Luận án Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía bắc theo phong cách Hồ Chí Minh

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HUYỀN XÂY DựNG PHONG CáCH LàM VIệC cho CáN Bộ CHủ CHốT CấP TỉNH ở KHU VựC MIềN NúI PHíA BắC THEO PHONG CáCH Hồ CHí MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYấN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HUYỀN XÂY DựNG PHONG CáCH LàM VIệC cho CáN Bộ CHủ CHốT CấP TỉNH ở KHU VựC MIềN NúI PHíA BắC THEO PHONG CáCH Hồ CHí MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYấN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mó số: 62 31 02 04 Người

pdf175 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía bắc theo phong cách Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN MINH TRƢỞNG 2. TS. ĐẶNG VĂN THÁI HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Phạm Thị Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .......................................... 6 1.2. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ................................................................................................................. 22 Chƣơng 2: PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH - NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN ....................................................................................................... 26 2.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 26 2.2. Nội dung cơ bản trong phong cách làm việc Hồ Chí Minh ........................... 33 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............................................................................................................. 62 3.1. Những nhân tố tác động đến phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc ................................................................... 62 3.2. Thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc .................................................................................................. 72 3.3. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc .............................................................. 99 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH .................... 110 4.1. Phương hướng chủ yếu xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh ....... 110 4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh ........................................................................................................ 122 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....................................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 162 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất, Người không chỉ là nhà chiến lược thiên tài mà còn là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Chính sự thống nhất biện chứng giữa con người, cuộc đời và sự nghiệp; giữa tư tưởng, phương pháp và tấm gương về phong cách, đạo đức, lối sống ở Hồ Chí Minh đã luôn tạo nên sức hấp dẫn, lan tỏa sâu sắc, rộng lớn đối với mọi thế hệ. Phong cách Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị, cốt cách của con người, dân tộc Việt Nam; đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và được phát triển, nâng lên qua lăng kính phong cách Mácxit -Lêninnit. Chính nhờ sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại; giữa văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây đã tạo nên ở Hồ Chí Minh - hình ảnh mẫu mực về phong cách của một lãnh tụ, một bậc hiền triết "đại nhân, đại trí, đại dũng"; một nhà lãnh đạo hết lòng vì nhân dân, tin nhân dân, hòa đồng với mọi người lao động, để bất kỳ ai, ở đâu cũng đều kính trọng và mến mộ. Ngay từ năm 1923, khi tiếp xúc với Nguyễn Ái Quốc, nhà thơ - nhà báo Xôviết Ôxíp Manđenxtam đã nhận xét: "qua phong thái thanh cao, trong giọng nói trầm ấm của Nguyễn Ái Quốc, chúng ta như nghe thấy ngày mai, như nghe thấy sự yên tĩnh mênh mông của tình hữu ái toàn thế giới" [60, tr.463]. Vì vậy, phong cách Hồ Chí Minh không những có giá trị đối với quá khứ, hiện tại mà còn có giá trị định hướng đối với tương lai. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quá trình hội nhập quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế tri thức vừa tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa lại vừa tạo ra những thách thức lớn cho việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phong cách cho mỗi cá nhân nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng. Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ đảng viên đang tiếp tục diễn ra ngày càng phức tạp như nạn tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu nhân dân, thực dụng, vụ lợi, quan liêu, chạy theo danh vọng, tiền tài, đề cao lợi ích cá nhân, thờ ơ, vô cảm trước nhiệm vụ, coi thường pháp luật, thiếu lòng vị tha, nhân ái. Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, không nể nang, không né tránh, Đại hội XI của Đảng đã nghiêm túc chỉ ra những hạn chế là: "Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống 2 trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, ... làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước" [39, tr.173]. Trên cơ sở nghiên cứu và tổng kết thực tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng một lần nữa thẳng thắn nhìn nhận những khuyết điểm còn tồn tại: "Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được đẩy lùi" [41, tr.15]. Trước yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế, những khuyết điểm của cán bộ, đảng viên nếu không được khắc phục sẽ làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn vong của chế độ. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra, một trong những vấn đề thực sự cấp bách, cần phải làm ngay là: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế đó đòi hỏi phải xây dựng mẫu người cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu của dân tộc, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam bao gồm 15 tỉnh, trong đó 11 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ) và 4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên). Các tỉnh miền núi phía Bắc được ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra thế mạnh cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - du lịch của vùng. Với 30 dân tộc anh em sinh sống, trong những năm gần đây, nhờ thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước, đời sống của bà con các dân tộc trong vùng được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, khu vực miền núi phía Bắc vẫn còn tỷ lệ đói nghèo cao, thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp. Tiềm năng, thế mạnh của vùng chưa được khai thác triệt để. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý của vùng còn có biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, yếu kém về phẩm chất đạo đức, hạn chế về chuyên môn. Trong quá trình lãnh đạo, ở địa phương, một số cán bộ không phát huy được vai trò, vị trí lãnh đạo của mình, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và làm mất lòng tin của nhân dân đối với chế độ. Do đó, một trong những trọng tâm của công tác xây dựng Đảng là phải xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ 3 chốt, để góp phần ổn định, phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh" làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng phong cách làm việc Hồ Chí Minh để đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Một là, khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Hai là, phân tích, luận giải các khái niệm: "phong cách", “phong cách Hồ Chí Minh”, "phong cách làm việc Hồ Chí Minh", "xây dựng phong cách làm việc","cán bộ chủ chốt cấp tỉnh"; đồng thời, phân tích đánh giá về nội dung phong cách làm việc Hồ Chí Minh. - Ba là, khảo sát, đánh giá về thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay và xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu về phong cách làm việc của Hồ Chí Minh thể hiện qua các bài nói, bài viết và cuộc đời hoạt động cách mạng của Người; nghiên cứu thực trạng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng phong cách làm việc cho 4 cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. - Về không gian và thời gian: Nghiên cứu thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong phạm vi không gian là địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc (tập trung nghiên cứu các tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng và Sơn La) và phạm vi thời gian là từ năm 2006 đến 2017, trong đó chú trọng, tập trung vào thời điểm hiện tại khi nghiên cứu sinh tiến hành điều tra xã hội học. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đảng và công tác cán bộ. - Các thành tựu nghiên cứu khoa học về phong cách Hồ Chí Minh và xây dựng phong cách làm việc của cán bộ theo phong cách Hồ Chí Minh . 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng sử dụng phương pháp lôgíc kết hợp với phương pháp lịch sử. Phương pháp lôgíc được sử dụng trong luận án nhằm khai thác, đánh giá những thành tựu, hạn chế và những vấn đề được đặt ra trong phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Phương pháp lịch sử nhằm trình bày, phân tích các vấn đề có liên quan đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của các tỉnh miền núi phía Bắc trong thực tiễn. - Ngoài ra, tác giả luận án còn sử dụng một số phương pháp khác, như phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống - cấu trúc, phân tích văn bản, phân tích diễn ngôn ,v.v., Trong đó, để góp phần cung cấp luận cứ thực tiễn cho việc thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 02 bộ phiếu hỏi dành cho các đối tượng có liên quan: 300 phiếu điều tra đối với cán bộ, công chức và 500 phiếu điều tra đối với nhân dân (có mẫu phiếu, kết quả xử lý kết quả điều tra trong phần Phụ lục). Sở dĩ, nghiên cứu sinh lựa chọn điều tra xã hội học ở 3 tỉnh là Thái Nguyên, Cao Bằng, Sơn La vì đối với các tỉnh miền núi phía Bắc nếu phân theo vị trí địa lý thì tỉnh Thái Nguyên là đặc trưng cho vùng Trung du, đồng thời cũng là nơi tác giả luận án học tập và làm việc; tỉnh Cao Bằng là đặc trưng cho vùng núi thuộc tiểu vùng 5 Đông Bắc; tỉnh Sơn La là đặc trưng cho vùng núi thuộc tiểu vùng Tây Bắc. Hơn nữa, 3 tỉnh này đều có những điểm tương đồng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt về đội ngũ cán bộ chủ chốt ở đây đều có tỷ lệ là người dân tộc thiểu số khá đông phù hợp với đặc thù của khu vực miền núi phía Bắc. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Khái quát và làm rõ một cách có hệ thống phong cách làm việc Hồ Chí Minh. - Đánh giá một cách khách quan những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra trong xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc hiện nay. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp thiết thực, khả thi nhằm xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu và làm sáng tỏ giá trị phong cách làm việc của Hồ Chí Minh để vận dụng xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. - Có thể làm cơ sở, luận cứ, tư liệu để đảng bộ các địa phương vận dụng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần đưa phong cách làm việc của Hồ Chí Minh vào thực tiễn cuộc sống nhằm thực hiện hiệu quả chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Góp phần vào đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. - Góp phần xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới theo phong cách Hồ Chí Minh. - Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đào tạo bậc đại học và sau đại học cho nhóm ngành khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về phong cách và phong cách làm việc Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh là mẫu mực của một con người đầy đủ, vẹn toàn: Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng - Liêm. Người là biểu tượng của dân tộc Việt Nam trong con mắt của bạn bè và nhân dân thế giới. Nghiên cứu phong cách Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc giáo dục, xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt nói riêng ngày càng có giá trị thiết thực. Liên quan đến vấn đề phong cách và phong cách làm việc Hồ Chí Minh ở những khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, trong đó, tập trung chủ yếu vào các nội dung nghiên cứu sau: Về phong cách Hồ Chí Minh nói chung Công trình nghiên cứu "Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh" do Đặng Xuân Kỳ (Chủ biên) [53] đã được các tác giả trình bày hệ thống phong cách Hồ Chí Minh bao gồm: Phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử và phong cách sinh hoạt. Trên cơ sở đó, các tác giả nhận định: Trong hệ thống di sản vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc và nhân loại thì phương pháp và phong cách của Người là một bộ phận cấu thành rất quan trọng. Qua nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp và phong cách của Hồ Chí Minh, mỗi chúng ta có thể hiểu được một nhân cách lớn chinh phục trái tim, khối óc con người hơn bất kỳ sức mạnh nào khác. Vì vậy, trên thực tế, phương pháp Hồ Chí Minh đã trở thành phương pháp của cách mạng Việt Nam, trở thành đường lối, chiến lược của Đảng, trở thành hoạt động cụ thể của Đảng. Còn phong cách Hồ Chí Minh là tấm gương sáng, là mẫu mực cho việc xây dựng phong cách của cán bộ lãnh đạo, của mỗi con người Việt Nam hôm nay và mai sau. Từ đó, các tác giả đi đến kết luận: "Muốn vận dụng sáng tạo các phương pháp cách mạng, mỗi người phải có phong cách đúng đắn, hướng theo phong cách Hồ Chí Minh" [53, tr.214]. Cuốn sách "Bác Hồ - Con người và phong cách" của tác giả Nguyễn Việt Hồng [49] đã sưu tầm 4 tập sách kể lại những câu chuyện đầy cảm động về con người và phong cách Hồ Chí Minh. Từ những câu chuyện giản dị, đời thường, gần 7 gũi về Hồ Chí Minh rút ra cho chúng ta nhiều bài học ý nghĩa, sâu sắc trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Cuốn sách "Hồ Chí Minh sự hình thành một nhân cách lớn" của tác giả Trần Thái Bình [15] đã đề cập đến năm nội dung trong phong cách Hồ Chí Minh, đó là: phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách diễn đạt và phong cách sinh hoạt. Cũng trong cuốn sách này, tác giả đề cập đến nội dung phong cách làm việc Hồ Chí Minh với những đặc điểm nổi bật như thận trọng, thiết thực, chủ động; luôn luôn nắm vững đường lối quần chúng; tác phong tập thể, dân chủ và tác phong khoa học. Tác giả Trần Thái Bình đã sử dụng thuật ngữ "tác phong" đồng nhất với khái niệm "phong cách". Cách tiếp cận này có nhiều điểm tương đồng với các nhà khoa học khi nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh nói chung, phong cách làm việc Hồ Chí Minh nói riêng. Nhóm tác giả Đỗ Hoàng Linh, Phạm Hoàng Điệp đã sưu tầm rất nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu quốc tế về Hồ Chí Minh trong cuốn "Hồ Chí Minh trong ký ức bạn bè quốc tế" [57]. Trong đó, các tác giả đã trích một bài viết đăng trên Tuần báo Ánh Điện (Ấn Độ) ngày 13 tháng 9 năm 1969 khẳng định: "Cụ đã kết hợp giữa sự tao nhã cao quý với một tác phong rất gần gũi, rất dân chủ, một sự kết hợp nhịp nhàng giữa sự tự do không nghi thức, thoải mái và tự tin với một thái độ đường hoàng và thận trọng" [57, tr.107]. Cuốn sách: "Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng và giáo dục lý luận chính trị của cách mạng hiện nay" của tác giả Trần Đình Huỳnh [51]. Tác giả đã đề cập khá sâu sắc về giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên bình diện rộng, tác giả đề cập đến phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh với những đặc trưng cơ bản là tính hệ thống, phép biện chứng, sự tiến hóa và từ đó "mô hình hóa" bằng thiết lập ma trận phong cách lãnh đạo với chín cấp độ khác nhau. Có thể nói, tác giả đã có những đóng góp mới trong việc nghiên cứu phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh, nhưng nhìn chung kết quả nghiên cứu của tác giả mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh trong phong cách làm việc Hồ Chí Minh, chưa thật đầy đủ, toàn diện, bao quát về phong cách làm việc Hồ Chí Minh và việc vận dụng phong cách làm việc Hồ Chí Minh để xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt. Nguyễn Tử Nên trong cuốn sách "Phong cách Bác Hồ" [76] đã thông qua những mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh để làm toát lên phong 8 cách của Người. Tác giả đã khẳng định: chính cuộc sống đời thường, nếp làm việc, cách ứng xử trong mọi hoàn cảnh đã là những gì rất riêng của Bác, góp phần làm nên một Hồ Chí Minh vĩ đại luôn hiện hữu không những đối với nhân dân Việt Nam, mà còn cả đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Đó chính là phong cách Bác Hồ, lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất. Tác phẩm "Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh" của Hoàng Chí Bảo [14] đã khẳng định nghiên cứu phương pháp Hồ Chí Minh không thể tách rời tư tưởng và phong cách cũng như không thể tách rời đạo đức, lối sống và nhân cách của Người. Bởi vì, phương pháp Hồ Chí Minh là phương pháp ở tầm tư tưởng trong triết lý nhân sinh và hành động của Người, ở sự gắn liền khoa học, cách mạng và nhân văn trong con người và hoạt động của Hồ Chí Minh. Khẳng định này của tác giả được rút ra từ việc nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau: Phương pháp Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra từ lý luận đến thực tiễn; vận dụng phương pháp Hồ Chí Minh để tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh; từ "dân" đến "dân chủ" và "dân vận" trong tư tưởng, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh Cũng trong công trình này, tác giả khẳng định cần thiết phải đẩy mạnh nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng và phát triển ngành Hồ Chí Minh học ở nước ta để đưa phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh vào thực tiễn. Ngoài những công trình nghiên cứu kể trên, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI của Đảng, Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng kết hợp với Khu di tích Hồ Chí Minh tại phủ Chủ tịch đồng chủ trì hội thảo khoa học: "Học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh" [128]. Hội thảo đã nhận được khá nhiều báo cáo của các nhà nghiên cứu khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau trong phong cách Hồ Chí Minh. Theo đó, tác giả Trần Minh Trưởng khẳng định: "qua nghiên cứu như phong cách tư duy Hồ Chí Minh, ta thấy một bản lĩnh vững vàng, tinh thần dũng cảm, dám chịu trách nhiệm trước kết quả tư duy của mình" [128, tr.263]. Còn nhà nghiên cứu Đặng Văn Thái cho rằng: "Phong cách quần chúng, phong cách dân chủ, phong cách nêu gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu hiện sinh động tư tưởng của Người về dân chủ, về nói đi đôi với làm, về mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân" [128, tr.5]. Tác giả Phạm Ngọc Anh lại khai thác khía cạnh học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, nói đi đôi với làm, chống chủ nghĩa cá nhân. 9 Từ đó, tác giả đưa ra sáu giải pháp vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, nhằm góp phần xây dựng Đảng luôn trong sạch, vững mạnh luôn xứng đáng là "hiện thân của trí tuệ, lương tâm và danh dự của dân tộc". Như vậy, mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các nhà nghiên cứu đều hướng tới mục đích làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, giá trị lý luận và thực tiễn phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh - tài sản vô giá của Đảng và dân tộc Việt Nam. Cuốn sách "Phong cách Hồ Chí Minh" của tác giả Đỗ Hoàng Linh, Vũ Kim Yến [58] đã khẳng định: Phong cách Hồ Chí Minh là tài sản vô giá đối với dân tộc và nhân loại. Vì vậy, qua những câu chuyện minh họa vô cùng giản dị, đời thường, các tác giả giới thiệu với người đọc phong cách Hồ Chí Minh - một phong cách văn hóa Việt Nam rất điển hình, gần gũi và thân thuộc. Đồng thời, thông qua những bài viết, bài nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh, các tác giả mong muốn người đọc thấy rõ hơn tầm vĩ đại của Hồ Chí Minh với tư cách là một nhà tư tưởng lớn, nhà hoạt động thực tiễn lỗi lạc. Cuốn sách: "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nói đi đôi với làm" của Nhà xuất bản Thời đại [82]. Trong cuốn sách, các tác giả đã đồng nhất khái niệm tác phong và phong cách. Các nhà nghiên cứu khai thác tác phong tư duy, diễn đạt; tác phong quần chúng; tác phong tập thể - dân chủ; tác phong khoa học; tác phong ứng xử và tác phong sinh hoạt của Hồ Chí Minh trên cả bình diện lý luận và thực tiễn. Đồng thời, các tác giả cũng khẳng định: "Tác phong Hồ Chí Minh là một chỉnh thể, bắt đầu từ suy nghĩ, tới hoạt động thực tiễn và cuối cùng là sinh hoạt hàng ngày" [82, tr.211]. Như vậy, các tác giả không đi sâu nghiên cứu phong cách làm việc Hồ Chí Minh nhưng trong một phạm vi nhất định cũng đã đề cập đến một khía cạnh trong phong cách làm việc Hồ Chí Minh. Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Ban Tuyên giáo Trung ương đã xuất bản cuốn: "Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" [11]. Khi đề cập đến phong cách Hồ Chí Minh, Ban tuyên giáo Trung ương đã có điểm tương đồng với các nhà nghiên cứu khác khi nhìn nhận nó với tư cách là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm những đặc điểm nổi bật như phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử và phong cách sống. Trên cơ sở nghiên cứu, các tác giả khẳng định: "Phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất quán, có giá trị khoa học, đạo đức và thẩm mỹ" [11, tr.89]. 10 "Những mẩu chuyện về phong cách Hồ Chí Minh" của Nhà xuất bản Thanh niên [81]. Tác phẩm được kết cấu làm năm phần với năm nội dung về phong cách Hồ Chí Minh. Cụ thể: Một là, những mẩu chuyện về phong cách tư duy của Hồ Chí Minh. Hai là, những mẩu chuyện về phong cách làm việc của Hồ Chí Minh. Ba là, những mẩu chuyện về phong cách diễn đạt của Hồ Chí Minh. Bốn là, những mẩu chuyện về phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh. Năm là, những mẩu chuyện về phong cách sống của Hồ Chí Minh. Đây là cuốn sách sưu tầm những câu chuyện đầy cảm động, ý nghĩa về phong cách Hồ Chí Minh và là tài liệu để tác giả khai thác, kế thừa khi thực hiện luận án. Về phong cách tư duy Hồ Chí Minh Tác phẩm "Hồ Chí Minh - một con người, một dân tộc, một thời đại" của Phạm Văn Đồng [44]. Công trình đã khái quát đặc điểm cơ bản trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh được thể hiện trên những nét tiêu biểu như lý luận gắn với thực tiễn cách mạng, cách diễn đạt mang tính hệ thống, đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ và có sức thuyết phục cao. Cuốn sách "Tư tưởng Hồ Chí Minh rọi sáng con đường độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam" của Lê Mậu Hãn (Chủ biên) [45] đã trình bày một cách hệ thống nguồn gốc, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh; hồi ức của các bậc lão thành cách mạng đã từng sống, làm việc cùng Người. Các tác giả khẳng định đặc điểm phong cách Hồ Chí Minh là độc lập trong suy nghĩ, trên cơ sở nghiên cứu, xem xét hoàn cảnh kỹ càng. Trên cơ sở nghiên cứu, các tác giả đã rút ra kết luận: Học Hồ Chí Minh về phong cách tư duy, mỗi cán bộ, đảng viên: Có thể mở rộng tư duy nghiên cứu mọi tư tưởng, học thuyết, mọi kinh nghiệm; có thể hướng tầm nhìn ra chân trời để suy ngẫm, so sánh, phân biệt phải - trái, đúng - sai, tìm hạt nhân hợp lý nhưng phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và về sâu trong thực tiễn. Phải có lập trường giai cấp dứt khoát. Phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân để phụng sự cách mạng, phụng sự nhân dân [45, tr.206]. Cuốn sách: "Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh" do Trần Văn Phòng làm chủ biên [86]. Nội dung của cuốn sách dựa trên cơ sở kế thừa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học: "Phong cách tư duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng phong cách tư duy cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay". Cuốn sách bao gồm 11 bài viết của nhiều tác giả đề cập đến bản chất, đặc trưng phong cách tư duy Hồ Chí Minh và xây dựng phong cách tư duy cho cán bộ quản lý theo phong cách tư duy Hồ Chí Minh. Bài viết của tác giả Cao Đức Thái lý giải những nét đặc sắc trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh. Tác giả nhấn mạnh, Hồ Chí Minh luôn thể hiện tư duy độc lập trong suy nghĩ và vượt lên trên mọi thành kiến tư tưởng, gắn liền giữa tình cảm với lý trí, luôn hướng mọi suy nghĩ tới hành động, chủ động nắm vững điều kiện khách quan kết hợp với việc phát huy nỗ lực chủ quan và dựa trên tổng kết kinh nghiệm để nắm bắt những tri thức mới. Từ bản chất phong cách tư duy Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Thế Kiệt đi sâu phân tích thực trạng tư duy lý luận của cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay, tìm ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong lĩnh vực tư duy lý luận của một bộ phận đội ngũ cán bộ quản lý và khẳng định đổi mới nâng cao trình độ tư duy lý luận phải được tiến hành một cách thống nhất với quá trình đổi mới kinh tế - xã hội. Còn tác giả Lương Thu Hiền nêu lên một số phương hướng nhằm từng bước xây dựng phong cách tư duy cho cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phong cách tư duy Hồ Chí Minh. Có thể tiếp cận, khai thác phong cách tư duy Hồ Chí Minh ở các phương diện khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều khẳng định tìm hiểu cơ sở, bản chất, đặc trưng phong cách tư duy Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Bởi "nó góp phần khắc phục các căn bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, duy ý chí trong cán bộ, đảng viên nói chung, cán bộ lãnh đạo quản lý nói riêng; đồng thời góp phần từng bước xây dựng phong cách tư duy khoa học, nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, đảng viên" [86, tr.5]. Cuốn sách "Giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học Hồ Chí Minh" của Nhà xuất bản Khoa học xã hội [80]. Tác phẩm được các nhà nghiên cứu tiếp cận trên 3 vấn đề cơ bản: Những bài viết và nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học của cán bộ - đảng viên; các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước bàn về vấn đề đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các nhà khoa học nghiên cứu về đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đặc biệt, trong phần 3 của cuốn sách với tiêu đề "Các nhà khoa học nghiên cứu về đạo đức cách mạng, phong cách tư duy Hồ Chí Minh", bằng nhiều cách viết sắc sảo khác nhau, các nhà khoa học như Tô Tử Hạ, Trần Xuân Sầm, Trần Thành, Trần Văn Phòng, Phan Ngọc Liên đã lý giải cặn kẽ việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục, nâng cao đạo đức cách mạng, sửa đổi tác phong, lề lối làm việc của cán 12 bộ công chức ở nước ta hiện nay. Có thể thấy, tác phẩm "Giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo đạo đức...trò của đội ngũ này phục vụ đắc lực cho công tác cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể khẳng định rằng, phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu phân tích một mặt trong hệ thống phong cách Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, các nhà nghiên cứu đưa ra giải pháp thích hợp nhằm thực hiện theo phong cách Hồ Chí Minh đối với cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo nói riêng ở nước ta hiện nay. 24 Chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc. Đồng thời, nhiều khía cạnh thực tiễn về phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc như thực trạng, những vấn đề đặt ra từ thực trạng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh chưa được làm sáng tỏ. Như vậy, dưới nhiều góc độ, phạm vi nghiên cứu khác nhau, những tài liệu nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phong cách Hồ Chí Minh nói chung, phong cách làm việc Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu khảo cứu, luận giải vấn đề: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh như đề tài của luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn và trên cơ sở tổng kết tình hình nghiên có liên quan, luận án tập trung vào nghiên cứu, giải quyết vấn đề: "Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh" dưới góc độ Hồ Chí Minh học. Vấn đề này được cụ thể hóa như sau: Thứ nhất, đi sâu phân tích các khái niệm công cụ chủ yếu như: "phong cách", “phong cách Hồ Chí Minh”, "phong cách làm việc Hồ Chí Minh", "xây dựng phong cách làm việc", "cán bộ chủ chốt", "cán bộ chủ chốt cấp tỉnh"; phân tích nội dung phong cách làm việc Hồ Chí Minh. Thứ hai, tập trung phân tích, lý giải thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc (qua việc điều tra xã hội học tại 3 tỉnh là Thái Nguyên, Cao Bằng và Sơn La); chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cơ bản trong phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh hiện nay; làm rõ nguyên nhân và xác định những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 25 Tiểu kết chƣơng 1 Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả bước đầu. Đồng thời, các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh. Song nhìn chung, các tác giả đều thống nhất quan điểm phong cách Hồ Chí Minh là sự tổng hợp, thống nhất giữa các yếu tố như phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách giao tiếp và phong cách sinh hoạt. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mà tác giả luận án đã tiếp cận, dường như chưa có công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh. Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu phong cách làm việc Hồ Chí Minh, tác giả luận án nhận thấy một số nội dung đã được các công trình đề cập đến, đây là những luận cứ quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu. 26 Chƣơng 2 PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH - NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1. Khái niệm phong cách, phong cách Hồ Chí Minh, phong cách làm việc Hồ Chí Minh Khái niệm phong cách Phong cách là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh - stylus, tiếng Hy Lạp - stylos. Khái niệm phong cách có nội hàm rất rộng, tùy từng góc độ tiếp cận có thể sử dụng khái niệm này với những nghĩa khác nhau: Theo Từ điển tiếng Việt: "Phong cách là cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của một người hay một lớp người nào đó" [84, tr.755]. Quan niệm trên cho thấy, phong cách được thể hiện trong mọi hoạt động của con người, từ tư duy đến hành động. Phong cách của mỗi người không chỉ biểu hiện ở cung cách sinh hoạt hàng ngày mà còn được định hình trong các hoạt động nghề nghiệp, trong cách ứng xử với người khác và với chính mình. Theo đó, phong cách tạo nên những dấu ấn riêng, thể hiện bản sắc riêng của mỗi người hoặc một lớp người nào đó. Nhà nghiên cứu Đặng Xuân Kỳ cho rằng: Phong cách là lề lối, cách thức, phong thái, phong độ và phẩm cách đã trở thành nền nếp ổn định của một người hoặc của một lớp người, được thể hiện trong tất cả các mặt hoạt động như lao động, học tập, sinh hoạt, ứng xử, diễn đạt (nói và viết)... tạo nên những giá trị, những nét riêng biệt của chủ thể đó [53, tr.130]. Tác giả Trần Đình Quảng và Nguyễn Quốc Bảo xác định: "Phong cách là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách thức tiêu biểu, đặc thù mà người cán bộ đảng viên từ cán bộ lãnh đạo đến công nhân viên trong hoạt động hàng ngày để thực hiện những nhiệm vụ, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của các đoàn thể quần chúng đã đề ra" [88, tr.5]. Với quan niệm trên, phong cách không chỉ gắn với những người nghệ sĩ, nhà nghệ thuật tên tuổi mà còn gắn với tất cả mọi người, mọi đối tượng trong xã hội, dù họ là ai, làm nghề gì và họ ở đâu. Gắn liền với khái niệm phong cách, một số nhà nghiên cứu thường đồng nhất tác phong với phong cách. Theo chúng tôi, quan điểm như vậy là chưa chính xác, 27 chưa toàn diện. Bởi tác phong phản ánh hành vi ứng xử của con người với công việc và xã hội. Hiểu một cách đầy đủ, tác phong là lề lối, cách thức đã trở thành nền nếp ổn định của mỗi con người được thể hiện trong tất cả các hoạt động như lao động, học tập, sinh hoạt.v.v. Theo Từ điển Tiếng Việt: Tác phong là "lề lối làm việc hoặc sinh hoạt hàng ngày của mỗi người" [84, tr.824]. Với quan niệm này, tác phong không phải là yếu tố bẩm sinh, tự nhiên mà nó phải trải qua một quá trình nhận thức và rèn luyện lâu dài của con người trong môi trường xã hội. Theo tác giả Nguyễn Anh Minh, "tác phong được hiểu là lề lối, cách thức, phong thái đã trở thành nền nếp ổn định của con người được thể hiện trong tất cả các mặt hoạt động như lao động, học tập, sinh hoạt, tạo nên những nét riêng biệt của chủ thể đó" [58, tr.295]. Tác phong làm việc là một bộ phận trong phong cách của con người, nó thể hiện ở cách thức, lề lối tiến hành và giải quyết công việc của một con người cụ thể. Tác phong luôn gắn liền với mọi hoạt động của con người trong cuộc sống. Vì vậy, khi thực tiễn cuộc sống thay đổi cũng đòi hỏi tác phong phải biến đổi, thích ứng với điều kiện mới. Giữa tác phong và phong cách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, tác phong là một phương diện, một bộ phận quan trọng, là một hình thức biểu hiện bên ngoài của phong cách. Như vậy, phong cách là vẻ riêng của một người hay một lớp người nào đó, được thể hiện trong mọi hoạt động như tư duy, làm việc, học tập, sinh hoạt, ứng xử. Từ cách hiểu trên, phong cách chứa đựng những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, phong cách thể hiện sự thống nhất giữa các biểu hiện ở bên ngoài và bản chất bên trong của con người. Nếu như các yếu tố bên ngoài của phong cách biểu hiện ở thái độ, cử chỉ, hành động, hành vi thì các yếu tố bên trong của phong cách bao gồm nhân cách, tình cảm, lý trí và tư tưởng. Trên bình diện này, phong cách đồng thời phản ánh trí tuệ, năng lực và tâm hồn của mỗi người. Thứ hai, phong cách được hình thành và chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó có thể kể đến những yếu tố như điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh, môi trường, văn hóa, xã hội, dấu ấn cá nhân Phong cách chịu sự tác động của cả những truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như những thói quen, tập quán lạc hậu. Tuy 28 nhiên, mức độ tác động, khả năng chi phối của những yếu tố ấy đến việc hình thành phong cách ở mỗi chủ thể là không giống nhau. Thậm chí, ngay trong cùng một điều kiện, hoàn cảnh như nhau nhưng mỗi người lại có một phong cách khác nhau. Thứ ba, phong cách có mối quan hệ chặt chẽ với đạo đức, nhưng phong cách không phải là đạo đức mà là những phẩm chất đạo đức được nhận thức và thể hiện thống nhất trong mọi hoạt động của con người. Khái niệm phong cách Hồ Chí Minh và phong cách làm việc Hồ Chí Minh Theo cách tiếp cận của tác giả Đặng Xuân Kỳ trong cuốn “Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh” thì “nghiên cứu phong cách Hồ Chí Minh là nghiên cứu theo nghĩa rộng của khái niệm phong cách” [53, tr.133]. Do đó, có thể hiểu phong cách Hồ Chí Minh là vẻ riêng của Hồ Chí Minh, được thể hiện trong mọi hoạt động như tư duy, làm việc, học tập, sinh hoạt, ứng xử. Tác giả Nguyễn Thế Thắng trong cuốn "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay" cho rằng: "phong cách làm việc là cái chung biểu hiện thông qua các phương pháp, cách thức và biện pháp" [94, tr.16]. Do đó, phong cách làm việc phản ánh rõ nét phẩm chất bên trong của con người. Phong cách làm việc là cách thức, phương pháp làm việc ổn định, mang sắc thái của mỗi người. Phong cách làm việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, khí chất của cá nhân; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sinh hoạt; sự giáo dục, rèn luyện Đối với cán bộ chủ chốt, phong cách làm việc không đơn giản là việc riêng của người cán bộ mà là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng lãnh đạo và uy tín của tổ chức, của Đảng. Phong cách làm việc của người cán bộ chủ chốt là yếu tố đặc biệt trong bảo đảm tính chính xác của việc ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định đó, đồng thời tác động trực tiếp đến việc xây dựng, củng cố khối đoàn kết nội bộ và mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân. Theo tác giả, phong cách làm việc là vẻ riêng của một người thể hiện trong tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức làm việc mang tính ổn định, tạo nên nét riêng biệt của chủ thể khi tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao. Phong cách làm việc được định hướng bởi các phẩm chất đạo đức và được chứng thực bởi chất lượng, hiệu quả lao động. 29 Có thể khẳng định rằng, phong cách làm việc là khái niệm rộng lớn hơn khái niệm phương pháp, khái niệm cách thức, khái niệm biện pháp. Bởi các phương pháp, cách thức và biện pháp là biểu hiện cụ thể của phong cách làm việc. Phong cách làm việc là cái đời thường, dung dị nhưng lại phản ánh các phẩm chất bên trong của con người, phản ánh tâm hồn, tư tưởng, đạo đức của mỗi người. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh được hiểu là vẻ riêng của Người thể hiện trong tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức làm việc mang tính ổn định, tạo nên nét riêng biệt của Người khi tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Như vậy, phong cách Hồ Chí Minh và phong cách làm việc Hồ Chí Minh có mối liên hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ trong tư tưởng và hành động của Người. Phong cách Hồ Chí Minh là cái chung, là một chỉnh thể thống nhất từ tư duy, đến hành động và đến thực tiễn. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là một nội dung, một khía cạnh trong phong cách Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên. Về mặt lý luận, Người đã để lại cho chúng ta những bài nói, bài viết ngắn gọn, cô đọng, súc tích nhưng chứa đựng trong đó là những bài học sâu sắc, ý nghĩa về phong cách làm việc của cán bộ. Đặc biệt là trong tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc" - được Người viết với bút danh XYZ vào tháng 10 năm 1947 và được Nhà xuất bản Sự thật in lần đầu tiên vào đầu năm 1948, Hồ Chí Minh nêu ra ba vấn đề cần phải sửa chữa lề lối làm việc của Đảng, đó là chủ quan, ích kỷ, hẹp hòi và gọi mỗi thứ bệnh đó là kẻ địch. Người cho rằng: mỗi kẻ địch bên trong là bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài, địch bên ngoài không đáng sợ, địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá hoại ra. Suy cho đến cùng, trong tác phẩm, Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều phương thức chỉ đạo có tính chất lâu dài về đổi mới phong cách làm việc, lãnh đạo của Đảng, đó là phong cách gần dân, sát dân để nói lên tiếng nói của nhân dân. Về mặt thực tiễn, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã nêu lên một tấm gương sáng về phong cách làm việc. Có những điều mà Người nói ít, thậm chí không nói mà vẫn làm. Bởi tự việc làm đã bộc lộ tư tưởng, quan điểm của Người. Chính điều đó đã tạo nên sức hấp dẫn và sự lan tỏa của tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và phong cách làm việc Hồ Chí Minh nói riêng. 30 2.1.2. Khái niệm xây dựng phong cách làm việc Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm xây dựng được hiểu: 1. Làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định. 2. Làm cho hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một phương hướng nhất định. 3. Tạo ra, sáng tạo ra cái có giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng [84, tr1105]. Theo quan điểm trên, khái niệm xây dựng bao giờ cũng gắn với chủ thể và điều kiện nhất định. Kết quả của quá trình xây dựng là để tạo ra giá trị về vật chất, tinh thần nhằm đáp ứng, thỏa mãn cho nhu cầu của con người. Từ khái niệm phong cách làm việc nêu trên, theo tác giả, xây dựng phong cách làm việc là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch để tạo lập cho mỗi chủ thể lao động thói quen, nhu cầu làm việc khoa học, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực xã hội và tạo nên nét riêng biệt trong quá trình lao động của từng chủ thể. Chủ thể xây dựng phong cách làm việc được xác định cụ thể như sau: Một là, các cơ quan, tổ chức: Đây là chủ thể tác động trực tiếp tới việc xây dựng phong cách làm việc thông qua công tác cán bộ như giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; thông qua môi trường làm việc với những thể chế, quy chế, nội quy, quy định cụ thể, rõ ràng. Hai là, cá nhân người cán bộ: Thông qua quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để học hỏi điều hay, lẽ phải, phát huy ưu điểm và sửa đổi những khuyết điểm, hạn chế. Đồng thời, trong khái niệm xây dựng phong cách làm việc cũng cần có điều kiện thực hiện như vật chất, tinh thần, cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá. Sự tổng hợp các yếu tố về chủ thể và điều kiện trong xây dựng phong cách làm việc sẽ góp phần tạo ra những cán bộ vừa có đức, vừa có tài, vừa có "tâm", vừa có " tầm" để phục vụ cho nhân dân, cho đất nước. 2.1.3. Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Khái niệm cán bộ chủ chốt Thuật ngữ cán bộ được dùng để phân biệt với nhân dân và cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về cán bộ. Theo nghĩa thông thường, cán bộ là tất cả những người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đoàn thể và lực lượng vũ trang. 31 Theo Từ điển tiếng Việt, cán bộ được hiểu theo hai nghĩa cơ bản: "1. Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước. 2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ" [84, tr.105]. Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [91, tr.8]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản dị và dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng" [64, tr.269]. Như vậy, "cán bộ" là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân, làm cho người dân tuân thủ chính sách, pháp luật của nhà nước và công việc của nhà nước được thực hiện hiệu quả hơn. Trong đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt là lực lượng nòng cốt, là nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức Đảng và Nhà nước. Cán bộ chủ chốt là những người đứng đầu một ngành, một địa phương, một đơn vị công tác, sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị ở đó, phân công nhiệm vụ, chỉ đạo cán bộ công chức của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao phó. Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "chủ chốt" được hiểu là "quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt" [84, tr.168]. Có thể hiểu "cán bộ chủ chốt" là: Người có chức năng lãnh đạo, được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm vụ được phân công; là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện thực tiễn; là người chủ trì 32 hoạch định chiến lược phát triển, xác định mục tiêu, phương hướng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và nhiệm vụ cấp trên giao; là người kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện tượng lệch lạc, bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, giải pháp nếu thấy cần thiết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra. Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là người có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy, có vai trò định hướng, điều khiển hoạt động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước tập thể, trước cấp trên về lĩnh vực công tác được giao. Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Sự phát triển của một tỉnh, vùng luôn đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng. Mỗi tổ chức có vị trí, vai trò riêng, song chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Do vậy, vai trò của người phụ trách rất quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đặt ra. Căn cứ Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, Ban thường vụ các tỉnh miền núi phía Bắc đã ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ của tỉnh. Trên thực tế, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc bao gồm: ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh; trưởng, phó trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Trưởng, phó các ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh văn phòng, phó chánh văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Bí thư, Phó bí thư Đảng đoàn; Bí thư, Phó bí thư Ban cán sự Đảng; Ủy viên Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng; Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban, phó trưởng ban của Tỉnh ủy; Chánh, phó văn phòng Tỉnh ủy; Tổng biên tập, phó tổng biên tập báo tỉnh; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường Chính trị tỉnh, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy; Giám đốc, phó giám đốc Sở, Ban, Ngành, Đài phát thanh truyền hình tỉnh và tương đương; Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy 33 ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh; Bí thư, Phó bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Chủ tịch, Phó chủ tịch hội văn học - nghệ thuật, hội chữ thập đỏ, hội nhà báo, hội liên hiệp thanh niên, liên minh các hợp tác xã, liên hiệp các tổ chức hữu nghị, liên hiệp hội khoa học - kỹ thuật tỉnh. Đồng thời đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh còn bao gồm các chức danh khác như: giám đốc, phó giám đốc công an tỉnh; chỉ huy trưởng, phó chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự tỉnh; chánh án, phó chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tỉnh; viện trưởng, viện phó viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám đốc, phó giám đốc bưu điện tỉnh, bảo hiểm xã hội tỉnh, chi nhánh ngân hàng nhà nước, chi nhánh ngân hàng, kho bạc nhà nước tỉnh; cục trưởng, phó cục trưởng cục thống kê, cục thuế tỉnh; chi cục trưởng, phó chi cục trưởng chi cục kiểm lâm tỉnh; giám đốc, phó giám đốc điện lực tỉnh. Như vậy, có thể hiểu cán bộ chủ chốt cấp tỉnh là những người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong các cơ quan Đảng, chính quyền, hội đồng nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh. Họ là những người nắm giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của tỉnh. Đây là lực lượng đề xuất, lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh đồng thời họ cũng là chủ thể chịu trách nhiệm trước tập thể và chịu sự giám sát của nhân dân về những quyết định của mình. 2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Phong cách làm việc dân chủ Phong cách làm việc dân chủ là nội dung quan trọng hàng đầu trong quan điểm của Hồ Chí Minh về phong cách. Cơ sở của phong cách dân chủ là tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, một lòng một dạ phục vụ nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của dân, quan hệ tốt với dân, học hỏi dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp, ưu việt của chế độ mới, trong tác phẩm "Thường thức chính trị" viết năm 1953, Hồ Chí Minh khẳng định: "Ở nước ta chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ... Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ" [67, tr.263]. Với quan điểm này, Hồ Chí Minh yêu cầu chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương đều do dân cử ra và nhiệm vụ của Chính phủ là phải làm 34 người đày tớ thật trung thành, tận tụy, mẫn cán của nhân dân. Cán bộ phải biết làm việc vì lợi ích của dân, do dân tổ chức, dân kiểm tra, giám sát và lắng nghe những góp ý của nhân dân để sửa chữa thì đó là nền dân chủ thực tế chứ không phải dân chủ hình thức, giả hiệu. Hơn nữa, Hồ Chí Minh luôn coi dân chủ là giá trị đích thực của cuộc sống, là thứ của quý báu nhất và thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề. Bởi vì: "Dân chủ, sáng kiến, hăng hái, ba điều đó rất quan hệ với nhau. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến" [64, tr.284]. Vì vậy, dân chủ phải được thể hiện trong mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong phong cách làm việc của cán bộ. Theo Hồ Chí Minh, phong cách làm việc dân chủ đòi hỏi mỗi cán bộ lãnh đạo phải gắn bó với tập thể, tôn trọng và đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể. Điều quan trọng là cán bộ không đặt mình cao hơn tổ chức, đứng ở ngoài sự kiểm tra, giám sát của tổ chức mà luôn luôn tranh thủ bàn bạc với tập thể để có được quyết định chính xác và kịp thời nhất. Người cán bộ muốn có phương pháp lãnh đạo tốt cần phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể, cùng bàn bạc, thống nhất, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đã đặt ra; tránh được hiện tượng "trống đánh xuôi, kèn thổi ngược". Theo đó, phong cách làm việc dân chủ phải được thể hiện từ việc lớn cho đến việc nhỏ, ở tất cả các lĩnh vực, trong đó người cán bộ lãnh đạo phải nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo tinh thần: "Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung" [64, tr.620]. Những nguyên tắc này luôn được Hồ Chí Minh đề cao trong quá trình hoạt động cách mạng cũng như trong sinh hoạt Đảng. Người luôn yêu cầu phải mở rộng dân chủ để tất cả các đảng viên có điều kiện, cơ sở bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, đề ra những sáng kiến, kinh nghiệm của bản thân. Nếu không thực hành dân chủ thì không khí trong Đảng âm u, tăm tối, làm cho Đảng mất sức chiến đấu. Người khẳng định: "Người lãnh đạo muốn biết rõ ưu điểm và khuyết điểm của mình, muốn biết công tác của mình tốt hay xấu, không gì bằng khuyên cán bộ mình mạnh bạo đề ra ý kiến và phê bình. Như thế, chẳng những không phạm gì đến uy tín của người lãnh đạo mà lại tỏ ra dân chủ thật thà trong Đảng" [64, tr.319]. 35 Thực thi phong cách làm việc dân chủ, Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ phải là người khiêm tốn, không kiêu ngạo, tự cao, tự đại. Bởi sự hiểu biết và kinh nghiệm lãnh đạo của cán bộ không phải lúc nào cũng đúng, mọi việc đều hay. Cán bộ phải lắng nghe ý kiến của dân chúng để có thêm kinh nghiệm cho mình, đồng thời "không nên tự tôn, tự đại, mà phải nghe, phải hỏi ý kiến của cấp dưới" [64, tr.321]. Trên thực tế, đức tính khiêm tốn cần thiết cho tất cả mọi người, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Từ đó, người cán bộ có cơ sở để đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình làm việc, phát huy sức mạnh của khối đoàn kết, không ngừng học hỏi, mở rộng dân chủ để tiến bộ. Từ yêu cầu về phong cách làm việc dân chủ, Hồ Chí Minh còn cho rằng, mọi cán bộ phải chịu trách nhiệm với những việc mình đã làm, quyết định mình đã đưa ra. Tránh tình trạng khi có công thì nhận về cá nhân nhưng khi có lỗi thì lại đổ cho tập thể. Ngay từ năm 1927, trong tác phẩm "Đường kách mệnh", Hồ Chí Minh đã dành mục đầu tiên để nói về "Tư cách một người cách mệnh" gồm 23 tiêu chí khác nhau nhưng tựu chung lại trong ba mối quan hệ: với mình, với người và với việc. Trong đó, có những điều Người căn dặn cán bộ như, "ít lòng tham muốn về vật chất", "xem xét hoàn cảnh kỹ càng", "quyết đoán" [61, tr.280]. Tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã toát lên nhân sinh quan, lẽ sống của người cán bộ cách mạng. Tư cách người cán bộ không chỉ biểu hiện ở cách ăn, ở, cư xử, phẩm chất đạo đức mà bao hàm cả nhân cách, tài năng với những phẩm chất chính trị đặc biệt. Đây là điều kiện cần thiết để người cán bộ cách mạng hoàn thành nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang mà Đảng và nhân dân giao phó. Trái ngược với phong cách làm việc dân chủ là những biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mệnh lệnh, tham ô, lãng phí. Hồ Chí Minh kịch liệt lên án hiện tượng cán bộ "miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc thì họ theo lối "quan" chủ. Miệng thì nói "phụng sự quần chúng", nhưng lại làm trái ngược với lợi ích của quần chúng" [66, tr.176]. Nếu thực hành theo lối làm việc này, người cán bộ sẽ tự tước đi của mình vũ khí hữu hiệu nhất để hoàn thành nhiệm vụ. Khi đó, dù có "đầy túi quần thông cáo, đầy túi áo chỉ thị" mà công việc vẫn không chạy" [64, tr.637]. Tuy nhiên, dân chủ mà Hồ Chí Minh nói đến là dân chủ có định hướng, dân chủ gắn với tập trung, dân chủ phải đi đến sự tập trung chứ không phải dân chủ quá trớn, dân chủ vô tổ chức, vô kỷ luật. Chính những hiện tượng này làm giảm sút uy tín của Đảng, Nhà nước, cán bộ trước quần chúng nhân dân, là nguy cơ làm cho Đảng mất 36 vai trò lãnh đạo trước nhân dân, tổn hại đến lợi ích của dân tộc. Ở nước ta, với xuất phát điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lại chịu ảnh hưởng bởi những tàn dư phong kiến, tư sản, Hồ Chí Minh nhận thấy những căn bệnh đó có cái gốc từ việc cán bộ quan liêu, sợ nhân dân, xa nhân dân, khinh nhân dân, không hiểu dân, không tin dân, không thương dân, không sát với công việc thực tế, thiếu tinh thần trách nhiệm, trình độ năng lực yếu kém. Người đã chỉ rõ: "Nói tóm lại: Vì những người và những cơ quan lãnh đạo mắc bệnh quan liêu, thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỷ luật mà không nắm vững" [66, tr.357]. Muốn sửa chữa, khắc phục những hiện tượng trên đòi hỏi phải tẩy sạch căn bệnh quan liêu, thực hành dân chủ rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trước hết là thực hành trong phong cách làm việc của cán bộ. Điều cốt lõi, mỗi cán bộ cần đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; việc gì cũng bàn bạc với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ; có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước nhân dân, và sẵn sàng học hỏi nhân dân; tự mình phải làm gương mẫu cần, kiệm, liêm, chính để nhân dân noi theo. Không chỉ đề cập đến nội dung phong cách làm việc dân chủ mà Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân mẫu mực của phong cách làm việc dân chủ, luôn thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Dù là người đứng đầu Đảng và Nhà nước nhưng Người luôn tôn trọng ý kiến tập thể, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân trong công việc; tự phê bình, nhận trách nhiệm trước Đảng, Quốc hội và nhân dân khi có khuyết điểm. Phong cách làm việc dân chủ của Người thể hiện nhất quán, theo nguyên tắc: "Bao nhiêu cách tổ chức và cách làm việc, đều vì lợi ích của quần chúng, vì cần cho quần chúng" [64, tr.286] và cách làm việc, cách tổ chức của chúng ta đều phải lấy câu này làm khuôn phép: "Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng" [64, tr.288]. Rõ ràng trong phong cách làm việc của Hồ Chí Minh, dân chủ không chỉ là lý thuyết mà trở thành thói quen, thấm vào suy nghĩ và hành động của Người. Trong việc thực hành phong cách làm việc dân chủ, Người cho rằng dân chủ không chỉ ở trong mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ với nhau, sâu xa hơn phải được thể hiện trong mối quan hệ giữa cán bộ với nhân dân. Người nghiêm khắc phê bình một số cán bộ trong quá trình làm việc thiếu dân chủ, làm cho người có ý kiến mà không dám nói, muốn phê bình mà không dám phê bình. Kết quả là làm ...ảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVI, Cao Bằng. 24. Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVII, Cao Bằng. 154 25. Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII, Cao Bằng. 26. Đảng bộ tỉnh Sơn La (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII, Sơn La. 27. Đảng bộ tỉnh Sơn La (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII, Sơn La. 28. Đảng bộ tỉnh Sơn La (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV, Sơn La. 29. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Thái Nguyên. 30. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII, Thái Nguyên. 31. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, Thái Nguyên. 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội. 34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 155 41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội 43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 44. Phạm Văn Đồng (1990), Hồ Chí Minh - một con người, một dân tộc, một thời đại, Nxb Sự thật, Hà Nội. 45. Lê Mậu Hãn (Chủ biên) (2000), Tư tưởng Hồ Chí Minh rọi sáng con đường độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, Nxb Nghệ An, Nghệ An. 46. Vũ Đình Hòe, Đoàn Minh Huấn (Đồng chủ biên) (2010), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169-HĐBT về công chức Nhà nước, ngày 25/5/1991, Hà Nội. 48. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La (2008), Nghị quyết số 253/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 đề án đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài giai đoạn 2009 - 2016, Sơn La. 49. Nguyễn Việt Hồng (1994), Bác Hồ - Con người và phong cách, Nxb Lao động, Hà Nội. 50. Vũ Dương Huân (2009), "Phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh", Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, (01), tr.33-43. 51. Trần Đình Huỳnh (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng và giáo dục lý luận chính trị của cách mạng hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. 52. Lê Trung Kiên (2011), Hỏi - đáp di sản về tư tưởng, đạo đức, phong cách và thời đại Hồ Chí Minh, Nxb Lao động, Hà Nội. 53. Đặng Xuân Kỳ (Chủ biên) (2013), Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 54. Lê Thị Hương Lan (2006), "Đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Lịch sử Đảng, (7), tr.47-49. 55. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, Tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 156 56. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, Tập 43, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 57. Đỗ Hoàng Linh, Phạm Hoàng Điệp (Biên soạn) (2009), Hồ Chí Minh trong ký ức bạn bè quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 58. Đỗ Hoàng Linh, Vũ Kim Yến (Tuyển chọn và biên soạn) (2014), Phong cách Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 59. Trần Viết Lưu, Nguyễn Văn Lũy (2007), Phong cách giao tiếp Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 60. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 61. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 62. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 64. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 65. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 66. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 67. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 68. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 69. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 70. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 71. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 72. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 74. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 75. Trần Phú Mừng (2005), "Rèn luyện phong cách sâu sát quần chúng theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Xây dựng Đảng, (7), tr.2-3, tr.14. 76. Nguyễn Tử Nên (2010), Phong cách Bác Hồ, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 77. Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn (Đồng chủ biên) (2010), Phong cách làm việc của người bí thư huyện ủy hiện nay qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 78. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2003), Quy định pháp luật về tiêu chuẩn phẩm chất và trình độ đối với một số chức danh cán bộ công chức nhà nước, Hà Nội. 79. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2005), Thư ký Bác Hồ kể chuyện, Hà Nội. 80. Nhà xuất bản Khoa học xã hội (2005), Giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học Hồ Chí Minh, Hà Nội. 157 81. Nhà xuất bản Thanh niên (2016), Những mẩu chuyện về phong cách Hồ Chí Minh, Hà Nội. 82. Nhà xuất bản Thời đại (2014), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nói đi đôi với làm, Hà Nội. 83. Kim Oanh (2015), "Thái Nguyên là một trong năm địa phương làm tốt công tác cải cách hành chính", tại trang portal/cchc/detail?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/web+content/sites/sub_sites/ cchc_pci/sa-cchc-cchc/cchc_tt/a7bf11004972cdc9ba9ebfa62922c 053, [truy cập ngày 17/5/2017]. 84. Hoàng Phê (Chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển học - Nxb Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng. 85. Bùi Đình Phong (2006), "Phong cách Hồ Chí Minh - Một giá trị di sản văn hóa dân tộc", Tạp chí Di sản văn hóa, (2), tr.36-38, 63. 86. Trần Văn Phòng (Chủ biên) (2001), Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 87. Trần Đình Quảng (2005), "Học tập Bác Hồ về phong cách làm việc: Dân chủ, khiêm tốn, thiết thực, đến nơi đến chốn", Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, (5), tr.12-13. 88. Trần Đình Quảng, Nguyễn Quốc Bảo (1997), Phong cách làm việc Lêninit phong cách Hồ Chí Minh với cán bộ công đoàn, Nxb Lao động, Hà Nội. 89. Trần Thọ Quang, Lưu Thúy Hồng (2013), "Tìm hiểu nghệ thuật, phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh", Tạp chí Lịch sử Đảng, tr.41-48. 90. Thân Minh Quế (2012), Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 91. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 92. Nguyễn Tiến Quốc (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ trì ban chỉ huy quân sự các huyện miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 93. Ngô Ngọc Thắng (2005), "Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ ở các tỉnh miền núi thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa", Tạp chí Giáo dục lý luận, (8). 158 94. Nguyễn Thế Thắng (Chủ biên) (2011), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo quản lý ở nước ta hiện nay, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội. 95. Nhâm Cao Thành (2012), Xây dựng phong cách làm việc của chính ủy trung đoàn bộ binh quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 96. Song Thành (2005), Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 97. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, Hà Nội. 98. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 về việc phát triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2015, Hà Nội. 99. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 5/2/2008 về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010, Hà Nội. 100. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1064- QĐ-TTg ngày 8/7/2013 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020, Hà Nội. 101. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 Quyết định phê duyệt chương trình 135 về đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn, Hà Nội. 102. Tỉnh ủy Cao Bằng (2008), Báo cáo số 139-BC/TU ngày 29/9/2008 Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết TW3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Cao Bằng. 103. Tỉnh ủy Cao Bằng (2010), Báo cáo số 265-BC/TU ngày 20/8/2010 Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thu hút, đào tạo, sử dụng nhân tài giai đoạn 2006 -2010, Cao Bằng. 159 104. Tỉnh ủy Cao Bằng (2011), Báo cáo số 65-BC/TU ngày 19/10/2011 Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/10/2002 của Bộ Chính trị về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, Cao Bằng. 105. Tỉnh ủy Cao Bằng (2016), Báo cáo số 41-BC/TU ngày 11/4/2016 Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Cao Bằng. 106. Tỉnh ủy Cao Bằng (2016), Báo cáo số 74-BC/TU ngày 30/6/2016 Báo cáo công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý, Cao Bằng. 107. Tỉnh ủy Cao Bằng (2017), số 375-BC/TU, Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Cao Bằng. 108. Tỉnh ủy Sơn La (2008), Báo cáo số 258-BC/TU ngày 15/7/2008 báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Sơn La. 109. Tỉnh ủy Sơn La (2010), Báo cáo số 494-BC/TU ngày 15/9/2010 Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Sơn La. 110. Tỉnh ủy Sơn La (2011), Báo cáo số 134-BC/TU ngày 15/10/2011 Báo cáo tổng kết hai Nghị quyết của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, Sơn La. 111. Tỉnh ủy Sơn La (2013), Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 18/12/2013 Chỉ thị của Ban thường vụ tỉnh ủy về nêu cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, Sơn La. 112. Tỉnh ủy Sơn La (2014), Thông báo số 1509-TB/TU ngày 13/2/2014 đề án đào tạo cán bộ tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020, Sơn La. 113. Tỉnh ủy Sơn La (2017), số 347-BC/TU, Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Sơn La. 160 114. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2008), Quyết định số 873-QĐ/TU ngày 15/7/2008 Quyết định ban hành quy định về việc phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, Thái Nguyên. 115. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2008), số 873-QĐ/TU Quyết định ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, Thái Nguyên. 116. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2011), Công văn số 221-CV/TU ngày 27/12/2011 về việc rà soát, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 - 2020, Thái Nguyên. 117. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2011), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 22/11/2011 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, Thái Nguyên. 118. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2017), Báo cáo số 126-BC/TU ngày 19/1/2017 Báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 22/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, khóa XVIII "Về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, Thái Nguyên. 119. Tỉnh ủy Thái Nguyên (2017), Báo cáo số 133-BC/TU ngày 28/2/2017 Báo cáo về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên. 120. Lô Quốc Toản (2010), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 121. Tổng cục thống kê (2015), Niên giám thống kê tóm tắt 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội. 122. Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội. 123. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 124. Lê Quang Trung (2008), Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở vùng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 125. Hồ Ngọc Trường (2012), Xây dựng phong cách chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 161 126. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 127. Trần Nguyễn Tuyên (2005), "Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về phong cách làm việc của người lãnh đạo", Tạp chí Cộng sản, (23), tr.13-16. 128. Ủy ban Dân tộc (2016), Danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, Hà Nội. 129. Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng - Khu di tích Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (2014), Học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh, Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội. 162 PHỤ LỤC Phụ lục 1 BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở THÁI NGUYÊN, CAO BẰNG, SƠN LA (Cán bộ đƣơng chức) TT Tỉnh Tổng Số Nữ (Tỷ lệ %) Dân tộc thiểu số (Tỷ lệ %) Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị Đại học (Tỷ lệ %) Thạc sĩ (Tỷ lệ %) Tiến sĩ (Tỷ lệ %) Cử nhân (Tỷ lệ %) Cao cấp (Tỷ lệ %) Trung cấp (Tỷ lệ %) 1 Thái Nguyên 332 54 (16,26) 59 (17,77) 210 (63,25) 107 (32,23) 15 (4,52) 107 32,23) 225 (67,77) 0 (0,0) 2 Cao Bằng 241 40 (16,6) 136 (56,4) 188 (78,01) 52 (21,58) 1 (0,41) 77 (31,95) 164 (68,05) 0 (0,0) 3 Sơn La 305 48 (15,74) 109 (35,73) 239 (78,36) 65 (21,31) 1 (0,33) 101 (33,11) 204 (66,89) 0 (0,0) Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên cơ sở các tài liệu [107], [113], [118] Phụ lục 2 BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở THÁI NGUYÊN, CAO BẰNG, SƠN LA (Cán bộ quy hoạch) Tổng Số Nữ (Tỷ lệ) Dân tộc thiểu số (Tỷ lệ) Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị Đại học (Tỷ lệ) Thạc sĩ (Tỷ lệ) Tiến sĩ (Tỷ lệ) Cử nhân (Tỷ lệ) Cao cấp (Tỷ lệ) Trung cấp (Tỷ lệ) 1720 322 (18,72) 605 (35,17) 1416 (82,33) 288 (16,74) 16 (0,93) 542 (31,51) 1150 (66,86) 28 (1,63) Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên cơ sở các tài liệu [107], [113], [118] 163 Phụ lục 3 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Về xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh (Do tác giả tự điều tra bằng phiếu, tháng 11 năm 2015, bổ sung tháng 06 năm 2017) Tỉnh Thái Nguyên Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Sơn La Cộng I. Đối tƣợng đƣợc hỏi là cán bộ, công chức 100 phiếu 100 phiếu 100 phiếu 300 phiếu 1. Độ tuổi: - Dưới 30 - Từ 31-50 - Trên 50 34 42 24 31 48 21 37 40 23 102 130 68 2. Giới tính: - Nam: - Nữ 57 43 52 48 56 44 165 135 3. Dân tộc: - Kinh - Tày - Nùng - Sán Dìu - Sán Chay - Dao - H’Mông - Hoa - Mường - Thái - Khơ Mú 45 15 10 10 5 5 5 5 0 0 0 23 46 22 0 2 4 3 0 0 0 0 25 0 0 0 0 4 5 0 22 38 6 93 61 32 10 7 13 13 5 22 38 6 4. Nghề nghiệp - Cán bộ đảng - Cán bộ chính quyền - Cán bộ đoàn thể - Bộ đội - Giáo viên 25 25 24 15 11 17 21 17 24 21 22 23 18 17 20 64 69 59 56 52 164 II. Kết quả khảo sát theo câu hỏi dành cho cán bộ, công chức Số phiếu Tỷ lệ (%) 1. Theo Ông/Bà, trong quá trình làm việc, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có lắng nghe, tôn trọng ý kiến đóng góp của cấp dưới và của nhân dân hay không? Thường xuyên Ít khi Không bao giờ 245/300 55/300 0/300 81,7 18,3 0,0 2. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có mối liên hệ như thế nào với nhân dân? Gắn bó, gần gũi với nhân dân Có mối liên hệ với nhân dân nhưng chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên Không có mối liên hệ với nhân dân 233/300 67/300 0/300 77,7 22,3 0,0 3. Theo Ông/Bà, trong quá trình làm việc, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có kiểm tra, giám sát, đôn đốc tình hình thực hiện công việc của cấp dưới không? Thường xuyên Ít khi Không bao giờ 254/300 46/300 0/300 84,7 15,3 0,0 4.Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ chủ động, sáng tạo trong công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh được thể hiện trên thực tiễn? Chủ động, sáng tạo và hiệu quả cao Bị động, lúng túng, hiệu quả thấp Còn trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên 238/300 17/300 45/300 79,3 5,7 15,0 5. Theo Ông/ Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có thái độ như thế nào trong việc đấu tranh phòng, chống tiêu cực ở cơ quan, đơn vị và trong toàn tỉnh? Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tiêu cực Chưa kiên quyết đấu tranh phòng, chống tiêu cực Một số cán bộ bao che, dung túng đối với hiện tượng tiêu cực Ý kiến khác 223/300 15/300 62/300 0/300 74,3 5,0 20,7 0,0 165 6. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh đã đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội như thế nào? Đầy đủ, đúng đắn, phù hợp và hiệu quả Đúng nhưng chưa đầy đủ Có chính sách, chương trình còn dàn trải, hiệu quả thấp 235/300 46/300 19/300 78,3 15,3 6,4 7. Theo Ông/Bà, việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh như thế nào? Phần lớn cán bộ gương mẫu trong thực hiện Phần lớn cán bộ không tích cực, chủ động thực hiện Một số cán bộ có biểu hiện thiếu tôn trọng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Ý kiến khác 254/300 20/300 26/300 0/300 84,7 6,7 8,6 0,0 8. Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ thể hiện tính quyết đoán trong công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh? Thường xuyên Ít khi Chưa bao giờ 245/300 52/300 3/300 81,7 17,3 1,0 9. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh thể hiện tinh thần trách nhiệm như thế nào trong quá trình công tác? Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm Dám nói, dám làm nhưng không dám chịu trách nhiệm Thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc 243/300 47/300 10/300 81,0 15,7 3,3 10. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có sự thông nhất giữa nói với làm? Phần lớn cán bộ Một bộ phận cán bộ Một số ít cán bộ Không có cán bộ nào 235/300 41/300 24/300 0/300 78,3 13,7 8,0 0,0 166 11. Ông/Bà có đánh giá như thế nào về phong cách làm việc của phần lớn cán bộ chủ chốt cấp tỉnh? Công khai, minh bạch, dân chủ Gần gũi, có mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân Khoa học, hiệu quả Trách nhiệm, quyết đoán Ý kiến khác 231/300 253/300 214/300 226/300 0/300 77,0 84,3 71,3 75,3 0,0 12. Theo Ông/Bà, trong công việc một số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh còn bộc lộ những hạn chế nào dưới đây? Trình độ nhận thức còn hạn chế Năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu công việc Đôi lúc có biểu hiện độc đoán, chuyên quyền Chưa nhiệt tình với công việc Nói không đi đôi với làm Không liên hệ mật thiết với nhân dân Phong cách làm việc thiếu dân chủ, có biểu hiện xa dân Chưa cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư Thiếu thái độ tôn trọng cấp dưới Ý kiến khác 35/300 179/300 124/300 29/300 43/300 16/300 46/300 79/300 55/300 0/300 11,7 59,7 41,3 9,7 14,3 5,3 15,3 26,3 18,3 0,0 13. Theo Ông/Bà, để xây dựng phong cách làm việc đúng đắn cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh cần chú trọng đến những vấn đề nào dưới đây? Nâng cao nhận thức, phát huy tính tích cực, chủ động của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh về xây dựng phong cách làm việc theo gương Hồ Chí Minh Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo chủ chốt Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với việc xây dựng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ có biểu hiện tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác Ý kiến khác 226/300 199/300 188/300 191/300 202/300 0/300 75,3 66,3 62,7 63,7 67,3 0,0 167 Phụ lục 4 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Về xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh (Do tác giả tự điều tra bằng phiếu, tháng 11 năm 2015, bổ sung tháng 06 năm 2017) Tỉnh Thái Nguyên Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Sơn La Cộng I. Đối tƣợng đƣợc hỏi là nhân dân 200 phiếu 150 phiếu 150 phiếu 500 phiếu 1. Độ tuổi: - Dưới 30 - Từ 31-50 - Trên 50 61 94 45 48 62 40 46 61 43 155 217 128 2. Giới tính: - Nam: - Nữ 98 102 84 66 79 71 261 239 3. Dân tộc: - Kinh - Tày - Nùng - Sán Dìu - Sán Chay - Dao - H’Mông - Hoa - Mường - Thái - Khơ Mú 83 34 19 17 15 14 10 8 0 0 0 38 61 35 0 6 5 5 0 0 0 0 34 0 0 0 0 6 7 0 41 55 7 155 95 54 17 21 25 22 8 41 55 7 4. Nghề nghiệp - Công nhân - Làm nông - Hưu trí - Kinh doanh - Sinh viên 39 53 34 46 28 29 38 24 40 19 31 32 27 38 22 99 123 85 124 69 168 II. Kết quả khảo sát theo câu hỏi dành cho nhân dân Số phiếu Tỷ lệ (%) 1. Theo Ông/Bà, trong quá trình làm việc, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có lắng nghe, tôn trọng ý kiến đóng góp của nhân dân hay không? Thường xuyên Ít khi Không bao giờ 429/500 71/500 0/500 85,8 14,2 0,0 2. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có mối liên hệ như thế nào với nhân dân? Gắn bó, gần gũi với nhân dân Có mối liên hệ nhưng chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên Không có mối liên hệ với nhân dân 398/500 102/500 0/500 79,6 20,4 0,0 3. Theo Ông/Bà, khi đưa ra những chính sách, kế hoạch, quyết định, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có xuất phát từ lợi ích của nhân dân không? Thường xuyên Ít khi Không bao giờ 434/500 66/500 0/500 86,8 13,2 0,0 4. Theo Ông/Bà, khi đưa ra những chính sách, kế hoạch, quyết định, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có thể hiện tính dân chủ không? Thực hiện đúng phương châm Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra Có thực hiện nhưng không thường xuyên Ý kiến khác 387/500 113/500 0/500 77,4 22,6 0,0 5.Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ đôn đốc, kiểm tra, giám sát của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh đối với nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, chương trình và kế hoạch? Tích cực, thường xuyên Bình thường Không tích cực, thiếu thường xuyên 402/500 54/500 44/500 80,4 10,8 8,8 169 6. Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ chủ động, sáng tạo trong công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh được thể hiện trên thực tiễn như thế nào? Chủ động, sáng tạo và hiệu quả cao Bị động, lúng túng, hiệu quả thấp Còn trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên 389/500 24/500 86/500 77,8 4,8 17,4 7. Theo Ông/ Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có thái độ như thế nào đối với đấu tranh phòng, chống tiêu cực trong toàn tỉnh? Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tiêu cực Chưa kiên quyết đấu tranh phòng, chống tiêu cực Một số cán bộ bao che, dung túng đối với hiện tượng tiêu cực Ý kiến khác.. 399/500 28/500 73/500 0/500 79,8 5,6 14,6 0,0 8. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh đã đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội như thế nào? Đầy đủ, đúng đắn, phù hợp và hiệu quả Đúng nhưng chưa đầy đủ Có chính sách, chương trình còn dàn trải, hiệu quả thấp 403/500 45/500 52/500 80,6 9,0 10,4 9. Theo Ông/Bà, việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh như thế nào? Phần lớn cán bộ gương mẫu trong thực hiện Phần lớn cán bộ không tích cực, chủ động thực hiện Một số cán bộ có biểu hiện thiếu tôn trọng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Ý kiến khác 421/500 8/500 71/500 0/500 84,2 1,6 14,2 0,0 10. Ông/Bà đánh giá như thế nào về mức độ thể hiện tính quyết đoán trong công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh? Thường xuyên Ít khi Chưa bao giờ 391/500 78/500 31/500 78,2 15,6 6,2 170 11. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh thực hiện tốt quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người cán bộ lãnh đạo? Phần lớn cán bộ Một bộ phận cán bộ Rất ít cán bộ Không có cán bộ nào 409/500 68/500 23/500 0/500 81,8 13,6 4,6 0,0 12. Theo Ông/Bà, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh thể hiện tinh thần trách nhiệm như thế nào trong quá trình công tác? Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm Dám nói, dám làm nhưng không dám chịu trách nhiệm Thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc 401/500 87/500 12/500 80,2 17,4 2,4 13. Ông/Bà đánh giá như thế nào về tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh có sự thông nhất giữa nói với làm? Phần lớn cán bộ Một bộ phận cán bộ Một số ít cán bộ Không có cán bộ nào 387/500 58/500 53/500 2/500 77,4 11,6 10,6 0,4 14. Ông/Bà có đánh giá như thế nào về phong cách làm việc của phần lớn cán bộ chủ chốt cấp tỉnh? Công khai, minh bạch, dân chủ Gần gũi, có mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân Khoa học, hiệu quả Trách nhiệm, quyết đoán Ý kiến khác 381/500 442/500 315/500 289/500 0/500 76,2 88,4 63,0 57,8 0,0 15. Theo Ông/Bà, trong công việc một số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh còn bộc lộ những hạn chế nào dưới đây? Trình độ nhận thức còn hạn chế Năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu công việc Đôi lúc có biểu hiện độc đoán, chuyên quyền Chưa nhiệt tình với công việc Nói không đi đôi với làm Không liên hệ mật thiết với nhân dân Phong cách làm việc thiếu dân chủ, có biểu hiện xa dân Chưa cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Thiếu thái độ tôn trọng cấp dưới Ý kiến khác 83/500 320/500 179/500 63/500 85/500 39/500 53/500 127/500 73/500 0/500 16,6 64,0 35,8 12,6 17,0 7,8 10,6 25,4 14,6 0,0 171 16. Xin Ông/Bà cho biết mức độ hài lòng của mình về phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nơi ông bà cư trú? Rất hài lòng Ít hài lòng Không hài lòng 356/500 123/500 21/500 71,2 24,6 4,2 17. Theo Ông/Bà, để xây dựng phong cách làm việc đúng đắn cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh cần chú trọng đến những vấn đề nào dưới đây? Nâng cao nhận thức, phát huy tính tích cực, chủ động của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh về xây dựng phong cách làm việc theo gương Hồ Chí Minh Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo chủ chốt Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với việc xây dựng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ có biểu hiện tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác Ý kiến khác 371/500 317/500 324/500 341/500 301/500 74,2 63,4 64,8 68,2 60,2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_xay_dung_phong_cach_lam_viec_cho_can_bo_chu_chot_cap.pdf
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG ANH-BAN NOP.doc
  • docTOM TAT LUAN AN TIENG VIET.doc
  • pdfTrang thong tin Pham Thi Huyen.pdf
Tài liệu liên quan