phương tiện vận tải, dây chuyền sản xuất; Phôi thép, thép thông dụng, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất; Trang thiết bị, vật tư cho ngành điên, điện tử, điện lạnh; Vật tư, thiết bị văn phòng, công nghệ thông tin tin học; Vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng hóa tiêu dùng; Nông, lâm, hải sản; Hàng da giày; Đại lý bán xăng dầu; Bất động sản 1.2. Thị trường hoạt động của công ty cổ phần thiết bị. Công ty là đơn vị kinh doanh truyền thống và có uy tín trên thương trường. Công ty không chỉ hoạt động ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Có thể nói đây là một lợi thế to lớn của công ty và 2 thị trường này hàng năm đem lại cho công ty hàng trăm tỷ đồng doanh thu. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng đặt ra nhiệm vụ nặng nề là phải đáp ứng đầy đủ kịp thời lượng hàng hóa, thiết bị cũng như mặt hàng kinh doanh để có thể duy trì và chiếm lĩnh thị trường. Thị trường trong nước là thị trường có khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.Vì vậy, hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trường này một lượng lớn các mặt hàng như phôi thép, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, gia công chế biến…Đồng thời, công ty đã mở rộng thị trường ngoài nước để tăng cường xuất nhập khẩu, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, EC, SNG, Nam Á, Châu Phi và Nam Mỹ. 2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị. Vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Vốn là công cụ hàng đầu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện ý định kinh doanh của mình. Nó giúp cho việc duy trì hoạt động kinh doanh và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn.Vì thế, vốn giữ vai trò rất quan trọng. 2.1. Vốn hoạt động. 2.1.1. Phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu Bảng 5. Vốn hoạt động của công ty phân theo cơ cấu vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm2007 Tổng NVCSH trong đó 18.523.238.922 19.687.343.125 22.138.962.136 -Đầu tư cho TSCĐ 11.446.850.983 12.673.144.516 14.892.438.162 - Đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết 7.076.387.939 7.014.198.619 7.246.523.974 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ngày một tăng lên. Nếu năm 2005 là 18.523.238.922 đồng thì đến năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu là 22.138.962.136 đồng, tăng 19,5%. Điều này là cơ sở cho công ty thanh toán tiền hàng được nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó việc đầu tư cho tài sản cố định cũng tăng, cụ thể năm 2005 là 11.446.850.983 đồng thì năm 2007 là 14.892.438.162 tăng 30,1%. Qua đây cho thấy công ty rất quan tâm đến vấn đề đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất và mở rộng quy mô, tăng hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện được phần nào đó sự lớn mạnh từng bước của công ty 2.1.2. Phân theo nguồn vốn kinh doanh Bảng 6: Vốn hoạt động của công ty phân theo nguồn vốn kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2005 Năm2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn trong đó 105.340.277.121 107.250.764.325 109.195.906.157 - Vốn ngân sách cấp 11.065.234.475 11.065.234.475 11.065.234.475 - Vốn tự bổ sung 5.676.024.106 5.676.024.506 5.676.024.506 - Vốn vay người lao động - Vốn NH ngắn hạn 72.736.206.668 74.435.241.084 76.321.482.168 - Vốn NH trung hạn 6.321.221.200 9.775.267.600 10.138.152.356 - Nguồn khác 9.541.590.672 6.298.997.060 5.995.012.614 Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy rằng công ty cổ phần Thiết bị có nguồn lực tài chính dồi dào, tổng nguồn vốn lên tới 109 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn tương đối lớn so với các doanh nghiệp của Việt Nam. Tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm và đều có xu hướng tăng lên đặc biệt là nguồn vốn được tăng cường do các các khoản vay cụ thể là các khoản vay ngắn hạn mang lại. Năm 2004 khoản vay ngắn hạn là 72.736.206.668 đồng thì đến năm 2007 là 76.321.482.168 đồng. Bảng số liệu trên còn thể hiện rằng công ty đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa các nguồn vốn huy động phục vụ kinh doanh. Điều này rất quan trọng bởi nó đảm bảo sự ổn định nguồn vốn kinh doanh cho công ty khi có sự biến động trên thị trường vốn quốc tế nói chung và thị trường trong nước nói riêng. Công ty cổ phần Thiết bị đã tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị. Bảng 7: Kết quả kinh doanh của Công ty. Đơn vị: triệu đồng. Stt Năm 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 396.857 203.790 290.800 2 Khoản giảm trừ 2.100 1.670 1.938 3 Doanh thu thuần 394.757 202.120 288.862 4 Giá vốn 384.598 197.433 281.664 5 Lãi gộp 10.159 1.687 7.198 6 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 9.657 2.005 3.553 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 502 2.682 3.645 8 Tổng lợi nhuận trước thuế 502 2.682 3.645 9 Thuế thu nhập phải nộp 140,56 0 0 10 Lợi nhuận sau thuế 361,44 2.682 3.645 Nguồn: Phòng kế toán Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị trong các năm 2005, 2006, 2007 tương đối ổn định. Sự thay đổi về tổng doanh thu không ảnh hưởng đến xu hướng gia tăng của tổng lợi nhuận. Riêng năm 2006, doanh thu giảm, việc giảm này phần lớn mang yếu tố khách quan: do giá mặt hàng chủ lực( phôi thép) biến động lớn, các yếu tố của thị trường vốn, như lãi suất, tỷ giá không ổn định. Năm 2007 tổng doanh thu tương đối ổn định, chỉ có biến động nhẹ, lợi nhuận các năm đều vượt mức kế hoạch đề ra, chủ động sử dụng nguồn lợi nhuận từ kinh doanh để khắc phục các tồn tại cũ để lại, tình hình tài chính lành mạnh. Như vậy, Công ty cổ phần thiết bị đang có một chiến lược kinh doanh phù hợp trong cơ chế thị trường, hướng kinh doanh vào các mặt hàng có lợi nhuận cá biệt cao, ổn định, giảm ở những mặt hàng lợi nhuận cá biệt thấp, vòng đời ngắn. III.Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Thiết bị- Bộ Thương mại 1.Phân tích kết quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty cổ phần Thiết bị Để có cái nhìn chi tiết về thực trạng kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị, chúng ta cần phân tích tình hình hàng nhập khẩu theo mặt hàng. Từ đó ta sẽ có một cái nhìn tổng quát về tình hình nhập khẩu của Công ty và đánh giá mức độ đa dạng của nguồn hàng nhập về theo thị trường cũng như sự đa dạng về chủng loại các mặt hàng mà công ty nhập khẩu. Trước khi đán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11585.doc
Tài liệu liên quan