Lý luận của Lênin về Chủ nghĩa tư bản Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội & sự vận dụng lý luận đó

Mở Bài Sự sụp đổ của LiênXô và các nước Đông Âu đã đặt các nước XHCN vào một tình thế tiến thoái lưỡng nan . Tiếp tục đi theo con đường XHCN hay quay trở lại CNTB ? Đã có rất nhiều nghi ngờ , dao động và lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin lại được đưa ra xem xét . Lênin đã khẳng định rằng : ở các nước tương đối kém phát triển , ở đó các quan hệ tiền TBCN còn chiếm ưu thế cũng có khả năng quá độ lên CNXH khi có những điều kiện thích hợp . Vậy thì vì sao các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô lại sụp

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lý luận của Lênin về Chủ nghĩa tư bản Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội & sự vận dụng lý luận đó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổ? Chủ nghĩa tư bản Nhà nước (CNTBNN) trong lý luận của Lênin chính sự cứu nguy cho hệ thống XHCN . P.Samuellson đã từng nói đến “ cái vòng luẩn quẩn “ và “cú huých “ từ bên ngoài đối với các nước đang phát triển . Những thành tựu tư duy kinh tế chỉ ra rằng: những nước kinh tế lạc hậu chỉ có lợi dụng CNTB một cách đúng đắn , biết học tập CNTB thì mới có thể làm cho đất nước phồn vinh giàu mạnh . Lợi dụng CNTB bằng cách thực hành CNTBNN trong điều kiện chính trị mới . Lý luận về CNTBNN của Lênin cũng là một biểu hiện sinh động của sự cần thiết phải học tập CNTB. Thành tựu của công cuộc xây dựng đất nước hơn 10năm qua theo đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng XHCN đã và đang tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiến bước trên con đường xây dựng thành công CNXH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh , xã hội công bằng , văn minh. Thực tiễn này đã chứng minh ngày càng rõ nét ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTBNN mà Lênin đề ra . Là sinh viên kinh tế , những chủ nhân tương lai của đất nước , cùng vớisự nỗ lực cố gắng chung của toàn Đảng,toàn dân trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế , mau chóng đưa đất nước bước qua thời kỳ quá độ lên CNXH , em mong muốn được góp một phần tri thức nhỏ bé của mình trong việc tìm hiểu , nghiên cứu tư tưởng của Lênin về CNTBNN , để từ đó có sự vận dụng sáng tạo và đề ra đường lối , chính sách , cũng như trong chỉ đạo thực tiễn ở VIệt Nam qua đề tài “ Lý luận của Lênin về CNTBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH và sự vận dụng lý luận đó ở VIệt Nam hiện nay “. A . Lý luận của V.I.Lênin về CNTB Nhà Nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH I \ Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng CNTB Nhà nước . Một nước Nga vừa bước ra khỏi cuộc nội chiến với nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng : thiếu lương thực , thiếu năng lượng, sản xuất đình đốn , nông dân nghèo đói , khối liên minh công nông có nguy cơ tan vỡ... thì chỉ sau một thời gian ngắn hầu hết các ngành đều đã đạt và vượt mức trước chiến tranh , nền kinh tế được khôi phục dần , nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất . Nước Nga như được thổi một luồng sinh lực mới kể từ khi chính sách kinh tế mới ra đời.Thực tiễn đó đã bác bỏ những kẻ thù của Nhà nước Xô Viết và những bọn hoài nghi khác coi chính sách kinh tế mới như là một chính sách quay về CNTB . Khi kếthừa những lý luận của Mác-Anghen,Lênin đã nói đến một thời kỳ quá độ lên CNXH.Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau , đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá , xã hội , tư tưởng , tập quán trong xã hội ...Trong giai đoạn này,chưa có một lực lượng nào thắng thế tuyệt đối , có nghĩa là việc tiếp tục áp dụng phương thức sản xuất và phân phối cộngsản chủ nghĩa là một sai lầm“đáng tiếc“và“ ngay giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản chúng ta cũng không thể đạt tới được”(1). Sự thiên tài của Lênin được thể hiện ở việc Người đã nhận ra sự ấu trĩ ấy vàđã phát triển ngay lý luận của Mác khi cách mạng XHCN mới giành được thắng lợi chỉ trong một thời gian rất ngắn . Lênin nhấn mạnh việc cần phải xác định xem mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển“...danh từ ‘nước Cộng hoà XHCN XôViết‘có nghĩa là Chính quyền Xô Viết quyết tâm thực hiện bước chuyển lên CNXH, chứ hoàn toàn không có nghĩa là đã thừa nhận chế độ kinh tế hiện naylà chế độ XHCN “(2) Điều này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng , nhất là sau thất bại nặng nề của chính sách cộng sản thời chiến hồi mùa xuân năm 1921 . Một nước Nga trung nông chứ không phải là một nước tư bản phát triển như nước Đức hay Anh , Pháp để mà có thể chuyển lên ngayCNXH.Muốn duy trì được CNXH thì cần phải có những cơ sơ kinh tế,xã hội nhất định. Sai lầm ở đây là những người cộng sản tưởng rằng chỉ cần thiết lập chế độ sản xuất quốc doanh và chế độ nhà nước phân phối là đã bắt đầu một chế độ kinh tế mới khác với chế độ trước . Như vậy đến thời kỳ hoà bình xây dựng CNXH thì chính sách kinh tế __________ 1,2. V.I.Lênin Toàn tập t.43,tr.248. cộng sảnthời chiến không còn thích hợplà một điều tất yếu và cần phải được thay thế bằngmột chính sách khác phù hợp hơnvới quy luật của sự phát triển Theo Lênin , nền kinh tế XHCN vẫn cần phải được tổ chức theo kiểu sản xuất hàng hoá và vận động theo các quy luật kinh tế hàng hoá , kinh tế thị trường.Giai cấp vô sản lãnh đạo cần phải biết sử dụng tốt các quan hệ hàng- tiền,các phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá để thực hiện được mục đích của mình.Chính sách kinh tế mới(NEP) ra đời.Vậy thực chất của chính sách này là như thế nào và nó có ưu điểm gì hơn so với chính sách cộng sản thời chiến? Có thể khái quát toàn bộ nội dung của chính sách kinh tế mới thànhchính sách phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất , đặc biệt đối với một nước tiểu nông quá độ lên CNXH. Đây được coi là nhiệm vụ cơ bản và bức thiết nhất, phù hợp với cương lĩnh mà Đảng đề ra . Chúng ta đều biết rằng bất cứ một lý luận nào đưa ra đều phải dựa trên những cơ sở thực tế khách quan . Nước Nga lúc bấy giờ là một nước trung nông , nông dân chiếm đại đa số nhưng sau chiến tranh nó lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng, nạn đầu cơ , tích trữ lúa mì gia tăng khiến cho chính phủ không thể kiểm soát được tình hình . Các hoạt động sản xuất đều bị đình trệ ,toàn bộ nền đại công nghiệp bị phá huỷ hoàn toàn sau chiến tranh,công nhân thiếu việc làm, thiếu lương thực, đời sống hết sức khó khăn. Kể cả đối với một nước giàu nhất và phát triển nhất thì sau cuộc chiến tranh đế quốc tàn phá cũngchỉ có thể khôi phục được nền đại sảnxuất công nghiệp sau nhiều năm . Vậy với một nước tiểu nông , giải pháp tối ưu để khôi phục nền kinh tế phải chăng là cải thiện đời sống của nông dân và nâng cao lực lượng sản xuất của họ , đồng thời trong một chừng mực nào đó có thể khôi phục nền tiểu công nghiệp để giúp đỡ ngay một phần nào cho nền kinh tế nông dân ? Lênin đã khẳng định “ Phải bắt đầu tư nông dân , người nào không hiểu điêù đó, người nào có ý đưa vấn đề nông dân lên hàng đầu như thế là một sự từ bỏ hoặc tương tự như sự từ bỏ chuyên chính vô sản,thì chẳng qua chỉ là vì người đó không chịu suy nghĩ kỹ càng vấn đề đó và bị lời nói trống rỗng chi phối “ (1) . Tuy giai cấp vô sản nắm chính quyền nhưng một sự liên kết chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong một nước tiểu nông sẽ là một điều kiện cần để thực hiện được CNXH.Giai cấp tư sản với tư cách là giai cấp lãnh đạo cần phải biết hướng chính sách vàoviệc giải quyết trước tiên những vấn đề cấp thiết nhất , mấu chốt nhất . Mà “ vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là dùng những biện pháp có thể để khôi phục ngay lực lượng sản xuất của kinh tế nông dân “(2). Chính sách thuế lương thực và tự do trao đổi ra đời chính là sự biểu hiện quan điểm đó của Lênin . Đối với những người tiểu nông thì chế độ XHCN hay chế độ tư bản không quan trọng , điều mà họ quan tâm là họ sẽ được lợi như thế nào . Việc tự do trao đổi hàng hoá và ___________ 1,2 . V.I.Lênin Toàn tập t.43,tr.263. lương thực thừa đã tạo ra một động lực thúc đẩy tinh thần hăng say lao động của người nông dân . Đối với nước Nga lúc bấy giờ , nông nghiệp phát triển tất sẽ kéo theo các ngành khác phát triển theo . Chính điều đó đã củng cố thêm khối liên minh công-nông và “ vô sản được sự ủng hộ của những nông dân nghèo khổ“. Tuy nhiên nói đến tự do trao đổi là nói đến tự do buôn bán, mà tự do buôn bán theo quan niệm của Lênin thời đó - tức là lùi lại CNTB. Lênin chỉ rõ , tự do buôn bán là “khôi phục CNTB trên một mức độ lớn “, là tự do của CNTB.Điều đó có phải là một thất bại nặng nề của giai cấp vô sản hay không hay chỉ là một bước lùi mang tính chiến lược mà chính quyền Xô Viết thi hành nhằm đạt được cái mà mình muốn . Cần thấy ngay rằng với chính sách tự do trao đổi , tầng lớp sản xuất nhỏ đã phát triển nhanh chóng và CNTB bản là cần cho đông đảo quần chúng nông dân vàcho tư bản tư nhânlà người phải buôn bán để thoả mãnđược nhu cầu của nông dân.Để vừa khuyến khích sản xuất phát triển mà vẫn giữ được bản chất chuyên chính của mình , giai cấp vô sản chỉ có thể “ thừa nhận cho CNTB được phát triển một chừng mực nào đó “. Tư bản tư nhân cần phải được hướng phát triển theo sự điều tiết của Nhà nước, và điều đó tất dẫn đến sự ra đời của CNTB Nhà nước (CNTBNN). Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự ra đời của CNTBNN là ở ngay tình trạng sản xuất của nước Nga lúc bấy giờ.Mác và Anghen dự báo rằng: Cách mạng vô sản và do đó CNXH và chủ nghĩa cộng sản sẽ nổ ra và thắng lợi cùng một lúc , hoặc trong phần lớn các nước tư bản tiên tiến ở Tây Âu . Thế nhưng nước Nga là một nước tư bảntrung bình-theo cáchđánh giá của Lênin - đang muốn tiến lên con đường XHCN . Nó không phải là một nước Anh XHCN hay nước Đức XHCN . Vì vậy nếu chỉ muốn không thôi mà không có nền tảng kinh tế vững chắc thì con đường tiến lên CNXH đột phá vào tương lai là một điều không tưởng . Lênin nói rõ thêm “ Không có kỹ thuật đại TBCN được xây dựng trên những phát minh mới nhất của khoa học hiện đại... thì không thể nói đếnCNXH được“. Nhiệm vụ của chính quyền vô sản Nga là hết sức nặng nề . Làm sao để đưa một nước Nga vốn lạc hậu về khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí thấp lên một nước có nền đại công nghiệp phát triển , khoa học kỹ thuật tiên tiến khi mà đại đa số nhân dân là nông dân nghèo chỉ có biết sản xuất nông nghiệp . Mối quan hệ giữa nông nghiệp với công nghiệp, nông dân với công nhân không chỉ mang tính chất một chiều mà người nông dân cũng cần những sản phẩm,hàng hoá của công nghiệp và thủ công nghiệp , điều đó sẽ kích thích cả nông nghiệp và công nghiệp phát triển . Thế nhưng sau chiến tranh nước Nga còn lại gì ? Chỉ như “ một người đã bị đánh gần chết...và may mà nó vẫn có thể chống nạng mà đi được “ (1). Không có bất kỳ sự ủng hộ của Cách mạng XHCN ở một nước hay một số nước tiên tiến nào , nước Nga phải dựa vào nỗ lực của mình là chính nhưngđiều đó vẫn chưa đủ.Dân tộc Nga cần phải dựa vào thời _________ 1. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.81 đại để tồn tại , để xây dựng lý tưởng của mình . Trong khi CNTB vẫn mạnh thì tại sao ta không dựa vào nó để mà sống? Lênin nói rõ ,“điều đó,chúng ta không thể tự mình làm được,nếu không có sự giúp đỡ của tư bản nước ngoài Người nào không chìmđắm trong ảo tưởng mà nhìn vào thực tế,thì phải hiểu rõ điều đó “ (1). Theo Lênin cần phải “ du nhập “ CNTB từ bên ngoài bằng những hợp đồng buôn bán với các nước tư bản lớn , bằng chính sách tô nhượng , tóm lại bằng những hìng thức khác nhau của CNTBNN . “CNTBNN sẽ làmột bước tiến so với tình hình hiện nay trongnước Cộng hoà Xô Viết của chúng ta . Nếu chẳng hạn trong nửa năm nữa, mà ở nước ta đã thiết lập được CNTBNN thì đó sẽ là thắng lợi to lớn và là điều bảo đảm chắc chắn nhất rằng qua một năm sau, CNXH nước ta sẽ được củng cố hoàn toàn và trở nên vô địch “ (2). Tại sao một nước XHCN lại có thể tồn tại một hình thức của CNTB . Nhưng đó lại là nhận xét của V.I.Lênin,Người đã sáng lập ra Đảng cộng sản Nga , đưa nhân dân Nga đi theo con đường XHCN . Bằng những chính sách tiến bộ và những thành quả đạt được sau một thời gian ngắn thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) , mà nội dung chủ yếu của chính sách này là việc thực hiện CNTBNN ,Lênin đã chứng minh được rằng nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn và tất yếu với một nước Nga tiểu nông và lạc hậu . II \ CNTB Nhà nước . 1. Khái niệm CNTBNN , bản thân khái niệm này đã nói rõ nguồn gốc lịch sử của nó gắn liền với một giai đoạn phát triển nhất định của CNTB, với CNTB. Không ai có thể phủ nhậnđược CNTB là một phát triển tiến bộ của xã hội loài người. C.Mác đã nhận xét xác đáng rằng trong vòng chưa đầy một thế kỷ thống trị của mình , CNTB đã tạo ra được một sức sản xuất khổng lồ bằng tất cả các thế hệ loài người trước đó đã tạo ra . Có thể nói , loài người đã sống lâu dài trong nền sản xuất nhỏ lạc hậu,phân tán,thủ cựu, với năng suất vô cùng thấp kém , không bảo đảm duy trì tái sản xuất giản đơn . Từ đầu thế kỷ XVI đến nay , lần đầu tiên trong lịch sử , CNTB đã chuyển được nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn với những đặc trưng khác về chất so với sản xuất nhỏ . Sự thắng lợi này diễn ra đầu tiên từ nước Anh rồi lần lượt sang các nước khác . Cùng với đà phát triển của lực lượng sản xuất , quá trình xã hội hoá sản xuất cũng đạt được những bước tiến lớn,với trình độ cao.Hiệp tác đơn giản,công trường 1. V.I. Lênin toàn tập t. 43, tr.199 2. V.I. Lênin toàn tập t. 43, tr.247 thủ công,nền đại công nghiệp cơ khí là những giaiđoạn phát triển xã hội hoá sản xuất TBCN . Hình thức xã hội hoá diễn ra ở trình độ cao hơn khi CNTB chuyển lên giaiđoạn CNTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà nước.CNTB độc quyền Nhà nước ra đời từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất , nó xuất hiện đầu tiên ở nước Đức . Lênin đã từng so sánh nước Nga với nước Đức lúc bấy giờ và cho rằng nếu nước Nga có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật như nước Đức thì chắc chắn nó có thể chuyển trựctiếp lên CNXH mà không phải trải qua bất kỳ một giai đoạn chuyển tiếp nào. Người nhận định “ CNTB độc quyền Nhà nước là sự chuẩn bị vật chất đầy đủ nhất cho CNXH , là phòng chờ đi vàoCNXH mà giữa nó(nấc thang đó)với nấc thang được gọi là CNXH thì không có một nấc thang nào ở giữa cả “(1). Như vậy xã hội cộng sản chỉ có thể xuất hiện một cách tự nhiên khi những tiền đè vật chất và tiền đề xã hội được chuẩn bị một cách đầy đủ nhất , một “ phòng chờ “ cho CNXH đã sẵn sàng . Nhưng thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga không xuất phát từ tiền đề nói trên . Là một nước tư bản phát triển trung bình và còn nhiều mặt hạn chế, nước Nga không có cơ sở vật chất kỹ thuật,không có lực lượng sản xuất phát triển nhằm tạo tiền đề vật chất cho CNXH ra đời . Chính vì vậy nó không thể quá độ trực tiếp lên CNXH mà phải lấy mô hình gián tiếp đi lên CNXH . Người nói trong bối cảnh đó , phải biết bắc những chiếc cầu nhỏ xuyên qua CNTB lên CNXH , đó là CNTBNN-một sự trở lại con đường phát triển hợp quy luật của kinh tế . Khi Lênin đưa ra quan niệm về CNTBNN , đã có rất nhiều người hoang mang và dao động.Ngay bản thân Lênin cũng bất ngờ về“thứ CNTB...không ai dự kiến naỳ “ .Mọi người đều cho rằng “ CNTBNN là CNTB , và ta có thể và cần hiểu như thế thôi “. Lênin đã thuyết phục mọi người rằng , đó là cách hiểu kinh viện,là một sai lầm vì rơi vào cái bệnh trí thức và chủ nghĩa tự do. Bây giờ muốn xây dựng thànhcông CNXH thì chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận rằng “ toàn bộ quan điểm của chúng ta về CNXH đã thay đổi về cơ bản “ . Theo V.I.Lênin, CNTBNN là sản phẩm của sự can thiệp tích cực của Nhà nước vào hoạt động trong các xí nghiệp tư bản . Nếu là nhà nước tư sản thì CNTBNN phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nếu là nhà nước XHCN thì nó phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động . Trong thời kỳ quá độ lên CNXH , CNTBNN mang tính chất đặc biệt:Đó là,tính chất chính trị của nhà nước đã thay đổi, Nhà nước XHCN - Nhà nước của dân , do dân và vì dân . Nhà nước này có trong tay một thực lực kinh tế dựa trên hình thức sở hữu xã hội mà nhà nước là đại biểu , nắm giữ những vị _________ 1. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.256 2. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.276 trí then chốt, trọng yếu của nền kinh tế,giữ vai trò chủ đạo đối với các thành phần kinh tế khác . Sự phát triển của CNTBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH không có mục đích tự thân, mà là phương tiện, con đường, để tăng lực lượng sản xuất, là biện pháp biến các xí nghiệp TBCN thành xí nghiệp XHCN . Lênin nói “...thường chúng ta“vẫn còn lặp lại cái lýluận cho rằng“CNTB là xấu,CNXH là tốt “. Nhưng cái lý luận ấy là sai vì “ nó không đếm xỉa tới toàn thể các kết cấu kinh tế xã hội hiện có , mà chỉ nhìn thấy có hai kết cấu trong số đó thôi.CNTB là xấu so với CNXH nhưng là tốt so với nền tiểu sản xuất “(2). “CNTBNN về kinh tế cao hơn rất nhiều sovới nền kinh tế hiện nay của nước ta “(1). Vì vậy chúng ta phải biết lợi dụng nó làm mắt xích trung gian giữa nền tiểu sản xuất và CNXH , làm phương tiện , con đường , phương pháp, phương thức để tăng lực lượng sản xuất lên. Và điều đó“sẽ đưa chúng ta đến CNXH bằng con đường chắc chắn nhất “(2). Với những điều kiện đặc biệt đó , dưới sự kiểm kê , kiểm soát và sự hỗn hợp về vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp trong các lĩnh vực công nghiệp,nông nghiệp và dịch vụ,sẽ hướng sự hoạt động của các doanh nghiệp theo “ tay lái “ của nhà nước XHCN .Bởi vậy CNTB Nhà nước theo cách nói của V.I.Lênin “ là cái không đáng sợ “ , là sản phẩm tất yếu , là một “ bước tiến “ trong sự phát triển lịch sử đối với các nước quá độ lên CNXH từ một nền kinh tế còn lạc hậu . Có thể hiểu nội dung của CNTBNN qua các mặt sau : - Sự kiểm kê , kiểm soát của nhà nước đối với các thành phần kinh tế . - Các hình thức kinh tế quá độ dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa nhà nước XHCNvới nền kinh tế tư bản tư nhântrong và ngoài nước. - Việc học tập, sử dụng có chọn lọc những thành tựu khoa học công nghệ và chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học kinh tế và quản lý kinh tế ở các nước tư bản tiên tiến . - Việc coi trọng lợi ích kinh tế, hiệu quả kinh tế thông qua việc nhà nước vận dụng cơ chế thị trường với tư cách là động lực kinh tế của sự phát triển nền kinh tế quốc dân . Từ các khía cạnh trên có thể quan niệm sự hình thành và phát triển CNTB Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH , về nội dung gắn liền với ba mức độ : - Ơ mức cao và toàn diện nhất , CNTBNN được quan niệm như là một hình thức kinh tế - xã hội quá độ . - Ơ mức hẹp và thấp hơn , CNTBNN được qua niệm là một chính sách, một công cụ mà nhà nước XHCN dùng để điều tiết và quản lý hoạt __________ 1,2 V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.252 động của các thành phần kinh tế , nhất là kinh tế tư bản tư nhân trong thời kỳ quá độ lên CNXH . - Dưới góc nhìn kinh tế,CNTBNN được quan niệm là các hình thức kinh tế trung gian, quá độ . Các hình thức này dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trongvà ngoài nước . 2. Điều kiện thực hiện CNTB Nhà nước và việc sử dụng có hiệu quả hình thức này. Bản thân CNTB không thể tự nó phát triển trong lòng chế độ XHCN, dù rằng sự phát triển của nó có là khách quan , tất yếu đi chăng nữa . Vì vậy muốn duy trì CNTBNN thì chính quyền vô sản phải tạo ra các điều kiện để thứ CNTB này có thể tồn tại và phát triển .Việc sử dụng sao cho có hiệu quả hình thức kinh tế tư bản nhà nước cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Theo lý luận của V.I.Lênin về CNTBNN thì CNTBNN là sản phẩm của sự can thiệp tích cực của nhà nước vào hoạt động trong các xí nghiệp tư bản. Vậy muốn CNTBNN ra đời thì điều trước tiên là phải có quan hệ sản xuất TBCN , tức là cần phải có giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Ơ nước Nga lúc bấy giờ giai cấp tư sản hầu như không còn tồn tại ; các xí nghiệp tư bản , kể cả vừa và nhỏ đều bị quốc hữu hoá ; nền đại công nghiệp TBCN thì bị tàn phá nặng nề , các công xưởng và nhà máy bị ngừng hoạt động . Giai cấp vô sản vốn là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất trong các xí nghiệp của nền đại công nghiệp TBCN nên họ , những người công nhân “đã bị mất tính giai cấp,nghĩa là đã bị đẩyra ngoài con đường tồn tại giai cấp của mình,và không còn tồn tại với tư cách là giai cấp vô sản nữa ... Đôi khi về hình thức nó đã được coi là giai cấp vô sản , nhưng nó không có gốc rễ kinh tế “ (1). Vì vậy một yêu cầu đặt ra là muốn khôi phục quan hệ sản xuất TBCN thì phải phục hồi giai cấp tư sản trong nước và kêu gọi đầu tư của tư sản nước ngoài . Nhờ đó giai cấp công nhân mới có điều kiện tiếp tục phát triển , được “ làm việc trong các công xưởng cơ khí lớn,chứ không phải làm cái việc đầu cơ, không phải chế tạo ra những chiếc bật lửa để bán ... “(2) . Quan hệ sản xuất TBCN xét về mặt sở hữu thì nó tồn tại dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau : sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu tập thể TBCN , sở hữu Nhà nước, sở hữu hợp tác, sở hữu không mang tính chất TBCN . Tương ứng với các loại hình sở hữu khác nhau là sự đa dạng về các thành phần kinh tế . Đây cũng là một phần nội dung của chính sách kinh tế mới mà Lênin đã đề ra.Và nó cũng phù hợp với nền kinhtế thời kỳ quá độ.Quan hệ sở hữu TBCN với hình thức phổ biến _________ 1,2.V.I.Lênin Toàn tập t44,tr.201 3 . C.Mác - Tư Bản QIII,Tập II ,tr.215 nhất là sở hữu cổ phần được C.Mác coi là bước quá độ để “biến tất cả những chức năng của quá trình tái sản xuất hiện còn gắn với quyền sở hữu tư bản giản đơn thành chức năng của người sản xuất đã liên hiệp lại với nhau,tức là thành chức năng xã hội “ (3), và do đó xí nghiệp của nó cũng biểu hiện ra là những xí nghiệp xã hội . Điều kiện thứ hai để phát triển CNTBNN là có sự canthiệp của nhà nước vào nền kinh tế . Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì CNTBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH phản ánh mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nhà nước của họ với các nhà tư bản. Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà nước của giai cấp công nhân chủ động tạo ra để khai thác, thu hút các nguồn lực và định hướng các thành phần kinh tế khác phát triển theo con đường XHCN . Khi áp dụng CNTBNN vào nền kinh tế Nga thì CNTB sẽ có điều kiện phát triển trong lòng một nước đi theo định hướng XHCN.Và như vậy thì CNTB hay giai cấp vô sản sẽ chiến thắng ? Liệu rằng nhà nước vô sản có khống chế được các nhà tư sản phát triển theo những định hướng , kế hoạch mà mình đặt ra hay không hay lại bị lật đổ và bị chế nhạo . Ơ đây vai trò của nhà nước là rất to lớn . Để định hướng sự phát triển của CNTB theo chế độ XHCN thì nhà nước vô sảnkhông chỉ đơn thuần đóng vai trò người quản lý , điều hành nền kinh tế quốc dân , mà còn phải có thực lực kinh tế làm cơ sở . Do đó nhà nước cần trực tiếp đầu tư vào những lĩnh vực , những ngành trọng yếu , những vị trí “ pháo đài “ , “huyết mạch “ của nền kinh tế quốc dân như: kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ; hệ thống tài chính ngân hàng , quốc phòng an ninh ... Nhà nước vô sản tác động đến quá trình tuần hoàn tư bản thông qua các chính sách về thuế Tư liệu sản xuất T _ H ... Sản xuất ... H^ _ T^ Sức lao động Mỗi giai đoạn của quá trình tuần hoàn nhà nướclại có những chính sách tác động khác nhau như : ở giai đoạn bán ( H’_ T’ ) chính quyền Xô Viết có thể yêu cầu nhà tư bản bán thêm từ 50% đến 100% số lượng sản phẩm tiêu dùng cho các công nhân ở xí nghiệp tô nhượng cũng với một giá bán , làm như vậy là để cải thiện đời sống công nhân khác . Từ những phân tích trên ta thấy rằng việc áp dụng thành công CNTB Nhà nước đòi hỏi phải có những cải biến sâu sắc trong cách nhìn và trong cách làm của giai cấp vô sản đối với CNTB . Đây là một vấn đề mới mẻ cần được tiếp tục nghiên cứu từ kinh nghiệm thực tiễn . 3. Tác dụng của CNTB Nhà nước . Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc phát triển CNTBNN trongthời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan.Đây là thứ CNTB “có lợi và cần thiết “, là “ điều đáng mong đợi “ cho chúng ta . Theo Lênin , cần phải nhận thức rõ : Thực hành CNTBNN sẽ có lợi cho ai ? Nước Đức lúc bấy giờ “ là đỉnh cao về kỹ thuật đại TBCN hiện đại và về tổ chức có kế hoạch , phục tùng chủ nghĩa đế quốc gioong_ke_tư sản “. Nếu như thaythế chính quyền quân phiệt Đức bằng chính quyền XôViết thì nước Đức có tất cả các điều kiện để xây dựng thành công CNXH . Với thực trạng nước Nga như hiện nay thì điều quan trọng trước tiên là phải phát triển lực lượng sản xuất , tăng lên ngay hoặc trong một thời gian ngắn bằng sự “du nhập “ CNTB từ bên ngoài vào . Và tác dụng đầu tiên của CNTBNN là lợi dụng sự phát triển khoa học kỹ thuật của các nước tư bản phát triển để xây dựng nền đại sản xuất công nghiệp . Qua đó, giai cấp công nhân có thể học tập được cách quản lý và tổ chức một nền sản xuất lớn , dần khôi phục lại tính giai cấp đã bị mất của mình . “ Chừng nào giai cấp công nhân học được cách sắp đặt tổ chức sản xuất với quy mô lớn “(1), chừng nào lực lượng sản xuất xã hội được xây dựng trên những phát minh mới nhất của khoa học hiện đại thì khi đó mới có thể nói đến CNXH được . Nước Nga tiểu nông bị bao trùm bởi nạn đầu cơ và tình trạng quan liêu chủ nghĩa mang tính hệ thống , xã hội rơi vào khủng hoảng , tín nhiệm của nông dân đối với chính quyền Xô Viết bị giảm sút nghiêm trọng . Chỉ có CNTBNN mới “cứu nguy“ được cho nền chuyên chính vô sản . CNTBNN sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ lại thành nền đại sản xuất,một đặc trưng của xã hội cộng sản . Một nước tiểu nông với đại đa số là những người sản xuất hàng hoá nhỏ “ thì tính tự phát tiểu tư sản chiếm ưu thế và không thể không chiếm ưu thế “ (2). Chính những người tiểu tư sản này đang ngấm ngầm phá hoại sự độc quyền của Nhà nước Xô Viết bằng việc đầu cơ tích trữ , chống lại các biện pháp kinh tế của chính quyền . Nhưng khi Lênin đưa ra thành phần kinh tế tư bản Nhà nước thì mọi người đều cho rằng chính CNTBNN mới là kẻ thù của giai cấp vô sản.Vậy thực chất vấn đề ở đây là gì ? _ chúng ta đều biết rằngcơ sở kinh tế của nạn đầu cơ là tầng lớp những kẻtiểu tư hữu vô cùng rộng rãi ở nước Nga và CNTB tư nhân , có đại diện của mình trong ___________ 1. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.252 2. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.248 3. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.249 4. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.268 mỗi người tiểu tư sản; “ở đây không phải là CNTBNN đấu tranh với CNXH, mà là giai cấp tiểu tư sảncộng với CNTB tư nhân cùng nhau đấu tranh chống lại cả CNTBNN lẫn CNXH “(3).Như vậy trong thời kỳ quá độ , CNTBNN sẽ là một nhân tố quan trọng giúp giai cấp công nhân sớm hoàn thành được lý tưởng của mình . CNTBNN do nhà nước vô sản kiểm soát và điều tiết có thể đẩy nhanh sự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp.Nhờ việc tăng nhanh lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mà ổn định được xã hội , thoát ra khỏi khủng hoảng và phần nào khắc phục được nạn đầu cơ nhỏ tràn lan ... Chính với ý nghĩa , vai trò của việc thực hiện CNTBNN như vậy , mà Lênin nói rằng đó là“điều có lợi và cần thiết“ , “ đáng mong đợi “ trong điều kiện của chính quyền Xô Viết lúc bấy giờ . 4. Các hình thức của CNTB Nhà nước thời V.I.Lênin . Tư tưởng của Lênin là : “... ở chỗ nào có những thành phần buôn bán và những thành phần TBCN nói chung , thì ở đó , có CNTBNN dưới hình thức này hay hình thức khác , ở trình độ này hay trình độ nọ “ (4). Lênin chẳng những là người Mác xít đầu tiên nêu ra luận điểm về việc bổ sung CNTB làm phương tiện để tăng lực lượng sản xuất , mà còn chỉ đạo việc thực hiện chủ trương này trong thực tiễn. Ơ thời Lênin có những hình thức cụ thể sau: * Tô nhượng Tô nhượng là sự “du nhập “ CNTB từ bên ngoài vào . Đây là hình thức phổ biến nhất thời Lênin vì nó “đơn giản nhất, rành mạch nhất, sáng tỏ nhất, có hình thù rõ rệt nhất “(1). Lênin quan niệm “ tô nhượng là một giao kèo, một sự liên kết , một liên minh giữa chính quyền Nhà nước Xô Viết , nghĩa là nhà nước vô sản , với CNTBNN , chống lại thế lực tự phát tiểu tư hữu . Người nhận tô nhượng là nhà tư bản “(2). Trong hình thức này cả nhà tư bản lẫn chính quyền Xô Viết đều có những quyền lợi và nghĩa vụ nhất định . *Hợp tác xã Chính sách kinh tế mới với việc tự do bán lương thực đã làm nảy sinh những quan hệ tư bản, tiểu tư sản . CNTB phát triển cùng với tự do và quyền ___________ 1. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.270 2. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.269 3. V.I.Lênin Toàn tập t43,tr.272 lợi của người nông dân , “ nhắm mắt trước sự thật hiển nhiên ấy là dại dột hoặc là có tội “(3). Vì vậy muốn kiểm soát được CNTB thì cần phải hướng sự phát triển ấy vào con đường của CNTB hợp tác xã. Hợp tác xã là tổ chứcbao gồm hàng ngàn,thậm trí hàng triệu tiểu nghiệp chủ . Nó sẽ đưa nền nông nghiệp Nga phát triển một cách toàn diện với lực lượng sản xuất tiên tiến. *Hình thức đại lý uỷ thác Nhà nước lôi cuốn nhà tư bản với tư cách một nhà buôn , trả cho họ một số tiền hoa hồng để họ bán sản phẩm của nhà nước và mua sản phẩm của người sản xuất nhỏ . *Cho tư bản trong nước thuê xí nghiệp , vùng mỏ , rừng , đất . Hình thức này giống hình thức tô nhượng nhưng đối tượng thuê chỉ là nhà tư bản trong nước. * Cho nông dân thuê những hầm mỏ nhỏ . Đây cũng là kiểu cho thuê.Đối tượng cho thuê -theo cách nói của Lênin- là những tiểu tư bản . * công ty hợp doanh . Hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp . Được thành lập theo thể thức tiền vốn một phần là của tư bản tư nhân , ngoài ra của tư bản nước ngoài và một phần của chính quyền Xô Viết . Riêng về chính sách CNTBNN , qua các tài liệu và sự đánh giá cho đến năm 1924 , nhìn chung đã mang lại cho nước Nga Xô Viết những tác dụng tích cực nhất định , góp phần làm sống động nền kinh tế đã bị suy sụp sau chiến tranh . Nhờ tô nhượng với nước ngoài,nhiều ngành công nghiệp quan trọng (đặc biệt là khai thác dầu) đã phát triển , nhiều kinh nghiệm tiên tiến với kĩ thuật , thiết bị hiện đại của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa đã được đưa vào quy trình sản xuất,mang lại hiệu quả cao. Tô nhượng cùng các công ty hợp doanh đã góp phần phát triển sản xuất hàng hoá , tăng thêm dự trữ ngoại tệ cho đất nước, mở rộng các quan hệ liên doanh,liên kết kinh tế trong các lĩnh vực đầu tư sản xuất , chuyển giao công nghệ tiên tiến và phát triển ngoại thương với các nước tư bản phương Tây.Thông qua các hoạt động của công ty hợp doanh , những người cộng sản Nga còn có thể thực sự học cách buôn bán,điều màbấy giờ Lênin thường nói là nhiệm vụ rất quan trọng.Hoạt động của các xí nghiệp cho thuê đã._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docU0098.doc
Tài liệu liên quan