Luận án Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Đức Nguyên QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Đức Nguyên QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa

pdf223 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: 62 31 06 42 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐẶNG VĂN BÀI Hà Nội - 2015 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ: Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Hà Nội , ngày 20 tháng 08 năm 2015 Tác giả luận án Trần Đức Nguyên 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1 MỤC LỤC ................................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................. 3 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH..................... 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 11 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án ................................................................. 24 1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh .......................... 35 Tiểu kết ................................................................................................................ 48 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH .................................................................................................... 50 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 50 2.2. Nguồn nhân lực quản lý di tích lịch sử văn hóa ........................................... 57 2.3. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh ............................ 61 2.4. Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế trong công tác quản lý di tích .............. 98 Tiểu kết .............................................................................................................. 105 CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA ................................................................... 107 3.1. Tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đối với hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh hiện nay ......................................... 107 3.2. Một số quan điểm và căn cứ để đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa ........................................................................................ 116 3.3. Một số giải pháp ......................................................................................... 120 Tiểu kết .............................................................................................................. 134 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 135 DANH MỤC BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 140 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 1. BQL : Ban quản lý 2. BVHTT : Bộ Văn hóa - Thông tin 3. Bộ VHTTDL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4. CNH : Công nghiệp hóa 5. DTLN : Di tích lƣu niệm 6. DSVH : Di sản văn hóa 7. ĐTH : Đô thị hóa 8. GS : Giáo sƣ 9. Nxb : Nhà xuất bản 10. PGS : Phó giáo sƣ 11. Sở VHTTDL : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 12. Tr. : Trang 13. TS : Tiến sĩ 14. TW : Trung ƣơng 15. UBND : Ủy ban nhân dân 16. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc và giữ nƣớc. Theo dòng thời gian, ông cha đã để lại một kho tàng DSVH đồ sộ, phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những DSVH ấy có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Luật di sản văn hóa đã khẳng định: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân ta”[42, tr.31]. DSVH của mỗi quốc gia trên thế giới hay ở từng địa phƣơng trong mỗi quốc gia đều có những điểm khác biệt nhau. Điều đó tạo nên những đặc trƣng, bản sắc văn hóa riêng của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. 1.2. Bắc Ninh là tỉnh nằm ở vùng châu thổ sông Hồng, một trong những địa phƣơng có bề dày văn hiến, có truyền thống lịch sử. Bắc Ninh ngày nay là một phần của vùng Kinh Bắc xƣa, là địa bàn cƣ trú của ngƣời Việt cổ từ hàng nghìn năm trƣớc. Với những điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, đất đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi thuận tiện cho việc giao thƣơng mà Bắc Ninh từng đƣợc chọn là nơi đóng đô, là thủ phủ của nƣớc ta dƣới thời Bắc thuộc kéo dài hàng nghìn năm. Luy Lâu - Dâu là một trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị phát triển phồn thịnh. Nơi đây còn là điểm đặt chân đầu tiên khi Nho giáo và Phật giáo truyền vào nƣớc ta. Trải thời gian, Bắc Ninh là vùng đất phát tích của vƣơng triều Lý - triều đại đầu tiên của nhà nƣớc quân chủ phong kiến độc lập đã mở ra nền văn minh Đại Việt. Với hơn 200 năm phát triển rực rỡ, triều Lý đã để lại cho các thế hệ sau nhiều DSVH quý giá Bắc Ninh cũng là nơi ghi dấu những chiến công hiển hách của quân và dân ta trong nhiều cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc, bảo vệ vững chắc non sông, đất nƣớc tiêu biểu nhƣ chiến thắng quân Tống xâm lƣợc trên sông Nhƣ Nguyệt của quân, dân nhà Lý năm 1077, những chiến thắng vang dội của nhà Trần chống Nguyên Mông trong thế kỷ XIII cũng trên con sông lịch sử này Bắc Ninh là vùng đất của học hành, khoa cử, nhiều danh nhân có đóng góp quan trọng cho lịch sử và là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam nhƣ: Lý Công Uẩn, Nguyên phi Ỷ Lan, Lê Văn Thịnh, Hàn Thuyên, Nguyễn Gia Thiều về sau là Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự, Hoàng Quốc Việt 5 Những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội nhƣ trên đã góp phần tạo cho Bắc Ninh có một kho tàng DSVH đa dạng, độc đáo, giàu giá trị còn đƣợc lƣu truyền đến ngày nay. Một trong những thành tố của kho tàng DSVH quý giá đó phải kể tới hệ thống di tích lịch sử văn hóa phong phú với nhiều loại hình khác nhau. Theo thống kê, hiện nay Bắc Ninh có gần 2.000 di tích lịch sử văn hóa phân bố ở khắp các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh. Hệ thống di tích này hàm chứa những giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ, là những chứng tích vật chất xác thực, phản ánh sinh động lịch sử lâu đời và truyền thống văn hiến, cách mạng của ngƣời dân Bắc Ninh và có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa cộng đồng. Có thể kể tới các di tích nổi tiếng nhƣ: chùa Dâu, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp, đền Đô, đình Đình Bảng, văn miếu Bắc Ninh, di tích nhà cụ Đám Thi, thành cổ Bắc Ninh, di tích lƣu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ Trong những năm qua, nhất là từ khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành (2001), công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có nhiều chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của tỉnh đã đƣợc quản lý, đầu tƣ trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng đƣợc nhu cầu hƣởng thụ văn hóa của cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý di tích vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ việc chống xuống cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo vệ di tích, nhiều di tích còn bị mất cắp cổ vật, di vật; việc tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý di tích đến cộng đồng còn chƣa thực hiện đầy đủ, có kế hoạch Hiện nay, Bắc Ninh là địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, quá trình CNH, ĐTH diễn ra mạnh mẽ. Thực tiễn cho thấy, Bắc Ninh đã có 15 khu công nghiệp tập trung, 30 khu công nghiệp vừa nhỏ, hơn 20.000ha đất đô thị đƣợc quy hoạch và xây dựng. CNH, ĐTH đã có những tác động tích cực đến bảo tồn, phát huy giá trị di tích nhƣ tăng cƣờng nguồn ngân sách để trùng tu, tôn tạo cho các di tích, làm cho nhiều di tích tránh đƣợc sự xuống cấp, hủy hoại. Tuy nhiên quá trình CNH, ĐTH cũng có những tác động tiêu cực đến bản thân các di tích nhƣ các khu đô thị, khu công nghiệp phát triển nhanh không đƣợc lƣu ý đúng mức đến sự tồn tại bền vững của các di tích dẫn đến tình trạng di tích bị lấn át, hƣ hỏng, biến dạng hoặc bị hủy hoại; thành phần cƣ dân địa phƣơng nơi có di tích tồn tại sẽ có những biến đổi rõ 6 rệt, sự liên kết cộng đồng làng xã cổ truyền sẽ chuyển sang một mối quan hệ khác, thái độ ứng xử của cộng đồng đối với di tích cũng có sự thay đổi. Vì vậy, đây là các vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý di tích trong thời kỳ phát triển CNH, ĐTH. Cơ quan quản lý đứng trƣớc một áp lực đối với việc bảo vệ, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống một cách bền vững, nhƣng vẫn đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cƣ. 1.3. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể, nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử văn hóa ở một số địa phƣơng tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý di tích lịch sử văn hóa với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi địa phƣơng. Đối với các di tích ở Bắc Ninh từ trƣớc tới nay cũng đã đƣợc đề cập tới trong một số bài viết, báo cáo khoa học về một hoặc một số các di tích tiêu biểu. Có thể thấy các nghiên cứu này mới cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự phong phú, đa dạng và nhiều giá trị của hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhƣng chƣa có công trình khoa học chuyên biệt nào tập trung, đi sâu nghiên cứu về quản lý các di tích ở địa phƣơng này, nhất là nghiên cứu quản lý di tích theo những quan điểm lý thuyết, hƣớng tiếp cận liên ngành để thấy đƣợc những thành công cũng nhƣ hạn chế của hoạt động quản lý, nghiên cứu hoạt động quản lý trong bối cảnh phát triển CNH, ĐTH hiện nay có nhiều những tác động đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, cần hoàn thiện hơn mô hình quản lý, có hiệu quả đối với các di tích lịch sử văn hóa là điều rất cần thiết. 1.4. Trƣớc thực trạng và sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở khoa học, thực tiễn, tiếp thu những công trình khoa học đi trƣớc, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích tổng quát Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong điều kiện thực tế hiện nay của địa phƣơng. 7 2.2. Mục đích cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý DSVH nói chung, quản lý di tích lịch sử văn hóa nói riêng. - Nghiên cứu đặc điểm, các giá trị tiêu biểu của các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Bắc Ninh - Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để tìm ra những thành công cũng nhƣ những hạn chế trong công tác quản lý di tích, xác định nguyên nhân của các hạn chế ấy. - Nghiên cứu sự tác động của CNH, ĐTH tới các di tích cũng nhƣ hoạt động quản lý di tích ở Bắc Ninh hiện nay. - Từ đặc điểm của các di tích lịch sử văn hóa và thực trạng quản lý di tích luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm của đối tƣợng quản lý đó là các loại hình di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh (tập trung vào các di tích đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận xếp hạng). - Nghiên cứu các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và địa phƣơng về bảo tồn di tích và chính sách đối với cộng đồng tham gia bảo tồn di tích. - Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động trong lĩnh vực quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Nghiên cứu khả năng tham dự của công chúng/cộng đồng nơi di tích tồn tại, làm rõ vai trò của cộng đồng trong tiến trình bảo tồn di tích. - Nghiên cứu quá trình CNH, ĐTH ở Bắc Ninh và những tác động của nó đến quản lý di tích lịch sử văn hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi vấn đề nghiên cứu: luận án chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa theo tinh thần nội dung của Luật di sản văn hóa năm 2001, đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009. 8 - Phạm vi không gian: các di tích lịch sử văn hóa thuộc địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Trong đó, luận án sẽ tập trung đi sâu tìm hiểu một số điểm di tích, khu di tích đạt hiệu quả trong công tác quản lý nhƣ đền Đô, chùa Bút Tháp, khu DTLN đồng chí Nguyễn Văn Cừ, và một số điểm còn nhiều hạn chế nhƣ đền Cổ Mễ, khu di tích phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt - Phạm vi thời gian: từ năm 2001 khi Luật di sản văn hóa đƣợc ban hành cho đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Văn hóa học, Quản lý văn hóa, Sử học, Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa... 4.2. Phương pháp khảo sát, điền dã thực địa Khảo sát thực địa tại một số di tích tại 8 huyện, thị xã, thành phố nhằm tập hợp những thông tin bƣớc đầu về thực trạng quản lý các di tích theo các loại hình tại các địa phƣơng này. Tiến hành khảo sát tại các điểm di tích đang thực hiện các dự án trùng tu, tu bổ nhƣ: chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Dâu, chùa Tiêu, khu di tích phòng tuyến sông Cầu; các di tích bị vi phạm, bị mất trộm cổ vật; các di tích đang đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du lịch (đền Đô, đền Cổ Mễ, đền Vua Bà...) 4.3. Áp dụng phương pháp nghiên cứu của xã hội học văn hóa Với mục đích thu đƣợc thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng cách tiếp cận của xã hội học văn hóa với các phƣơng pháp cụ thể của ngành khoa học này. Trong đó, các phƣơng pháp nghiên cứu định tính (quan sát, phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm), nghiên cứu định lƣợng (thu thập các số liệu thống kê chính thức liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở để đánh giá các vấn đề trong công tác quản lý di tích) và xây dựng nội dung phỏng vấn sâu đối với các nhà quản lý, cộng đồng địa phƣơng, các nhà khoa học... 4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại Tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu của Việt Nam và quốc tế nhằm xem xét, đánh giá các lý thuyết, các quan điểm nghiên cứu có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của luận án. Nguồn tài liệu nghiên cứu đi trƣớc sẽ đƣợc tìm hiểu theo các vấn đề liên quan nhƣ DSVH, quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử văn hóa, các 9 nghiên cứu về các di tích lịch sử văn hóa cụ thể ở Bắc Ninh với tƣ cách là đối tƣợng quản lý, các vấn đề xây dựng chiến lƣợc, xây dựng dự án nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH, di tích lịch sử văn hóa... Tổng hợp và phân tích các số liệu, thống kê và phân loại di tích, mật độ phân bố, các nguồn lực cho việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, số lƣợng khách tham quan qua một số năm... Trong hoạt động quản lý, cơ hội tiềm năng và những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý sẽ tạo cho ngƣời quản lý chủ động trong công tác của mình từ đó đƣa ra những quyết sách định hƣớng phát triển, phƣơng pháp phù hợp đối với đối tƣợng. Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tiềm năng về di sản cũng nhƣ thực trạng của hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa hiện nay, định hƣớng hƣớng phát triển của địa phƣơng, luận án sẽ phân tích những điều đó để thấy đƣợc những điểm mạnh, những hạn chế, chỉ ra đƣợc những thuận lợi và thách thức trong hoạt động quản lý di tích. Đó chính là cơ sở để tác giả luận án có thể bƣớc đầu đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý di tích ở Bắc Ninh trong những điều kiện phát triển hiện nay. 4.5. Phương pháp so sánh Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh giữa các mô hình quản lý tại địa phƣơng để tìm ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu để khắc phục trong việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và có hiệu quả cao. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần hệ thống hóa lý luận về DSVH, quản lý DSVH; các quan điểm và cơ sở lý thuyết về quản lý di tích lịch sử văn hóa. - Vận dụng cơ sở lý luận về quản lý DSVH vào một trƣờng hợp cụ thể: tìm hiểu về thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Bắc Ninh. - Đề tài nghiên cứu đặc điểm quản lý di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh CNH, ĐTH ở nƣớc ta hiện nay từ trƣờng hợp cụ thể của Bắc Ninh. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Bƣớc đầu cung cấp thông tin, tƣ liệu về hệ thống các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh về các mặt: số lƣợng, phân loại, hiện trạng/tình trạng kỹ thuật, sở hữu... của các di tích. 10 - Làm rõ bức tranh tổng thể về thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh đó nghiên cứu những tác động của sự phát triển CNH, ĐTH đối với các di tích cũng nhƣ công tác quản lý di tích. Từ thực trạng đƣa ra các nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế trong thời kỳ CNH, ĐTH ở địa phƣơng. - Những vấn đề của luận án về lý luận quản lý DSVH, quản lý di tích lịch sử văn hóa cũng nhƣ thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy, sẽ là cơ sở để hƣớng tới xây dựng giáo trình, giáo án giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành bảo tồn - bảo tàng. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (9 trang) và Phụ lục, nội dung của luận án đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý di tích, tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Bắc Ninh (39 trang) Chƣơng 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh (57 trang) Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa (28 trang) 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH, TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA Ở TỈNH BẮC NINH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý DSVH vật thể Trên thế giới, quản lý DSVH đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp cận từ khá sớm, theo Peter Howard trong cuốn Di sản: Quản lý, diễn giải và bản sắc đã cho rằng, việc quản lý di sản xuất hiện vào khoảng đầu thế kỷ XIX, ban đầu là những ngƣời say mê di sản với lòng tin rằng họ bảo tồn những thứ vì lợi ích của công chúng. Về sau, sang thế kỷ XX là sự ra đời của các Hiệp hội di sản ở châu Âu, việc nghiên cứu di sản “đã phát triển với các khía cạnh thực tế, thƣờng xuyên đƣợc nói ngắn gọn bằng từ “quản lý di sản” và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỷ XX, Peter Howard cũng phân các lĩnh vực của di sản thành: thiên nhiên, cảnh quan, đài kỷ niệm, khu di tích, đồ tạo tác, các hoạt động và con ngƣời [117]. Ngày nay, các nhà nghiên cứu cho rằng, DSVH không chỉ là một giá trị biểu tƣợng mà cần sống trong cộng đồng, trong xã hội tức là phải đóng góp vào sự phát triển chung, DSVH phải phục vụ cho cộng đồng. G.J. Ashworth và P.J. Larkham xem việc khai thác các giá trị của di sản nhƣ một ngành công nghiệp do vậy việc quản lý cần có những phƣơng thức của một ngành công nghiệp với cách thức quản lý phù hợp với những đặc điểm của các di sản [114]. Zhan Chang Yuan trong giáo trình Quản lý công nghiệp văn hóa cũng đề cập việc quản DSVH nhƣ một ngành công nghiệp cần chú ý tới chính sách, nguồn tài nguyên, nhân lực thực hiện [120]... Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả đề cập tới hai vấn đề của quản lý đó là bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Các nhà quản lý luôn phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa hai lĩnh vực này cho hợp lý. Peter Howard cho rằng các nhà quản lý luôn phải đặt ra câu hỏi: chúng ta cần bảo tồn cái gì, tại sao và cho ai? Việc bảo tồn nhằm gìn giữ lại tối đa những giá trị của di sản, làm cơ sở để khai thác, phát huy các giá trị đó trong đời sống. Việc khai thác, phát huy giá trị là điều cần, làm cho di sản thực sự trở thành một bộ phận của cuộc sống hiện tại. Tuy nhiên, các nghiên cứu lƣu ý rằng việc khái thác cần quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững, tránh tình trạng khai thác quá mức dẫn tới những ảnh hƣởng không tốt đến bản thân giá trị của 12 các di sản đó. Brian Garrod, Alan Fayall trong nghiên cứu về quản lý di sản và du lịch lại thừa nhận cần có sự cân bằng giữa bảo tồn và khai thác, nếu di sản không đƣợc bảo vệ, giữ gìn thì sẽ bị mất, không còn gì để lại cho thế hệ mai sau [115]. “Khi các nhà quản lý DSVH nghiên cứu, bàn thảo về kế hoạch bảo tồn, họ quan tâm nhiều đến việc duy trì nguồn tài nguyên ở một mức độ bền vững” [116]. Arthur Perdersen trong Tài liệu hướng dẫn thực tiễn cho các nhà quản lý khu di sản thế giới đã đề ra các phƣơng án quản lý di sản trƣớc sự tác động của du lịch cần khoanh vùng cho các hoạt động tƣơng thích, giảm bớt số lƣợng khách vào một số khu vực, thậm chí đóng cửa một số khu vực của di sản...[113]. Trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện công ước di sản thế giới [105], UNESCO cũng đặt ra yêu cầu các quốc gia thành viên phải xây dựng kế hoạch quản lý các khu di sản thế giới với mục tiêu cơ bản nhƣ: 1/Muốn quản lý di sản phải nhận diện chính xác giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản; 2/Phải xác định rõ những áp lực từ tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội tới khả năng bảo tồn và phát huy di sản; 3/Cơ chế, chính sách phù hợp để thực thi việc quản lý di sản; 4/Chƣơng trình hành động cụ thể nhằm hạn chế, ngăn ngừa những yếu tố ảnh hƣởng tới di sản; 5/Thu hút các nguồn lực xã hội cho hoạt động bảo tồn DSVH. Và quan trọng hơn cả là cơ chế kiểm soát việc triển khai kế hoạch quản lý DSVH của các quốc gia thành viên. Ở trong nƣớc, những năm gần đây có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp chí, sách chuyên ngành đề cập tới lĩnh vực quản lý DSVH nói chung, quản lý DSVH vật thể (trong đó nhiều phần đề cập tới quản lý di tích lịch sử văn hóa) nói riêng. Trong bối cảnh của đất nƣớc hiện nay, Đảng và Nhà nƣớc dành sự quan tâm tới các DSVH với nhiều chính sách nhằm bảo vệ, lƣu giữ và phát huy các giá trị của chúng. Theo xu hƣớng đó, các nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc tập trung xoay quanh các vấn đề về lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH trong thời kỳ CNH - HĐH, hội nhập và phát triển, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho từng trƣờng hợp cụ thể. Các bài viết theo dạng này chiếm số lƣợng khá lớn. Thực tế quản lý DSVH nhất là đối với các DSVH vật thể, mọi hoạt động quản lý đều hƣớng tới mục đích quan trọng nhất đó là duy trì sự tồn tại của các di sản ở trạng thái tốt nhất, từ đó có thể khai thác, phát huy phục vụ cho cộng đồng xã hội. 13 Trong bài Một số vấn đề về di tích lịch sử văn hóa [85, tr.496 -511], khi đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo tồn di tích, GS Lƣu Trần Tiêu cho rằng, hoạt động bảo tồn di tích thể hiện ở 3 mặt cụ thể là: bảo vệ di tích về mặt pháp lý và khoa học, bảo vệ di tích về mặt vật chất kỹ thuật, cuối cùng là sử dụng di tích phục vụ nhu cầu hiện của xã hội. Cụ thể, trong công tác quản lý tập trung vào 3 vấn đề là: công nhận di tích, quản lý cổ vật và phân cấp quản lý di tích. Tác giả nhấn mạnh: các di tích lịch sử văn hóa chỉ có thể đƣợc bảo vệ và phát huy cao nhất giá trị văn hóa khi thực hiện một cách đồng bộ 3 mặt hoạt động này. Do đó cần thiết phải thực hiện: Thứ nhất, thiết lập cơ chế, chính sách đúng đắn có tác dụng thúc đẩy sự nghiệp bảo tồn, bảo tàng trong cả nƣớc; Thứ hai: cần có một hệ thống tổ chức thích hợp đủ khả năng biến các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thành hiện thực; Thứ ba: cần tổ chức để đƣa các hoạt động bảo tồn thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Từ đó, tác giả đã đề ra 6 biện pháp mang tính cấp bách nhằm tăng cƣờng việc thống nhất quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo tồn di tích: 1/Thể chế hóa bằng pháp luật các chính sách, cơ chế của nhà nƣớc; 2/Quy hoạch toàn bộ các di tích đƣợc công nhận; 3/Phân cấp quản lý; 4/Xã hội hóa hoạt động bảo tồn; 5/Ƣu tiên đầu tƣ ngân sách; 6/Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. Trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn DSVH, tác giả Đặng Văn Bài đã đƣa ra một số nội dung chủ yếu của công tác quản lý nhà nƣớc đối với DSVH, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan tâm. Các nội dung bao gồm: Quản lý nhà nƣớc bằng văn bản pháp quy (gồm có các văn bản pháp quy về bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch và kế hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản lý...); Việc phân cấp quản lý di tích; Hệ thống tổ chức ngành bảo tồn - bảo tàng và đầu tƣ ngân sách cho các cơ quan quản lý di tích - là yếu tố có tính chất quyết định nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý [4, tr.11- 13]. Hai tác giả Nguyễn Thị Kim Loan (chủ biên) và Nguyễn Trƣờng Tân trong giáo trình Quản lý DSVH của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội [44], đã đƣa ra một số nội dung nhƣ: 1/Khái niệm chung về quản lý và quản lý nhà nƣớc về DSVH; 2/Quan điểm phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến quản lý DSVH dân tộc; 3/Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về DSVH. Hai tác giả trên cho đây là một số nội dung về nghiệp vụ quản lý DSVH mà thực chất đây là các 14 mặt hoạt động bảo tồn DSVH. Trong cuốn Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của hai tác giả Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn (đồng chủ biên) đã đề cập đến nhiều lĩnh vực cụ thể của hoạt động quản lý văn hóa ở nƣớc ta hiện nay trong đó có quản lý DSVH. Ở lĩnh vực này, các tác giả đƣa ra thực trạng quản lý di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng và DSVH phi vật thể. Nội dung quản lý đƣợc đề cập trên hai khía cạnh: 1/Công tác quản lý nhà nƣớc: bao gồm việc ban hành các văn bản pháp quy, các văn bản thể hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về bảo tồn DSVH dân tộc; 2/Công tác phát triển sự nghiệp: tập trung phân tích những ƣu điểm trong hoạt động bảo tồn di tích nhƣ nhà nƣớc đã đầu tƣ toàn bộ kinh phí cho các di tích cách mạng kháng chiến, các di tích đƣợc đầu tƣ tu bổ, chống xuống cấp đã trở thành các điểm tham quan hấp dẫn. Đồng thời nêu ra những hạn chế nhƣ chƣa có quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị, các dự án chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng nhu cầu bảo tồn... Từ thực trạng này các tác giả đã đề ra những giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực của di tích nhƣ: đầu tƣ đồng bộ trong bảo tồn, tôn tạo, triển khai việc quy hoạch chi tiết đối với các di tích để giải quyết hợp lý, hài hòa bền vững...[31, tr.486]. Trong thời gian qua có khá nhiều các bài nghiên cứu, các hội thảo và các chuyên luận của các nhà nghiên cứu tìm hiểu và phân tích về vấn đề tác động của CNH, ĐTH đối với DSVH. Năm 2000, cuốn sách Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện CNH, HĐH đất nước của tác giả Lê Nhƣ Hoa đã đề cập đến những vấn đề quản lý văn hóa đô thị ở nƣớc ta trong bối cảnh chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời là quá trình ĐTH. Điều này rõ ràng đã ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý văn hóa ở các khu ĐTH. Đối với các di tích ở đô thị, cuốn sách đề cập tới một số hoạt động bảo tồn di tích, thực trạng ảnh hƣởng của ĐTH đối với di tích ở một số địa phƣơng nhƣ Hà Nội, Huế... và đƣa ra nhận xét rằng: tuy Đảng và Nhà nƣớc ta có chủ trƣơng, chính sách đúng đắn và quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa nhƣng trong quá trình ĐTH hiện nay do yếu tố tự phát, tính tổ chức và tính pháp luật trong hoạt động đô thị yếu nên hệ thống di sản bị ảnh hƣởng nghiêm trọng [33,tr.71]. Trong thời kỳ đất nƣớc đang phát triển về mọi mặt, có sự hội nhập quốc tế thì DSVH cũng đƣợc coi là một trong những nguồn lực tham gia vào sự phát triển chung. 15 Tuy nhiên, bên cạnh mặt tác động tích cực tới nền kinh tế, đời sống xã hội thì sự phát triển đó cũng tạo ra những tác động tiêu cực, những hạn chế nhất định, nhất là đối với các DSVH, trong đó có các di tích lịch sử - văn hóa. GS Hà Văn Tấn trong bài viết Bảo vệ di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước đã nhận xét rằng: “Các di tích lịch sử - văn hóa đang trong tình trạng SOS khẩn cấp... Nếu chúng ta không có những chính sách bảo tồn thì ngay cả các di tích quý giá ấy cũng sẽ bị mất đi, mà một dân tộc đánh mất đi di tích lịch sử văn hóa là một dân tộc đánh mất trí nhớ”[74, tr.44-54]. Ông phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng di tích bị hủy hoại trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, quá trình ĐTH dồn dập với yêu cầu bảo vệ nguyên trạng di tích. Điều này do chúng ta bị động trƣớc quá trình đô thị hóa, không nắm đƣợc các quy hoạch đô thị. Trong bài Tầm nhìn tương lai đối với DSVH và hệ thống bảo vệ di tích ở nước ta của tác giả Nguyễn Quốc Hùng cũng đề cập tới những tác động của CNH, ĐTH làm tổn hại tới hệ thống DSVH nói chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là sự thiếu đồng bộ, thiếu ý thức và thiếu quan tâm đến việc bảo tồn di sản của một số ngành, địa phƣơng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở vật chất Tác giả bài viết đã phân tích khá kỹ ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, bảo tồn v...VH chính là các mục tiêu quản lý có đƣợc thực thi trong đời sống xã hội hay không? Nghĩa là yếu tố gốc, các mặt giá trị nổi bật của di sản có đƣợc bảo vệ và phát huy cao nhất phục vụ thiết thực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam hay không? Quản lý nhà nƣớc có thiết lập đƣợc sự cân bằng giữ bảo tồn và phát triển hay không. Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận của DSVH vật thể, do vậy nội dung quản lý di tích lịch sử văn hóa cũng bám sát các nội dung của quản lý DSVH. Quản lý di tích lịch sử văn hóa là sự định hƣớng, tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích lịch sử văn hóa, làm cho các giá trị của di tích đƣợc phát huy theo chiều hƣớng tích cực và thực sự trở thành mục tiêu và động lực của phát triển. Di tích phải 28 hƣớng về cộng đồng và phục vụ sự phát triển cộng đồng, tạo động lực để thu hút sự tham gia của họ vào hoạt động bảo tồn DSVH. Các di tích lịch sử văn hóa cần đƣợc tôn trọng và bảo vệ trong mỗi quốc gia vì đây là tài sản vô giá, là tài nguyên quan trọng trong phát triển kinh tế du lịch. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả những di tích có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và văn hóa của cộng đồng. Nhƣ vậy, về thực chất, việc quản lý di tích nhằm hƣớng tới mục đích chính: Một là, bảo tồn, gìn giữ các di tích chống lại sự tàn phá của thiên nhiên, con ngƣời; Hai là, khai thác, phát huy có hiệu quả các di tích phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề bảo tồn di sản/di tích thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Có nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra các quan điểm khác nhau nhƣng tựu lại có quan điểm chính đó là: 1/Quan điểm bảo tồn nguyên gốc; 2/Quan điểm bảo tồn trên cơ sở sự kế thừa; 3/Quan điểm bảo tồn - phát triển [76, tr.80-86]. Theo quan điểm bảo tồn nguyên gốc, việc giữ gìn các di sản là đảm bảo giữ nguyên trạng nhƣ sự vốn có của nó về kích thƣớc, vị trí, đƣờng nét, màu sắc, kiểu dáng tránh tình trạng làm méo mó, biến dạng di sản. Quan điểm này đƣợc các nhà bảo tàng học ủng hộ, đặc biệt là nó phù hợp với việc bảo tồn các DSVH vật thể bao gồm các di tích và các sƣu tập hiện vật trong các bảo tàng. Tổ chức UNESCO cũng có nhiều văn bản, công ƣớc đề cập tới tính nguyên gốc của di tích chẳng hạn nhƣ Hiến chƣơng Venice về Bảo tồn và Trùng tu di tích (1964), Hiến chƣơng Washington về bảo vệ thành phố và khu vực lịch sử (1987), Hiến chƣơng Laussanne (1989) Về căn bản, đây là những lý thuyết về bảo tồn di tích đƣợc hình thành và tuân thủ ở nhiều quốc gia nhất là các nƣớc phƣơng tây, cốt lõi của nó là lấy việc bảo tồn tính nguyên gốc làm nguyên tắc và mục tiêu cao nhất Trong khi đó những ngƣời theo quan điểm bảo tồn trên cơ sở kế thừa lại cho rằng di sản cần thực hiện nhiệm vụ lịch sử của mình ở một thời gian và không gian cụ thể. Khi DSVH ấy tồn tại trong một không gian và thời gian hiện tại, di sản cần phát huy giá trị văn hóa xã hội phù hợp với xã hội hiện nay và phải loại bỏ những gì không phù hợp với xã hội ấy [76, tr.82]. Các nhà nghiên cứu nhận thấy quan điểm này gặp khó khăn ở chỗ cái nào là cần kế thừa, cần phát huy, yếu tố nào là thứ yếu và cần loại bỏ. 29 Ngày nay, công chúng có thể tiếp cận và hƣởng thụ các giá trị văn hóa của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc khác nhau vì vậy mà quan điểm bảo tồn - phát triển đƣợc nhiều học giả tán đồng. Các nhà nghiên cứu nhìn nhận DSVH theo những cách tiếp cận mới mẻ, phong phú nhất là về vai trò, giá trị của DSVH. Theo đó, DSVH không còn đƣợc coi là sự vật của quá khứ với những giá trị và hình thái bất di bất dịch, có giá trị vĩnh viễn. Thay vào đó, DSVH đƣợc nhìn nhận lại nhƣ một quá trình sáng tạo văn hóa trong những môi trƣờng vận động thực tại. Và nhƣ vậy, DSVH là sản phẩm của thực tại, đƣợc tạo ra bởi cảm nhận về các giá trị của quá khứ, dẫn đƣờng bởi những mối quan tâm đến vai trò của quá khứ trong các mối lo toan về thực tại và tƣơng lai [9]. A.A Radughin - trong Văn hóa học, những bài giảng có viết: Xu hƣớng hiện đại của việc suy ngẫm lại vai trò và ý nghĩa của DSVH là ở chỗ, không chỉ cố gắng giữ gìn di sản đó ở dạng ban đầu mà còn cố gắng đƣa một cách tích cực di sản đó vào nền móng của đời sống xã hội. Tức là bản thân quá trình lịch sử của văn hóa nghệ thuật xuất hiện ở đây không chỉ nhƣ quá trình bảo toàn quá khứ và tích lũy các giá trị văn hóa, mà còn nhƣ quá trình phát triển cái mới trong cái cũ [1, tr.646]. Ở đây có nghĩa: một mặt cần gìn giữ, bảo tồn các di tích tránh những nguy cơ bị hủy hoại, bị tàn phá bởi thiên nhiên, con ngƣời nhƣng mặt khác cần đƣa những giá trị của di tích vào phục vụ cho sự phát triển của con ngƣời. Phát huy giá trị của di tích chính là sử dụng có hiệu quả các giá trị vốn có của di tích (những giá trị mang tính tích cực, có ích cho thời đại) vào việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, thẩm mỹ và khoa học, coi đó nhƣ một nguồn lực để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và trên cơ sở đó tuyên truyền sâu rộng cho cộng đồng, nâng cao trách nhiệm bảo vệ DSVH của cộng đồng. Trong trƣờng hợp nghiên cứu của luận án, đối tƣợng của hoạt động quản lý, bảo tồn là các di tích lịch sử văn hóa ở địa phƣơng cụ thể, với những đặc trƣng về loại hình, vật liệu xây dựng, việc bảo tồn cần tôn trọng tính nguyên gốc, tính chân xác, tính toàn vẹn và sự bền vững của di tích trong những điều kiện cho phép. Việc bảo tồn di tích phải vì mục tiêu và gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt cần gắn với cộng đồng, tôn trọng và đề cao vai trò của cộng đồng với tƣ cách là chủ thể sáng tạo văn hóa, chủ 30 sở hữu của di sản, ngƣời hƣởng thụ giá trị của di sản đó nhƣng đồng thời lại đóng vai trò chủ động trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DSVH. Các di tích cần đƣợc khai thác, phát huy giá trị để tuyên truyền, giáo dục về truyền thống, bản sắc văn hóa, quảng bá hình ảnh địa phƣơng, góp phần thiết thực phục vụ sự phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đặc biệt là phải mang lại lợi ích thiết thực cả về tinh thần và vật chất cho cộng đồng cƣ dân nơi có di tích, di sản. Đây chính là quan điểm lý thuyết sẽ đƣợc tác giả luận án vận dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Luận án sẽ tiếp cận hoạt động quản lý trên các phƣơng diện nhƣ việc ban hành các chính sách, văn bản pháp quy, các chiến lƣợc phát triển cũng nhƣ việc quản lý các hoạt động cụ thể nhằm bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trong điều kiện hiện nay. 1.2.2. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm Di sản văn hóa: Trong Công ƣớc Bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới của UNESCO ban hành năm 1972, tại điều 1 có quy định những loại hình sẽ đƣợc coi nhƣ là “di sản văn hoá” bao gồm: Di tích kiến trúc (monuments), nhóm công trình xây dựng (groups of buildings) và các di chỉ (sites). Khái niệm di sản trong một số từ điển đƣợc hiểu theo một nghĩa đơn giản đó là tính năng thuộc về nền văn hóa của một xã hội cụ thể, chẳng hạn nhƣ truyền thống, ngôn ngữ, hoặc các tòa nhà, đã đƣợc tạo ra trong quá khứ và vẫn còn có tầm quan trọng lịch sử. Ở nƣớc ta, năm 2001 Luật di sản văn hóa đƣợc Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua, thuật ngữ “di sản văn hóa” chính thức đƣợc ghi trong văn bản pháp quy cao nhất và đƣợc sử dụng phổ biến. Năm 2009 Luật di sản văn hóa đƣợc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản, theo đó DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, “là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam”[42, tr.33]. * Khái niệm Di tích lịch sử văn hóa: Trong hiến chƣơng Venice - hiến chƣơng quốc tế về Bảo tồn và Trùng tu di tích và di chỉ (năm 1964), tại Điều 1 có định nghĩa: Di tích lịch sử không chỉ là một công trình kiến trúc mà còn cả các khu đô thị hoặc nông thôn trong đó đƣợc tìm thấy bằng chứng của một nền văn minh cụ thể, phát triển quan trọng hay một sự kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp dụng với những công trình nghệ thuật lớn mà cả với những công trình khiêm tốn đã hội tụ đƣợc các ý nghĩa văn hóa của quá khứ. 31 Ở Trung Quốc, thuật ngữ “văn vật bất động” dùng để chỉ các di tích, bao gồm: di chỉ văn hóa cổ, mộ táng, kiến trúc cổ, chùa trong hang động, điêu khắc đá, bích họa, dấu tích lịch sử quan trọng và kiến trúc tiêu biểu của thời kỳ hiện đại [18, tr.12]. Trong các cuốn Đại từ điển tiếng Việt, di tích lịch sử văn hóa đƣợc hiểu là “Tổng thể những công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay giá trị văn hóa đƣợc lƣu lại”[112, tr.414]. Theo Luật di sản văn hóa: “Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [42, tr.33]. Ở đây, có thể hiểu rộng ra các công trình xây dựng, địa điểm đó là các tòa nhà, đài tƣởng niệm, quảng trƣờng, khu phố gắn với các sự kiện lịch sử, các di chỉ khảo cổ, các địa điểm gắn với hoạt động tôn giáo tín ngƣỡng * Khái niệm Quản lý: Trong Đại từ điển tiếng Việt, “quản lý” đƣợc hiểu là việc tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, cơ quan; việc trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì [112, tr.1288]. Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đƣa ra khái niệm cụ thể hơn: “là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra” [110, tr.11-12]. Để thực hiện công tác quản lý cần phải dựa vào các công cụ quản lý là các chính sách về luật pháp, chiến lƣợc phát triển, quy hoạch, đề án bảo vệ và phát huy di sản, nguồn lực, tài chính, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đạt đƣợc các mục đích đã đề ra. * Khái niệm Quản lý di tích lịch sử văn hóa: Quản lý văn hóa là một lĩnh vực cụ thể của quản lý, thƣờng đƣợc hiểu là: Công việc của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thống qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng nói riêng, cả nƣớc nói chung. Ngoài ra, quản lý văn hóa còn đƣợc hiểu là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phƣơng pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, các cơ cấu dân sự, các cá nhân đƣợc trao quyền và trách nhiệm quản lý) đối với khách thể (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn[31, tr.26]. Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận quan trọng của nền văn hóa dân tộc, vì vậy có thể hiểu: Quản lý di tích lịch sử văn hóa chính là sự định hƣớng, tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích, làm cho các giá trị của di 32 tích đƣợc phát huy theo chiều hƣớng tích cực. Việc quản lý di tích đƣợc thực hiện bởi các chủ thể quản lý (cơ quan quản lý, cộng đồng có di tích) tác động bằng nhiều cách thức khác nhau đến đối tƣợng quản lý (các di tích) nhằm gìn giữ, bảo vệ và khai thác các giá trị của di tích phục vụ sự phát triển xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng. * Khái niệm văn hóa quản lý: Theo các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý: “Văn hoá quản lý là một hệ thống ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo với những biểu trƣng khác nhau, đƣợc các chủ thể tham gia quá trình quản lý cùng đồng thuận, có ảnh hƣởng ở phạm vi rộng lớn đến cách thức hành động của toàn bộ thành viên trong tổ chức, nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lí đã đặt ra”[106]. Trong quản lý di tích lịch sử văn hóa, văn hóa quản lý có thể đƣợc xem là những ứng xử của các bên có liên quan đối với di tích, của cơ quan quản lý đối với cộng đồng một cách hài hòa, hợp lý nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra. * Khái niệm Cộng đồng: theo Đại từ điển tiếng Việt, cộng đồng đƣợc hiểu là “tập hợp của những ngƣời có những điểm giống nhau làm thành một khối nhƣ một xã hội”[112, tr.351]. Trong lĩnh vực bảo vệ DSVH, các chuyên gia của UNESCO rất quan tâm đến cộng đồng, họ cho rằng: “Các cộng đồng là các mạng lƣới bao gồm những ngƣời mà nhận thức về bản sắc hoặc sự gắn kết với nhau phát sinh từ cùng một mối quan hệ mang tính lịch sử và bắt nguồn từ việc thực hành và chuyển giao hoặc ràng buộc với DSVH phi vật thể của họ”[17, tr.105]. Tác giả luận án cho rằng: cộng đồng là những ngƣời cùng hoặc không cùng địa bàn cƣ trú (làng, xã, huyện), gắn kết với nhau bởi các yếu tố về văn hóa (tôn giáo, tín ngƣỡng, lòng tin). Cộng đồng này có sự quan tâm, đóng góp về tiền tài, vật lực đối với việc bảo vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa. Trong phạm vi đề tài luận án, cộng đồng còn bao gồm tất cả các đối tƣợng mà hoạt động của họ có liên quan/tác động trực tiếp tới việc bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, đó là: các nhà quản lý, hoạch định chính sách; các nhà khoa học; các doanh nhân hoạt động kinh tế đặc biệt là ở lĩnh vực du lịch; du khách tới thăm di tích; cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. * Khái niệm Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công 33 bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [79]. Trong lĩnh vực DSVH, việc khai thác, phát huy giá trị di sản phục vụ sự phát triển xã hội cũng cần chú ý đến sự bền vững, đó là khai thác nhƣng cần bảo vệ di sản, giảm thiểu những tác động bất lợi đến di sản, quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của cộng đồng cƣ dân nơi có di sản. * Khái niệm Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phƣơng tiện, phƣơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [20]. * Khái niệm Đô thị hóa: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Tính theo cách thứ nhất còn đƣợc gọi là mức độ đô thị hóa; theo cách thứ hai là tốc độ đô thị hóa [40, tr.14-15]. 1.2.3. Cơ sở pháp lý về quản lý di tích lịch sử văn hóa Từ sau năm 1945, hoạt động bảo tồn di tích ở Việt Nam bắt đầu tiếp cận với khoa học bảo tồn hiện đại của thế giới. Từ đây, các văn bản pháp lý từng bƣớc đƣợc xây dựng để làm sơ sở cho mọi hoạt động có liên quan, đặc biệt là công tác quản lý các di tích lịch sử văn hóa. - Sắc lệnh số 65/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 23/11/1945 quy định nhiệm vụ của Đông Phƣơng bác cổ học viện và đề cập tới việc cấm phá huỷ đình, đền, chùa, đền miếu hoặc những nơi thờ tự khác nhƣ cung điện, thành quách cùng lăng mộ phải đƣợc bảo tồn. - Nghị định số 519-TTg do Thủ tƣớng chính phủ kí ngày 29/10/1957, quy định Thể lệ bảo tồn cổ tích. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng có giá trị nền tảng cho hoạt động bảo vệ di tích nói riêng và bảo tồn bảo tàng nói chung. - Pháp lệnh số 14-LCT/HĐND về Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh do Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc ký ban hành ngày 4/4/1984. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ di tích trong thời kỳ đất nƣớc 34 vừa hoàn toàn thống nhất, là bƣớc tiến lớn của ngành bảo tồn bảo tàng nhằm thống nhất quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động bảo vệ di tích bằng các điều luật cụ thể. - Luật di sản văn hóa ban hành năm 2001và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009 đã cụ thể hóa đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DSVH, mở rộng phạm vi điều chỉnh cả DSVH phi vật thể là một vấn đề mà đã đƣợc nhiều quốc gia đề cập tới. Luật tạo cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động cần thiết trong việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH; xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và chủ sở hữu đối với DSVH, chỉ rõ những việc đƣợc làm và không đƣợc làm, những hành vi bị nghiêm cấm, cơ chế khen thƣởng, tôn vinh những ngƣời có công, xử phạt các hành vi vi phạm di tích; trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành có liên quan ở trung ƣơng và UBND các cấp trong việc bảo tồn DSVH. Tuy nhiên, trong quá trình đƣa Luật áp dụng vào thực tiễn bên cạnh những mặt tích cực, cũng nảy sinh một số hạn chế nhƣ chƣa xử lý thoả đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển dẫn đến tình trạng thƣơng mại hoá di tích... Vì vậy, năm 2009, Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. - Quy hoạch tổng thể Bảo tồn và Phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020 đã đƣợc Bộ Trƣởng Bộ VHTT ký Quyết định phê duyệt số 1706/QĐ-BVHTT, ngày 24/7/2001, kèm theo danh sách 32 di tích ƣu tiên đầu tƣ chống xuống cấp và tôn tạo đến năm 2020. Dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng các dự án cụ thể về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa,danh làm thắng cảnh ở nƣớc ta hiện nay. - Một số công ước quốc tế liên quan đến các hoạt động bảo tồn DSVH + Công ƣớc Bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới đƣợc UNESCO ban hành năm 1972 đã khẳng định giá trị nổi bật toàn cầu của DSVH và thiên nhiên thế giới, đồng thời thức tỉnh ý thức của nguyên thủ các quốc gia cũng nhƣ toàn nhân loại về trách nhiệm bảo tồn DSVH. Công ƣớc hƣớng dẫn các yêu cầu và chuẩn mực quốc tế về bảo tồn DSVH, đồng thời hƣớng dẫn cơ chế giám sát mang tính toàn cầu đối với hoạt động của từng quốc gia thành viên bảo đảm sự toàn vẹn và giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thông qua một tổ chức thống nhất quản lý di sản và kế hoạch quản lý thích ứng cho các di sản đƣợc đƣa vào danh mục di sản thế giới. 35 + Công ƣớc Bảo vệ DSVH phi vật thể do UNESCO thông qua năm 2003 là công ƣớc tôn vinh giá trị DSVH phi vật thể cũng nhƣ tính đa dạng văn hóa toàn nhân loại, đề cao vai trò của cộng đồng cƣ dân địa phƣơng với tƣ cách là chủ thể sáng tạo văn hóa - chủ sở hữu, ngƣời thụ hƣởng giá trị - ngƣời trực tiếp bảo vệ và phát huy giá trị di sản trong đời sống xã hội. Công ƣớc đặt ra danh mục hai loại hình DSVH phi vật thể là DSVH phi vật thể đại diện của nhân loại và DSVH phi vật thể trong tình trạng khẩn cấp nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các quốc gia thành viên, vai trò của cộng đồng cƣ dân địa phƣơng. + Công ƣớc Bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa đƣợc UNESCO thông qua năm 2005. Công ƣớc có mục đích bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa đƣợc thể hiện và truyền tải cụ thể trong các hoạt động văn hóa, sản phẩm và dịch vụ văn hóa - các phƣơng tiện của nền văn hóa đƣơng đại. Đồng thời, đặt ra một khung pháp lý thuận lợi cho tất cả các quốc gia thành viên trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, truyền bá, tiếp cận và hƣởng thụ các biểu đạt văn hóa từ nhiều nguồn gốc khác nhau. 1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh 1.3.1. Vài nét về tỉnh Bắc Ninh 1.3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Bắc Ninh - Kinh Bắc xƣa là vùng đất phía Bắc của kinh thành Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội ngày nay, vùng đất trung tâm của châu thổ sông Hồng. Bắc Ninh là nơi gặp gỡ giao hội của các mạch giao thông thủy, bộ tạo cho xứ Bắc sớm trở thành trung tâm kinh tế văn hóa với một vị trí đặc biệt trong lịch sử dân tộc và văn hóa Việt Nam “nơi sớm nhất giao hòa văn hóa Việt Nam đích thực” [111, tr.152]. Bắc Ninh xƣa là đất thuộc bộ Vũ Ninh của quốc gia Văn Lang - Âu Lạc, thời kỳ thuộc Hán thuộc quận Giao Chỉ (sau đổi thành Giao Châu). Vào thời Lý, nƣớc ta chia thành nhiều lộ, trong đó vùng Bắc Ninh ngày nay thuộc lộ Bắc Giang. Sang thời Trần, đổi thành hai lộ là Bắc Giang thƣợng và Bắc Giang hạ. Năm Quang Thuận thứ 7 (1466), để tăng cƣờng sự thống nhất hành chính, vua Lê Thánh Tông cho chia cả nƣớc thành 13 đạo thừa tuyên, nhập hai lộ Bắc Giang thƣợng và Bắc Giang hạ thành Bắc Giang thừa tuyên. Năm 1469, đổi gọi thành Kinh Bắc thừa 36 tuyên có 4 phủ là Thuận An, Từ Sơn, Bắc Hà và Lạng Giang. Tổ chức hành chính này khá ổn định tuy vào thời nhà Mạc có tách phủ Thuận An sang đạo Hải Dƣơng, song đến đầu thế kỷ XVII nhà Trịnh đổi lại nhƣ cũ. Sang thời Nguyễn niên hiệu Gia Long đổi gọi là trấn Kinh Bắc. Đến năm Minh Mệnh thứ 3 (1822) đổi gọi là trấn Bắc Ninh, năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) đổi thành tỉnh Bắc Ninh. Thời kỳ này, tỉnh Bắc Ninh có 21 huyện, diện tích khoảng 6.000 km2, với số dân khoảng 70 vạn ngƣời [61, tr.14-15]. Đến ngày 10/10/1895 Toàn quyền Đông Dƣơng ký Nghị định thành lập tỉnh Bắc Giang trên cơ sở hai phủ Đa Phúc, Lạng Giang tách ra từ tỉnh Bắc Ninh, hai tỉnh lấy sông Cầu làm địa giới. Trong những năm cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp tiếp tục thay đổi địa giới để cuối cùng tỉnh Bắc Ninh còn 10 phủ, huyện gồm: phủ Từ Sơn, phủ Thuận Thành, phủ Gia Lâm và các huyện Văn Giang, Gia Bình, Lang Tài, Quế Dƣơng, Võ Giàng, Tiên Du, Yên Phong. Ngày 27/10/1962, Quốc hội khóa II ra Nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Bắc Ninh - Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc, đầu năm 1963 tỉnh mới chính thức hoạt động. Sau 1/3 thế kỷ hợp nhất, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, ngày 6/11/1996 đã ra quyết định phê chuẩn việc tái lập hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Ngày 1/1/1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới. Tỉnh Bắc Ninh hiện nay có diện tích tự nhiên gần 822,7 km2, với 1 thành phố Bắc Ninh, 1 thị xã Từ Sơn và 6 huyện (Tiên Du, Yên Phong, Quế Võ, Thuận Thành, Lƣơng Tài và Gia Bình), có tổng số 126 xã, phƣờng, thị trấn. Bắc Ninh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, vị trí địa lý có phạm vi từ 20o 58’ đến 21o 16’ vĩ độ Bắc và 105o 54’ đến 106o 19’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang; phía Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dƣơng; phía Nam giáp tỉnh Hƣng Yên; phía Tây giáp thành phố Hà Nội. Ngày nay, Bắc Ninh nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc và là cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Nằm trong tuyến đƣờng giao thông thủy, bộ quan trọng chạy qua, Bắc Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi để vận chuyển hàng hóa và giao lƣu với các địa phƣơng khác trong khu vực cũng nhƣ với cả nƣớc. Bắc Ninh là một thị trƣờng rộng lớn có sức hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hóa; đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền cả nƣớc. 37 Với vị trí nằm trong vùng châu thổ sông Hồng nhƣng địa hình lại có hƣớng dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh không lớn. Vùng đồng bằng chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 - 7m so với mực nƣớc biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lƣơng Tài, Quế Võ. Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Bắc Ninh có mạng lƣới sông ngòi khá dày đặc với 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. Đây là tuyến giao thông thủy quan trọng nối Bắc Ninh với các trung tâm kinh tế, xã hội, chính trị trong khu vực. Ngoài ra còn có các sông ngòi nhỏ nhƣ: sông Cà Lồ nằm ở phía Tây, một phần của sông có chiều dài 6,5km là đƣờng ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với thành phố Hà Nội; sông Ngũ huyện Khê, vốn là chi lƣu của sông Hồng, chảy qua ba huyện của Bắc Ninh là Từ Sơn, Yên Phong và Tiên Du rồi đổ vào sông Cầu. 1.3.1.2. Cư dân Bắc Ninh là địa bàn có sự tụ cƣ từ sớm của ngƣời Việt cổ. Qua các kết quả nghiên cứu, khai quật khảo cổ học, các nhà khảo cổ học nhận định: ít ra cách từ cách đây khoảng 4000 năm về trƣớc thì ngƣời Việt đã cƣ trú lập làng ven các con sông nhƣ sông Cầu, sông Dâu, sông Đuống, Ngũ Huyện Khê Trải thời gian, vùng đất này là nơi sinh sống đông đúc với các xóm làng trù phú. Đến nay còn tồn tại nhiều làng cổ có tuổi đời hàng trăm năm nhƣ làng Vọng Nguyệt (Yên Phong), làng Phù Lƣu, làng Đình Bảng (Từ Sơn), làng Viêm Xá, làng Bồ Sơn, làng Y Na (thành phố Bắc Ninh), làng Phù Lãng, làng Kim Đôi (Quế Võ) Tính đến năm 2011, dân số Bắc Ninh là 1.060.300 ngƣời, mật độ dân số 1289 ngƣời/km2, gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nƣớc và là địa phƣơng có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Về phân bố, dân số phân bố không đều giữa các huyện/thành phố. Dân cƣ tập trung đông ở thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Ninh, trong khi các huyện nhƣ Quế Võ, Gia Bình lại khá thƣa thớt [Nguồn: NCS tổng hợp từ cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh]. 38 1.3.1.3. Kinh tế - xã hội Thời kỳ đầu công nguyên, Bắc Ninh là thủ phủ nƣớc ta dƣới thời Bắc thuộc kéo dài hàng nghìn năm đặt tại Luy Lâu. Theo nguồn thƣ tịch cổ cùng với những dấu vết còn lại cho thấy đây là một đô thị cổ, một trung tâm thƣơng mại phồn thịnh. Việc buôn bán, giao thƣơng diễn ra với cả các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Á Quá trình giao lƣu, tiếp xúc, hội nhập đã giúp cho kinh tế phát triển, nhiều ngành nghề thủ công ra đời. Vùng Kinh Bắc xƣa có nhiều làng tiểu nông, đa canh, đa nghề điển hình của nền văn minh lúa nƣớc. Có thể thấy cả một vùng ven sông Cầu, sông Đuống, sông Ngũ Huyện Khê, sông Tiêu Tƣơng là những làng quê của những ngƣời dân cần cù, thành thạo việc trồng lúa nƣớc, trồng màu, trồng dâu nuôi tằm, dệt vải, chăn nuôi gia súc, gia cầm nhƣ các làng Đại Mão, Nội Duệ, Lũng Giang, Lũng Sơn, Đình Cả, Viêm Xá, Vọng Nguyệt, Tam Sơn, Đình Bảng Bắc Ninh đƣợc coi là đất trăm nghề, quê hƣơng của những làng thủ công truyền thống. Ngƣời dân xứ Bắc từ lâu đã nổi tiếng năng động, hoạt bát, vừa giỏi nghề nông lại thạo nghề thợ, tài khéo trong buôn bán nên các mối quan hệ giao thƣơng không chỉ ở trong nƣớc mà còn mở rộng với ngƣời Trung Hoa, ngƣời Ấn Độ, vùng Trung Á Đến nay, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, kinh tế Bắc Ninh có những bƣớc phát triển đáng kể. Sản xuất hàng hóa phát triển đều cả về quy mô và chất lƣợng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lƣơng thực tăng trƣởng cao. Công nghiệp, dịch vụ, nhất là công nghiệp nông thôn đƣợc phát triển, thích ứng dần với cơ chế thị trƣờng. Bắc Ninh có nhiều làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực nhƣ đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng.... Hiện nay, Bắc Ninh đƣợc biết đến nhƣ một điểm sáng về phát triển công nghiệp. Bắc Ninh có các khu công nghiệp tập trung đã đƣợc đƣa vào quy hoạch. Đây là yếu tố quan trọng góp phần làm cho Bắc Ninh phát triển mạnh mẽ trong những năm qua [Nguồn: NCS tổng hợp số liệu từ cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh]. 1.3.1.4. Đặc điểm lịch sử văn hóa Cùng với quá trình giao lƣu, trao đổi kinh tế là quá trình tiếp xúc hội nhập về văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực. Tại đây, tƣ tƣởng Nho giáo và văn hóa Hán đƣợc truyền bá vào nƣớc ta: ngƣời Trung Hoa đã 39 mở các trƣờng dạy học để đào tạo quan lại cho bộ máy thống trị. Ngƣời Việt đƣợc tiếp xúc với văn hóa Hán, tiếp thu những tinh hoa, tiến bộ để làm giàu bản sắc văn hóa Việt. Việc phát triển giáo dục đã mở ra một tầng lớp trí thức ngƣời Việt góp phần vào sự mở mang dân trí, nâng cao đời sống văn hóa của ngƣời dân. Luy Lâu cũng là địa bàn đầu tiên Phật giáo đƣợc truyền vào nƣớc ta. Các tăng sĩ Ấn Độ đã theo các thƣơng nhân đến Luy Lâu để truyền bá đạo Phật. Theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, vào thời điểm đó, cùng với Bành Thành và Lạc Dƣơng của Trung Quốc, Luy Lâu đã trở thành 1 trong 3 trung tâm Phật giáo lớn của khu vực. Với sự truyền bá của đạo Phật thì hệ thống di tích chùa tháp cũng theo đó mà phát triển với trung tâm là chùa Dâu cùng nhiều các di vật, bia kí, bản khắc, lễ hội rƣớc Tứ Pháp, rƣớc nƣớccòn tồn tại lại đến ngày nay. Theo dòng chảy lịch sử, Bắc Ninh còn là vùng đất phát tích của vƣơng triều Lý - triều đại đầu tiên của nhà nƣớc quân chủ Đại Việt độc lập đã mở ra nền văn minh Đại Việt. Với 200 năm phát triển rực rỡ , triều Lý để lại cho các thế hệ sau nhiều DSVH quí giá nhƣ chùa Dạm , Chùa Phật Tích, chùa Tiêu Cũng chính dƣới thời Lý, chiến thắng trên sông Nhƣ Nguyệt năm 1077 đã đâp̣ tan âm mƣu xâm lƣơc̣ của quân Tống , khẳng điṇh chủ quyền, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc . Với vị trí là cửa ngõ trên con đƣờng tiến vào kinh thành Thăng Long nếu đi từ phƣơng bắc xuống, sông Cầu nhƣ một chiếc hào lớn chắn ngang đƣờng tiến quân chính của giặc từ biên giới Quảng Tây - Lạng Sơn đến Thăng Long. Với tài quân sự Thái úy Lý Thƣờng Kiệt đã chọn nơi đây để xây dựng chiến tuyến cản bƣớc quân thù. Điều đó cùng với nhiều yếu tố khác đã tạo nên một chiến thắng lừng lẫy trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Bắc Ninh - miền quê vốn có truyền thống khoa bảng, vùng đất của học hành - thi cử. Trong những kỳ thi đình dƣới các triều đại phong kiến, Kinh Bắc có tới 17 trạng nguyên và 622 tiến sĩ, tiêu biểu trong số đó là "trạng khai khoa" Lê Văn Thịnh, dòng họ Nguyễn ở làng Kim Đôi với 14 ngƣời đỗ tiến sĩ, làng Tam Sơn - địa phƣơng duy nhất cả nƣớc có đủ tam khôi với 22 vị đại khoa trong đó có hai trạng nguyên[48, tr.30 -31]. Các nhà khoa bảng này là nguyên khí của đất nƣớc, là những ngƣời có công lao to lớn trên các lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hóa, giáo 40 dục Các di tích thờ Lê Văn Thịnh, Văn miếu Bắc Ninh, các từ đƣờng, văn chỉ còn đƣợc lƣu giữ ở khắp các địa bàn trong tỉnh mang nhiều giá trị. Bắc Ninh là vùng đất có truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh c... có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng kế hoạch bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. 3. Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng lập dự án tu bổ di tích, dự án tu bổ di tích theo Điều 16, 17 của Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Điều 18. Nguồn vốn đầu tƣ bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích 1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định theo phân cấp; 2. Nguồn vốn trích từ nguồn thu trong việc khai thác, sử dụng di tích do tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc quản lý trực tiếp di tích tự đầu tƣ; 182 3. Các nguồn vốn tài trợ hợp pháp, vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân; 4. Nguồn vốn khác bao gồm cả việc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Điều 19. Tu sửa cấp thiết di tích Tu sửa cấp thiết di tích đƣợc tiến hành theo quy định tại Điều 27 Thông tƣ 18/2012/TT-BVHTTL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Chƣơng III QUẢN LÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA Điều 20. Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ học hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Điều 21. Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng quy trình, chuẩn bị mẫu hồ sơ để các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tới đăng ký hiện vật. Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm thực hiện đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 2, Thông tƣ số 07/2011/TT- BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điều 22. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích: a) Tổ chức, cá nhân đƣợc giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong di tích theo định kỳ hàng quý, hàng năm, báo cáo UBND cấp xã về thực trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và hoạt động quản lý di tích, bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; b) Tổ chức, cá nhân đƣợc giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia an toàn tuyệt đối. Trong trƣờng hợp phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của di tích bị mất mát, hủy hoại thì phải báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết. 183 c) Việc đƣa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích ra khỏi di tích để nghiên cứu, trƣng bày, triển lãm trong phạm vi của tỉnh phải có giấy phép của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo đề nghị bằng văn bản của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. d) Việc đƣa cổ vật, cổ vật quốc gia ở di tích ra khỏi phạm vi ngoài tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. đ) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đƣa cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích ra nƣớc ngoài. e) Nếu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích bị mất thì tổ chức, cá nhân đƣợc giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật của Nhà nƣớc. 2. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống: a) Việc đƣa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra khỏi phạm vi ngoài tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. b) Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho phép đƣa cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra nƣớc ngoài. c) Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống đƣợc thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa - Thông tin. Điều 23. Công nhận bảo vật quốc gia 1. Hiện vật là di vật, cổ vật đƣợc lập hồ sơ đề nghị Thủ tƣớng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung và đã đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18/6/2009. 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định tại Thông tƣ số 13/2010/TT - BVHTTDL ngày 30/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia. Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. 2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 184 a) Có mục đích rõ ràng; b) Có bản gốc đối chiếu; c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt bản sao với bản gốc; d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Điều 25. Quản lý di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ Trong trƣờng hợp phát hiện di vật, cổ vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, UBND cấp xã phải khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lƣợng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật. Điều 26. Mua bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia 1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc sở hữu nhà nƣớc, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế. 2. Hoạt động mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải thực hiện theo quy định tại Điều 43, Luật di sản văn hóa; Điều 24, 25, 26, 27, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan. Chƣơng IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 27. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 1.1. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham mƣu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm; 1.2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể và địa phƣơng thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; 1.3. Tổ chức điều tra, kiểm kê di tích; chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học và pháp lý trình cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích; 1.4. Đề nghị quyết định xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; kiến nghị hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt; 1.5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích, cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia; 1.6. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh; trình UBND tỉnh phê duyệt dự 185 án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 1.7. Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hƣởng đến cảnh quan, môi trƣờng của di tích theo quy định; 1.8. Tổ chức thực hiện, hƣớng dẫn thực hiện, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức lễ hội tại di tích theo thẩm quyền đƣợc quy định tại Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ trƣởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 1.9. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức khai thác, phát huy giá trị di tích; hƣớng dẫn xây dựng nội quy tại các di tích; 1.10. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật di sản văn hóa và các quy định của Nhà nƣớc liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thƣởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.11. Tổ chức cấp phép giấy chứng nhận đăng ký, làm bản sao, cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán, trao đổi và cửa hàng bán cổ vật; 1.12. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những ngƣời làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 1.13. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 2.1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thẩm định các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hƣởng xấu tới di tích hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình xây dựng mà phát hiện có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 2.2. Tổng hợp và cân đối nguồn vốn đầu tƣ hàng năm cho các dự án đƣợc UBND tỉnh phê duyệt. 3. Sở Tài chính 3.1. Tham mƣu với cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách; 3.2. Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác bảo tồn di tích theo quy định của pháp luật. 4. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng 4.1. Phối hợp với Sở Văn hóa , Thể thao và Du lịch , UBND cấp huyện quy hoạch quỹ đất di tích , quy hoạch các di chỉ khảo cổ học, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất di tích theo quy định của pháp luật. 4.2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trƣờng di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trƣờng theo thẩm quyền. 186 5. Sở Xây dựng 5.1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở , ngành liên quan xây dựng quy hoạch , kế hoạch trong lĩnh vực quản lý , bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 5.2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tƣ xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hƣởng xấu tới di tích, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hƣởng đến di tích lịch sử văn hóa và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh. 6. Sở Nội vụ Phối hợp với Sở Văn hoá , Thể thao và Du lịch và các Sở , ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý , bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 7. Sở Giáo dục và Đào tạo Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đƣa việc tham quan, học tập, nghiên cứu trực quan di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào chƣơng trình giảng dạy ngoại khóa hàng năm của các cấp học. 8. Công an tỉnh 8.1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các Sở, ngành có liên quan ngăn chặn, xử lý vi phạm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật. 8.2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các trƣờng hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật. 9. Các sở, ban, ngành liên quan Căn cứ chƣ́c năng , nhiệm vụ , quyền hạn đƣợc giao , có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa , Thể thao và Du lịch , UBND cấp huyêṇ thực hiện các quy định của Luật di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của sở, ngành mình. 10. UBND cấp huyện 10.1. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý , xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý; 10.2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh tình hình quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính quản lý; 10.3. Thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền. 187 11. UBND cấp xã 11.1. Thành lập Ban Quản lý di tích cấp xã để quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại địa phƣơng; 11.2. Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đƣợc phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về văn hoá, thể thao, du lịch; 11.3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi vi phạm làm ảnh hƣởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; 11.4. Kiến nghị việc xếp hạng di tích; 11.5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý di tích trong phạm vi địa giới hành chính quản lý; 11.6. Thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Điều 28. Ban Quản lý di tích địa phƣơng 1. Thành lập Ban Quản lý di tích: a) Đối với các di tích quốc gia đặc biệt và các di tích quốc gia tiêu biểu: thành lập phòng Quản lý Di tích quốc gia đặc biệt trực thuộc Ban Quản lý di tích tỉnh. b) Đối với di tích cấp quốc gia; di tích cấp tỉnh; các di tích đƣợc kiểm kê: Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND cấp xã làm Trƣởng ban; Trƣởng thôn (trƣởng khu phố) làm Phó ban Thƣờng trực; đại diện các ban, ngành, đoàn thể: Mặt trận tổ quốc, Hội ngƣời cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, chức sắc, nhà tu hành sinh hoạt hợp pháp, ông từ, trƣởng các dòng họ... nơi có di tích làm ủy viên. c) Việc thành lập Ban Quản lý di tích: thực hiện theo thẩm quyền phân cấp quản lý di tích đƣợc quy định tại Điều 10 của Quy định này. 2. Ban quản lý di tích địa phương có trách nhiệm: a) Bảo vệ, gìn giữ toàn bộ di tích (cảnh quan, môi trƣờng, đất đai, kiến trúc, điêu khắc, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia); b) Chịu trách nhiệm trực tiếp khi để di tích bị xâm phạm, hủy hoại nhƣ: xâm lấn đất đai, mất mát thất lạc cổ vật của di tích, làm giả mạo cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan trong di tích; c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm, hủy hoại đến di tích; d) Thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về văn hóa khi di tích có nguy cơ bị xâm phạm, hủy hoại, lấn chiếm, mất mát cổ vật, hoạt động mê tín dị đoan; đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài đến tham quan, nghiêm cứu, du lịch, tham gia các hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo, lễ hội hợp pháp tại di tích. Điều 29. Tổ chức, cá nhân liên quan Các tổ chức, cá nhân là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc ngƣời nƣớc ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện các quy 188 định trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật và Quy định này. Điều 30. Khen thƣởng Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định Luật di sản văn hóa, các văn bản hƣớng dẫn thi hành và Quy định này thì đƣợc khen thƣởng theo quy định tại Luật Thi đua Khen thƣởng và Điều 33, 34, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ. Điều 31. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quản lý, sử dụng di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Chƣơng V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 32. Điều khoản thi hành 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức, hƣớng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. 2. Các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và Quy định này. Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới của nhà nƣớc ban hành, có hiệu lực thay thế các văn bản đã ban hành, trong đó có Quy định này thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vƣớng mắc, phát sinh đề nghị các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Tử Quỳnh 189 Phụ lục số 16: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Số: 368/2014/QĐ-UBND CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Bắc Ninh, ngày 22 tháng 8 năm 2014. QUYẾT ĐỊNH Về việc Ban hành Quy định chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Kết luận số 39/KL-TU ngày 20/4/2007 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về Đề án quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010; Căn cứ Thông báo kết luận số 10/TB-HĐND17 ngày 03/4/2014 và văn bản số 81/TTHĐND17 ngày 11/7/2014 của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII; Căn cứ Quyết định số 242/2014/QĐ-UBND ngày 11/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định về quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 741/TTr-SVHTTDL ngày 18/8/2014, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. (Có Quy định kèm theo). Điều 2. Trách nhiệm của các Sở, ngành: 1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Ban Quản lý di tích tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và ký hợp đồng đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. 2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan lập dự toán, phân bổ kinh phí chi trả chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. 190 Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 90/2011/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 của UBND tỉnh về việc Quy định chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thủ trƣởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tƣ; Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phƣờng, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. Nơi nhận: - Nhƣ Điều 3; - Văn phòng Chính phủ (b/c); - Bộ VHTTDL, Bộ Tƣ pháp (b/c); - TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c); - Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh; - BBN, Đài PT&TH tỉnh, TTXVN tại Bắc Ninh; - TT công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh; - Lƣu : VT, VX, PVPVX, CVP. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Tử Quỳnh 191 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc QUY ĐỊNH Chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 368/ 2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh). Chƣơng I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Các di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Đối tƣợng Những ngƣời trực tiếp trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tự ý mở rộng, thu hẹp, mua bán, chuyển nhƣợng , hiến tặng đất đai di tích trái pháp luật; xây dựng, sửa chữa di tích khi chƣa đƣợc phép của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền. 2. Mua bán, chuyển nhƣợng, hiến tặng các tài liệu, hiện vật trong di tích, bổ sung đồ thờ trong di tích khi chƣa đƣợc phép của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền. 3. Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị lịch sử của di tích. 4. Các hoạt động có tính chất mê tín dị đoan diễn ra tại di tích: đốt đồ mã, đốt hình nhân thế mạng, bói toán, rút quẻ thẻ... 5. Những hành vi làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa đƣợc quy định tại Điều 4 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa. 6. Các hành vi nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. Chƣơng II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Số lƣợng ngƣời trông coi, bảo vệ di tích Mỗi di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia: 01 ngƣời; riêng Khu lƣu niệm Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Cừ, tại xã Phù Khê, thị xã Từ sơn và Khu lƣu niệm đồng chí Ngô Gia Tự, tại xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn, mỗi di tích: 02 ngƣời. Điều 5. Chế độ thù lao Mỗi ngƣời đƣợc hƣởng chế độ thù lao bằng 100% mức lƣơng cơ sở do Nhà nƣớc quy định. Điều 6. Kinh phí thực hiện 192 Nguồn kinh phí thực hiện các chế độ thù lao đối với ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh do Ngân sách Nhà nƣớc tỉnh cấp, đƣợc bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp văn hóa hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. CHƢƠNG III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân 1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quy định về chi trả chế độ thù lao và các vấn đề liên quan đến trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh. 2. Ngƣời trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh đƣợc ký hợp đồng 6 tháng/lần. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu ngƣời đƣợc giao trông coi, bảo vệ di tích không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm một trong các hành vi nghiêm cấm đƣợc nêu tại Quy định này sẽ bị chấm dứt hợp đồng. 3. Ngƣời trông coi, bảo vệ di tích để mất tài liệu, hiện vật trong di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật. CHƢƠNG IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Khen thƣởng Các cá nhân có thành tích trong việc trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật Di sản văn hóa và Quy định này thì đƣợc khen thƣởng theo quy định của pháp luật. Điều 9. Xử lý vi phạm Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc trông coi, bảo vệ di tích lịch sử cách mạng xếp hạng Quốc gia và di tích lịch sử - văn hóa Văn Miếu Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Tử Quỳnh 193 Phụ lục số 14 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH 1. Loại hình di tích lịch sử Ảnh số 1: Ngã ba Xà – địa điểm trong Phòng tuyến sông Nhƣ Nguyệt Nguồn: Tác giả Ảnh số 2: Di tích Đền Xà Nguồn: Tác giả 194 Ảnh số 3: Bơi chải trong Lễ hội chiến thắng sông Nhƣ Nguyệt Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 4: Di tích đền Phấn Động Nguồn: Sưu tầm 195 Ảnh số 5: Toàn cảnh Khu DTLN đ/c Nguyễn Văn Cừ (Phù Khê, Từ Sơn) Nguồn: Tác giả Ảnh số 6: Tƣợng đài đồng chí Nguyễn Văn Cừ phía trƣớc nhà trƣng bày Nguồn: Tác giả 196 Ảnh số 7: Tƣợng đ/c Nguyễn Văn Cừ Nguồn: Tác giả Ảnh số 8: Một góc trƣng bày thân thế sự nghiệp đ/c Nguyễn Văn Cừ Nguồn: Tác giả Ảnh số 9 -10: Di tích nhà đ/c Nguyễn Văn Cừ và phần nội thất Nguồn: Tác giả 197 Ảnh số 11 -12- 13: Khu DTLN nhà đ/c Ngô Gia Tự (Tam Sơn, Từ Sơn) Nguồn: Tác giả 198 Ảnh số 14: Đèn tọa đăng - đ/c Ngô Gia Tự sử dụng khi hoạt động Nguồn: Tác giả Ảnh số 15: Một số hiện vật đƣợc trƣng bày tại nhà đ/c Ngô Gia Tự Nguồn: Tác giả Ảnh số 16: Tƣợng đài đ/c Ngô Gia Tự tại xã Tam Sơn, thị xã Từ Sơn Nguồn: Tác giả 199 Ảnh số 17: Di tích Nhà cụ Đám Thi (Đình Bảng, thị xã Từ Sơn) Nguồn: Tác giả Ảnh số 18: Căn phòng - nơi Thƣờng vụ TƢ Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày 9/3/1945. Nguồn: Tác giả 200 Ảnh số 19 - 20: Di tích chùa và đình Đồng Kỵ Nguồn: Tác giả Ảnh số 21: Di tích chùa Hồng Ân (chùa Lim) Nguồn: Tác giả 201 2. Loại hình di tích khảo cổ Ảnh số 22: Lò gốm Đƣơng Xá Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 23: Di chỉ khảo cổ học Luy Lâu Nguồn: Tác giả Ảnh số 24: Mảnh khuôn đúc trống đồng tìm thấy tại Luy Lâu Nguồn: Tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh 202 Ảnh số 25: Khai quật khảo cổ tại chùa Dạm Nguồn: Tác giả Ảnh số 26: Các tầng văn hóa tại hố khai quật chùa Dạm Nguồn: Tác giả Ảnh số 27: Các nhà khoa học thuộc Viện Khảo cổ học đang nghiên cứu địa điểm di tích chùa Dạm Nguồn: BQL Di tích tỉnh Bắc Ninh Ảnh số 28: Chân tháp thời Lý chùa Phật Tích phát hiện năm 2008 Nguồn: Sưu tầm 203 3. Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật Ảnh số 29: Di tích chùa Dâu Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 30: Cừu đá ở chùa Dâu Nguồn: Tác giả 204 Ảnh số 31: Tháp Hòa Phong chùa Dâu Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 32: Tƣợng Pháp Vân Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 33: Tích Thiện Am của chùa Bút Tháp Nguồn: Tác giả 205 Ảnh số 34: Tƣợng Quan âm nghìn tay nghìn mắt Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 35: Tháp đá chùa Bút Tháp Nguồn: Tác giả Ảnh số 36: Cầu và lan can bằng đá chùa Bút Tháp Nguồn: Tác giả 206 Ảnh số 37: Di tích đình Đình Bảng Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 38- 39: Trang trí trên cốn ở đình Đình Bảng Nguồn: Sưu tầm 207 Ảnh số 40: Di tích đình Viêm Xá (Đình Diềm) Nguồn: Tác giả Ảnh số 41: Trang trí trên cửa vòng đình Viêm Xá Nguồn: Tác giả 208 Ảnh số 42: Di tích đình Cổ Mễ Nguồn: Tác giả Ảnh số 43: Trang trí trên kiến trúc đình Cổ Mễ Nguồn: Tác giả Ảnh số 44: Đề tài “Tiên - Rồng” trang trí trên kiến trúc Nguồn: Tác giả 209 Ảnh số 45: Lăng Kinh Dƣơng Vƣơng Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 46: Nghi môn đền Sỹ Nhiếp Nguồn: Tác giả Ảnh số 47: Đền thờ Sỹ Nhiếp Nguồn: Tác giả 210 Ảnh số 48: Toàn cảnh đền Đô Nguồn: Tác giả Ảnh số 49: Di tích đền Cổ Mễ (đền Bà Chúa Kho) Nguồn: Sưu tầm 211 Ảnh số 50: Toàn cảnh Văn miếu Bắc Ninh Nguồn: Tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh Ảnh số 51: Văn chỉ họ Phạm làng Kim Đôi Nguồn: Tác giả Ảnh số 52: Sắc phong khắc trên gỗ tại nhà thờ họ Nguyễn (Đồng Nguyên, Từ Sơn) Nguồn: tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh 212 Ảnh số 53: Cổng Tiền thành cổ Bắc Ninh Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 54: Nhà thờ dòng họ Nguyễn Thạc (Đình Bảng, Từ Sơn) Nguồn: Tác giả 213 4. Một số hình ảnh khác Ảnh số 55: Bia đá và hộp đựng xá lị phát hiện tại xã Trí Quả, huyện Thuận Thành Nguồn: tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh Ảnh số 56: Tƣợng A di đà chùa Phật Tích Nguồn: Tác giả Ảnh số 57: Hàng thú đá chùa Phật Tích Nguồn: Tác giả 214 Ảnh số 58: Bộ tƣợng tam thế bằng đá tại chùa Linh Ứng (Gia Đông, Thuận Thành) Nguồn: Tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh Ảnh số 59: Rồng đá tại đền thờ Lê Văn Thịnh Nguồn: Tư liệu Bảo tàng Bắc Ninh 215 Ảnh số 60: Toàn cảnh Hội nghị tập huấn Bảo tồn di tích năm 2013 Nguồn: Tư liệu BQL di tích Bắc Ninh Ảnh số 61: Chuyên gia Cục di sản văn hóa tham gia giảng dạy tại Hội nghị tập huấn Bảo tồn di tích năm 2013 Nguồn: Tư liệu BQL di tích Bắc Ninh 216 Ảnh số 62 - 63: Lễ đón bằng công nhận di tích Đền thờ tiết nghĩa đại vƣơng Nguyễn Tự Cƣờng (Từ Sơn) Nguồn: Tác giả 217 Ảnh số 64 – 65: Hội Lim Nguồn: Sưu tầm 218 Ảnh số 66: Rƣớc pháo tại hội Đồng Kỵ Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 67: Trò “dô quan đám” trong lễ hội làng Đồng Kỵ Nguồn: Sưu tầm 219 Ảnh số 68: Hội kéo co làng Hữu Chấp (Hòa Long, thành phố Bắc Ninh) Nguồn: Tư liệu BQL di tích Bắc Ninh Ảnh số 69: Lễ hội Kinh Dƣơng Vƣơng Nguồn: Tư liệu BQL di tích Bắc Ninh 220 Ảnh số 70: Nghi lễ lấy nƣớc tại Giếng Ngọc trong lễ hội đền Vua Bà (Hòa Long, Bắc Ninh) Nguồn: Sưu tầm Ảnh số 71: Lễ hội đền Vua Bà (Hòa Long, Bắc Ninh) Nguồn: Sưu tầm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_di_tich_lich_su_van_hoa_o_bac_ninh_trong_qua.pdf
Tài liệu liên quan