Lý luận về địa tô của Mac & sự vận dụng lý luận này ở nước ta hiện nay

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, khi đất nước đang trên đà phát triển thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được những bước tiến dài hơn, mạnh hơn thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa, phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển. Trong thời đại mới, khi mà quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá, hội nhập

doc17 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Lý luận về địa tô của Mac & sự vận dụng lý luận này ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp, thị trường chứng khoán, kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề “ Địa tô” hay hiện nay thường gọi là “Phí sử dụng đất đất”. Tưởng chừng như đây là vấn đề riêng có của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế, Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi: Đất đai thuộc sở hữu của ai? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ? Thuê đất ở đâu để kinh doanh ? Tiền thuê đất như thế nào ? Hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu ?... chúng ta phải phân tích những lý luận về địa tô của MAC, từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định, hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của Mac và sự vận dụng lý luận này ở nước ta hiện nay". 2. Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp, so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay. B. Nội Dung: I.Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp : 1.Địa tô tư bản chủ nghĩa: Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp sáng tạo ra và nôp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất m.p bình quân=địa tô tư bản chủ nghĩa 2.Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa:Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của CNTB,quan hệ sảm xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành bằng hai con đường chủ yếu. Một là,duy trì về căn bản kinh tế địa chủ và thông qua cải cách dần dần,chuyển sang kinh doanh kiểu tư bản chủ nghĩa,sử dụng lao động làm thuê(như ở Đức, Nhật , Nga Hoàng…) Hai la, thông qua cách mạng dân chủ tư sản,xoá bỏ kinh tế địa chủ phong kiến,giải phóng nông nghiệp ra khỏi xiềng xích nông nô và phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (như Mỹ, Anh, Phap…) Nhưng dù hình thái bằng con đường nào,quyền tư hữu về ruộng đất của địa chủ vẫn tồn tại. Do đó quan hệ sảm xuất tư bả chủ nghĩa trong nông nghiệp là mối quan hệ giữa ba giai cấp.Địa chủ là người sở hữu ruộng đất nhưng không trực tiếp kinh doanh mà cho thuê. Nhà tư bản trực tiếp kinh doanh nông nghiệp là người thuê ruộng đất của địa chủ kinh doanh theo phương thức sản xuát tư bản chủ nghĩa. Công nhân nông nghiệp là người lao động làm thuê cho các nhà tư bảnkinh doanh trong nông nghiệp bị cả giai cấp tư sản và địa chủ bóc lột. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp thúc đẩy nhanh sản xuất nông nghiệp phat triển lên sản xuát lớn tư bản chủ nghĩa. II. Địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô: *Trong chủ nghĩa tư bản, địa chủ là người sở hữu ruộng đất, được thực hiện quyền sơ hữu đó về mặt kinh tế. Vì thế nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phai chia một phần giá trị thặng dư thu được cho địa chủ, gọi là địa tô Hoạt động của nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp trước hết phải được bảo đảm băng việc thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài số lợi nhuận bình quân. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là toàn bộ lợi nhuận siêu ngạch,ngoài số lợi nhuận bình quân của tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản nộp cho địa chủ, với tư cách là người sở hữu ruộng đất *Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa gồm: 1.Địa tô chênh lệch: Khi phân tích về địa tô, trước hết phải giả thiết rằng, nông sản cũng được bán theo giá cả sản xuất như mọi hàng hoá khác, nghĩa là đảm bảo cho nhà tư bản thu hồi được lợi nhuận bình quân. Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp đều có lợi nhuận siêu ngạch do sư chên lệch giữa giá cả sản xuất chung của thi trường và giá cả sả xuất cá biệt của một số doanh nghiệp, do cạnh tranh lợi nhuận siêu ngạch không tồn tại ổn định ở một doanh nghiệp nhất định. Trái lại, trong nông nghiệp,lợi nhuân siêu nghạch tồn tại thường xuyên và ổn định ở những doanh nghiệp có điêù kiện thuận lợi.Đó là do:thứ nhất trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nhưng đất đai có hạn đẵ bị độc chiếm và người ta không thể tạo thêm những điều kiện tự nhiên thuận lợi. Thứ hai, nông nghệp lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội,người ta không chỉ canh tác trên những khoảng đất tốt hoằc trung bình mà buộc phai canh tác trên cả những đát xấu hay kém thuận lợi hơn. Do vậy giá cả thị trường của nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi điều kiện kém thuận lợi hơn quyết định, có như vậy với đảm bảo cho việc đầu tư vào đất canh tác xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân. Do đó, tư bản đầu tư vào có điềi kiện thuận lơi năng suất cao hơn, khi bán theo giá cả sảm xuất chung, ngoài lợi nhuận bình quân,còn thu được lợi nhuận siêu ngạch để chuyển hoá thành địa tô và được gọi là địa tô chênh lệch.địa tô chênh lệch trong chủ nghĩa là số như ngoài lợi nhuận bình quân do các cơ sở kinh doanh có điều kiện sảm xuất kém nhất. Đó là sự chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung nông phẩp đươc quyết định bởi điều kiện không thuận lợi nhất với giá cả sản xuất cá biệt ở những nơi có điều kiến sản xuất thuận lợi, do đó năng suất lao động được nâng cao. Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuân siêu ngạch ngoài lợi nhuạn bình quân, nhà tư bản thu được trên những thửa ruộng đất có điều kiện thuận lợi và trả cho địa chủ. Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá chị thặng dư trong nông nghiệp không phảido ruộng đất đẻ ra. Ruộng đất tốt hay xấu chỉ là điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân nông nghiệp,là cơ sở tự nhiên không thể thiếu do địa tô chênh lệch hình thành.Nguồn gốc của địa tô chênh lệch và địa tô nói chung là do lao động của công nhân nông nghiệp tạo gia Xét về cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch thành địa tô,địa tô chênh lệch được chia lam hai loại:địa tô chênh lệch Ivà địa tô chênh lệch II. Đây là cách C.Mác chia và ông coi địa tô chênh lệch I gắn liền với độ mầu mỡ tự nhiên và vị chí địa lí thận lợi,còn địa tô chênh lệch II gắn liền với thâm canh, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích. a.Địa tô chênh lệch I: Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi tạo cho tư bản nông nghiệp có năng suất cao hơn bao gồm:độ màu mỡ của đất đai gần hay xa nơi tiêu thụ. Địa tô chênh lệch I có sự khác nhau về mầu mỡ của ruộng đất,cả khác nhau về vị trí xa hay gần nơi tiêu thụ. Hai yếu tố làm cơ sở xuất hiện địa tô chênh lệchI(độ mầu mỡ và vị chí ruộng đất) có thể phát sinh tác dụng ngược chiều nhau:đất tốt nhưng ở xa hoạc ngược lại. Trong thực tế, có nhiều cách kết hợp hai yếu tố này.Hơn nữa độ mầu mỡ và vị chí thuận lợi của đất không phải là cố định mà phụ thuộc vào tiến bộ của sản xuất ,của khoa học công nghề và sự phát triển của giao thông vận tải tạo ra những đường giao thông mới,trung tâm dân cư và khu kinh tế mới. Do có vị chí thuận lợi,gần nơi tiêu thụ,gần đường giao thông,nếu đầu tư tư bản bằng nhau thi ruộng đất có vị chí thuận lợi sẽ tiết kiệm được chi phí lao động và tư liệu sản xuất,do đó sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch,lợi nhuận siêu ngạch này thuộc về sở hữu ruộng đất,là địa tô chênh lệchI b.Địa tô chênh lệchII: Địa tô chenh lệch II gắn vớ hiệu quả khác nhau của số tư bản đầu tư thêm trên cùng một diện tích ruộng đất,tức gắn liền với việc thâm canh trong nông nghiệp. Thí dụ:địa tô trênh lệch I và địa tô chênh lệch II đều là lợi nhuận siêu ngạch, hình thành do hiệu quả đầu tư khác nhau của những tư bản khác nhau. Một đằng do đầu tư trên những thủa ruộngkhác nhau(quảng canh),một đằng do hiệu quả những lần đầu tư khác nhau trên cùng một thưa ruộng(thâm canh), còn giá cả có tác động điều tiết thi trường nông sản vẫn do giá cả sảm xuất của tư bản đầu tư có hiệu quả thấp nhất quyết định. Nhưng sự chuyển hoá lợi nhuận siêu ngạch đó thành địa tô chênh lệch I và địa to chênh lệch II lại có sự khác nhau. Địa tô chênh lệch I được xác định trong các hợp đồng thuê đất giữa nhà tư bản và địa chủ.Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhiân siêu gạch do đầu tư thâm canh đem lại vẫn thuộc về nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, chỉ khi hết thời hạ hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất,tức biến lợi nhuân siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lai thành địa tô chênh lệch II. Vậy địa tô chênh lệch II là địa tô thu được trên cơ sở thâm canh, do đầu tư thêm tư liệu sản xuất (máy móc, phân bón) và sức lao động mà năng suất lao động và sản lượng tăng lên, giá cả sản xuất cá biệt của nông phẩm giảm xuống và thu dược lợi nhuận siêu ngạch. Hợp đồng thuê ruộng đất giữa nhà tư bản và địa chủ có kì hạn. Trong kì hạn hợp đồng nhà tư bản được hưởng sồ lợi nhuận siêu ngạch này. Do đó nhà tư bản muốn kéo dài thời gian hợp đồng, còn chủ ruộng đất lại muốn rút ngắn thời gian hợp đồng. Trong thời gian kinh doanh, nhà tư bản tìm mọi cách bòn rút độ màu mỡ của đất đai để thu thêm lợi nhuân siêu ngạch. Khi hết kì hạn hợp đồng thuê ruộng đất, chủ ruộng đất tìm mọi cách nâng mức địa tô lên trong hợp đồng cho thuê ruộng đất tiếp theo, để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch ấy, biến nó thành địa tô chênh lệch. Đó là địa tô chênh lệch II. Đây chính là nguyên nhân làm cho địa chủ muốn thời hạn cho thuê đất, còn nhà tư bản lại muốn kéo dài thời hạn để hưởng toàn bộ kết quả đầu tư vào ruộng đất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhà tư bản ra sức vắt kiệt độ màu mỡ của ruộng đất, sử dụng ruộng đất bừa bãi, phá hại kết cấu của đất,không tiến hành việc cải tạo đất và nhưng biện pháp mà qua nhiều năm mới thu vốn về.Sau thời hạn hơp đồng, toàn bộ đầu tư của tư bản vào ruộng đất đã trơ thành sơ hưu của địa tô tăng lên, tài sản và sự giàu có cuả đia chủ tăng lên và lượng tư bản tối thiểu cần có để kinh doanh nông nghiệp cũng tăng lên. Xét cả về mặt lịch sử và về mặt vận động, cơ sở và điểm xuất phát của địa tô chênh lệch II là địa tôchênh lêch I. Về mặt lịch sử, nông nghiệp được canh tác theo lối quảng canh, mơ rộng diện tích đất canh tác, đầu tư bản vào những mảnh đất khác nhau trước khi được canh tác theo lối thâm canh, tức là tăng đầu tư trên cùng một đám đất. Quảng canh chỉ cần ít vốn đầu tư yếu tố sản xuất chủ yếu là lao động và đất đai. Thâm canh thì đòi hỏi nhiều vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai vốn trơ thành yếu tố sản xuất chính, quyết định. Mặt khác cả địa tô chênh lệch1 và chênh lệch II đều do sự chênh lệch của giá cả sản phẩm,chênh lệch về hiệu quả của các đầu tư bảnngang nhau. Sự chênh lệch đó là do sự khác nhau về độ phì nhiêu của đất đai, trong địa tô chênh lệch Iđó là độ phì nhiên tự nhiên, còn trong địa tô chênh lệch II là độ phì nhiêu nhân tạo, do đầu tư thâm canh tạo ra. 2.Địa tô tuyệt đối: Khi ngiên cứu địa tô chênh lệch thì dường như đất canh tác xấu nhất không phải nộp địa tô. Nhưng trên thực tê, đất càn tác vẫn phai nộp địa tô. Đó là địa tô tuyệt đối. Địa tuyệt đối là một phần giá trị thặng dư mà địa chủ thu đươc nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu ruộng đất. Đó là số dư ra của giá trị so với giá cả sản xuất của nông phẩm. Trong nông nghiệp, cấu tạo hữu cơ của tư bản thấp cấu tạo hữu cơ trung bình của xã hội. Điều đó phản ánh sự lạc hâu tương đối của nông nghiệp so vơi các ngành khác nhau trong nền kinh tế.Bởi vậy giá trị của nông sản cao hơn giá cả sản xuất của chúnh. Trong công nghiệp các ngành khác nhau cũng có cấu tạo hữu cơ khác nhau, có tỉ xuất lợi nhuận khác nhau, nhưng cạnh tranh đã san bằng tỉ suất lợi nhuận khác nhau đó,hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất chung của tư bản. trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất và có hạn,độc quyền sở hữu và độc quyền kinh doanh ruộng đất đã cản trở sự di chuyển của tư bản, can trở việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, nông sản được bán theo giá trị chứ không bán theo gía cả sản suất .phận trội ra của giá trị so với giá cả sản xuất của nông sản là nguồn gốc của địa tô tuyệt đối. Do đó,địa tô tuyệt đối cũng là khoản lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân do cấu tạo hữu cơ cỉa tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà nhà tư bản thuê ruộng đất phải nộp cho địa chủ. Tronh thực tế, địa tô tuyệt đối là toàn bộ số chênh lệch giữa giá trị và giá cả sản xuất hay chỉ bằng một phần (lớn hoặc nhỏ) của số chênh lệch ấy thì đIều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào cung cầu. Như vậy giá cả nông sản có thể cao hơn giá cả sản xuất của chúng. Nhưng vẫn thấp hơn giá trị của chúng và không phải giá cả đắt lên là nguyên nhân sinh ra địa tô, mà chính địa tô là nguyên nhân làm cho giá cả nông sản tăng lên. sự thiệt hại đối với xã hội là nguồn gốc làm giàu cho giai cấp địa chủ. Khi độc quyền tư hữu ruộng đất bị thủ tiêu thì địa tô tuyệt đối bị xoá bỏ. Giá cả nông sản sẽ hạ xuống có lợi cho xã hội. 3.địa tô xây dựng ,địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền. Trong chủ nghĩa tư bản,không phải chỉ đất đai sử dụng vào sản suất nông nghiệp với phải nộp địa tô, mà tất cả các loại đất xây dựng, đất hầm mỏ cũng phải đem lại địa tô cho người sở hữu chúng. Bất kì ở đâu có sức tự nhiên bị độc chiếm và tạo ra một lợi nhuận siêu ngạch cho nhà tư bản sử dụng những sức tự nhiên ấy thì số lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản tạo ra cũng phải nộp cho kẻ sở hữu lực lượng tự nhiên dưới những hình thức địa tô khác nhau. Địa tô xây dựng về cơ bản được hình thành hư địa tô đát nông nghiệp. Nhưng nó cũng có đặc điểm riêng:thứ nhát, trong việc hình thành địa tô chênh lệch, vị chí đất đai không có ảnh hưởng lớn, thứ hai, địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh tróng do sự phát triển của dân số, do nhu cầu nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sắp nhập vào ruộng ngày càng tăng lên. Địa tô luôn ngắn với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo nên giá cả độc quyền của nông sản. tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây cho sản phẩm quý hiếm có giá trị cao (như những vườn nho có thể tạo ra những thứ rượu đặc biệt) hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị, thì địa tô ở những đất đó rất cao, có thể xem đó là địa tô độc quyền. Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ kẻ sở hữu những đất đai đó. 3.Liên hệ với thực tiến, các lý luận về địa tô với việc giải quyết ruộng đất nướ ta Nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế phổ biến là sản suất nhỏ, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. đây là đặc điểm lớn nhất và cũng là khó khăn nhất, nói lên thực chất quá trình cánh mạng XHCN ở nước ta. Nó quy định cách mạng XHCN ở nước ta là quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc, liên tục, triệt để. Nó đòi hỏi đảng và nhân dân ta chủ động sáng tạo tìm ra quy luật xây dựng CNXH phù hợp với đặc điểm ở nước ta .Nhà nước ta lấy dân làm gốc,ruộng đất được giao cho từng người dân nhà nước ta thật sự là đúng đắn,bỏi lẽ vẫn để trong tay địa chủ thì sự độc quyền tư hữu ruộng đất không chỉ tạo ra sự chiếm đoạt địa tô, chiếm đoạt sản phẩm lao động của người khác, làm giá cả nông sản cao lên, gây thiềt hại cho xã hội, đem lại sự giàu có cho một nhóm địa chủ là những kẻ sở hữu đất đai , mà chế độ tư hữu, việc mua bán đất đai còn hạn chế tư bản đầu tư thâm canh,cản trở sự phát triển của một nền nông nghiệp hợp lý, làm cạn kiệt độ mầu mỡ của đất đai. Chính nhờ sự phân tích nghiên cứu về địa tô đã làm cho chúng ta nhận thức rằng cần phải, xoá bỏ chế độ tư hữu ruộng đất, biến ruộng đất của tư nhân thành ruộng đất của nhà nước xoá bỏ địa tô tuyệt đối, thông qua con đường quốc hữu hoá ruộng đất. Vì chỉ có như vậy mới thủ tiêu chế độ tư hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, do đó xoá bỏ địa tô tuyệt đối, làm cho giá cả nông sản giảm xuống. Mặc dù địa tô chênh lệch vẫn còn. Nhà nước ta đi lên quá độ xây dựng nền XHCN dựa trên nền nông nghiệp lạc hậu.ngay nay chúng tacó được thành tựu rực rỡ đó cũng nhờ vào việc quốc hữu hoá ruộng đất và lấy nông nghiệp làm gốc.nền nông nghiệp phát triển liên tục,góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng và giữ vững ổn dịnh kinh tế-xã hội. III. Vận dụng lý luận địa tô của Mac ở Việt Nam hiện nay Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên, ta thấy địa tô tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp làm thuê. Nó tồn tại ở nhiều hình thức: Địa tô chênh lệch, địa tô tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng, địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá.... Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những lí luận địa tô đó được Đảng và Nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn để xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế quốc dân . 1. Vận dụng trong luật đất đai Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước. Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa vì thuế này tập trung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa..... Các điều khoản: Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac,nhà nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau : Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo và sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả, phải làm đầy đủ thủ tục địa chính, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật . Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau đây: Làm tăng giá trị sử dụng đất . Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất . Sử dụng tiết kiệm đất . Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian. Điều 22: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất, nếu được nhà nước giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất, trừ các trường hợp được miễn giảm theo qui định của chính phủ. Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất, đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là 15000đ/1m2/năm. Còn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là 10 000/1m2/năm. Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X kì họp thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận dụng trong luật đất đai một cách linh động như thế nào. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của Nhà nước ta hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất (một hình thức của địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện . Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng phụ lục 2a Luật đất đai đã tạo môi trường pháp lý thông thoáng và công bằng hơn đối với người sử dụng. Đồng thời cũng khẳng định được vai trò của nhà nước là người bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Điều này làm cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư để đạt hiệu quả cao trong sử dụng đất đai. Kết quả của việt thực hiện chính sách ruộng đất đã tạo ra bước chuyển biến đáng kể trong nông nghiệp và nông thôn. Sản lượng nông nghiệp tăng trưởng tương đối ổn định trong suốt giai đoạn 1995 đến 2003 ( Bình quân khoảng 4,2%/năm), nghèo đói ở khu vực nông thôn cũng giảm dần. Tỷ lệ nghèo lương thực giảm từ 25,1% ( 1993) xuống còn 13,6 % ( 2002). Từng bước thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững ở nông nghiệp- nông thôn. 2. Vận dụng trong thuế nông nghiệp: Thuế nông nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với người nông dân mà đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi người nông dân. Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước. Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra luật quy định sử dụng đất nông nghiệp. Điều 1: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Họ vẫn được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều 2: Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng trọt. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Đất trồng rừng. Điều 4: Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của luật này. Điều 5: Căn cứ thuế sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích. Hạng đất. Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất Điều 9: Định suất thuế một năm tính bằng kg thóc/ha của từng hạng đất sau: Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. (Xem bảng 2b) Đối với đất trồng cây lâu năm( Xem bảng 2c) 3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau: Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1, hạng 2 và hạng 3. Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6. 4. Đối với cây lấy gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác. Điều 24: Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc giảm, miễn thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một điều khác xa với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa, điều này cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy người dân sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh. Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng thuế của người dân. Cải cách chính sách sử dụng thuế đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay một mặt có xu hướng giảm mức huy động trực tiếp từ nông dân cho NSNN đi. Mặt khác, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, các nhân nhận đất phải nộp thế sử dụng đất nông nghiệp. Quá trình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh. 3. Vận dụng trong việc cho thuê đất: Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai không thể không quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh. Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả cho nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận về địa tô của Mác của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng. Trong việc thuê đất để kinh doanh thì người thuê đất đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận mà mình làm xa để trả cho nhà nước. Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những kiôt và cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh doanh trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Có một hình thức thuế mà cho đến ngày nay vẫn còn tồn tại rất rõ. Đó là địa tô độc quyền. Trong các thành phố lớn, ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá thuê nhà, đất rất cao. IV. Nhận xét và giải pháp Đến đây, sau khi đã nghiên cứu kỹ về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn tồn tại nhưng về bản chất của nó hoàn toàn khác so với địa tô tư bản chủ nghĩa hay địa tô phong kiến. Nếu như trong xã hội phong kiến, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, người sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ. Tô đó là do các nhà địa chủ nắm giữ và hưởng thì ngày nay, địa tô hay nói cách khác là thuế đất, thuế nhà, tiền thuê đất đều được nộp vào NSNN. Nguồn ngân sách đó lại được dùng vào những việc công nhằm xây dựng đất nước. Tuy nhiên trong việc sử dung lí luận của Mac về địa tô vào trong luật đất đai, thuế nông nghiệp và một số ngành khác vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, hạn chế. - Như việc nhà nước thu đất của nông dân với giá rất rẻ (khoảng mấy chục ngàn một m2) sau đó quy hoạch, xây dựng nhà ở... và cho thuê với giá rất cao. Đây cũng là một vấn đề cần kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự đền bù thỏa đáng. - Ngay cả trong việc thực hiện xoá bỏ thuế hạn điền cũng phải gặp nhiều vướng mắc để thực hiện được nhanh chóng thì các địa phương cần rà soát lại hệ thống chính sách đất đai ở nhiều nơi rành mạch hoá phần diện tích cuả từng hộ nông dân, nhất là với diện tích đất nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ven biển, nơi mà nhiều nông ngư dân đã chuyển nhượng quyền sử dụng cho nhau, xác định chủ sở hữu ở những nơi này sẽ gặp khó khăn hơn trước. Bên cạnh đó việc xoá bỏ thuế hạn điền cho người nông dân sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của các cấp chính quyền địa phương đặc biệt là cấp xã. Họ sẽ gặp khó khăn trong chi trả phụ cấp cho cán bộ xã đang làm việc trực tiếp. Nhà nước nên có những hỗ trợ ngân sách trong một vài năm đầu, sau đó các địa phương phải từ vượt lên khó khăn tận thu các nguồn để dần tự trang trải. Mặc dù hiện nay vấn đề thu địa tô (thuế đất và tiền thuê đất) có những cải tiến vượt bậc so với trước nhưng đôi khi vẫn gặp những bất lợi trong công tác thu tiền và chỉ đạo người dân thi hành nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, nhà nước đã phải đưa ra những giải pháp thật kịp thời. Các đơn vị và cá nhân trong diện kê khai phải kê khai về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong đó xem đã nộp đủ tiền sử dụng đất hay chưa, số tiền đã nộp, đồng thời ghi tương ứng với số diện tích đã nộp tiền sử dụng đất thì tương ứng với số tiền phần trăm so với tổng số diện tích được giao. Cần ghi rõ phần lệ phí trước bạ đã nộp và đã đạt bao nhiêu phần trăm so với nghĩa vụ phải nộp. C. Kết luận Lý luận về địa tô tư bản chủ nghĩa của Mác không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp,mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan một cách hợp lý.đảm bảo kết hợp hai hoà các lợi ích trong xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tập thế và lợi ích nhà nước.từ đó kích thích phát triển kinh tế nước ta. Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0110.doc