Lợi nhuận & Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Dược Vật tư Y tế Thanh Hoá

lời nói đầu Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đòi hỏi mang lại hiệu qủa. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất của các doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có nguồn để hình thành các quỹ (quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng...)

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận & Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Dược Vật tư Y tế Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khi đó doanh nghiệp mới có đủ điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Qua thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động kinh doanh tại Công ty Dược Vật tư Y tế Thanh Hoá, một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh, cùng với việc nghiên cứu lý luận, nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và thành công của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu về lợi nhuận của Công ty với chủ đề " Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Dược vật tư Y tế Thanh Hoá". Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I : Một số vấn đề chung về lợi nhuận. Chương II : Tình hình thực hiện lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá. Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Dược vật tư tế Thanh Hoá. chương I Một số vấn đề chung về lợi nhuận I. Khái niệm - vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự phấn đấu để đạt được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề được đặt ra hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để có biện pháp hữu hiệu làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là rất cần thiết. 1. Khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa khoản thu nhập và chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế được đặt lên hàng đầu. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trường, nhu cầu xã hội, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: Chi phí nhân công, vốn sản xuất ... ta gọi chung là đầu vào. Do đó, khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí và phải có lợi nhuận để đầu tư tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có nhiều hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận như các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 2. Kết cấu của lợi nhuận: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được phân chia thành ba loại tương ứng. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu được từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu trong toàn bộ lợi nhuận (trước thuế) của doanh nghiệp. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi ... - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những hoạt động không mang tính chất thường xuyên như: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các khoản tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó cho ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa. 3. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận: - Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng bảo đảm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. a. Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp - Như đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng nhiều thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng trưởng tạo sự tín nhiệm cao trong thương trường, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường trong, ngoài nước. - Lợi nhuận cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phương hướng sản xuất kinh doanh, biểu hiện tính năng động và khoa học trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công đoạn của quá trình kinh doanh, trong đó bao gồm: thu mua các yếu tố đầu vào, sản xuất chế biến thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Mức độ hiệu quả của các công đoạn này đều được phản ánh chung vào chỉ tiêu lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận chính là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại, rủi ro (nếu có) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động, gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động được nâng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận doanh nghiệp. b. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội. - Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân; lợi nhuận của doanh nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển. - Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản đóng góp này sẽ góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nước. - Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời doanh nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo. II. Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp: 1.Phương pháp xác định lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định được lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp người ta áp dụng hai phương pháp sau: 1.1. Phương pháp trực tiếp: 1. 1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận của doanh nghiệp = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ theo quy định - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Hoặc: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Như vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào hai yếu tố là doanh thu và chi phí Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ theo quy định của Nhà nước. Trong đó: + Tổng doanh thu: (doanh thu bán hàng) là tổng trị giá thực hiện bán hàng hoá, sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phần trợ giá, trợ cước, phụ giá (nếu có) của Nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và thường xuyên của doanh nghiệp. + Các khoản giảm trừ: Là những khoản nằm trong tổng doanh thu và chúng có tính chất làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) - Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương nghiệp, là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra. + Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Trị giá vốn = Chi phí nguyên + Chi phí nhân + Chi phí sản hàng bán vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất chung + Đối với doanh nghiệp thương nghiệp Trị giá vốn = Giá mua sản + Các chi phí thu mua, vận hàng bán phẩm hàng hoá chuyển, bảo quản sơ chế - Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, bao bì, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo... - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh như chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, công tác phí, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp như tiền điện, điện thoại, nước, chi phí cho lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu tư tài sản cố định đã đưa vào sử dụng, dự phòng giảm giá hàng tồn kho ... - Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Là tổng chi phí đã bỏ ra liên quan đến doanh thu bán hàng. + Đối với doanh nghiệp: Hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh: Giá thành toàn bộ của = Trị giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp + Đối với doanh nghiệp thương nghiệp Giá thành toàn bộ của = Trị giá + Chi phí + Chi phí quản lý Sản phẩm hàng hoá mua hàng bán hàng doanh nghiệp 1.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Được hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có) được xác định như sau: Lợi nhuận từ hoạt = Doanh thu từ hoạt - Chi phí về hoạt - Thuế động tài chính động tài chính động tài chính (Nếu có) Trong đó: - Doanh thu từ hoạt động tài chính: là doanh thu thu được từ các hoạt động như tham gia góp vốn liên doanh, đầu tư mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu tư khác như chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. - Chi phí về hoạt động tài chính: là những chi phí cho các hoạt động tài chính, nói trên: - Thuế gián thu: là các khoản thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho Nhà nước thông qua giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 1. 1.3. Lợi nhuân từ hoạt động bất thường Lợi nhuận hoạt động bất thường được hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu bất thường với chi phí bất thường và thuế (nếu có) và được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế bất thường bất thường bất thường (nếu có) Trong đó: - Doanh thu bất thường của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự tính được trước, những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, như: + Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. + Thu tiền phạt do bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ do không xác định được chủ. - Chi phí bất thường, là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, tổng lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp đều được xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ: Lợi nhuận sau thuế của = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh Doanh nghiệp trong kỳ TNDN trong kỳ nghiệp trong kỳ 1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian: Là phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp: Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ Doanh thu từ hoạt động khác Hoạt động tài chính Hoạt động bất thường - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu Doanh thu thuần Lợi nhuận hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận hoạt động khác Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Như phân tích trên (trang 6) ta thấy lợi nhuận tăng, giảm do ảnh hưởng của các nhân tố sau: 1.3.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Yếu tố này phụ thuộc vào: a. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ. b. Chất lượng sản phẩm tiêu thụ. c. Kết cấu mặt hàng kinh doanh 1.3.2. Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được, sẽ làm tăng doanh thu. Mặt khác, có thể áp dụng biện pháp giảm giá hàng, chiết khấu bán hàng để kích thích tiêu thụ sản phẩm và hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.3.3. Giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán. Giá thành thấp sẽ tạo được sức cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn, trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để xem xét nhân tố giá thành một cách đầy đủ hơn, ta cần chú ý đến ảnh hưởng của từng yếu tố chủ yếu trong giá thành sản phẩm. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật tư dùng cho sản xuất: nguyên vật liệu chính, phụ là đối tượng lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, yếu tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp có thể quản lý tốt để giảm chi phí của yếu tố này thông qua việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý và tiên tiến. b. Chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng giảm bớt chi phí này. Biện pháp chủ yếu là phải bố trí đúng người, đúng việc, đúng trình độ nhằm tăng năng suất lao động để giảm chi phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm. 1.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Là nhân tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Do đó, muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các chi phí này, đặc biệt đối với các chi phí bằng tiền chưa có định mức: quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết. 1.3.5. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định, đó là môi trường khuyến khích đầu tư, khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam sản xuất, môi trường thị trường được mở rộng và ổn định, chính sách thuế, chính sách lãi suất, tín dụng của Nhà nước. 2. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp: Qua các phần trên ta thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất được sử dụng để đánh giá so sánh hiệu quả kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác nhau vì nó có các hạn chế sau: Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Quá trình hình thành lợi nhuận là quá trình bị tác động bởi nhiều nhân tố mang tính chủ quan, khách quan hoặc có nhân tố ảnh hưởng ngược chiều nhau (doanh thu bị ảnh hưởng bởi giá bán và lượng hàng hoá tiêu thụ). + Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thường làm cho lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau. + Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không cho ta thấy mối quan hệ của chúng với chi phí vốn kinh doanh bỏ ra cũng như với kết quả doanh thu đạt được. Để khắc phục nhược điểm trên của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá được chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố kinh doanh khác như, doanh thu đạt được, chi phí vốn đã bỏ ra... Các chỉ tiêu này được gọi là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là hệ số sinh lời (hoặc doanh lợi). Các chỉ tiêu thường sử dụng là: a. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần (doanh lợi doanh thu): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần = Lợi nhuận ròng x 100% Doanh thu thuần Khi thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Tỷ suất lợi nhuận giá thành = Lợi nhuận ròng x 100% Giá thành toàn bộ Khi bỏ ra một đồng chi phí (giá thành) thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. c. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Lợi nhuận ròng x 100% Vốn kinh doanh bình quân Cứ một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng x 100% Vốn CSH bình quân Khi đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu bao nhiêu đồng lợi nhuận. III. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận: 1. Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giữ vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp để hạ thấp chi phí như sau: Doanh nghiệp cần lựa chọn đặc điểm kinh doanh, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển, mua bán hàng hoá, để giảm chi phí vận chuyển bảo quản... từ đó giảm được chi phí bán hàng. Lưạ chọn phương thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với đường lối chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nước. Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để tăng doanh số bán hàng ra từ đó sẽ giảm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tự tạo cho mình nguồn cung cấp hàng hoá ổn định với chất lượng, giá cả hợp lý nhằm tăng mức lưu chuyển hàng hoá và giảm được tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân công, phân cấp quản lý chi phí kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hoạch toán chi phí một cách khoa học hợp lý, qua đó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, tìm được những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh. Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, tinh giảm nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch làm việc, phân công lao động hợp lý, tránh hiện tượng chồng chéo giữa các phòng ban để giảm chi phí nhân viên không cần thiết. 2. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý thời gian lao động, tăng cường kỷ luật lao động: Thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như: trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ tay nghề người lao động ... Vì vậy để tiết kiệm thời gian doanh nghiệp cần phải: - Phải định mức hao phí lao động cho đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương cho đơn vị sản phẩm làm ra có căn cứ, có cơ sở. - Luôn tìm cách nâng cao trình độ tay nghề người lao động, quản lý chặt chẽ thời gian lao động, tăng cường kỷ luật lao động đi đôi với tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất một cách cân đối phù hợp, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy. Bên cạnh các mặt trên, các chi phí bằng tiền khác cũng cần được quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất. 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có, vẫn có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. 4. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng: Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh được thị trường, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm được chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhờ vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. - Hàng hoá có thể được tiêu thụ thông qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó phổ biến 4.1. Bán buôn. Thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất. Ưu điểm của phương thức này là bán sản phẩm với khối lượng lớn, giảm các chi phí lưu thông. Tuy nhiên phương thức bán buôn còn có nhược điểm là ít tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng sản phẩm. Do đó, không hồi âm được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. 4.2. Bán lẻ. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có địa điểm thích hợp, có cơ sở vật chất phục vụ khách hàng tốt. Ưu điểm của việc bán lẻ là nắm được những thông tin về hàng hoá do khách hàng phản ảnh. - Giá bán cao đưa lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. 4.3. Bán đại lý. Theo phương thức này, doanh nghiệp không phải đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bán hàng và người bán đại lý phải bán theo mức giá mà doanh nghiệp ấn định. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chi trả tiền hoa hồng cho nhà đại lý theo phần trăm tính trên doanh số mà họ bán được và có các chế độ khác để khuyến khích nhà đại lý nhanh chóng tiêu thụ hàng hoá của mình. 4.4. Hoạt động tiếp thị, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả. Để đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chung nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá do mình sản xuất ra, nhất là những sản phẩm mới cho người tiêu dùng biết... Thực hiện chương trình khuyến mại, tham gia hội trợ triển lãm, chủ động chào hàng trực tiếp đến khách hàng tiềm năng. Để làm tốt hoạt động này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác nghiên cứu khảo sát thị trường, tổ chức marketing rộng rãi 4.5. Thanh toán tiền hàng: Thanh toán tiền hàng hợp lý có nghĩa là phương thức thanh toán phải vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa đảm bảo tránh bị chiếm dụng vốn và tránh rủi ro trong thanh toán. Phương thức thanh toán bao gồm các điều kiện quy định chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế. Để tạo điều kiện cho khách hàng, doanh nghiệp phải có hình thức thanh toán linh hoạt phù hợp với từng khách hàng, khối lượng hàng hoá bán ra. Nhưng để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có chính sách chiết khấu thanh toán thông thoáng và hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh và sớm tiền mua hàng. 5. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn xuất hiện, thị trường luôn đòi hỏi sự hoàn thiện về sản phẩm (cả chất lượng cũng như mẫu mã) và giá hạ. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không chỉ phải tìm cách hạ giá thành sản xuất mà còn phải tìm cách giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để tạo ra giá thành toàn bộ thấp, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Để làm được điều này cần phải: - Xây dựng và hoàn thiện các định mức chi phí lưu thông. - Xây dựng dự toán chi phí lưu thông căn cứ vào định mức chi phí đã được xây dựng và được điều chỉnh qua thực tế. Những giải pháp đó là chỗ dựa để quản lý chi phí và tìm ra mức chi phí hợp lý. Trên đây là một số phương hướng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ. Chương II Tình hình thực hiện lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty Dược vật tư y tế thanh hoá I. Giới thiệu khái quát về công ty: 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá có trụ sở đặt ở 232 phố Trần Phú - phường Lam Sơn - Thành phố Thanh Hoá là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Sở Y tế Thanh Hoá. Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, với chức năng là sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh phục vụ nhân dân trong tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn vị Y tế trong cả nước. Thực hiện kinh doanh có lãi và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Mặt hàng đang kinh doanh hiện nay là thuốc tân dược, bông băng, dụng cụ y tế, thuốc nam, thuốc bắc và mặt hàng mỹ Dược phẩm. Sản xuất là một bộ phận trong hoạt động của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty tổ chức thành các phân xưởng, trong phân xưởng có các tổ chức sản xuất và mỗi phân xưởng đảm nhận chức năng riêng. Công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại như máy ZP33, sản xuất viên nén, máy bao viên tự quay, máy đóng nang và ép vỉ tự động ... Nhờ đó Công ty đã hoàn thiện dây chuyền sản xuất, giảm lực lượng lao động thủ công, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Trong tương lai Công ty sẽ đầu tư, cải tạo, sản xuất, kinh doanh để hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Công ty đã được Bộ Y tế công nhận 4 năm liền đạt danh hiệu tiên tiến và được thưởng cờ thi đua toàn ngành, được Nhà nước thưởng huân chương lao động hạng nhất và hạng ba. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty dựa trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế dộ một thủ trưởng. Các quản đốc phân xưởng, trưởng các phòng ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được giao. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: Giám đốc Phó giám đốc phụ trách XDCB Phó giám đốc phụ trách KD Phó giám đốc phụ trách SX Ban bảo vệ Phòng hành chính Phòng XDCB Ban thanh tra Phòng tài vụ Phòng kế hoạch KD Phòng cơ điện Phòng chỉ đạo SX Phòng Kỹ thuật Phòng nghiên cứu P. kiểm nghiệm PX đông dược PX thuốc viên PX thuốc tiêm Hệ thống các cửa hàng tuyến huyện, thị xã, thành phố * Ban Giám đốc: - Giám đốc là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định có liên quan đến công việc được phân công phụ trách. * Các phòng ban chức năng: - Công ty có 6 phòng, ban chức năng đó là: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tài vụ , ban thanh tra, phòng hành chính, ban xâydựng cơ bản, ban bảo vệ. - Cơ sở sản xuất được tách độc lập có 5 phòng là: Phòng kiểm nghiệm, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu, phòng cơ điện và phòng chỉ đạo sản xuất. Phòng chỉ đạo sản xuất chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp, phân xưởng sản xuất thuốc viên, phân xưởng sản xuất thuốc tiêm, phân xưởng sản xuất thuốc Đông dược. - Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá được trải rộng từ tỉnh xuống huyện, thị xã, vùng sâu, vùng xa, với trên 100 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, hơn 200 cán bộ trung cấp, số còn lại là cán bộ sơ cấp và công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty có 28 hiệu thuốc trực thuộc bao gồm 11 huyện miền núi, 6 huyện miền biển, 10 huyện đồng bằng. Mạng lưới phân phối thuốc đã được mở rộng đến vùng sâu, vùng xa. Công ty có 11 quầy biệt dược, có trên 500 quầy bán lẻ và trên 1000 điểm đại lý. Ngoài ra còn tổ chức nhiều văn phòng đại diện ở các tỉnh bạn để thực hiện việc liên doanh, liên kết nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, thiết bị máy móc và dụng cụ vật tư y tế thông thường được nhanh chóng, thuận lợi cho nhân dân trong tỉnh. 2.1 - Tổ chức bộ máy kế toán : Tổ chức kế toán của Công ty Dược vật tư y tế Thanh Hoá tiến hành theo hình thức tập trung - phân tán. Mô hình tổ chức kế toán ở Công ty Kế toán trưởng Phòng Kế toán trưởng phụ trách đầu tư XDCB và._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0119.doc
Tài liệu liên quan