Luận án Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà nội hiện nay

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Nguyên Hùng MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đế

doc202 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến đề tài luận án 19 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết 30 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 34 2.1. Cấp huyện ở thành phố Hà Nội và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội 34 2.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thành Phố Hà Nội 58 Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 80 3.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thành Phố Hà Nội 80 3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội 96 Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 108 4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 108 4.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thành Phố Hà Nội hiện nay 121 KẾT LUẬN 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 173 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cán bộ chủ chốt CBCC 2 Chính trị quốc gia CTQG 3 Chính trị - xã hội CT - XH 4 Chủ nghĩa tư bản CNTB 5 Chủ nghĩa xã hội CNXH 6 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 7 Công tác cán bộ CTCB 8 Đội ngũ cán bộ chủ chốt ĐNCBCC 9 Hệ thống chính trị HTCT 10 Hội đồng nhân dân HĐND 11 Kinh tế - xã hội KTXH 12 Nhà xuất bản Nxb 13 Thành phố Hà Nội TP HN 13 Ủy ban nhân dân UBND 14 Vững mạnh toàn diện VMTD 15 Xã hội chủ nghĩa XHCN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ là những vấn đề hết sức hệ trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [73, tr.309], “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [73, tr.280]. Vì thế, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đặc biệt coi trọng đến cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ. Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành nghiều nghị quyết về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ bày Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, trong đó quan điểm “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị” [6, tr.17] đã khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của cán bộ cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, vận động nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Chất lượng của đội ngũ này có vai trò rất quan trọng, quyết định kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mỗi cán bộ, đồng thời trực tiếp quyết định đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của hệ thống chính trị các quận, huyện. Do đó, nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện là yêu cầu khách quan, là vấn đề quy luật trong sự vận động phát triển đi lên của các địa phương cấp huyện trong mọi thời kỳ. Thành phố Hà Nội là Thủ đô, là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Nhận thức rõ vị trí chiến lược của thành phố và vai trò quan trọng của ĐNCBCC cấp huyện, những năm vừa qua các cấp uỷ, chính quyền thành phố Hà Nội đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện vững mạnh, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của địa phương. Nhờ đó, ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội đã trưởng thành về nhiều mặt, có số lượng khá đầy đủ, cơ cấu khá hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, ứng phó với tình huống khó khăn, phức tạp phát sinh và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại của Thủ đô trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của các quận, huyện ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, thì chất lượng ĐNCBCC cấp huyện vẫn còn những mặt hạn chế, bất cập. Chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng ĐNCBCC ở một số quận, huyện chưa đồng bộ, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành còn giản đơn, các chính sách bảo đảm có mặt chưa thống nhất, số lượng một số bộ phận vẫn thiếu so với biên chế, cơ cấu còn bất cập ở một số cơ quan, đơn vị, phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác một số CBCC cấp huyện còn hạn chế, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Sự nghiệp CNH, HĐH, hội nhập quốc tế của đất nước tiến hành trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp khó lường, các thế lực thù địch đang đẩy mạnh thực hiện âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình”. Cùng với đó là các nguy cơ, thách thức về: suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, tham ô, tham những đang diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố đe dọa đến vai trò lãnh đạo của Đảng. Với mục tiêu và tầm nhìn, Hà Nội sẽ nỗ lực cạnh tranh với các thành phố trong khu vực và thế giới, “đến năm 2025 sẽ là thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực; năm 2030 trở thành thành phố xanh - thông minh - hiện đại phát triển năng động, hiệu quả và năm 2045 phấn đấu là thành phố có chất lượng cuộc sống cao, kết nối toàn cầu, kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, bền vững” [108, tr.38]. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi ĐNCBCC cấp huyện có tư tưởng chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, gương mẫu; tư duy, khát vọng đổi mới; năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ; có cơ cấu, số lượng hợp lý, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ. Do đó, nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội luôn là vấn đề thiết thực, có tính thời sự cấp thiết, có giá trị cả lý luận và thực tiễn. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, xác định yêu cầu, đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu giải quyết. Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài luận án tập trung nghiên cứu chất lượng và lý luận thực tiễn, yêu cầu, giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội Phạm vi khách thể nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu, điều tra khảo sát đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện (Bí thư, phó Bí thư, Chủ tịch, phó chủ tịch UBND, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, các Trưởng ban Đảng, Trưởng phòng) công tác tại các quận, huyện, thị xã ở thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các tư liệu, số liệu điều tra khảo sát phục vụ đề tài luận án chủ yếu từ năm 2015 đến nay. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng, chỉnh đống Đảng, về cán bộ và công tác cán bộ. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn chất lượng ĐNCB, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội; Nghị quyết, chỉ thị, chương trình, nhận định đánh giá của Thành ủy thành phố Hà Nội về ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội; Báo cáo tổng kết của một số quận, huyện ủy, HĐND, UBND, về cán bộ và công tác cán bộ, về ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội; Các số liệu điều tra, khảo sát của tác giả. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành; trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp lôgic với lịch sử; phân tích và tổng hợp; tổng kết thực tiễn; nghiên cứu lý luận; thống kê, so sánh; điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Đưa ra quan niệm và làm sâu sắc hơn lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội; Tổng kết một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội Đề xuất một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận, thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; cung cấp thêm những luận cứ khoa học phục vụ cấp ủy, các cấp lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên quan đến đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu về đội ngũ cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu các nhà khoa học, học giả ở các nước trên thế giới. Có thể kể những công trình tiêu biểu như sau: 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đội ngũ cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ A.M.Ioblev (1979), “Hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo cán bộ quân đội ” [52]. Tác phẩm đã đề cập khá toàn diện hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo và giáo dục quân ngũ đối với sĩ quan quân đội trong tất cả các giai đoạn phát triển của lực lượng vũ trang Liên Xô trước đây. Tác phẩm đã khẳng định nguồn gốc sức mạnh của các lực lượng vũ trang Xô viết là ở chỗ Đảng Cộng sản Liên Xô là người tổ chức, lãnh đạo và giáo dục quân đội. Muốn một quân đội mạnh phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững mạnh và để có một đội ngũ cán bộ vững mạnh thì phải tiến hành xây dựng và bồi dưỡng nguồn cán bộ. Khi đề cập đến việc xây dựng lực lượng vũ trang trong thời bình, tác giả đã phân tích các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô về phương hướng, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ cho các lực lượng vũ trang: đặt ra cho các trường đại học quân sự nhiệm vụ đào tạo đội ngũ sĩ quan có trình độ phù hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật quân sự trên cơ sở chú ý đến kinh nghiệm chiến đấu, đặc biệt quan tâm rèn luyện phẩm chất chính trị tinh thần...Để nâng cao trình độ, phẩm chất, năng lực toàn diện cho đội ngũ sĩ quan quân đội, tác giả cho rằng việc tuyển chọn, đào tạo ban đầu có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Những kinh nghiệm của Đảng cộng sản Liên xô trước đây có thể nghiên cứu, vận dụng vào công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt nói chung, cán bộ chủ chốt trong Quân đội nhân dân Việt Nam nói riêng. Tăng Ngọc Thành và Chu La Canh do Phạm Ngọc Hạnh, Trần Văn Bình và Phạm Văn Lan dịch và giới thiệu (1997), “Thúc đẩy cải cách, tiến lên phía trước” [107]. Đây là sự nghiên cứu công phu của các tác giả Trung Quốc. Cuốn sách đã tổng kết những kinh nghiệm và thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc, những thách thức mà Trung Quốc đang phải đối mặt. Một trong những vấn đề nghiên cứu được tác giả cuốn sách nêu lên là để vượt qua thách thức đưa công cuộc cải cách mở cửa tiếp tục tiến lên cần phải quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ cách mạng, năng động, sáng tạo. Kinh nghiệm cốt tử là công tác cán bộ phải phục tùng Đảng. Đảng phải xây dựng đội ngũ cán bộ cho cả hệ thống chính trị bao gồm cả người trong Đảng và người ngoài Đảng. Trung Quốc kiên trì phương châm “bốn hóa” trong xây dựng đội ngũ cán bộ. Bốn hóa bao gồm: Cách mạng hóa, trẻ hóa, tri thức hóa, chuyên môn hóa. Theo đó Trung Quốc đã xây dựng và hoàn thiện “Chiến lược nhân tài”, trọng tâm của chiến lược hướng vào việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ hiền tài kế tục sự nghiệp cách mạng. Trung Quốc coi trọng cải cách việc dạy và học ở các trường đảng, Học viện Hành chính, coi trọng đưa người ra nước ngoài đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tăng cường tính thực tiễn trong đào tạo cán bộ. Thaveeporn Vassavakul (1997), Sectoral Politics and Strategies for State and Party Building from the VII to the VIII Congresses of the Vietnamse Communist Party (1991-1996), in “Doi Moi: Ten Years after the 1986 Party Congress” (Lĩnh vực chính trị và chiến lược xây dựng Đảng và Nhà nước từ Đại hội VII đến Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam 1991-1996, trong “Đổi mới: Mười năm sau Đại hội VI”) [148]. Công trình đã trình bày tiến trình đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam khởi đầu từ Đại hội VI với những quyết định trọng đại bắt đầu từ đổi mới tư duy, kế đến đổi mới các lĩnh vực khác. Các đợt tiến hành xây dựng, chỉnh đốn đảng đã đưa lại nhiều kết quả quan trọng để cấu trúc lại bộ máy các cấp chính quyền, mở rộng sự tham gia của các cán bộ trẻ trong bộ máy lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với tất cả các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chu Phúc Khởi (2004), Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [59]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề: Ý nghĩa chiến lược của việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị và đề xuất các giải pháp. Những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị có giá trị tham khảo đối với luận án, gồm: Xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hoá, quy phạm hoá chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu trong công tác cán bộ dự bị; thực hiện quản lý sự biến động, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi một cách có kế hoạch. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quang Diệu (2008) chủ biên, (Nguyễn Như Diệm dịch), “Tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” [40], các tác giả đã phân tích rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ Trung quốc trong thời kỳ mới, trong đó tri thức được đề cao, đi đôi với đòi hỏi “tài đức song toàn”. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của cách mạng Trung quốc, tác giả khẳng định để xây dựng chủ nghĩa xã hội thì Đảng phải tìm cho ra và đào tạo được đội ngũ cán bộ có tài, đức, hết lòng với sự nghiệp cách mạng. Sau khi trở lại vị trí quyền lực, Đặng Tiểu Bình đã có những đóng góp quan trọng để phát triển nhân tài, trẻ hoá đội ngũ cán bộ các cấp. Ông đã đề ra hàng loạt biện pháp cải cách mang tính đột phá để xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, chuyên cần đáp ứng đòi hòi thời kỳ cải cách mở cửa. Theo quan điểm của ông xây dựng đội ngũ cán bộ tài, đức là “then chốt” của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Vận dụng tư tưởng Mao Trạch Đông và lý luận Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đang đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ theo phương châm “bốn hoá” trong đó trẻ hoá, tri thức hoá, chuyên môn hoá cán bộ được đặc biệt coi trọng “ Chỉ dựa vào con đường kiên trì xã hội chủ nghĩa, không có chân tài thực lực học vẫn không thực hiện được chương trình hiện đại hoá. Bất kỳ cương vị nào cũng phải có năng lực chuyên môn nhất định Vương Tề Ngạn (2009), Thúc đẩy xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn, thực hiện quản lý của chính quyền cơ sở và tự trị của quần chúng thúc đẩy lẫn nhau một cách tích cực [77] Hội thảo Lý luận lần thứ Tư giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc. Tác giả cho rằng, xây dựng chính trị dân chủ cơ sở nông thôn Trung Quốc là một hành động sáng tạo vĩ đại của đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để đạt được mục tiêu đó tác giả đề xuất các giải pháp như: khơi thông quan hệ xã, thôn, thực hiện quản lý của chính quyền và tự trị của dân làng thúc đẩy lẫn nhau một cách tích cực; cải tiến phương thức quản lý hành chính cơ sở, xây dựng chính quyền kiểu phục vụ, một mặt cần xác định rõ chức năng, vị trí của hương, trấn, thúc đẩy chuyển biến chức năng chính quyền hương, trấn, mặt khác cần thay đổi tư duy quản lý và dịch vụ hiệu quả cao hơn, nâng cao thiết thực hiệu quả quản lý và dịch vụ của chính quyền hương, trấn; phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở, nắm bắt phương hướng phát triển của tự trị quần chúng cơ sở; kiên trì “ bốn dân chủ” là bầu cử dân chủ, quyết sách dân chủ, quản lý dân chủ, giám sát dân chủ, không ngừng nâng cao trình độ tự trị của quần chúng cơ sở nông thôn. Triệu Lý Văn (2012), "Lý luận thực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc" [129]. Trong cuốn sách tác giả cho rằng, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có cán bộ làm công tác đảng phải đặc biệt chú trọng công tác giáo dục, đào tạo cán bộ. Trong lĩnh vực này, cuốn sách có nhiều điểm mà Luận án có thể tham khảo để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục, đào tạo cán bộ làm công tác đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt nói riêng. 1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đội ngũ cán bộ chủ chốt Xinh Khăm Phôm Ma Xay (2003), “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [143], đã trình bày quan niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; phân tích những vấn đề cơ bản về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, nhân tài; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Lào trong tình hình mới. Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc [20]. Các tác giả đánh giá cán bộ là lực lượng chủ đạo trong việc xây dựng trật tự xã hội, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Để phát triển thuận lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc, đẩy mạnh công cuộc cải cách, mở cửa, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao, có tri thức, nắm vững nghiệp vụ, hoàn thành tốt trọng trách được giao, trung thành với chủ nghĩa Mác, kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, biết lãnh đạo, quản lý đất nước, xã hội, đặc biệt là quản lý nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc... được Đảng và Nhà nước Trung Quốc rất quan tâm. Nội dung quyển sách là chỉ dẫn giúp nghiên cứu sinh đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội mà đề đề luận án nghiên cứu. Lưu Chấn Hoa (2010), Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng [41]. Cuốn sách đã trình bày những nội dung chủ yếu về việc tăng cường năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khi ra đời năm 1921, khi Đảng Cộng sản Trung Quốc giành được vị trí, vai trò cầm quyền, thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1949, đặc biệt là sau khi cải cách, mở cửa năm 1978 đến nay. Tác giả đã đánh giá việc Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin; thường xuyên tổng kết thực tiễn, từ đó không ngừng nâng cao nhận thức về đảng cầm quyền, đưa cách mạng Trung Quốc giành được nhiều thắng lợi trong sự nghiệp cải cách, mở cửa. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra 3 yếu tố nhằm xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó, yếu tố thứ ba, “Xét về chủ thể cầm quyền, bao gồm các tổ chức của Đảng và toàn thể cán bộ, đảng viên. Nâng cao năng lực điều hành, lãnh đạo chính là cần nâng cao năng lực cầm quyền của tổ chức đảng các cấp từ Trung ương đến địa phương, nâng cao năng lực cầm quyền của toàn thể cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo” [41, tr.13]. Với những đánh giá của tác giả nêu ra trong quyển sách sẽ là những gợi ý cần thiết để nghiên cứu sinh xác định những yếu tố lý luận về năng lực, chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội mà đề tài luận án nghiên cứu, luận giải. Phorn Na Ra (2013), Xây dựng phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay [93]. Luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn xây dựng phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược của Quân đội Hoàng gia Campuchia. Luận án đã đánh giá, phân tích thực trạng, nguyên nhân, rút ra ba bài học kinh nghiệm xây dựng phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược của Quân đội Hoàng gia Campuchia những năm qua; đồng thời, luận án để xuất 5 giải pháp tăng cường xây dựng phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược của Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay. Theo cách tiếp cận của công trình này, “Phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược của Quân đội Hoàng gia Campuchia là tổng thể các thuộc tính: bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức và lối sống trong sạch, lành mạnh, năng lực tư duy lý luận và trình độ tổ chức thực tiễn tốt, phong cách, tác phong công tác chính, khoa học, dân chủ; được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và kiểm nghiệm nghiêm ngặt trong hoạt động, chỉ huy, công tác tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị - quân sự tầm chiến dịch, chiến lược đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao” [93, tr.42-43]. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng, giúp nghiên cứu sinh giải quyết tốt những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Khăm Phăn Vông Pha Chăn (2013), Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay [19]. Theo tác giả, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hay bất cứ một quốc gia đang phát triển nào, cơ hội vươn lên và nguy cơ tụt hậu đều phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người. Trước hết là phụ thuộc vào năng lực trí tuệ, khả năng tư duy, phán đoán và quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của quốc gia và các cấp, các ngành. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào vẫn tồn tại tình trạng hẫng hụt về số lượng cán bộ, thiếu chuẩn hoá về chất lượng, chưa được đào tạo cơ bản, năng lực, trình độ nhất là về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn cần thiết đáp ứng cho yêu cầu lãnh đạo, quản lý. Do đó, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo hệ thống chính trị ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, luận án xác định quan điểm, phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo đội ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã cung cấp thêm nhiều kiến thức lý luận và thực tiễn bổ ích giúp nghiên cứu sinh hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Khăm Xúc Phôm Sa Vẳn (2013), Mối quan hệ khách quan và chủ quan trong nâng cao năng lực hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Lào hiện nay [130]. Tác giả cho rằng, nâng cao năng lực hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị: Là những hoạt động có mục đích, có tổ chức, kế hoạch của chủ thể lãnh đạo, giáo dục, tự giáo dục; là quá trình không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện năng lực nhận thức và năng lực thực tiễn công tác đảng, công tác chính trị cho các chủ thể giải quyết mối quan hệ khách quan và chủ quan để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, các tình huống khác nhau trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị theo cương vị, chức trách được phân công. Hồ Thành Quốc (2016), Đạo làm quan [90]. Trong cuốn sách, tác giả nghiên cứu về tu dưỡng đạo đức cán bộ theo quan điểm của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm các nội dung: nâng cao phẩm chất nhân cách, tăng cường tu dưỡng đạo đức; tăng cường phẩm chất ý chí, nâng cao năng lực cầm quyền; kiên quyết phòng chống thoái hóa, biến chất, xây dựng vững chắc mặt trận tư tưởng; xây dựng đạo đức tác phong trong Đảng; sáng tạo môi trường hài hòa. Khi bàn về tu dưỡng đạo đức cán bộ, tác giả cho rằng: việc tăng cường xây dựng đạo đức làm quan của đội ngũ cán bộ hiện nay phải dốc sức thực hiện được “mười điều thận trọng”: “Thận trọng ngay từ đầu, thận trọng từ việc nhỏ, thận trọng khi ăn nói, thận trọng với thị hiếu, thận trọng với ham muốn, thận trọng với quyền lực, thận trọng khi bình yên, thận trọng khi chỉ có một mình, thận trọng với bạn bè và thận trọng với giây phút cuối cùng” [90, tr.118]. Janice Tay & Ronald Kow (2016), Lý Quang Diệu bàn về quản lý [102]. Tác giả khái quát với 5 nhóm vấn đề (chiến lược, nhóm, giao tiếp, hoạch định và những nguyên tắc điều hành). Khẳng định Singapore nổi tiếng về tính hiệu quả trong quản lý, của cả các cơ quan chính phủ lẫn các doanh nghiệp. Quyển sách là các phát biểu thể hiện quan điểm của Lý Quang Diệu về quản lý, tựu trung gồm hai lĩnh vực chính: chính sách và con người. Quyển sách đã đề cấp đến rất nhiều chiến lược, chính sách quản lý là nỗi ám ảnh về sự tồn tại của đất nước Singapore nhỏ bé. Chính vì ý thức được những khó khăn về nguồn lực của mình mà Singapore phải xuất sắc hơn những người khác để có thể tồn tại. Đây là những nội dung góp phần giúp nghiên cứu sinh xác định những giải pháp của đề tài luận án. Trịnh Xuân Thắng (2016), Một số kinh nghiệm về đào tạo công chức ở Nhật Bản [112]. Tác giả khẳng định đội ngũ công chức của Nhật Bản luôn được đánh giá cao về sự chuyên nghiệp, mẫn cán và kỷ luật là do chính phủ rất quan tâm đến công tác đào tạo. Việc tham khảo kinh nghiệm của Nhật Bản về đào tạo công chức là rất có ý nghĩa trong thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính Việt Nam hiệu quả, chuyên nghiệp, trong sạch. Tác giả Trịnh Xuân Thắng đã phân tích, làm rõ 5 bài học kinh nghiệm trong xây dựng đội ngũ công chức của Nhật Bản. Trong đó, bài học thứ 5 mà tác giả Trịnh Xuân Thắng nêu ra trong kinh nghiệm của Nhật Bản trong xây dựng đội ngũ công chức của họ là phương pháp đào tạo hướng tới phát huy năng lực sáng tạo của công chức. Từ những luận giải khoa học của bài báo, nghiên cứu sinh có các tiếp cận đúng đắn trong việc xây dựng, hoàn thiện các giải pháp của luận án; đặc biệt là giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao cất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Tập Cận Bình về quản lý đất nước Trung Quốc (tập 1 - 2018) [16] là tập hợp các bài viết, các bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình. Quyển sách chia làm 18 nội dung với 631 trang, là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ, tập trung phản ánh mạch phát triển và nội dung chủ yếu của tư tưởng Tập Cận Bình về CNXH đặc sắc Trung Quốc thời đại mới, ghi lại một cách sinh động thực tiễn Đảng Cộng sản Trung Quốc do đồng chí Tập Cận Bình làm hạt nhân lãnh đạo, hạt nhân đoàn kết dẫn dắt toàn đảng và nhân dân xây dựng và phát triển đất nước. Nội dung thứ 18 - Nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, trong bài phát biểu tại Hội nghị công tác tổ chức toàn quốc, đồng chí Tập Cận Bình đã xác định việc cần kíp là: ra sức lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ tốt mà Đảng và nhân dân cần [16, tr.552]. Đây là những kiến thức lý luận và thực tiễn quan trọng giúp nghiên cứu sinh đánh giá các vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp mà đề tài luận án nghiên cứu. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án Đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện có vai trò rất quan trọng là những người trực tiếp phát hiện góp phần xây dựng đường lối, chính sách và là những người lãnh đạo tổ chức thực hiện, biến đường lối, chính sách thành hiện thực ở cơ sở. Từ vai trò quan trọng trên việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp quận, huyện đã được các tác giả tập trung nghiên cứu, những công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước đối với công tác cán bộ như sau: 1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1993), Cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới ở nước ta - Những vấn đề lý luận và phương pháp luận [38]. Quyển sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài tham luận của các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước và các nhà nghiên cứu, nhà khoa học nước ta. Trong đó, bài nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Sầm và Nguyễn Đình Hương luận giải về lý luận và thực tiễn về cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt hiện nay. Các tác giả đã nêu 5 điều cần phải có về phẩm chất và năng lực của một cán bộ trong HTCT là: 1) Người lãnh đạo phải là người làm việc có hiệu quả nhất; 2) Người lãnh đạo là người dân chủ nhất; 3) Người lãnh đạo là người gương mẫu nhất, cả trong sinh hoạt và lối sống; 4) Người lãnh đạo phải là người trung thực nhất; 5) Người lã...ng nghiệp. Cuối năm 2019, tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp lần lượt là 52%-41,4%-6,6%, cuối năm 2016, các chỉ tiêu này lần lượt là 52,3%-41,9%-5,8% [108, tr.6]. Dịch vụ là ngành có giá trị tăng thêm lớn, chiếm tỷ trọng cao trong GDP, đóng góp lớn vào mức tăng chung của kinh tế Thủ đô.Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 25,9%/năm. Chín tháng đầu năm 2019 chỉ tiêu này tăng 23,4% so cùng kỳ. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2015 - 2020 đạt 21,342 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16,9%/năm [108, tr.14]. Sản xuất công nghiệp ổn định và tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt 15,2%/năm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, nhất là tác động của đại dịch Covid - 19 nhưng sản xuất công nghiêp của Thủ đô Hà Nội vẫn tiếp tục phát triển. Tính đến tháng 9 năm 2020, tổng sản phẩm quốc nội tăng 6,8%/ [108, tr. 5]. Thu ngân sách trên địa bàn luôn đạt và vượt kế hoạch giao, bảo đảm nhu cầu chi thường xuyên và tăng dần chi đầu tư phát triển. Tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân đạt 24,4%/năm. Đây là nơi thu hút một nguồn lực lao động rất lớn, chủ yếu là lao động các tỉnh phía Bắc và một bộ phận lao động của các tỉnh miền Trung,... đặt ra những yêu cầu rất cao về lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh. Từ thực tế tình hình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh đòi hỏi thành phố Hà Nội phải nâng cao chất lượng ĐNCBCC các cấp đáp ứng nhiệm vụ xây dựng thành phố phát triển VMTD, giữ vững và phát huy danh hiệu “thành phố sáng tạo”; trong đó có ĐNCBCC cấp huyện. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng ĐNCBCC cấp huyện trở thành yêu cầu khách quan của sự phát triển thành phố trong giai đoạn hiện nay. Về văn hóa, xã hội, y tế: Hiện tại, ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô có 2.502 cơ sở giáo dục, 43.848 nhóm lớp, 1.420.466 học sinh; (tăng 199 cơ sở giáo dục, 5.051 nhóm lớp và 77.627 học sinh so với đầu năm học 2018-2019. Cùng với Quy mô giáo dục và số lượng học sinh tăng thêm, trong ba năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, ngành học tiếp tục được giữ vững. Đến nay đội ngũ giáo viên Hà Nội đã có 100 % giáo viên ở các bậc học, cấp học đạt chuẩn. Tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn: Mầm non: 37,1%; Tiểu học: 92%; trung học cơ sở: 62%; trung học phổ thông: 15,9%; giáo dục thường xuyên: 1,5%; trung cấp chuyên nghiệp: 26,2% [128, tr.18]. Thành phố Hà Nội đã xây mới 5.523 phòng của 3 cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở tập trung ở 18 huyện, thị xã thuộc địa bàn Hà Nội mở rộng (vùng ngoại thành, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc). Hệ thống các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học được xây dựng, phát triển. Hà Nội hiện có trên 4.000 di tích và danh thắng, trong đó được xếp hạng quốc gia trên 900 di tích và danh thắng (hàng trăm di tích, danh thắng mới được sáp nhập từ Hà Tây và Mê Linh) với hàng trăm đền, chùa, công trình kiến trúc, danh thắng nổi tiếng. Hà Nội là một trung tâm du lịch lớn ở Việt Nam. Du khách có dịp khám phá nhiều công trình kiến trúc văn hóa - nghệ thuật xây dựng qua nhiều thế hệ, trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Những danh thắng tự nhiên đẹp và quyến rũ; những làng nghề thủ công tồn tại hàng trăm năm; những lễ hội truyền thống - sản phẩm văn hóa kết tinh nhiều giá trị tinh thần... sẽ là những sản phẩm du lịch hấp dẫn. An sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt hơn. Thành phố đã hỗ trợ 22.500 hộ thoát nghèo, đạt 100% kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2019 còn khoảng 2,5%. Hoàn thành kế hoạch hỗ trợ xây dựng thay thế và sửa chữa gần 3.300 nhà hư hỏng cho các hộ nghèo, cấp trên 346.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và đối tượng xã hội, tạo khoảng 135.800 việc làm mới. Xét duyệt 1.700 dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với số tiền 204 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 1.700 lao động [108, tr.13]... Nhìn chung, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Thủ đô, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa trung tâm, người có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách tiếp tục được cải thiện và nâng cao. Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh được thực hiện và đạt kết quả tích cực. Tính chất phong phú, đa dạng của tình hình văn hóa - xã hội đặt ra những yêu cầu rất cao trong công tác quản lý xã hội. Vì vậy phải nâng cao chất lượng ĐNCBCC các cấp nói chung, cấp huyện nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô. * Cấp huyện ở thành phố Hà Nội “Cấp huyện” là thuật ngữ chỉ đơn vị hành chính trực thuộc một trong 63 tỉnh, thành phố ở nước ta hiện nay. Các đơn vị hành chính tương đương với “cấp huyện” ở nước ta hiện nay gồm có huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố. Theo nghị định của Chính phủ số 15/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2007 “Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện” thì đơn vị hành chính cấp huyện được phân làm ba loại: loại I, loại II và loại III. Thành phố trực thuộc tỉnh, quận thuộc Thủ đô Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh là các đơn vị hành chính cấp huyện loại I. Quận thuộc Thủ đô Hà Nội và quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc đô thị loại đặc biệt. Hiện nay, sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận (Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm), thành phố Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm: 12 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Thanh Xuân, Tây Hồ; 17 huyện: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Ứng Hòa và Thị xã Sơn Tây với  584 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 386 xã, 177 phường, 21 thị trấn [35, tr. 58]. Cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị cấp huyện ở thành phố Hà Nội: Hệ thống chính trị cấp huyện ở TP HN gồm: Đảng bộ, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Tổ chức đảng: Đảng bộ cấp huyện là tổ chức Đảng cấp trên cơ sở. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện là tổ chức lãnh đạo cao nhất của cấp huyện, có nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện các mặt công tác ở địa phương cấp huyện. Cấp ủy cấp huyện là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ cấp huyện; có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ cấp mình, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị với cấp ủy cấp tỉnh những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp ủy cấp tỉnh đối với địa phương. Chính quyền địa phương cấp huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận, huyện bầu ra.Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau: Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; Huyện không thuộc trường hợp quy định trên có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu; Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp thành phố trực thuộc Trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận, huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân quận, huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân cấp huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; cấp huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. Chức năng của HĐND cấp huyện: Chức năng của HĐND cấp huyện ở thành phố Hà Nội theo luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và luật Thủ đô năm 2012 như sau: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương. Chức năng của UBND cấp huyện: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp huyện ở thành phố Hà Nội Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện ở thành phố Hà Nội theo luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và luật Thủ đô năm 2012 như sau: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn cấp huyện ở thành phố Hà Nội. Quyết định những vấn đề của cấp huyện trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật Chính quyền địa phương này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội ủy quyền. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp phường, xã. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương thành phố Hà Nội về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở cấp mình. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp huyện: Vị trí, vai trò của cấp huyện ở thành phố Hà Nội theo luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và luật Thủ đô năm 2012. Cấp huyện ở thành phố Hà Nội là đơn vị hành chính trung gian nằm giữa thành phố Hà Nội và xã, phường, thị trấn. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp thành phố và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp phường, xã. Chính quyền địa phương cấp huyện ở thành phố Hà Nội bao gồm: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm với dân địa phương và với cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân thực hiện quản lý nhà nước mang tính chất lãnh thổ, gắn với ý chí, nguyện vọng của người dân trên địa bàn đơn vị hành chính lãnh thổ được phân công quản lý. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân thực hiện quản lý nhà nước các vấn đề của địa phương thông qua chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Mối quan hệ công tác của chính quyền cấp huyện: Mối quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với Huyện ủy là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo với lãnh đạo. Hội đồng Nhân dân, UBND cấp huyện phục tùng, chấp hành tổ chức thực hiện nghị quyết lãnh đạo của Huyện ủy về các lĩnh vực đời sống xã hội của huyện. Mối quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với chính quyền thành phố là mối quan hệ giữa cấp dưới phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của cấp trên cả về quản lý nhà nước và trong cung cấp dịch vụ (kể cả dịch vụ hành chính công). Mối quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với chính quyền địa phương cấp phường, xã là mối quan hệ cấp trên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp dưới được xem xét dưới cả về quản lý nhà nước và trong cung cấp dịch vụ (kể cả dịch vụ hành chính công). Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân cấp huyện. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện có vai trò tập hợp, thu hút các tầng lớp Nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong huyện; tuyên truyền động viên Nhân dân trong huyện phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, pháp luật quy định của thành phố, của huyện; phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của tổ chức đảng cấp huyện, giám sát hoạt động của chính quyền địa phương huyện, tập hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với tổ chức đảng và chính quyền ở địa phương; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền ở địa phương; cùng các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện chăm lo, bảo vệ quyền với lợi ích chính đáng của Nhân dân địa phương. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện bao gồm: Công đoàn, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh cấp huyện được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên, tổ chức của mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện. Tổ chức đảng cấp huyện vừa là thành viên và là tổ chức lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện. 2.1.2. Quan niệm, vai trò, đặc điểm, yêu cầu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội * Quan niệm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội Theo Từ điển tiếng Việt “Cán bộ là người làm việc trong cơ quan nhà nước; Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà nước”[133, tr.249]. Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức CT - XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người và từ chính quá trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào công nhân, C.Mác đã khẳng định: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [70, tr.181]. Những con người sử dụng lực lượng thực tiễn mà C.Mác và Ph.Ăngghen đề câp ở đây chính là đội ngũ cán bộ. Từ thực tiễn lúc bấy giờ, C.Mác và Ph.Ăngghen xác định cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo có vai trò quyết định đối với sự thành bại của cách mạng. Kế thừa và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin đặc biệt coi trọng việc tuyển chọn, xây dựng một đội ngũ những nhà cách mạng chuyên nghiệp cho phong trào vô sản. V.I.Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh: khi chủ trương, đường lối, chính sách và nhiệm vụ được Đảng vạch ra một cách đúng đắn, thì kết quả thực hiện hoàn toàn do đội ngũ cán bộ và công tác tổ chức cán bộ tạo nên. Với câu nói nổi tiếng: “hãy cho tôi một tổ chức của những người cách mạng, tôi sẽ đảo lộn nước Nga” [63, tr.162] cho chúng ta thấy cán bộ và công tác cán bộ luôn là vấn đề được V.I.Lênin quan tâm sâu sắc và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng. Tiếp thu những giá trị của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ và CTCB trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản. Với mục tiêu cả cuộc đời hoạt động cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, độc lập dân tộc dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Để biến mục tiêu, lý tưởng cách mạng thành hiện thực, vấn đề được Hồ Chí Minh quan tâm hàng đầu là vấn đề tổ chức, phải sớm lập ra Đảng Cộng sản, một nhân tố quyết định sự phát triển và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi lẽ, trong quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh, để cứu dân, cứu nước trước hết phải có Đảng cách mạng, có đội ngũ cán bộ ngang tầm đòi hỏi của cách mạng trong mỗi thời kỳ lịch sử. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [73, tr.309]; “Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được” [73, tr.68] Từ khi ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng cán bộ và CTCB đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử. Qua các kỳ Đại hội và hội nghị Trung ương, vấn đề cán bộ và CTCB luôn được Đảng ta đề cập. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ra nhiều chủ trương, nghị quyết, quyết định, quy định, kết luận, báo cáo,... liên quan đến vấn đề cán bộ. Theo đó, cán bộ là những người có trọng trách trong tuyên truyền, tổ chức, tập hợp quần chúng, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh; một lòng, một dạ đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, trong hệ thống tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị, cán bộ là những người được bầu vào cơ quan lãnh đạo các cấp và những người được bổ nhiệm làm công tác chuyên môn trong hệ thống chính quyền, cán bộ là những người làm việc trong các cơ quan Nhà nước có chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau. Tiếp cận như vậy, có thể quan niệm: Cán bộ được hiểu là người có chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy được bầu, được bổ nhiệm hoặc có chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực khác nhau, giữ trọng trách trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị; có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của tổ chức, cơ quan, đơn vị đó. Chủ chốt là một tính từ chỉ “quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [133, tr.135]. Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử, nhiều đối tượng với vị trí, vai trò, tính chất của những phần tử, đối tượng trong tập hợp ấy có khác nhau. Cán bộ chủ chốt là người đứng đầu của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương nhất định. Cán bộ chủ chốt của một tổ chức, đơn vị, địa phương là những người có vai trò quan trọng, nòng cốt của tổ chức, địa phương đó. Nhưng trong nhận thức về cán bộ chủ chốt không nên tuyệt đối hóa. Vì trong môi trường này có thể là cán bộ chủ chốt, nhưng trong điều kiện khác, quan hệ khác thì cán bộ là lãnh đạo, quản lý. Việc xác định vai trò, vị trí cán bộ nhất thiết phải đặt cán bộ trong một mối quan hệ công tác nhất định. Mặc dù đang còn nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ, khái niệm, nhưng có thể hiểu cán bộ chủ chốt là những người đứng đầu của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ yếu do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan Đảng, chính quyền (cấp trưởng, cấp phó); trưởng các đoàn thể và là những người chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa phương, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác theo phạm vi chức trách nhiệm vụ được giao. Như vậy, có thể quan niệm: Cán bộ chủ chốt là người đứng đầu một tổ chức, đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc của hệ thống chính trị ở địa phương; có trách nhiệm chính trong chấp hành nghị quyết, chủ trương, quy định và đề xuất, tổ chức nhân dân trên địa bàn thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị theo phạm vi, chức trách, nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ chủ chốt. Theo Từ điển tiếng Việt: Đội ngũ là “1. Khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng chiến đấu; 2. Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [133, tr.240]. Đội ngũ cán bộ chủ chốt là tập hợp những cán bộ chủ chốt, nhưng không phải là phép cộng đơn giản từ các cá nhân, từng cán bộ, mà đội ngũ này được hình thành, tổ chức theo yêu cầu, mối quan hệ chuẩn mực và tiêu chí nhất định, có số lượng, thành phần và cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, có chức năng lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ, làm nhân lên sức mạnh của từng cá nhân cán bộ, tạo thành sức mạnh của cả đội ngũ và tổ chức. Theo đó, đội ngũ cán bộ chủ chốt là những người đứng đầu của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương, giữ các vị trí chủ yếu nhất của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân các cấp, các ngành ở địa phương. Chịu trách nhiệm chính về kết quả thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân ở địa phương mà mình phụ trách. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Theo quy định số 90-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành trung ương, Bộ chính trị, Ban Bí thư quản lý thì lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ huyện ủy, quận ủy và tương đương; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện. Như vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện bao gồm: “Bí thư quận ủy, huyện ủy, thị ủy; chủ tịch HĐND quận, huyện, thị xã; chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; chủ tịch Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, thị xã”, mặc dù vậy trong thực tiễn ngoài các chức danh nêu trên thì ở các địa phương còn có một số cơ quan, ban ngành được xem là chủ chốt tại địa phương như Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc Từ quan điểm về cán bộ, cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện có thể quan niệm: Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội là tập hợp những cán bộ đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc của hệ thống chính trị cấp huyện, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và tổ chức toàn dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Như vậy, đội ngũ CBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội gồm những chức danh sau: Bí thư quận ủy, huyện ủy, thị ủy Chủ tịch HĐND quận, huyện, thị xã Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, thị xã Từ quan niệm về ĐNCBCC ở thành phố Hà Nội cho thấy, đây là lực lượng rất quan trọng trong hệ thống cán bộ của thành phố. Vì vậy, các cấp ủy đảng, hệ thống chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội cần quan tâm xây dựng ĐNCBCC cấp huyện ở thành phố, nhằm nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực lãnh đạo, quản lý với số lượng và cơ cấu hợp lý. Đồng thời từng bước trẻ hoá ĐNCBCC cấp huyện, phải quan tâm vấn đề tạo nguồn để có lực lượng bổ sung cho đội ngũ cán bộ này; nguồn để bổ sung chủ yếu là cán bộ lãnh đạo các phòng, ban và cơ sở, có tuổi trẻ và năng lực, có tri thức, đạo đức và lối sống lành mạnh, trong sạch nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của thành phố hiện nay * Vai trò đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội Một là, quán triệt, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, Nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp ủy, HĐND, UBND Thành phố và địa phương Đội ngũ CBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội là đội ngũ cán bộ cấp dưới của thành phố có trách nhiệm quán triệt và chấp hành những chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và tổ chức quán triệt, hướng dẫn thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố ở địa phương. Đội ngũ CBCC cấp huyện cũng là người trực tiếp hoặc tham gia xây dựng các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của huyện, các nghị quyết, quyết định về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị họ phụ trách. Đội ngũ CBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội là những người đứng đầu tổ chức đảng, HĐND, UBND, trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của HTCT cùng cấp thực hiện chăm lo phát triển KTXH, củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng HTCT, phát huy quyền làm chủ của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn cấp huyện mình. ĐNCBCC cấp huyện chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhân dân trong địa phương theo chức trách, nhiệm vụ được phân công về sự phát triển của địa phương. Trách nhiệm đó nổi bật lên hàng đầu là trách nhiệm chính trị và trách nhiệm đạo đức. Trách nhiệm chính trị của ĐNCBCC cấp huyện là phải có được sự tín nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên của đảng bộ và mọi tầng lớp nhân dân thông qua tính đúng đắn, hiệu quả của các hoạt động về sự phát triển toàn diện về mọi mặt của địa phương, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, cơ quan, địa phương vững mạnh toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức liêm, chính. Trách nhiệm đạo đức của ĐNCBCC cấp huyện là phải thường xuyên quan tâm, chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, cán bộ, công chức dưới quyền. Hai là, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh ở địa phương, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức mình phụ trách. Thông qua hoạt động thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công, ĐNCBCC cấp huyện định hướng, hướng dẫn cho cấp xã, phường cũng như các phòng, ban chuyên môn về các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị...; đồng thời chỉ đạo triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến tận cơ sở, đến mỗi người dân trong phạm vi địa phương. Trên cơ sở nắm chắc đường lối, chủ trương, chính sách của cấp trên; đồng thời am hiểu thực tế, tình hình địa phương, nắm được cái chung, cái riêng, cái đặc thù ở địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách, ĐNCBCC cấp huyện triển khai, vận dụng một cách đúng đắn và phù hợp quan điểm chỉ đạo của thành phố vào thực tiễn địa phương, vào lĩnh vực mình trực tiếp lãnh đạo và quản lý. Những chủ trương, chính sách được ĐNCBCC cấp huyện đề ra và triển khai ở địa phương thể hiện ý chí của ĐNCBCC, phản ánh được sự liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực thành một tổng thể, tạo ra động lực cho địa phương phát triển nhanh và bền vững. Thông qua công tác lãnh đạo, quản lý, qua nghiên cứu, nắm bắt khả năng thực hiện, vận dụng sáng tạo các chủ trương chính sách... vào thực tiễn, qua công tác tổng kết thực tiễn để rút ra những bài học kinh nghiệm, những thành công cũng như hạn chế trong quá trình vận dụng, triển khai các chủ trương, chính sách vào thực tiễn, đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện lấy đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp, các phương hướng khắc phục, điều chỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả nhất các chủ trương, đường lối, chính sách đó trong phạm vi địa bàn mình quản lý. Đội ngũ CBCC cấp huyện ở thành phố Hà Nội không chỉ là người tổ chức quán triệt, hướng dẫn cho cán bộ thuộc quyền tổ chức thực hiện mà còn phải bám sát cơ sở tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tham gia thực hiện, đồng thời là tấm gương đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách đó để cấp dưới và nhân dân nhìn vào thực hiện. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương.Đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của thành phố Hà Nội có đi vào cuộc sống hay không, có được thực hiện...n hành 1 Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 1259/QĐ-TTg 26/7/2011 2 Quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Oai 4464/QĐ-UBND 27/8/2014 3 Quy hoạch chung xây dựng huyện Mỹ Đức 4465/QĐ-UBND 27/8/2014 4 Quy hoạch chung xây dựng huyện Ứng Hòa 5325/QĐ-UBND 16/10/2014 5 Quy hoạch chung xây dựng huyện Phúc Thọ 5335/QĐ-UBND 16/10/2014 6 Quy hoạch chung xây dựng huyện Thạch Thất 5785/QĐ-UBND 07/11/2014 7 Quy hoạch chung xây dựng huyện Mê Linh 6694/QĐ-UBND 16/12/2014 8 Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Vì 7077/QĐ-UBND 26/12/2014 9 Quy hoạch chung xây dựng huyện Chương Mỹ 2512/QĐ-UBND 03/6/2015 10 Quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn 2967/QĐ-UBND 29/6/2015 11 Quy hoạch chung xây dựng huyện Đan Phượng 5515/QĐ-UBND 20/10/2015 12 Quy hoạch chung xây dựng huyện Thường Tín 5516/QĐ-UBND 20/10/2015 13 Quy hoạch chung xây dựng huyện Phú Xuyên 5517/QĐ-UBND 20/10/2015 14 Quy hoạch chung xây dựng huyện Quốc Oai 6660/QĐ-UBND 03/12/2015 15 Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sơn Tây 5514/QĐ-UBND 20/10/2015 Nguồn: UBND thành phố Hà Nội, Phụ lục - Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan (giai đoạn từ 01/8/2008 đến 2018), số 191/BC-UBND, ngày 12/7/2018. Phụ lục 4: CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Các quận Ba Đình 9.21 247.100 B. Từ Liêm 45.32 333.300 Cầu Giấy 12.32 266.800 Đống Đa 9.95 420.900 Hà Đông 49.64 352.000 H. Bà Trưng 10.26 318.474 Hoàn Kiếm 5.29 160.000 Hoàng Mai 40.32 411.961 Long Biên 59.82 291.486 N. Từ Liêm 32.19 236.450 Tây Hồ 24.39 168.536 Thanh Xuân 9.09 285.083 Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Thị xã Sơn Tây 117.43 230.899 Các huyện Ba Vì 423.000 282.691 Chương Mỹ 237.300 330.697 Đan Phượng 78.000 162.822 Đông Anh 185.700 381.640 Gia Lâm 116.700 277.793 Hoài Đức 84.900 229.400 Mê Linh 142.400 226.800 Mỹ Đức 226.200 194.400 Phú Xuyên 171.000 211.100 Phúc Thọ 118.600 182.300 Quốc Oai 151.100 188.000 Sóc Sơn 304.700 340.700 Thạch Thất 202.050 207.500 Thanh Oai 123.87 205.200 Thanh Trì 63.49 256.800 Thường Tín 130.41 247.700 Ứng Hòa 188.18 204.800 (Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội, tháng 6 năm 2020) Phụ lục 5: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu dành cho cán bộ, đảng viên) Đồng chí thân mến! Để góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề chúng tôi nêu ra dưới đây. Mỗi vấn đề đều được thể hiện dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào đồng chí đánh dấu chéo (x) vào ô vuông (ð) tương ứng, đồng chí không phải ghi tên vào phiếu này. Rất mong sự cộng tác, giúp đỡ của đồng chí! 1. Theo đồng chí đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các địa phương cấp huyện trên địa bànThủ đô - Đặc biệt quan trọng £ - Quan trọng £ - Không quan trọng £ - Khó trả lời £ 2. Đánh giá của đồng chí về lãnh đạo của Thành ủy, huyện (quận) ủy đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện - Đặc biệt quan tâm £ - Quan tâm £ - Bình thường £ - Chưa quan tâm £ - Khó trả lời £ 3. Đánh giá của đồng chí về thực hiện quy chế công tác cán bộ trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Giữ vững nguyên tắc lãnh đạo £ - Chấp hành đúng quy chế công tác cán bộ £ - Chưa chấp hành nghiêm luật cán bộ, công chức £ - Khó trả lời £ 4. Đánh giá của đồng chí về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 4.1 Phẩm chất đạo đức, lối sống - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.2 Nhận thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.3 Năng lực chuyên môn nghiệp vụ - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.4 Ý thức pháp luật, kỷ luật - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.5 Ý thức phục vụ nhân dân - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.6 Tinh thần đấu tranh với những tiêu cực. - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 4.7 Phong cách công tác - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5. Đồng chí cho nhận xét về nhận thức, trách nhiệm của một số tổ chức, cá nhân sau đây đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 5.1 Thành ủy, đảng ủy quận, huyện - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.2 Ủy ban nhân dân, hội đồng nhân dân thành phố, quận, huyện - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.3 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, quận, huyện - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.4 Hội Cựu Chiến binh - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.5 Hội Nông dân - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.6 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.7 Hội phụ nữ - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.8 Ban tổ chức Thành ủy - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 5.9 Sở Nội vụ thành phố - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6. Đánh giá của đồng chí về một số khâu, nội dung của nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố 6.1 Công tác quy hoạch - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6.3 Đánh giá cán bộ - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6.4 Bố trí sử dụng - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6.5 Công tác chính sách - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 6.6 Công tác tạo nguồn - Tốt £ - Khá £ - Trung bình £ - Yếu £ - Khó đánh giá £ 7. Theo đồng chí trong các vấn đề sau, vấn đề nào là nguyên nhân làm hạn chế đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Do tự học tập, rèn luyện còn hạn chế £ - Do chất lượng đào tạo, bồi dưỡng hạn chế £ - Do tác động tiêu cực của môi trường £ - Do hạn chế về phẩm chất, năng lực £ - Do đánh giá, sắp xếp, bố trí sử dụng chưa hợp lí £ - Do chưa quan tâm đến đời sống £ - Do thiếu tinh thần trách nhiệm £ 8. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Phát huy ý thức tự học tập, tu dưỡng £ - Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo £ - Thực hiện tốt chế độ, chính sách £ - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ £ - Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng £ - Đề cao trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng £ - Giải pháp khác (xin kể ra) £ 9. Đánh giá của đồng chí về năng lực quản lý, điều hành các hoạt động ở địa phương của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện (quận) hiện nay - Vững vàng £ - Khá vững vàng £ - Chưa vững vàng £ - Khó trả lời £ 10. Đề nghị đồng chí cho biết đôi nét về bản thân - Cán bộ Đảng £ - Cán bộ chính quyền £ - Cán bộ Mặt trận £ - Cán bộ các đoàn thể chính trị xã hội £ Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 6: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu dành cho CBCC) Đồng chí thân mến! Để góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề chúng tôi nêu ra dưới đây. Mỗi vấn đề đều được thể hiện dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào đồng chí đánh dấu chéo (x) vào ô vuông (ð) tương ứng, đồng chí không phải ghi tên vào phiếu này. Rất mong sự cộng tác, giúp đỡ của đồng chí! 1. Nhận thức của đồng chí về hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 2. Đánh giá của đồng chí về sự quan tâm của Thành ủy, chính quyền, hệ thống chính trị thành phố đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 3. Đánh giá của đồng chí về vai trò trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội cấp huyện về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 4. Đánh giá của đồng chí về mức độ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay của cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội các cấp - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 5. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa giáo dục với đào tạo trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 6. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 7. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa công tác tư tưởng với công tác tổ chức trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 8, Đánh giá của đồng chí về việc đưa cán bộ vào rèn luyện trong thực tiễn để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 9. Đánh giá của đồng chí về kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 10. Theo đồng chí nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 11. Theo đồng chí hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 12. Theo đồng chí niềm tin của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội vào chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình nhiệm vụ cách mạng hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 13. Theo đồng chí thái độ ủng hộ đường lối đổi mới của Đảng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 14. Khả năng phát hiện đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng tình hình nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 15. Khả năng đấu tranh chống tiêu cực xã hội của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 16. Khả năng đảm nhiệm những vị trí cao hơn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 17. Tinh thần trách nhiệm trong tự rèn luyện, tự nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 18. Kết quả tự rèn luyện, tự nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 19. Kiến thức về văn hóa – xã hội của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 20. Trình độ lãnh đạo, quản lý Nhà nước và lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 21. Kiến thức về xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 22. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay có đạo đức, phong cách, lối sống như thế nào - Tốt £ - Trung bình £ - Khó trả lời £ 23. Theo đồng chí đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay cần thực hiện tốt các giải pháp nào - Tạo bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, các lực lượng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay £ - Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay £ - Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội £ - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội trong tự học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác £ - Phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay £ - Ý kiến khác 24. Đề nghị đồng chí cho biết đôi nét về bản thân - Cán bộ Đảng £ - Cán bộ chính quyền £ - Cán bộ Mặt trận £ - Cán bộ các đoàn thể chính trị xã hội £ Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 7: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN - Đối tượng điều tra: Cán bộ các ban ngành, đoàn thể, đảng viên đang công tác trong hệ thống chính trị quận, huyện. - Nơi điều tra: Quận Thanh Xuân, Quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, huyện Đan Phượng - Tổng số phiếu điều tra: 200 phiếu. - Thời gian: Tháng 5/2020. - Người tổng hợp: Nguyễn Nguyên Hùng. TT PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI KẾT QUẢ Số ý kiến trả lời Tỉ lệ % 1. Theo đồng chí đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các địa phương cấp huyện trên địa bàn Thủ đô - Đặc biệt quan trọng - Quan trọng 200 100% - Không quan trọng - Khó trả lời 2. Đánh giá của đồng chí về sự lãnh đạo của Thành ủy, huyện (quận) ủy đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện - Đặc biệt quan tâm 160 80% - Quan tâm 40 20% - Bình thường - Chưa quan tâm - Khó trả lời 3. Đánh giá của đồng chí về thực hiện quy chế công tác cán bộ trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Giữ vững nguyên tắc lãnh đạo 144 72% - Chấp hành đúng quy chế công tác cán bộ 30 15% - Chưa chấp hành nghiêm luật cán bộ, công chức 26 13% - Khó trả lời 4. Đánh giá của đồng chí về phẩm chất đạo đức lối sống, năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 4.1. Phẩm chất đạo đức, lối sống - Tốt 124 62% - Khá 40 20% - Trung bình 36 18% - Yếu - Khó đánh giá 4.2. Nhận thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ - Tốt 130 65% - Khá 36 18% - Trung bình 30 15% - Yếu 04 02% - Khó đánh giá 4.3 Năng lực chuyên môn nghiệp vụ - Tốt 110 55% - Khá 60 30% - Trung bình 30 15% - Yếu - Khó đánh giá 4.4 Ý thức pháp luật, kỷ luật - Tốt 144 72% - Khá 32 16% - Trung bình 24 12% - Yếu - Khó đánh giá 4.5 Ý thức phục vụ nhân dân - Tốt 130 65% - Khá 34 17% - Trung bình 30 15% - Yếu 06 03% - Khó đánh giá 4.6 Tinh thần đấu tranh với những tiêu cực. - Tốt 120 60% - Khá 40 20% - Trung bình 20 10% - Yếu 20 10% - Khó đánh giá 4.7 Phong cách công tác - Tốt 120 60% - Khá 70 35% - Trung bình 10 5% - Yếu - Khó đánh giá 5. Đồng chí cho nhận xét về nhận thức, trách nhiệm của một số tổ chức, cá nhân sau đây đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 5.1 Thành ủy, đảng ủy quận, huyện - Tốt 164 82% - Khá 36 18% - Trung bình - Yếu - Khó đánh giá 5.2 ỦBND, HĐND thành phố, quận, huyện - Tốt 160 80% - Khá 40 20% - Trung bình - Yếu - Khó đánh giá 5.3 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, quận, huyện - Tốt 144 72% - Khá 30 15% - Trung bình 26 13% - Yếu - Khó đánh giá 5.4 Hội Cựu Chiến binh - Tốt 180 90% - Khá 20 10% - Trung bình - Yếu - Khó đánh giá 5.5 Hội Nông dân - Tốt 160 80% - Khá 20 10% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 5.6 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - Tốt 160 80% - Khá 20 10% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 5.7 Hội phụ nữ - Tốt 160 80% - Khá 20 10% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 5.8 Ban tổ chức Thành ủy - Tốt 170 85% - Khá 30 15% - Trung bình - Yếu - Khó đánh giá 5.9 Sở Nội vụ thành phố - Tốt 170 85% - Khá 20 10% - Trung bình 10 05% - Yếu - Khó đánh giá 6. Đánh giá của đồng chí về một số khâu, nội dung trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố 6.1 Công tác quy hoạch - Tốt 170 85% - Khá 20 10% - Trung bình 10 05% - Yếu - Khó đánh giá 6.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng - Tốt 180 90% - Khá 20 10% - Trung bình - Yếu - Khó đánh giá 6.3 Đánh giá cán bộ - Tốt 160 80% - Khá 20 10% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 6.4 Bố trí sử dụng - Tốt 150 75% - Khá 30 15% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 6.5 Công tác chính sách - Tốt 160 80% - Khá 30 15% - Trung bình 10 05% - Yếu - Khó đánh giá 6.6 Công tác tạo nguồn - Tốt 140 70% - Khá 40 20% - Trung bình 20 10% - Yếu - Khó đánh giá 7. Theo đồng chí trong các vấn đề sau, vấn đề nào là nguyên nhân làm hạn chế đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Do tự học tập, rèn luyện còn hạn chế 50 25% - Do chất lượng đào tạo, bồi dưỡng hạn chế 10 5% - Do tác động tiêu cực của môi trường 40 20% - Do hạn chế về phẩm chất, năng lực 40 20% - Do đánh giá, sắp xếp, bố trí sử dụng chưa hợp lí 20 10% - Do chưa quan tâm đến đời sống 20 10% - Do thiếu tinh thần trách nhiệm 20 10% 8. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Phát huy ý thức tự học tập, tu dưỡng 160 80% - Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo 160 80% - Thực hiện tốt chế độ, chính sách 170 85% - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ 180 90% - Đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng 170 85% - Đề cao trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng 180 90% - Giải pháp khác (xin kể ra) 9. Đánh giá của đồng chí về năng lực quản lý, điêu hành các hoạt động ở địa phương của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện (quận) hiện nay - Vững vàng 160 80% - Khá vững vàng 30 15% - Chưa vững vàng 10 05% - Khó trả lời 10. Đề nghị đồng chí cho biết đôi nét về bản thân - Cán bộ Đảng 40 20% - Cán bộ chính quyền 60 30% - Cán bộ Mặt trận 40 20% - Cán bộ các đoàn thể chính trị xã hội 60 30% Phụ lục 8: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN - Đối tượng điều tra: Cán bộ chủ chốt ở một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nơi điều tra: Quận Thanh Xuân, Quận Hà Đông, quận Nam Từ Liêm, quận Bắc Từ Liêm, quận Tây Hồ, huyện Thanh Oai, huyện Thanh Trì, huyện Hoài Đức, huyện Đan Phượng, huyện Thạch Thất. - Tổng số phiếu điều tra: 100 phiếu. - Thời gian: Tháng 5/2019. - Người tổng hợp: Nguyễn Nguyên Hùng. TT PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI KẾT QUẢ Số ý kiến trả lời Tỉ lệ % 1. Nhận thức của đồng chí về hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Tốt 90 90% - Trung bình - Khó trả lời 10 10% 2. Đánh giá về sự quan tâm của Thành ủy, chính quyền, hệ thống chính trị thành phố đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện - Tốt 95 95% - Trung bình - Khó trả lời 5 5% 3. Đánh giá về vai trò trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội cấp quận (huyện) về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội - Tốt 87 87% - Trung bình - Khó trả lời 13 13% 4 Đánh giá về mức độ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay của cấp ủy, tổ chức chính trị xã hội các cấp - Tốt 89 89% - Trung bình - Khó trả lời 11 11% 5. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa giáo dục với đào tạo trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 87 87% - Trung bình - Khó trả lời 13% 13% 6. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 86 86% - Trung bình - Khó trả lời 14 14% 7. Đánh giá của đồng chí về sự kết hợp giữa công tác tư tưởng với công tác tổ chức trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 78 78% - Trung bình - Khó đánh giá 22 22% 8. Đánh giá của đồng chí về việc đưa cán bộ vào rèn luyện trong thực tiễn để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 63 63% - Trung bình - Khó trả lời 37 37% 9. Đánh giá của đồng chí về kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 97 97% - Trung bình - Khó trả lời 3 3% 10. Đánh giá nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 96 96% - Trung bình - Khó trả lời 4 4% 11. Đánh giá hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 64 64% - Trung bình - Khó trả lời 36 36% 12. Đánh giá niềm tin của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội vào chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình nhiệm vụ cách mạng hiện nay - Tốt 100 100% - Trung bình - Khó trả lời 13. Đánh giá thái độ ủng hộ đường lối đổi mới của Đảng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thành phố Hà Nội hiện nay - Tốt 100 100% - Trung bình - Khó trả lời 14. Khả năng phát hiện đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng tình hình nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt 68 68% - Trung bình - Khó trả lời 32 32% 15. Khả năng đấu tranh chống tiêu cực xã hội của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt 53 53% - Trung bình - Khó trả lời 47 47% 16. Khả năng đảm nhiệm những vị trí cao hơn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội như thế nào - Tốt 51 51% - Trung bình - Khó trả lời 49 49% 17. Tinh thần trách nhiệm trong tự rèn luyện, tự nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt 75 75% - Trung bình - Khó trả lời 25 25% 18. Kết quả tự rèn luyện, tự nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt 56 56% - Trung bình - Khó trả lời 44 44% 19. Kiến thức về văn hóa – xã hội của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt 62 62% - Trung bình 37 37% - Khó trả lời 1 1% 20. Trình độ lãnh đạo, quản lý Nhà nước và lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt 59 59% - Trung bình 40 40% - Khó trả lời 1 1% 21. Kiến thức về xây dựng Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào - Tốt 83 83% - Trung bình 27 27% - Khó trả lời 22. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay có đạo đức, phong cách, lối sống như thế nào - Tốt 57 57% - Trung bình 40 40% - Khó trả lời 3 3% 23. Theo đồng chí đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay cần thực hiện tốt các giải pháp nào - Tạo bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 97 97% - Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 92 92% - Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 90 90% - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội trong tự học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác 96 96% - Phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thành phố Hà Nội hiện nay 98 98% - Ý kiến khác 24. Đề nghị đồng chí cho biết đôi nét về bản thân - Cán bộ Đảng 10 10% - Cán bộ chính quyền 40 40% - Cán bộ Mặt trận 10 10% - Cán bộ các đoàn thể chính trị xã hội 40 40% Phụ lục 9: KẾT QUẢ BÌNH XÉT CHẤT LƯỢNG ĐẢNG VIÊN LÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT THUỘC ĐẢNG BỘ CẤP HUYỆN TP HÀ NỘI TT Đảng bộ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 L1 % L2 % L3 % L4 % L1 % L2 % L3 % L4 % L1 % L2 % L3 % L4 % L1 % L2 % L3 % L4 % 01 Ba Đình 31 14 0 0 30 13 2 0 30 13 2 0 32 11 2 0 02 Cầu Giấy 34 11 2 1 31 12 2 0 30 13 2 0 32 11 2 0 03 Đống Đa 28 17 2 0 30 13 2 0 30 13 1 1 31 13 1 0 04 H. Bà Trưng 33 12 2 0 31 12 2 0 30 13 2 0 32 11 2 0 05 Long Biên 32 13 2 0 31 12 2 0 30 14 1 0 31 14 0 0 06 N. Từ Liêm 30 15 1 0 30 14 1 0 30 14 1 0 31 14 0 0 07 Hà Đông 27 16 2 0 27 15 3 0 29 14 2 0 26 17 2 0 08 Thanh Xuân 30 13 2 0 30 14 1 0 29 13 2 1 31 14 0 0 09 B. Từ Liêm 29 13 3 0 30 13 2 0 30 13 2 0 29 14 2 0 10 Tây Hồ 30 13 2 0 30 14 1 0 30 13 2 0 31 13 1 0 11 Hoàn Kiếm 33 12 0 0 31 14 0 0 32 11 2 0 32 12 1 0 12 Hoàng Mai 30 13 2 0 25 15 3 2 30 13 2 0 31 12 2 0 13 Sơn Tây 27 12 4 0 26 13 4 0 28 12 3 0 29 12 2 0 14 Đông Anh 27 12 0 0 26 12 1 0 26 12 1 0 27 12 0 0 15 Gia Lâm 27 12 0 0 26 12 1 0 26 12 1 0 26 12 1 0 16 Thanh Trì 26 13 0 0 27 12 0 0 26 13 0 0 36 12 1 0 17 Sóc Sơn 23 15 1 0 26 12 1 0 25 13 1 0 22 13 1 3 18 Đan Phương 22 16 1 0 24 13 2 0 26 12 1 0 26 11 2 0 19 Hoài Đức 22 16 1 0 27 12 0 0 25 12 2 0 26 13 0 0 20 Thanh Oai 20 18 1 0 26 13 0 0 25 13 1 0 25 13 1 0 21 Thường Tín 26 13 0 0 26 13 0 0 26 13 0 0 27 12 0 0 22 Phú Xuyên 24 14 1 0 26 12 1 0 26 12 1 0 27 11 1 0 23 Ba Vì 23 15 1 0 24 12 1 2 25 12 2 0 21 12 1 5 24 Phúc Thọ 21 17 1 0 24 14 1 0 25 13 1 0 22 12 1 4 25 Thạch Thất 27 12 0 0 27 12 0 0 26 13 0 0 27 11 1 0 26 Ứng Hòa 27 12 0 0 27 12 0 0 26 13 0 0 26 13 0 0 27 Mỹ Đức 22 15 2 0 22 14 1 0 22 14 1 2 26 12 1 0 28 Quốc Oai 21 16 2 0 22 14 1 0 23 15 1 0 26 13 0 0 29 Mê Linh 27 12 0 0 27 12 0 0 26 13 0 0 27 12 0 0 30 Chương Mỹ 27 12 0 0 27 12 0 0 26 13 0 0 27 12 0 0 Tổng cộng ( 1246 ĐV ) 809= 64,9% 401 = 32,18% % 35 = 2,8% 1 = 0,12% 830 = 66,64% 377 = 30,25% 35 = 2,8% 4 = 0,31% 819 = 65,73% 387= 31,06% 36 = 2,9 % 4 = 0,31% 833 = 66,85% 374 = 30,02% 27 = 2,17% 12 = 0,96 % 22 Kỷ luật Đảng + Khiển trách 1 2 6 4 6 + Cảnh cáo 0 2 30 4 + Cách chức 0 0 00 2 + Khai trừ 0 0 0 0 Loại 1: Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Loại 2: Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Loại 3: Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ. Loại 4: Đảng viên có dấu hiệu vi phạm kỷ luật. (Nguồn Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội, tháng 6/2020) Phụ lục 10: TRÌNH ĐỘ, CƠ CẤU CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Bảng 1: Cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp huyện Cơ cấu Số lượng Tỉ lệ (%) Cơ quan Đảng 304 24,4% Cơ quan nhà nước 495 39,7% Mặt trận, đoàn thể 140 11,2% Lực lượng vũ trang 70 5,7% Cấp xã 177 14,2% Doanh nghiệp 60 4,8% Tổng số 1246 100% Bảng 2: Trình độ học vấn của cán bộ chủ chốt cấp huyện Trình độ Số lượng Tỉ lệ (%) Cao đẳng, đại học 803 64,5% Sau đại học 443 35,5% Tổng số 1246 100% Bảng 3: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ chủ chốt cấp huyện Trình độ Số lượng Tỉ lệ (%) Sơ cấp 43 3,4% Trung cấp 148 11,9% Cao cấp, cử nhân 1055 84,7% Tổng số 1246 100% Bảng 4: Trình độ quản lý của cán bộ chủ chốt cấp huyện Trình độ Số lượng Tỉ lệ (%) Quản lý nhà nước 626 50,2% Quản lý kinh tế 382 30,7% Khác 238 19,1% Tổng số 1246 100% Bảng 5: Thành phần cán bộ chủ chốt cấp huyện Thành phần Số lượng Tỉ lệ (%) Phụ nữ 209 16,7% Dân tộc thiểu số 7 0,5% Tôn giáo 0 0% Cán bộ tăng cường luân chuyển về 48 3,8% Cán bộ không là người địa phương 365 29,3% Tổng số 1246 100% Bảng 6: Tuổi đời cán bộ chủ chốt cấp huyện Độ tuổi Số lượng Tỉ lệ (%) Dưới 40 tuổi 213 17,1% Từ 40 đến 50 tuổi 606 48,6% Trên 50 tuổi 427 34,3% Tổng số 1246 100% Bảng 7: Thâm niên công tác cán bộ chủ chốt cấp huyện Năm công tác Số lượng Tỉ lệ (%) Dưới 20 năm 127 10,1% Từ 20 - 24 năm 449 36,2% Từ 25 - 29 năm 605 48,5% Trên 30 năm 65 5,2% Tổng số 1246 100% (Nguồn: Ban Tổ chức Thành ủy Hà Nội, tháng 6 năm 2020)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_chu_chot_cap_huye.doc
  • doc1. BIA LUAN AN - NGUYEN HUNG.doc
  • doc2. BIA TOM TAT (TIENG VIET) - NGUYEN HUNG.doc
  • doc2. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIENG VIET) - NGUYEN HUNG.doc
  • doc3. BIA TOM TAT (TIENG ANH) - NGUYEN HUNG.doc
  • docx3. TÓM TẮT LUẬN ÁN (TIENG ANH) - NGUYEN HUNG.docx
  • docx4. THONG TIN MANG (TIENG ANH) - NGUYEN HUNG.docx
  • doc4. THONG TIN MANG (TIENG VIET) - NGUYEN HUNG.doc
Tài liệu liên quan