Lợi nhuận & những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty Xây dựng 17

Tài liệu Lợi nhuận & những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty Xây dựng 17: ... Ebook Lợi nhuận & những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty Xây dựng 17

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận & những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty Xây dựng 17, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã được kế hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng trưởng nền kinh tế. Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại vàphát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao. Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thưc tập tại công ty XD 17 - Tổng công ty XD trường sơn - Bộ QP - với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính - kế toán tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở công ty XD - 17". Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương I - Lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II - Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận ở công ty XD - 17 Chương III - Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận ở công ty XD - 17 CHƯƠNG I LỢI NHUẬN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN 1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm lợi nhuận và các nhân tố tác động Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hiệu quả của qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và giao dịch cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt số lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố: - Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đên việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, trang thiết bị công nghệ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và đương nhiên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài chính của doanh nghiệp. Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lược và phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận. 1.2. Nội dung của lợi nhuận Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối lượng hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lợi nhuận thu được từ các hoạt động liên doanh liên kết . Đây là phần thu được do phân chia từ kết quả của hoạt động liên doanh với chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây hoạt động này chưa phổ biến nên lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của donah nghiệp. - Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính. Đây là chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận. - Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định... Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nước kể từ ngày 01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau: - Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: + Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp). + Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao gói, quảng cáo... + Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính. - Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính. + Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản cố định... + Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt động tài chính như: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá đầu tư chứng khoán và các khoản khác. - Lợi nhuận bất thường: Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi phí bất thường. + Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính được không mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố định, thu về vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý... + Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thường bao gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố định, tiến bán do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, truy nộp thuế... Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. 2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận. Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta thấy lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau. Bởi chỉ tiêu này chưa cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được với số vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng như giá thành sản phẩm như thế nào và mối quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là kết quả ài chính cuối cùng do đó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố chủ quan, có nhân tố khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau. Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tương đối, đó là các tỉ suất lợi nhuận hay hệ số sinh lời. Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp. Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. a. Tỉ suất lợi nhuận vốn: Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bảo quản trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động). TSV = 100 TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn P: Lợi nhuân vốn trong kỳ Vbq: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài sản vật tư, tiền tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm ra khả năng tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao. b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. Ts2 = 100 Ts2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể: cứ 100đ chỉ phải bỏ ra được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng cho từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ. Tst = 100 Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Ngươc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp hơn so với giá thành của doanh nghiệp cùng ngành. 1.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm nhưng lại có cơ hội mang lại lợi nhuận lớn. Chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được dùng làm thước đo mức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu. Đó là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn tự có của doanh nghiệp: Tsvc = 100 Tsvc: Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Pr: Lợi nhuận ròng trong kỳ Vsh: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong 100đ vốn chủ sở hữu. Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tương đối. II. PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN VẤN ĐỀ TẤT YẾU ĐỐI VỚI MỖI DOANH NGHIỆP. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Sự quan tâm chú ý của doanh nghiệp tới vấn đề lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là tất yếu khách quan, xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: 1. Do vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không đều dựa vào điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng doanh thu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Ngược lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực hiện có. Lợi nhuận góp phần tăng đầu tư tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại được đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển. Từ quỹ này doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô phát triển chiều sâu trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước, cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội. 2. Xuất phát từ yêu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước. Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trước đây, trong thời ỳ bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà nước quyết định, bao cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà nước, lỗ nhà nước bù. Do đó lợi nhuận chưa trở thành thiết thực đối với doanh nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh qua thị trường và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà thị trường cần thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho đạt doanh thu cao nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực trực tiếp của mỗi doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đầu tư tiền vốn và các yếu tố đầu vào khác. Để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp phải thu hồi vốn đầu tư có lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư cho phép tăng nguồn vốn và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn đấu tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN LÀM TĂNG LỢI NHUẬN. 1. Các nhân tố ảnh hưởng. Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận: Pt = D - Zt - Th Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Th: Thuế gián thu trong kỳ Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng. 1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công thức: Zt = Zcx + QL + B Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ. Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố: - Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt hàng bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi phí kinh doanh. + Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc... - Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân... 1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. r Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức: D = å (Stigi) i = 1 D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: - Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ. Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm và tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường tiêu thụ... đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng. - Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ. Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sát bén giữa các đối thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Giá tiêu thụ sản phẩm: Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản phẩm tăng lên làm doanh thu và do đó tăng lợi nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh thu và dẫn đến lợi nhuận giảm. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường giá bán của sản phẩm thường được hình thành khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị trường, cũng như giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước ra chỉ tiêu sản xuất tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán này do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động khách quan đối với doanh nghiệp. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có mức lãi, lỗ khác nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố khác không đổi việc biến đổi cơ cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ trọng của hàng hoá có mức lãi cao và làm giảm tỷ trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu thụ tăng hoặc có thểlàm giảm tỉ trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao và làm tăng tỷ trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng lợi nhuận tiêu thụ. Sự biến đổi kết cấu mặt hàng có thể do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó. 2. Các biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận Tăng lợi nhuận là tất yếu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở các doanh nghiệp khác nhau trong các thời kỳ khác nhau có các biện pháp khác nhau để đạt được mục đích này. Nói chung để tăng lợi nhuận trong các đơn vị sản xuất kinh doanh hiện nay, có một số biện pháp cơ bản sau: 2.1. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong đó khối lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ lại phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như trình độ trang bị kỹ thuật... Do đó để thực hiện tốt biện pháp này doanh nghiệp cần phải tiến hành các nội dung sau: - Tăng cường đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá máy móc thiết bị. - Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả lao động, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động. - Mở rộng mặt hàng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm - Thúc đẩy qúa trình tiêu thu bằng các chính sách xúc tiến bán hàng, phát triển mạng lưới cung ứng sản phẩm và thực hiện dịch vụ. 2.2. Hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm chính là giảm chi phí sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đó. Nếu như giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm sẽ do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm cần thực hiện các nội dung sau: - Tăng năng suất lao động: Là thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian. Do năng suất lao động phụ thuộc nhiều yếu tố như: Trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của lao động... do đó việc tăng năng suất lao động là cần phải: + Cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho việc sản xuất sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. + Tăng cường công tác sử dụng máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động. Việc đẩy mạnh công tác sử dụng máy móc thiết bị tạo cho doanh nghiệp một tiềm năng khai thác. Việc tăng cường thời gian và công suất có thể làm tăng khấu hao máy móc thiết bị, nhưng số sản phẩm tạo ra được nhiều hơn nên số tiền khấu hao tính cho mỗi đơn vị sản phẩm giảm do đó làm giá thành đơn vị sản phẩm giảm. + Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tạo ra sự kết hợp cân đối, hài hoà giữa các yếu tố sản xuất, giảm tình trạng lãng phí lao động,lãng phí giờ máy, có tác động thúc đẩy năng suất lao động. + Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động. Điều này cho phép nâng cao hiệu quả lao động, tổ chức xắp xếp lao động hợp lý, giảm lao động gián tiếp... từ đó giảm các chi phí quản lý và hạ gía thành sản phẩm. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị do công nhân nắm bắt thành thạo quá trình vận hành góp phần tăng năng suất lao động. - Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng cao hơn trong toàn bộ chi phí và giá thành sản phâmr của mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc phấn đấu giảm chi phi nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu hợp lý về số lượng, chủng loại, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất hiệu quả. + Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, vận chuyển đến khi đưa vào sản xuất. Cung ứng hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp cho từng loại sản phẩm. + Cần áp dụng công nghệ mới sử dụng nguyên vật liệu thay thế rẻ tiền dễ khai thác trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm. + Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất để ngăn ngừa tổn thất hao hụt tự nhiên hoặc do sử dụng lãng phí vật tư có thể làm tăng giá thành. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là một hoạt động đơn thuần về thu chi tài chính mà thực chất còn là một nghệ thuật. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc sử dụng vốn sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn, vốn kinh doanh bao gồm hai bộ phận chính: vốn lưu động và vốn cố định. - Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông (các loại vật tư, tiền vốn, thành phẩm). Sử dụng tốt vốn lưu động là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có tác dụng làm tăng vòng quay của vốn, vốn vật tư hàng hoá và vốn thành phẩm không bị ứ đọng, tránh mất mát hư hao, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng về mặt giá trị có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Sử dụng tốt vốn cố định là nâng cao hiệu qủa sử dụng tài sản cố định, có biện pháp trích khấu hao phù hợp thu hồi đủ vốn ch các đầu tư tài sản cố định mà mở rộng tài sản cố định. Trên đây là một số biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau vì vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ phù hợp với điều kiện của mình. Để đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về lợi nhuận và một số biện pháp tăng lợi nhuận, chúng ta đi xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận của công ty xây dựng 17. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG 17. I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 17 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn Bộ quốc phòng. Công ty được thành lập theo quyết định số 266/QĐ-QP của bộ trưởng bộ quốc phòng. Công ty xây dựng 17 là một doanh nghiệp tự chủ trong nền kinh tế , hoạt động theo định hướng của nhà nước, thực hiện hạch toán độc lập. Là một pháp nhân kinh tế, công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định hiện hành cuả nhà nước. Công ty xây dựng 17 đã tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình trong cả nước như xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình quốc phòng đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật tốt được các chủ đầu tư đánh giá cao là lực lượng xây dựng chuyên nghành. Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và ẳ dụng các nguồn vốn có hiệu quả theo đúng chế độ tài chính của doanh nghiệp . Thực hiện hân phối theo lao động, bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường không ngừng nâng cao chất lượng láo động, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm , hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao. Hiện nay, công ty chủ yếu là đấu thầu các cong trình xây dựng cơ bản. Dâng từng bước huy động vốn để đầu tư tài sản, máy móc thiết bị, đấu thầu đến ngoài năm 2000 đưa tổng tài sản cố định lên trên 10 tỷ đồng. Mặc dù là một doanh nghiệp còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn và không ổn định, với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành xây dựng, song với nỗ lực của mình, công ty đã từng bước tìm kiếm và mở rông thị trường ngày càng khẳng định được vị trí của mình, ta có thể xét một số chỉ tiêu chung qua ba năm Biểu1: Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 1997-1999 TT Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 1 Vốn sản xuất kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động 21.623.397.891 6.059.467.169 15.563.930.722 28.867.564.652 4.930.664.033 22.393.900.614 30.126.367.032 7.695.028.856 22.431.346.176 2 Doanh thu 37.546.652.763 35.192.901.395 38.070.536.948 3 Lợi nhuận 1.051.333.055 1.393.614.316 1.239.612.948 4 Nộp ngân sách nhà nước 1.717.309.501 1.510.063.046 167.750.709 5 Thu nhập bình quân 1cn/ tháng 478.464 765.600 875.000 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào thế ổn định, ngày càng lớn mạnh về quy mô, không ngừng tăng trưởng về vốn đảm bvảo việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. 2.Tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.Cơ cấu bộ máy quản lí. Với đặc trưng riêng biệt của nghành xây dựng cơ bản, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô của doanh nghiệp , công ty xây dựng 17 áp dụng mô hình quản lí, mỗi bộ phận có chức năng tham mưu cho các quyết định của giám đốc. Đứng đàu là ban giám đốc, hỗ trợ ban giám dốc là các phòng ban chức năng và nhiệm vụ. Ban giám đốc gồm 3 người. - Giám đốc công ty: là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Th._.eo đúng chế đọ của nhà nước, nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, giám đốc chịu trách nhiêm về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh , giao nộp Nhà nưpớc, bảo toàn và phát triển vốncũng như đảm bảo đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc công ty trong công tác quản lí gồm có: Các phó giám đóc và kế toán trưởng. - Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách các khâu kĩ thhuật ở côn g trường. - Phó giám đốc bí thư đảng uỷ: Phụ trách công tác đảng,công tác chính trị, tỏ chức vận động cán bộ. - Phó giám đốc kế hoạch : phụ trách đấu thầu, chỉ đạo thực hiện kế hoạch toàn công ty. -Kế toán trưởng: giúp cho giám đốc thực hiện pháp luạt kinh tế- tài chính, đông thời làm nhiện vụ kiểm soát viên kinh tế-tài chính của nhà nước, của đơn vị. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ khác bao gồm: - Phòng kế toán tài chính: thu thập tài liệu và sử lí các thông tin ở đơn vị cơ sở theo đúng chính sách và chếd đọ hịn hành của nhà nước nhằm giúp giám đốc theo dõi tình hình thực hoiện kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ dự toán cho các công trình. -Phòng hậu cần hàh chính:phụ trách công việc hành chính và một số công tác khác. -Phòng kế hoạch dự thầu: xây dựng các kế hoạch về xây dựng cơ bản, lập hồ sơ , lập dự toán cho các công trình. Phòng chính trị phụ trách công tác đảng, đoàn thể , công tác cán bộ. -Phòng tổ chức lao đọng phụ trách và quản lí quỹ lương , đội ngũ công nhân viên 2.2.tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch của công ty -Các đội xây lắp (từ XL1 -XL9) tổ chức quản lí và thi côg công trình theo hợp đồng do công ty kí kết và theo thiéet kế được duyệt, đồng thời ;làm thủ tục thanh toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.Sau khi các hợp đồng đã dược kí kêt, lãnh đạo công ty sẽ phân công các công việc cho từng đội, mỗi đội xây lắp đều có bộ phận quản lí gián tiếp và hạch toán phụ thuộc . Đây là hình thức khoán tới từng đội xây lắp nhằm nâng cao tinh thàn trách nhiệm của cán bộ công nhan viên, các xí nghiệp và công trường. Để theo dõi chính xác, đầy đủ những chi phí đã bỏ ra cho các công trình, mỗi công trường và đội xây lắp được tổ chức gồm: +Đội trưởng: Chỉ đạo chung +Đội phó : phụ trách kĩ thuật ở công trường +Kế toán: tập hợp chứng từ mang về phòng kế toán của công ty để xử lí + thủ kho +Bảo vệ -Các đội sản xuất kinh doanh vật liêu khai thác kế hoạchác và cung ứng các loại vật liệu xây dựng cho các công trường của công ty và kinh doanh theo sự chỉ đạo của công tyvà kinh doanh thgeo sự chỉ đạo của công ty. Xưởngvà các đơi vị nghành trực thuộc cả công ty. Bao gồm: Xưôửng mộc, đơn vị kho, đội điện nước. Việc xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như trên là hợp lý vì nó vùa phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và vừa đáp ứng yêu cầu về mặt chất lượng sản xuất kinh doanh. Ban Giám đốc Phòng tổ chức Phòng chính trị Phòng KH - Dự thầu Phòng hậu cần HC Phòng K T-TC Xưởng và các đơn vị ngành Các đội SXKD VLXD Các đội xây lắp 3.Mô hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty Bộ máy kế toán được chia thành hai bộ phận +Bộ phận kế toán ở công trường: theo dõi tiền ứng trước việc chi tiêu xuất nhập kế hoạchẩu của công trường mình sau đó tập hợp chứng từ và hạch toán chi phí và giá thành của công ty mình rồi gửi số liệu và chứng từ kế toán lên công ty . +Bộ phận kế toán của công ty: Hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trên công ty. Cụ thể : thanh toán công nợ trong nội bộ và ngoài công ty, theo dõi các chi tiết tăng giảm về vạat tư tài sản . Thu thập chứng từ của các công trường, sâu đó lập các báo cáo tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế giúp cho lãnh đạo công ty trong việc quản lí và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán công trường Kế toán TSCĐ Kế toán lương BHXH Kế toán VL.CCDC Kế toán thanh toán -Kế toán trưởng : chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty. -Kế toán tổng hợp : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong qúa trình sản xuất kinh doanh của công ty : nhận và phê duỵet báo cáo, giấy tờ từ các đội trực thuộc.Lập báo cáo kế toán theo quy định. -Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với người bán, người mua , thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng. -Kế toán vật liệu, công cụ; Theo dõi sự biến dfdộng của vật liệu, công cụ, dụng cụ, cáưn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất ho và các chứng từ cần thiết để ghi sổ kế toán có liên quan. -Kế toán tổng hợp tiền lương,bảo hiểm xã hội; nhận bảng chấm công từ các đội văn phòng, tổng hợp số liệu lập bảng thanh toán tiền lương để trích bảo hiểm xã hội, chi phí công doàn, bảo hiểm y tế theo chế đọ quy định. -Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hìn biến động vềg tài sản cố định căn cứ vào tỷ lệ kế hoạchấu hao quy định đối với từng ;loại ytài sản để trích kế hoạchấu hao. -Kế toán công trường: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, máy móc và các thiết bị phục vụ cho thi công công trường. -Thủ quỹ: Quản lí vật tư tài sản cuỷa công trường và tiếp nhận, cấp phát theo chứng từ hóa đơn. 4.Quy trình công nghệ và trang thiết bị máy móc 4.1.đặc điểm quy trình công nghệ Do chức năng chính là tổ chứ nhận thầu và thi công xây lắp nê sản phẩm của công ty là các công trình và hạng mục công trình.Các sản phẩm này mang điểm riêng, thể hiện : _Tính cố định:Nơi sản xuất sản phẩm đông thời là nơi đưa sản phẩm vào sử dụng. -Chu kì sản xuất dài: thời gian sản xuất một công trình kéo dài, độ dài này phụ thuộc vào quy mô, tính chấ phức tạp của công trình. -Mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. -Mang tính chất tổng hợp, gồm nhiều mặt:kinh tế,chính trị, kĩ thuật,mỹ thuật, quy hoạch.đặc điểm này gây khó khăn cho công ty . -Quá trình sản xuất sản phẩm bị lưu động, phụ thuộc vào địa điểm xây dựng . -Tổ chứ quản lí và sản xuất luân biến động, thay đổi thêo các giai đoạn xây dựng , theo trình tự của quy tình xây dựng . -Do loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng nên chi phí thường lớn, tiến trình yêu cầu nghiêm ngặt. -Thời gian thi công dài, chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường xung quanh nên đọ rủi ro cao, mặt khác ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn, ngân sách, yêu cầu cao về điều động phói hợp các hoạt động nhằm thực hiện đúng thời gian. -Quá trình sản xuất trong xây dựng được tổ chức ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. Do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm xây lắp nên quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục phức tạp và trải qiua nhiều giai đoạn khác nhau. Tuy mỗi công trình đề có thiết kế, dự toán riêng, thi công ở địa điểm khác, và quy trình sản xuất chung là: -Giai đoạn khảo sát thiết kế -Giai đoạn san nền giải phóng mặt bằng -Giai đoạn thi công theo sơ đồ đã được duyệt 4.2.Trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật Năm 1999 nguyên giá tổng tài sản cố định của công ty là: 4.994.523.198 VND, trong đó nguyên giá tài sản cố định đang dùng là: 4.930.664.038 chiếm 98,72 % tổng nguyên giá tài sản cố định Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty được thể hiện qua bảng sau; Biểu 2: tình hình tài sản cố định năm 1999. TT Loại TSCD diễn giải Nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Tổng cộng 1 NGTSCĐ 1.542.311.711 2.244.438.275 1.143.914.052 4.990.664.038 2 Giá trị còn lại 1.203.502.513 1.751.388.568 892.623.347 3.847.514.428 3 Tỷ lệ từng loại TSCĐ theo giá trị còn lại 31,28% 45,52% 24,2% 20% Qua biểu trên ta thấy: về mặt kết cấu giữa các loại tài sản cố định là khá hợp lí, cụ thể : máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm 45,52 %, phương tiện vận tải 24,2% và nhà cửa vật kiến trúc chiếm 31,28%. Tuuy nhiên, đi sâu vào xem xét thực tế thì hầu hết những máy móc thiết bị trên mặc dù chưa được mua mới và ở trình đọ thấp rất khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm . III. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC HIỆN LỢI NHUẬN NĂM 1999 1.Khó khăn và thuận lợi Kể từ khi htành lập và phát triển đến nay, công ty đã gặp không ot khó khăn nhưng bằng sự năng động, sáng tạo, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, khẳng định vị thế cùa mình trên cơ sở khai thác những tiềm năng hiện có. Năm 1999,bên cạnh những thận lợi, công ty đã gựp không ít những khó khăn nảy sinh. Các nhân tố này đã tác động đáng kể đến kết quả sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của công ty . Trước hết, phải kể đến những thuận lợi mà công ty có được trong năm 1999 1.1.Thuận lợi -Thứ nhất, uy tín về mặt chất lượng, giá cả, tiến độ thi công Qua các công trình xây dựng hoàn thành trước đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư với khách hàng về chất lượng cao của công trình, với giá thành hạ và bàn giao đúng tiiến độ.đây là một dạng tài sản vô hình mà doanh nghiệp có thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng. -Năng lực vốn, thiết bị ,kinh nghiệm và nhân lực với quy mô tương đối lớn về vốn cho phép doanh nghiệp có khả năng tham gia đấu thâù và xây dựng các công trình lớn, trung bình cũng như liên kết với các đơn vị bạn để xây dựng các công trình lớn, công trình mang tính quốc tế. Cùng với khối lượng trang thiết bị máy móc hùng hậu và đọi ngũ cán bọ coa trình đọ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho phép công ty xây dựng các công trình với hiệu quả cao. Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lượng lao động trực tiếp được tuyển chọn từ những công nhân có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng công trình. -Được sự hỗ trợ của cấp trên Là công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng Trường Sơn-một tổng công ty lớn của bộ quốc phòng, công ty xây dựng 17 có lợi thế lớn được hỗ tợ về vốn để thực hiện các công trình lớn cũng như có thể liên kéet với các công ty trong cùng tổng công ty trong việcthực hiện các công trình lớn. -Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Cùng với sự mở cửa của nên kinh tế , các hoạt động kiên doanh, liên kêt ngaỳ càng moẻ rộng, nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng được thành lập và đi vào cung ứng lượng nguyên vật kiệu xây dựng dồi dào trên thị trường với các tiêu chuẩn cao và giá thành hạ. Điều này là thuậnlợi ch doanh nghiệp trong quá trình cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh .Mật khác công ty còn có các tổ đội sản xuất nguyên vật liệu tạo ra nguồn cung ứng nguyên vật liệu nội bộ, điều này góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như giair quyết việc làm cho lao động dư thừa . 1.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh .Cụ thể : Thứ nhất, cạnh tranh ác liệt: trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, các doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cùng song song hoạt động với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trường nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn là sự đối đầu với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâp nhập vào lĩnh vực này mà trên thị trường họ có cơ hội vượt trội về vốn, công nghệ và quản lí. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trường , càng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trước các doanh nghiệp khác có vốn nhỏ nhưng rất năng động và linh hoạt. Thứ hai, vốn nhà nước giành cho cơ bản giảm.Chuyển sang cơ chế hạch toands kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước nói chung , công ty xây dựng 17 nói riêng chỉ được cấp vốn một lần khi mới thành lập trên cơ sở đó, tiến trình sản xuất kinh doanh , đảm bảo có lãi và bảo toàn vốn. Khó khăn nhất của công ty hiện nay là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh rát lớn trong khoi đó, nguồn vốn tự có ( bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung) lại rất bé, hạn hẹp. Thứ ba, vốn lưu thông thiếu Thứ tư, nợ đọng vốn với khối lượng lớn. Trong khi doanh nghiệp đang cần vốn lớn cho đầu tư mua sắm máy móc thiét bị và vật liêukj phịc vụ cho thi công các công trình mớivừa nhận thầu dược cũng như vốn do dự thầu mới thì các khách hàng của công ty còn chiếm một khối lượng vốn lớn do nợ động không chịu thanh toán khi bàn giao các công trình thi công song. Điều này là một khó khăn cho công ty trong việc tạo nguồn vốn.Vì vây, đòi hỏi công ty phải có biện pháp , chính sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh Thứ năm, chế đọ quản lí tài chính của nhà nước con nhiều bất cập. 2.Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty năm 1999 Môi trường kinh doanh biến đổi nhanh tróng luân tạo ra cơ hội và nguy cơ trong tương lai.Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chủ đông xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lí, không chỉ phù hoẹp với ưu thế của mình mà còn với môi trường kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Ûtong đó chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 được thể hiện qua bảng sau: Biểu 3. Tình hình thực hiện của Công ty vào năm 1998-1999 Chỉ tiêu 1998 1999 So sánh ± tuyệt đối ± % I. Tổng doanh thu 18.373.797.162 19.357.632.299 + 983.835.137 + 5,35 1. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh - Doanh thu xây lắp 17.958.316.135 17.889.167.608 19.035.268.537 18.699.709.028 + 1.076.952.402 + 810.037.420 + 5,99 + 4,53 2. Các khoản giảm trừ 739.465.000 708.842.351 - 30.622.649 - 4,14 3. Tổng giá thành - Giá thành xây lắp 16.606.432.934 16.592.503.212 17.754.287.365 17.670.815.471 + 1.247.854.411 + 1.078.312.259 + 7,5 + 6,5 4. Lợi nhuận hoạt động - Lợi nhuận xây lắp 612.418.181 579.532.867 472.138.821 429.169.546 - 140.279.360 - 150.363.321 - 22,9 - 25,93 5. Thu nhập hoạt động tà i chính 311.548.027 322.363.762 + 10.815.735 + 3,47 6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 104.959.334 147.667.653 + 42.708.319 + 40,69 II. Tổng lợi nhuận trước thuế 711.337.515 619.806.474 - 97.571.041 - 13,6 III. Thuế lợi tức 179.344.378 154.951.618 - 24.392.760 - 13,58 IV. Lợi nhuận sau thuế 538.033.137 464.854.856 - 73.178.272 - 13,61 V. Tỷ suất lợi nhuận% - Doanh thu thuần - Giá thành toàn bộ - Vốn kinh doanh 3,12 3,24 3,76 2,54 2,67 3,08 - 0,58 - 0,58 - 0,68 Qua số liệu bảng 3 ta nhận thấy trong năm 1999hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút biểu hiện tổng lợi nhuận giảm 97.571.041 VND so với năm 1998 tỷ lệ giảm tướng ứng là 13,6% trong đó lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 140.279.360 VND với tỷ lệ giảm tương ứng là 22,9% Và lợi nhuận của hoạt động tài chính tăng 42.708.319 với tỷ lệ tăng tương ứng là 40,6 % . Tuy lợi nhuận hoạt động tài chính năm 1999 tăng so với năm 1998 nhưng hoạt động chue yếu của công ty là sản xuất kinh doanh , vì vậy,để phân tích tình hình lợi nhuận cảu công ty năm 1998 ta phải xem xet về lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh . Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có: -Lợi nhuận xây lắp 429.168.546 VND chiếm 90,89% tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Lợi nhuận kinh doanh vật tư 32.596..757 VND chiếm 6,97 % tông số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . -Hoa hồng đại lí xi măng 10.372.518 VND chiếm 2,14 % tổng số lợi nhuận sản xuất kinh doanh . Như vậy trong tổng số lợi nhuận lao động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu dược từ lao động xây lắp nhận thầu là lớn nhất. Do đó, ta sẽ chủ yếu đi sâu phân tích lao đông xây lắp của công ty . Để tìm hiểu về nguyên nhân làm cho lợi nhuận từ hoạt động xây lắp giảm ta phải xác định và phân tích do ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến lợi nhuận của doanh ngiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi nhuận bao gồm hai nhóm -Nhóm nhân tố thuộc về doanh ngnhiệp -nhóm nhân tố thuộc về giá thành 2.1. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp Trước hết ta phải xem xét, các định mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau có thể khái quát thành ba nhóm nguyên nhân chủ yếu Một là nhóm nghuyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp Hai là nguyên nhân thuộc về khoa học Ba là những nguyên nhân thuộc về nhà nước đqối với nguyên nhân thuộc về bsản thân doanh nghiệp các doanh nghiệp và người bán sản phẩm do chính họ làm ra do đó việc bán hàng trước hết phụ thuộc vào kết quả kinh doanh qua các mặt: Kết quả sản xuất về mặt khối lượng Kết quả sản xuất về mặt chất lượng Kết quả sản xuất về mặt chũng loại mặt hàng Công tác thanh toán công nợ Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty là công trình trong hạng mục công trình,vì vậy có thể loại bỏ việc xem xét chủnh loại mặt hàng . + Tình hình thực hiện khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ Thi công xây lắp là một loại hình sản xuất công nghiệp theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng về dạng đã định của chủ đầu tư. Vì vậy việc hoàn thành hay khồn hoàn thành nhiện vụ sản xuất theo dơn đặt hàng không những ảnh hưởng trực tiếp đến lpựi ích của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không tốt đến các dơn vị liên quan khác. Hiểu rõ vấn đề này, công ty xây dựng 17 phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp đáp ứng yêu cầu của khách hàng về mặt số lượng,chất lượng thời gian bàn giao công trình. Trong năm 1999 , tình hình sản xuất của công ty được thể hiện qua biểu sau: Biểu 4. Tình hình xây dựng hoàn thàNH công trình,hạng ục công trình năm 1998và 1999 Công trình hạng mục công trình Số lượng sản phẩm Số lượng hoàn thành bàn giao Năm So sánh Năm So sánh 98 99 ±TĐ ±% 98 99 ±TD ±% Công trình 26 28 +2 +7,6 21 18 -3 -14,2 Hạng mục công trình 8 11 +3 +37,5 5 8 +3 +60 Cộng 34 39 +5 45,7 26 26 - - Xem xét số liệu ở bảng trên ta thấy về tổng số lượng công trình, hạng mục công tr4ìng của công ty năm 1999 tăng so với công trình năm 1998 là 5 công trình và hạng mục công trình với tỷ lệ tăng tương ứng là 13,5% Trong đó : -Số lượng công trình tăng 2 công trình với tỉ lệ tăng7,6% -Số lượng hạng mục công trình tăng 3 với tỷ lệ tăng tương ứng là 60% Số lượng các công trình và hạng mục công trình năm 1998 tăng lên so với năm 1997 là do tác đông của n hiều nguyên nhân chủ quan và khách quan -Về nguyên nhân khách quan : Từ năm 1990 trở lại đây với sự thay đổi trong chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có bước tiến đáng kể. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định so với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới . Theo đó nhu cầu xây dựng mới , cải toạ nâng cấp cơ sở hạ tầng, đô thị khu chế xuất tăng lên. Về nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, năm 1999 công ty xây dựng 17 dã chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường. Công ty đã chú trọng vào tất cả các thị trường miền Bắc, miền Nam và miền Trung và đã chủ động tham gia dự thầu nhiều công trình và hạng mục công trình. Cụ thể lag năm 1998 công ty đã nhận thầu ở miền trung và miền nam là 8 công trình và hangj mục công trình, sang năm 1999 công ty đã nhận 15 công trình và hạng mục công trình. Thứ hai: Với chất lượng thi công ngày càng tăng, giá thành hạ, công ty đã từng bước khẳng định uy tín của mình vì vậy đã được các nhà đầu tư tin câỵ và lựa chọn. Năm 1998lượng dự trữ nguyên vật liệu là khá lớn, sang năm 1999 lượng dự trữ nguyên vật liệu chỉ được giới hạn ở mức tối thiểu cần thiết vừa đảm bảo cho cho vật liệu không ngừng chất lượng vừa tránh chất lượng vật tư trên cơ sở đáp ứng đầy đủ,kịp thời nhu cầu. Thêm nữa, việc kiểm tra chất lưôựng vật liệu cũng đã đưộc ccong ty chú trọng hơn, nhờn đó chất lượng công trình ngày càng nâng lên. Mặc dù số lưôựng công trình, hạng mục ccong trình xây lắp, nhận thầu tăng nhưng năm 1999 số lượng công trình, hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng không tăng hơn năm 1998. Công trình số lượng hoàn thành là 18, giảm 3 công trình so với năm 1998 và số giảm tương đối là 14,2% . -Hạng mục công trình số lượng hoàn thành là 8, tăng ba hạng mục so với năm 1998 với tỷ lẹ tăng tương ứng là 60% . -Số lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng không tăng trong khi lượng công trình mà công ty nhận thầu năm 1999 cao hơn nhiêù so vcới năm 1998, do hai nguyên nhân sau; + Năm 1999, Công ty đã nhận thầu đực nhiều công trình có quy mô lớn, mặt khác một số công trình nhận thầu vào thời điểm cuối kì do đó không thể hoàn thành được mà phải chuyển tiếp sang năm sau. +Quản lí sản xuất ở công ty thiếu chặt chẽ, nên tiến độ công trình thi công chưa đảm bảo, hợp lí do đó áp dụng phương thức thanh toán theo hạng mục công trình khôíi lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước và thanh toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Vì vây, thời gian và tiến độ hoàn thành công việc chậm làm ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận cuả công ty. *Giá bán sản phẩm Khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác , giá bán sản phẩm được xác định cụ thể đối với từng mặt hàng. Giá bán công trình, hạng mục công trình của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và công ty xây dựng 17 nói riêng phụ thuộc vào quy mô, khối lượng xây lắp của từng công trình và hạng mục công trình. Công ty chỉ có thể xây dựng đơn giá trên 1 m2 đối với từng hạng mục cụ thể ( 1 m2 xây dựng , 1m2 hoàn thiện, 1m2 đổ bê tông ) Biểu 5: Đơn gí thi công năm 1998-1999 Khoản mục Đơn vị Năm 1998 Năm 1999 Chên lệch ± 1. Bê tông tạo dốc mác đá 1 x 2M 150528,8 x 0,16 m3 562.981 562.976 -5 2. Bê tông nền đá 4 x 6M 100 dày 150; 26 x 22 x 0,12 m3 427.963 427.979 -4 3. Bê tông sàn mác dầm, sê mô m3 968.536 968.530 -6 4. Xây tường gạch 8 x 8 x 19 > 30cm, H Í 4m vừa 75 m2 404.357 404.356 -3 5. Xây tường gạch d = 20,H < 4m VM75 m2 5.588.328 5.588.324 -9 6. Cốt thép móc f 18 trụ cao Í m tấn 5.588.328 5.588.324 -4 7. Cốt thép móc f 18 trụ Í 10 tấn 5.530.815 5.530.802 -13 Qua biểu 5 ta thấy đơn giá thi công năm 1998, 1999 , các hạng mục năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Nguyên nhân của hiện tượng này không phải là do chất lượng thi công giảm mà chủ yếu là do nguyên nhân khách quan. Công ty đã hạ giá thành thi công để cạnh tranh với các đơn vị xay lắp khác . trước mắt, việc giảm đơn giá thi công tác động làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty , song sét về lâu dài thì đây là một cách hợp lí để giành thắng lợi trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Nhìn chung, công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 1999 đã dạt được kết quả đáng khích lệ cụ thể là : ỉtong sản xuất, với máy móc thiết bị được đầu tư mới vừa nâng cao chất lượng công trình,m vừa giảm được tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời nâng cao năng suất lao động. Trong tiêu thụ, mặc dù cạnh tranh trong xây dựng cơ bản rất găygắt, song công ty đã cố gắng tiòm kiếm và mở rông thị trường khai thác và nhận thầu được nhiều công trình. Tuy nhiên, việc chưa đảm bảo đúng tiến đọ thi công đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ của công ty . Từ những p-hân tích trên ta thấy rằng tình hình thực hiện doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 983.835.137 VND so với năm 1998 với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,35% trong doanh thu hoạt động sản xuất tăng 1.076.925.402 VND với tỷ lệ tăng tướng ứng là 5,99 % và doanh thu hoạt động xây lắp tăng 810.037.420 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,53% . Có được thành tích trên là do cố găng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ lãnh đạo tong công ty . Bằng uy tín và châtý lượng, công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình , đứng vững trong cạnh tranh với hàng trăm doanh nghiệp có quy mô lớn khác với sức cacnhj tranh về công nghệ, vốn và quy mô quản lí . Tuy nhiên, trong cog tác thực hiện doanh thu , công ty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định càn nhanh tróng khắc phục để doanh thu được nâng cao hơn trong năm tới 2.2. Nhóm nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ lợi nhuận không chỉ bị tác động bởi các nhân tố thuộc về doanh thu mà nó còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố thuộc về giá thành tiêu thụ . *Giá vốn hàng bán. Đối với các doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm riêng biệt của nghành và của sản phẩm nên giá thành sản xuất ( giá thành thi công ) thường được tính cho từng đơn vị hạng mục công trình như giá thành pơhần đổ móng, giá thành phần xây thô, giá thành phần lấp đặt nội thất. Mặt khác do quy mô của công trình lắp đặt là khác nhau nên giá thành hạng mục của mỗi công trinhf là khác nhau . Do đó, việc tính toán và phân tích giá thành đơn vị sản phẩm – giá thành xây dựng 1 m2 là không chính xác .Để đánh giá tình hình thực hiện giá thành của công ty năm 1999, ta đi sâu vào phân tích thực hiện tông giá thành . Biểu 6: tình hình thực hiện tổng giá thành năm 1998-1999 Khoản mục Số tháng đầu năm So sánh 1998 1999 ± tuyệt đối ± % 1. Vật liệu 12.907.633.185 13.051.853.162 + 144.201.977 + 1.11 2. Nhân công trực tiếp 1.629.796.174 1.769.371.684 + 139.575.510 + 8,56 3. Máy thi công 178.659.341 202.953.167 + 24.293.826 + 13,59 4. Khấu hao tài sản cố định 310.073.477 561.341.491 + 251.268.014 + 81,03 5. Chi phí khác bằng tiền 540.230.450 751.438.946 + 211.208.496 + 39.09 6. Chi phí công trường 554.219.112 702.372.896 + 148.153.784 + 26,73 Giá thành thi công 16.122.611.739 17.039.313.346 916.701.607 + 5,69 Chi phí quản lí doanh nghiệp 469.891.473 631.502.125 161.610.652 + 34,39 Giá thành tiêu thụ 16.592.503..212 17.670.815.471 1.078.312.259 + 6,5 Từ số liệu bảng 6 ta thâýy giá vốn hang bán ( giá thành)trong kì đã tăng lên 1.249.854.411 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 7.33% trong khi tốc độ tăng của doanh thu xzây lắep là 4,53 %. Như vậy tốc đọ tăng của giá tyhành lớn hơn tốc đọ tăng doanh thu .Đây chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận trong kì của công ty. Dể có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng hơn tốc độ phát triển doanh thu . Để có thể kết luận toàn diện và chính xác cần phải dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm . -Chi phí vật liệu -Tổng giá trị vật liêu năm 1999 tăng so với năm 1998 là 144.202.007 VND với tỷlệ tăng tương ứng là 1,12 % . Tổng giá trị vật liệu phụ thuộc vào ba nhân tố: mức tiêu hao đơn gía vật liệu xuất dùng vào khối lượng xây lắp . Việc thựch hiện mức tiêu hao nguyên vật liẹu cuỉa công ty năm 1999 là tương đối tố, tiêu hao vật lkiêu thực tế đã giảm so với năm 1997. Ta có thể thấy điều này qua ví dụ tiêu hao vật liêu cho 1 M3 brê tông . Biểu 7: Định mức tiêu hao vật liêu cho 1m3 bê tông năm 1999 Tên vật tư Đơn vị tính Mức tiêu hao So sánh KH TH ±Tuyệt đối ±% 1. Xi măng P400 Kg 297,04 296,92 - 0,12 - 4,03 2. Cát vàng m3 0,39 0,381 - 0,09 - 2,23 3. Đá dăm m3 0,543 0,542 - 0,01 - 0,001 4. Sắt phi 6 Kg 3,2 3,0 - 0,2 - 0,063 5. Sắt phi 16 Kg 2,8 2,6 - 0,2 - 0,07 6. Que hàn Kg 1,55 1,49 - 0,06 - 0,038 7. Dây thép Kg 0,51 0,51 - - 8. Gỗ kê 0,0032 0,003 - 0,0002 - 0,063 Giảm dược định mức tiêu hao nguyên vật liệu chứng tỏ công ty đã quản lí chặt chẽ vật liệu sản xuất , điều này cho phép tiết kiệm nguyên vật liêu. VVề khâu quản lí thực hiện định mức, công ty tiến hành theo dõi giữa việc xuất vật liệu đem vào quá trình sản xuất của từng bộ phận, từng tổ đội xây lắp trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những bộ phận không hoàn thành định mức sử dụng tiềt kiệm nguyên vật liêu, công ty có những biện pháp khuyến khích kịp thời. Với cách quản lí này đã mang lại những kết quả tốt trong tònh hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của công ty, không xảy ra tình trạng lãng phí tràn lan. Dơn giá vật liệu xuất dùng được xác định gồm giá mua nguyên vật liệu và chi phí mua ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quanr, ) trong năm 1999 goía mua một số loại vật liệu chủ yếu hầu hêt tăng lên, sự biến đông theo chiều hướng xấu của thị trường đã tác động lớn làm cho khoản chi tăng lên đáng kể . Biểu 8: Giá vật liệu chính năm 1998-1999 Tên vật tư Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 ±% 1. Xi măng P300 Bỉm Sơn Kg 782 800 + 2,3 2. Xi măng P400 Hải Phòng Kg 798 820 + 2,75 3. Cát vàng m3 35.800 35.800 - 4. Đá dăm m3 77.308 80.800 + 4,5 5. Sắt F 12 Thái Nguyên Kg 4.435 4.735 + 10,53 6. Sắt F 14 Thái Nguyên Kg 3.800 4.200 + 10,53 7. Sắt F 20 Thái Nguyên Kg 4.035 4.400 + 9,04 8. Sắt F 10 Liên Xô Kg 4.635 4.975 + 6,47 9. Sắt F 6 Liên Xô Kg 4.830 5.285 + 9,42 10. Sắt F 14 Liên Xô Kg 4.535 5.085 + 11,9 Qua số liệu bảng trên ta thấy chỉ có giá xi măng là biến động khôg đáng kể còn goía sắt thép tăng nhanh. Nếu như năm 1998 giá mua 1 –kg sắt phi 6 liên xô là 4830 VND thì sang năm 1999 giá mua là 5283 VND / 1 kg tăng 9,42% . Để làm 1 m bê tông cần 3 kg sắt phi 6 liên xô , việc tăng giá mua đã làm chi phí về sắt để đổ 1 m3 bê tông tăng lên so với năm 1997 là (5285-4830)* 3 = 1365 VND. Ngoảia việc chi phí quản lí chi phí thu mua của công ty tính ra lỏng lẻo, các chi phí vận chuyên, bốc dỡ được công ty thanh toán theo hình thức thực thanh, thực chi, cán bộ vật tư thường khai tăng chi phí và bỏ tíu phần chênh lêch.Điều này làm chi phí vật tư của doanh nghiệp tăng lên vô ích . Việc tăng khối lượng xây lắp năm 1999 so với năm 1998 cũng đã làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên. Trong kì, công ty đac nhsạn được một số công trình có quy mô lớn, mặt khác khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng lớn hơn năm trước. Do vậy, khối lượng vật tư sử dụng cũng trawng lên so với năm trước. Như vậy, trong naưem 1999 mặc dù giảm được định mức tiêu hao vật liệu giảm chi phí vật liệu trực tiếp song do sự biến động của giá cả , các loại vật tư trên thị trường và khối lượng xây lắp tăng lên cùng với việc quản lí thu mua còn thiếu chặt chẽ đã làm cho tổng giá trị vật liêụ trong giá thành thi công tăng lên so với năm 1998. Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc thù riêng của nghành nên công ty có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ , lực lượng của công ty là 370 người trong đó cơ quan công ty 65 ngưòi, các đơn vị sản xuất 305 người . Còn lại lao động hợp đồng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0123.doc
Tài liệu liên quan