Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Vĩnh Phúc

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc 32 Bảng 2.2. Tình hình cho vay theo thời hạn của Ngân Hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc 33 Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc 34 Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc 39 Bảng 2.5. Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 40 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt Nam luôn ở mức cao trong khu vực.

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Từ đó mà đời sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng ổn định, nhu cầu trong sinh hoạt ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề đó các ngân hàng thương mại trong nước đang đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ rất mới mẻ và đầy tiềm năng này. Trước đây người dân phải mất rất nhiều thời gian góp tiền để mua một ngôi nhà hay một chiếc ô tô, nhưng ngày nay với sự phát triển của dịch vụ tín dụng tiêu dùng mà người dân có thể tiếp cận với những sản phẩm này một cách dễ dàng và nhanh chóng. Năng động nhất chính là các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn vay dài , cho vay tới 80% giá trị của ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khách nhau nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này. Vậy dịch vụ tín dụng tiêu dùng này có những ưu điểm cũng như nhược điểm gì, và thị trường phát triển dịch vụ này như thế nào? Qua thời gian nghiên cứu và học tập ở Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên em nhận thấy rằng tìm hiểu về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là một điều cần thiết và khá mới mẻ. Vì vậy em chọn đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Chương 3. Một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài chính với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi phải tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: - Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ sung thêm vốn. - Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu hàng hoá, dịch vụ do vay họ còn tiền tiết kiệm. - Hoạt động tín dụng của ngân hàng theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động huy động vốn như: Tiền gủi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… và hoạt động cho vay như: Chiết khấu thương phiếu, cho vay tiêu dùng, cho vay hạn mức, bảo lãnh…. - Hoạt động tín dụng theo nghĩa hẹp nó chỉ có hoạt động cho vay như: Cho vay đối với các doanh nghiệp, cho vay hạn mức, cho vay cầm cố GTCG… Trong giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay với các khách hàng các nhân bởi họ cho rằng các khoản vay đó có nguy cơ vỡ nợ rất cao. Trước đấy thị phần cho vay tiêu dùng phần lớn là của các doanh nghiệp bán hàng trả góp nhưng do nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu nhập của người dân ngày càng đều đặn nâng cao hơn cho vay tiêu dùng giúp họ nâng cao được mức sống, đồng thời do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường vốn, khiến cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng có phần giảm sút và để tăng lợi nhuận cho ngân hàng buộc các ngân hàng phải mở rộng cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: Nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. 1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng - Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Đối tượng cho vay của cho vay tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như: sửa chữa nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán…. - Mục đích vay nhằm phục phụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Ngân hàng cho vay để hộ trợ giải quyết một phần vốn cho các vấn đề cá nhân như đầu tư mới phương tiện giao thông, đầu tư mới chỗ ở…. Do đó việc mục đích đi vay tiêu dùng là phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. - Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Họ thường quan tâm đến số tiền họ trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mặc dù mức lãi suất có tác động trực tiếp đến quy mô số tiền mà họ phải trả hàng tháng. - Cho vay tiêu dùng là loại hình có độ rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì khả năng thanh toán của các món nợ vay hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng cá nhân và mỗi gia đình, nguồn tài chính này có sự biến động bất thường và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc thanh toán nợ có thể bị gián đoạn hoặc không thể thu hồi nếu người cho vay bất ngờ gặp phải tình trạng sức khoẻ không mong đợi như: ốm, bệnh tật, chết… - Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ, chi phí để cho vay cao do cần nhiều người thực hiện, đồng thời rủi ro của các khoản vay này rất cao do khả năng hoàn trả bị gián đoạn như đã nêu ở trên, kỳ hạn cho vay thường là trung hạn. Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng, song nhìn chung, tập trung vào các phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi… - Những khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. Thường những người có mức thu nhập cao, có trình độ học vấn cao thường có xu hướng vay nhiều hơn so với những người có mức thu nhập thấp. Với họ, việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sông mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. 1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng Có nhiều tiêu chí để phân biệt một khoản vay, có thể phân biệt các khoản vay theo mục đích, hình thức đảm bảo, kỳ hạn, phương pháp hoàn trả nguồn gốc. - Căn cứ vào mục đích vay có thể phân biệt tín dụng tiêu dùng thành 2 loại: + Cho vay tiêu dùng cư trú hay còn được gọi là cho vay mua nhà thế chấp là các khoản cho vay nhằm phục phụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản cho vay này là thời gian dài và quy mô là lớn, mức lãi suất áp dụng có thể thả nổi hoặc được điều chỉnh theo mức lãi suất cơ sở hoặc cố định. + Cho vay tiêu dùng không cư trú đó là các khoản cho vay nhằm phục phụ cho nhu cầu cải thiện cuộc sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của khoản cho vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Thường các khoản cho vay này thường áp dụng mức lãi suất cố định nhưng hiện nay thì các khoản cho vay này đang dần được áp dụng mức lãi suất thả nổi. - Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay: + Cho vay tiêu dùng trả một lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm). + Cho vay tiêu dùng trả góp: Khoản nợ được hoàn trả làm nhiều lần theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. phương thức này thường dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ôtô, thuyền, trang trải các khoản nợ… thường thì trong tổng khối lượng tiêu dùng do các Ngân hàng thương mại cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để tchi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. + Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Cũng có thể xếp loại cho vay qua thẻ vào một trong hai phương thức trả một lần hoặc trả nhiều lần nhưng có một sự khác biệt là thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào mà khách hàng có nhu cầu. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thanh toán không dùng tiền mặt thì việc sử dụng thẻ đang ngày càng trở nên phổ biến. - Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: + Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Với loại hình này Ngân hàng sẽ tài trợ tín dụng cho các nhà sản xuất để họ bán chịu hoặc bán dưới hình thức trả góp cho khách hàng. Với hình thức cho vay này có những ưu điểm là: Các Ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay. Các Ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay. Là cơ sở để mở rộng quan hệ vớikhách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu Ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp Nhược điểm Khi cho vay các Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá dịch vụ. Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng ( cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hoá, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn khách hàng. Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp. + Cho vay tiêu dùng trực tiếp (direct consumer loan) là Ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức cho vay này có những ưu điểm là: Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ. Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng luôn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại lại có thể từ chối những khác hàng tốt của mình như vậy hình thức này đã khắc phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp. Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả quyền lợi cho Ngân hàng. Do đối tượng khách hàng rât rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của của Ngân hàng với khách hàng. Nhược điểm Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức cho vay gián tiếp Chi phí cho vay lớn hơn hình thức cho vay gián tiếp 1.1.4. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kinh tế - xã hội Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong đại bộ phận đời sống dân cư. Các khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đem lại lợi ích chung cho cả Ngân hàng, khách hàng và sự phát triển chung của xã hội. - Với người dân: nhờ có các khoản vay này mà họ có thể nâng cao đời sống gia đình, được hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản cho vay tiêu dùng có thể giúp các khách hàng trong việc chi tiêu cấp bách như viện phí, chi phí học hành của bản thân hay con cái… Như vậy nhờ có các khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được khả năng tài chính hiện tại với tương lai. Hiện nay có rất nhiều loại hình cho vay tiêu dùng đa dạng về đối tượng cho vay, cũng như mục đích cho vay, điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng. Đối với học sinh du học cần một lượng vốn đầu tư rất lớn một gia đình khá cũng khó đáp ứng được với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 600.000đ, nhưng hiện nay điều này điều này đã phần nào khắc phục được với tính chất cho vay linh hoạt của ngân hàng, cho vay hỗ trợ đối với học sinh du học. Hay cần sửa nhà mà bạn cần phải mất đến 10 năm mới góp được số tiền đó, với loại hình cho vay mua nhà, sửa nhà bạn không cần đến 10 năm mới có nhà để ở. Rõ ràng là cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích xã hội khá lớn bên cạnh việc mang lại lợi nhuận đến cho ngân hàng, cho vay tiêu dùng làm cho mức sống của người dân nói chung đang nâng lên một cách đáng kể. Nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng phải trả mức lãi suất cao hơn so với các hình thức cho vay khác ro rủi ro của cho vay tiêu dùng là khá lớn. - Với ngân hàng: cho vay tiêu dùng là một loại hình cấp tín dụng nó góp phần làm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Một trong những ngân hàng nổi tiếng thế giới là Citicrop of Newyork, đã và đang tập trung một tỷ lệ tương đối lớn nguồn vốn vào loại hình cho vay này, phân tán rủi ro, mở rộng thị trường, tạo thêm sức mạnh trong cạnh tranh… Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải thận trọng khi triển khai loại hình này vì rủi ro của nó rất cao , vì tình hình tài chính của các cá nhân và các hộ gia đình có thể thay đổi một cách nhanh chóng và bất ngờ đòi hỏi phải có một chính sách quản lý tín dụng tốt, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ cao. Điều này là một thách thức đồng thời cũng là cái mà bất cứ một ngân hàng nào cũng muốn đạt tới. - Với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng, sở dĩ như vậy vì hoạt động này sẽ kích thích tiêu dùng, tăng cầu cho thị trường hàng hoá đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho cung tăng lên, để đáp ứng được lượng cung tăng các doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư thêm vật liệu, bến bãi kho hàng, họ cần vốn để mở rộng sản xuất điều này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ những khoản tín dụng tăng lên. Để có được nguồn vốn cấp cho tín dụng ngân hàng phải mở rộng thêm nhiều loại hình huy động vốn và tăng lãi suất tiền gủi… điều này mang lại thu nhập hơn cho người dân. Cũng chính điều này sẽ kích thích trở lại tiêu dùng và lại ảnh hưởng đến sản xuất, cứ như vậy kinh tế sẽ ngày càng phát triển và mở rộng hơn. Điều này rất quan trọng với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. 1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại Các tiêu chí phản ánh và đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại. - Khái niệm: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là sự gia tăng về quy mô cho vay vốn tín dụng biểu hiện dưới hình thức là gia tăng tổng dư nợ, mức dư nợ, gia tăng về thị phần, là sự hoàng thiện hơn về quy trình cho vay, chính sách cho vay và hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Theo định nghĩa trên thì mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm cả về chất lượng và số lượng nhưng do những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu nên trong chuyên đề này mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ chỉ tập trung và phần số lượng quy mô gia tăng tổng dư nợ, nguồn huy động, gia tăng về thị phần, triển khai thêm nhiều loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng tại một thời điểm cố định. - Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trên chủ yếu sẽ tập trung vào việc gia tăng thuần tuý về số lượng và quy mô, hệ thống tín dụng mà không quá tập trung vào chất lượng tín dụng. Điều đó có nghĩa là khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng nói trên đề cập trực tiếp đến sự gia tăng về số liệu thống kê, phản ánh sự tăng trưởng về lượng của quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua thời gian và điều đó được biểu thị cả bằng số tuyệt đối và số tương đối. Số liệu này được tính toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ thực hiện với kỳ trước đó. - Về đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động: Luôn luôn có nhiều biện pháp và phương hướng mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng như: mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm nhiều hình thức cho vay mới tuỳ theo điều kiện và vốn tín dụng của mỗi nhóm khách hàng và phù hợp với vốn huy động của ngân hàng, tăng giá trị mỗi nhóm vay và tăng dư nợ đối với từng đối tượng khách hàng. - Về phương thức tín dụng: Mặc dù không hẳn đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng nhưng định nghĩa trên luôn bao hàm trong đó khả năng chắc chắn sẽ xảy ra sự thay đổi về cơ cấu tín dụng qua thời gian. Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu tư thì điều đó có nghĩa khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng sẽ kéo theo sự thay đổi về danh mục tín dụng của ngân hàng. Do đó khi đánh giá ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng dù sao cũng phải xem xét sự liên hệ của nó tới sự thay đổi chất lượng tín dụng. Đồng thời khi xem xét mở rộng các hoạt động tín dụng cũng phải luôn đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng…. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng. + Tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng cá nhân phục phụ cho mục đích tiêu dùng thuộc từng địa bàn nói chung và của từng địa bàn nói riêng. Trong đó: CVTD0 là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm trước đó CVTD1 là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm thực hiện Chỉ số T1 phản ánh được sự mở rộng cũng như thu hẹp của tín dụng tiêu dùng theo mức tăng giảm phần trăm dư nợ tín dụng qua mỗi năm, chỉ số T2 phản ánh sự tăng lên tuyệt đối về số tiền của dư nợ tín dụng qua mỗi năm. Tăng trưởng dư nợ đối với từng món vay  CVTDi0 là số dư của món vay loại i năm trước đó CVTDi1 là số dư nợ của món vay loại i năm thực hiện Món vay loại i: gồm các món vay theo các hình thức CVTD, như vay mua nhà, mua ô tô…. Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng phải tăng trưởng nguồn vốn, lượng vốn huy động phải tăng lên hoặc có thể cơ cấu tín dụng có thể chuyển dịch theo chiều hướng tăng CVTD còn các khoản tín dụng khác sẽ giảm xuống điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng khác sẽ giảm xuống, điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn của mỗi ngân hàng…. + Xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng. Phát triển các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động không nhất thiết phải đi đôi với việc gia tăng giá trị vốn đầu tư tín dụng của ngân hàng mà nó chỉ phản ánh khía cạnh xem ngân hàng đã mở rộng kênh phân phối vốn đến khách hàng. Thông thường ngân hàng muốn mở rộng tín dụng đều phải tìm cách mở ra nhiều hình thức tín dụng mới, trên địa bàn mới hay thực hiện đa dạng hoá tín dụng. Do đó, sự thay đổi số lượng các hình thức tín dụng và địa bàn hoạt động của ngân hàng qua thời gian cũng cho phép đánh giá sự mở rộng tín dụng. Tăng trưởng về số lượng khách hàng cá nhân tại địa bàn T4 = Trong đó: K0 là số khách hàng vay tiêu dùng năm trước K1 là khách tiêu dùng năm thực hiện Chỉ tiêu này thông thường hay được dùng nhiều trong việc phân tích khách hàng về số lượng hơn là sử dụng để phản ánh việc mở rộng tín dụng. Nhưng phần nào đó nó cũng phản ánh lượng khách hàng tăng giảm qua mỗi năm sự thay đổi danh mục khách hàng ở các mức độ khác nhau + Tăng trưởng về chất lượng tín dụng Để đánh giá đầy đủ ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng cần phải xem xét trong mối quan hệ với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Do vậy, cần phải xây dựng một số chỉ tiêu cho phép đánh giá chất lượng tín dụng. Tiến hành so sánh đồng thời các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu sự thay đổi chất lượng tín dụng được phản ánh ở tỷ lệ nợ quá hạn và giới hạn cho phép về gia tăng vốn tín dụng cho khách hàng cá nhân. Các chỉ tiêu khối lượng tín dụng mà mỗi ngân hàng đặt ra cho từng năm sẽ phản ánh được là ngân hàng đó đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không, nếu chất lượng tín dụng không tốt sẽ hạn chế hoạt động tín dụng để giảm bớt rủi ro và ngược lại nếu một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn: T5 = R1 - R0 R1 = R0 = Nếu dư nợ tín dụng qua các năm tăng mà nợ quá hạn giảm hoặc cũng tăng bằng tốc độ của dư nợ tín dụng điều đó cho thấy chất lượng tín dụng tăng còn ngược lại dư nợ tín dụng tăng mà tốc độ tăng của dư nợ quá hạn cao hơn phản ánh chất lượng tín dụng đang có nguy cơ giảm sút Chính sách cho vay tiêu dùng là một nhân tố quan trọng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Đối với mỗi ngân hàng tín dụng luôn là một hoạt động phong phú và đa dạng đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro phát triển bền vững hướng dẫn tới thông lệ quốc tế nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và đặc thù của hệ thống, phát huy được thế mạnh khắc phục được những hạn chế và các điểm yếu vì mục tiêu an toàn rõ ràng và lành mạnh. + Ngoài ra còn có các chỉ tiêu đinh tính như: Sự hài lòng của khách hàng, đến với dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng khách hàng thấy đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của mình đồng thời thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng tốt làm cho khách hàng thấy thoải mái. Thêm vào đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý về sản phẩm tín dụng tiêu dùng nó mang lại nhiều lợi ích cho hệ thống ngân hàng, đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng 1.3.1. Các nhân tố khách quan * Môi trường kinh tế Như ta đã biết môi trường kinh tế bao gồm có: trình độ phát triển kinh tế, sự ổn định kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ, đầu tư và các yếu tố khác sẽ có những tác động đến nhu cầu và cách thức tiêu dùng của người dân. Đặc biệt khi đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn và từ đó tạo điều kiện cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ của mình. Nhưng cũng có những thách thức mà đòi hỏi ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh để có thể tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định người dân sẽ có những phản ứng tốt đối với tiêu dùng vì họ luôn yên tâm vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai, sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động của mình. Trong nền kinh tế suy thoái lạm phát thường xuyên diễn ra ở mức cao thì người dân lại có thu nhập giảm sút và họ sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, hạn chế tiêu dùng do vậy làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Một yếu tố kinh tế nữa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài làm cho sự cạnh tranh trở lên gay gắt. Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những thay đổi mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài. * Môi trường văn hóa – xã hội Môi trường này bao gồm: trật tự an toàn xã hội, trình độ học vấn, lối sống thói quen sử dụng bản sắc dân tộc...... Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi một người dân tin tưởng vào một ngân hàng họ sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng đó và còn rủ thêm bạn bè người thân cùng gửi tiền vào ngân hàng đó, nhưng ngược lại khi người dân đã mất niềm tin thì dễ xảy ra tình trạng phản ứng dây chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi chúng ta tìm hiểu rõ về hành vi văn hóa tiêu dùng của khách hàng thì từ đó sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các chính sách, chiến lược phát triển cho phù hợp với từng khu vực thị trường * Môi trường pháp lý Khi môi trường pháp lý ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vì khi đó mọi hoạt động kinh doanh sẽ trở lên dễ dàng hơn. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh còn nhiều sự rườm rà phức tạp sẽ ngăn cản quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với đó là những thay đổi trong chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa của chính phủ và ngân hàng nhà nước qua các thời kỳ cũng gây ra ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Có một môi trường pháp lý ổn định nhất quán đồng bộ lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. * Môi trường công nghệ và hệ thống thông tin Với một công nghệ hiện đại ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, các quy trình nghiệp vụ sẽ trở lên nhanh chóng thuận tiện tạo được tâm lý thỏai mái cho khách hàng từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh được mở rộng. Khi có hệ thống thông tin tốt cán bộ ngân hàng sẽ biết các thông tin của khách hàng một cách chính xác và nhanh hơn giúp cho việc thẩm định khách hàng trở lên nhanh hơn, đa dạng hơn và phong phú hơn. Đồng thời hệ thống thông tin còn giúp ngân hàng quảng bá và đưa các sản phẩm dịch vụ tới người dân và giúp họ biết và hiểu sử dụng chúng. * Khách hàng vay vốn Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng chủ yếu là cá nhân họ thường quan tâm đến vấn đề mua sắm là chủ yếu Khi xem xét yếu tố này tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng ta xét các yếu tố sau: - Đạo đực của khách hàng vay vốn: Đó là sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và năng lực pháp lý của họ. Yếu tố này rất quan trọng ảnh hưởng đến hành vi trả nợ. Năng lực pháp lý là những năng lực mà pháp luật đã quy đinh cụ thể mà người vay cần có. Còn độ tín nhiệm lại dựa trên cơ sở tính thật thà, trung thực nó được phản ánh rõ trong hồ sơ quá khứ của người vay. Với một món vay được nghĩ là tốt nhưng nhiều lúc trong quá trình sử dụng vốn vay có thể do tư cách do lòng tham mà người vay sử dụng tiền vay không đúng mục đích không chịu trả nợ cho ngân hàng. Khả năng tài chính của người vay: nhân tố này rất quan trọng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi cho vay cán bộ tín dụng luôn phải chú ý đến nguồn trả nợ của người vay, từ đó xác định được mức cho vay đối với khách hàng ( cùng với tài sản đảm bảo). Với các khoản cho vay tiêu dùng thường quy định nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Với khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì sẽ được cho vay với hạn mức cao hơn. Dịch vụ ngân hàng là sản phẩm vô hình vì thế khách hàng không nhìn thấy không thể nắm giữ và rất khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Khách hàng sẽ dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để có những quyết định lựa chọn sản phẩm và ngân hàng cung cập. Vì thế các ngân hàng luôn phải tạo những mối quan hệ gắn bó với khách hàng để tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng. * Đối thủ cạnh tranh Trong những năm gần đây có rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, các đinh chế tài chính và một số ngân hàng nước ngoài được thành lập từ đó đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ cạnh tranh rất cao. Để có thể đứng vững và phát triển các ngân hàng thương mại cần phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình tiến hành nghiên cứu kỹ các đối thủ canh tranh và khách hàng để có những chiến lược cụ thể cho mình. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan chính là các yếu tố nội tại của ngân hàng, nó bao gồm: chính sách tín dụng, vốn tự có, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, chiến lược, quy trình.... * Chính sách tín dụng Bao gồm: giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi..... Với tất cả những yếu tố trên mà hợp lý và linh hoạt đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ thành công khi thực hiện mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu chính sách tín dụng không đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay ngân hàng mà có chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành công mở rộng tín dụng tiêu dùng. * Vốn tự có và khả năng huy động vốn Tâm lý khách hàng luôn bị ảnh hưởng bởi cái nhìn bên ngòai, khi đến một ngân hàng thấy cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại khách hàng sẽ có cảm giác an tâm hơn. Mà những tài sản này được hình thành từ nguồn vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều khả năng thực hiện chiến lược mở rộng kinh doanh của mình, có thể gia tăng quy mô cho vay, đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ khách hàng được tốt hơn. Phần vốn huy động được của ngân hàng cũng rất quan trọng, nguồn huy động vốn này có thể chiếm 70% tổng nguồn vốn của ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô và tạo ra lợi nhuận. * Nguồn nhân lực của ngân hàng Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng, với một nguồn nhân lực tốt cả về trình độ chuyên môn lẫn phẩm chất sẽ giúp ngân hàng có được những thành công trong kinh doanh. Đặc biệt đối với một cán bộ tín dụng , ._.một người giỏi đến đâu nhưng không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng vô giá trị. Để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng các ngân hàng đều có những chính sách cụ thể, hấp dẫn như: Chính sách về tiền lương, phụ cấp, đào tạo, các chương trình văn hóa, văn nghệ tạo môi trường làm việc năng động có khả năng thăng tiến giúp các cán bộ nhân viên yên tâm làm việc, gắn bó lợi ích của nhân viên với lợi ích của ngân hàng. * Quy trình cấp tín dụng Nó bao gồm các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định từ lúc lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Với quy trình cấp tín dụng hoàn thiện hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó gây được cảm tình với khách hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. * Các yếu tố khác Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt là điều khá quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. Ngoài ra cở sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng có thể thực hiện được việc mở rộng và tăng thị phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.4. Quy trình cho vay tín dụng tiêu dùng: Bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng. Được tiến hành theo các bước sau: Thẩm định trước khi cho vay Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay Hầu hết các khoản vay cá nhân đều được bắt đầu bằng việc khách hàng xin vay vốn. Họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào đơn xin vay. Quy trình tín dụng có thể tóm tắt bằng ba bước trên nhưng chi tiết hơn gồm các bước sau Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ trao đổi với khách hàng để xác định những nội dung sau: - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng như nghề nghiệp, thu hút để xác định những nội dung - Vay tiêu dùng cái gì Trong bước 1 cán bộ tín dụng cần phải đề xuất cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược của ngân hàng hay không, khả năng trả nợ của khách hàng có đủ điều kiện cho vay hay không Hiện nay có rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với đơn xin vay của khách hàng để đánh giá xem một khách hàng có đủ điều kiện để có thể xem xét cho vay hay không. Nếu khách hàng có đầy đủ điều kiện trên cán bộ tín dụng sẽ chuyển sang bước 2 Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn Cán bộ tín dụng tìm hiểu tư cách khách hàng, năng lực pháp lý và các thông tin chi tiết về khách hàng Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng kiểm tra độ chính xác của các khoản thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi hiện có, nhà cửa... mà khách hàng đã khai báo Bước 3: Dự kiến lợi ích mà ngân hàng thu được khi phê duyệt cho vay Tính toán lãi và phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Kết hợp với những tổng thể các lợi ích khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. Bước 4: Các biện pháp bảo đảm tiền vay Bảo đam tiền vay là việc khách hàng vay vốn dùng các loại tài sản của mình hoặc các bên thứu 3 để cầm cố thế chấp, bảo lãnh nhằm thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. TSĐB là cơ sở xác nhận trách nhiệm của người vay, giảm rủi ro tín dụng. CBTD khi thẩm đinh tài sản đảm bảo cần phải đạt được các nội dung sau: Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay Phân tích thẩm đinhTSĐB tiền vay CBTD lập báo cáo thẩm định cho vay sau khi đã có sự bàn bạc xem xét kỹ lưỡng đối với hồ sơ vay và có sự thảo luận với cán bộ thẩm định Bước 6: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ đề xuất của CBTD/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng khoản vay sẽ được ban lãnh đạo có thẩm quyền cho vay phê duyệt CBTD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB. Bước 7: Giải ngân CBTD quản lý giải ngân kiểm tra xem xét lại và xác nhận là có đầy đủ chứng từ CBTD quản lý giải ngân cho kế toán thực hiện giải ngân món vay cho khách hàng, và việc giải ngân được hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán của ngân hàng Bước 8: Kiểm tra giám sát khoản vay Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn đôn đốc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã ký trong hợp đồng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ đúng hạn cam kết Bước 9: Tất toán khoản vay Khi đến hạn cán bộ tín dụng cần phải thu nợ gốc và lãi, phí khoản vay tất toán các hợp đồng tài sản đảm bảo tiền vay, hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng. Một số yếu tố được sử dụng trong hệ thống tính điểm Hiện nay một số ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm để đánh giá đơn xin vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm có ưu điểm là giải quyết một cách nhanh chóng khối lượng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức người điều đó giảm chi phí hoạt động và đó có thể là cách đánh giá có hiệu quả thay thế cho những cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm, nó cũng giảm bớt những khoản nợ khó đòi. Sau đây là một vài yếu tố thường được sử dụng trong hệ thống tính điểm Thứ nhất: nghề nghiệp hay loại công việc của khách hàng + Khách hàng có công việc chuyên nghiệp trình độ cao thì được chấm điểm cao nhất sau đó đến những công việc và trình độ thấp hơn như công nhân kỹ thuật, nhân viên văn phòng, sau đó là sinh viên + Nghệ nghiệp của khách hàng là yếu tố gián tiệp quan trọng nhất quyết đinh đến khả năng trả nợ của khách hàng Thứ 2: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan trọng đối với các cán bộ tín dụng trong khi xem xét đơn xin vay. Những khách hàng có mức lương cơ bản ổn đinh và cao sẽ được đánh giá cao Đây là yếu tố quan trọng trong hệ thống tính điểm vì nó quyết định trực tiếp đến nguồn trả nợ của khách hàng Thứ 3: Tài khoản tiền gửi và số dư các tài khoản tiền gửi Đây là một chỉ tiêu gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn đinh thu nhập của khách hàng Khi nắm được số dư các tài khoản này ngân hàng có quyền tịch thu trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đúng hạn, một khách hàng có nhiều tài khoản có số dư tiền gửi lớn thường được đánh giá cao Thứ 4: Xếp loại chất lượng tín dụng Đối với những khách hàng trước đây có những khoản tín dụng tốt, trả được nợ gốc và lãi đúng hạn sẽ được đánh giá cao hơn những người có khoản tín dụng xấu trước đây vì ngân hàng cho rằng có thể căn cử vào số lượng các khoản tín dụng tốt trước đó để xác suất chp khoản tín dụng là tốt rất cao và ngược lại với những người có những khoản tín dụng xấu thì cần phải có người đứng ra bảo lãnh. Thứ 5: Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú Trong hệ thống tính điểm sẽ đưa ra yếu tố là khoảng thời gian mà khách hàng làm việc tại nơi làm việc hiện nay, nếu khoảng thời gian đó dài chứng tỏ khách hàng có sự ổn đinh trong công việc và được cho điểm số cao hơn những người có thời gian làm việc ngắn. Hầu hết các ngân hàng không muốn cho vay đối với những khách hàng mới làm việc ở nơi làm việc trong một thời gian ngắn Thứ 6: Tình trạng hôn nhân gia đình Điều này sẽ quyết định đến việc chi tiêu của khách hàng những người có gia đình rồi sẽ chi tiêu nhiều hơn so với những người độc thận, và số lượng người ăn theo cũng sẽ lớn hơn. Yếu tố này không được đánh giá với thang điểm 10 mà thường đánh giá với thang điểm dao động khoảng 5 điểm Một ngân hàng có chính sách tín dụng thắt chặt sẽ không thể mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng do khi thực hiện chính sách tín dụng đó ngân hàng sẽ có mức giới hạn tín dụng cho từng đối tượng một cách chặt chẽ và sẽ chú trọng cho vay đối với các món có rủi ro thấp và dư nợ tín dụng sẽ không được cao. Khi ngân hàng thực thi chính sách tín dụng linh hoạt nhằm mục tiêu lợi nhuận cao thì hạn mức tín dụng giành cho cho vay tiêu dùng sẽ được tăng lên. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC 2.1. Lịch sử hình thành Năm 1997 cùng với sự tái lập tỉnh, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Vĩnh Phúc ra đời bằng việc sát nhập hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Vĩnh Yên và Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Mê Linh, trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Với tổng tài sản ban đầu là 50 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ cho vay chiếm trên 30 tỷ. Lúc này các hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay chỉ định theo kế hoạch của Nhà nước với khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp. Hoạt động huy động vốn còn thấp, các nghiệp vụ còn đơn giản như cho vay, nhận tiền gửi, thanh toán trong nước. Khách hàng đa số là doanh nghiệp Nhà nước. Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Vĩnh phúc đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường thực hiện tích cực đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, không ngừng phân đấu vươn lên khẳng định vị thế của mình là một trong những ngân hàng thương mại đứng đầu của tỉnh với nhũng bước tăng trưởng và phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tự to lớn trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Tính đến cuối năm 2007 tổng tài sản của chi nhánh đạt 1.265 tỷ VNĐ với tổng số cán bộ nhân viên là 139 người Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 262/QĐ/TCCB ngày 20/112/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Theo quyết định này: Giải thể Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phú để thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phú Thọ và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. Hệ thống mạng lưới họat động của NHĐT & PT Vĩnh Phúc được mở rộng gồm: 1 hội sở chính, 1 phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm Huyện Bình xuyên: 1 phòng giao dịch Huyện Yên Lạc: 1 phòng giao dịch Đặc biệt trong hoạt động là phát triển đa dạng hóa sản phẩm như: giảm cho vay chỉ định theo kế hoạch Nhà nước và cho vay xây lắp, mở rộng cho vay theo lãi xuất thị trường ở các ngành nghề lĩnh vực khác như công nghiệp, thương mại, đầu tư kinh doanh, cho vay các tổ chức và cá nhân..... Góp phần nâng cao tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh lên tới trên 88%. 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc Cũng như các ngân hàng khác, Ngân hàng ĐT&PT Vĩnh phúc có chức năng và nhiệm vụ chính là một trung gian tài chính, làm nhiệm vụ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức để đầu tư cho vay nhằm thu lợi nhuận cho mình và tạo nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Ngân hàng phục vụ tất cả mọi khách hàng là các thành phần kinh tế trong xã hội có nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: - Nhận tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu, trái phiếu dưới mọi hình thức và kỳ hạn khác nhau - Đầu tư cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn - Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế....vv. Đặc biệt các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như: Thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối của ngân hàng có thị phần đáng kể trên địa bàn...vv - Ngoài ra các sản phẩm dịch vụ khác như: Bảo lãnh, rút tiền tự động bằng thẻ ATM, trả lương, gửi hộ tài sản....vv - Tư vấn dự án đầu tư và các dịch vụ Ngân hàng khác - Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mở L/C và các hình thức bảo lãnh khác. 2.3. Bộ máy tổ chức hoạt động Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu Tư và phát triển Việt Nam, thực hiện theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng. Đứng đầu là ban lãnh đạo gồm 1 giám độc và 2 phó giám độc, trực thuộc quản lý điều hành của ban giám đốc có 3 phòng giao dịch và 7 phòng tại hội sở Cơ cấu tổ chức: Giám đốc Phòng giao dịch Vĩnh Yên Tổ chức hành chính Nguồn vốn kinh doanh Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phòng giao dịch Phúc yên Thanh toán quốc tế Giao dịch yên lạc Tài chính kế toán Dịch vụ khách hàng Tín dụng dịch vụ Tiền tệ kho quỹ Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng nghiệp vụ như sau - Phòng tổ chức hành chính Tổ chức hoạt động của phòng do một Trưởng phòng và một hoặc một số phó trưởng phòng giúp việc Nhiệm vụ của phòng tôt chức hành chính là theo dõi, quản lý và đánh giá toàn diện cán bộ trong cơ quan, tiếp thu chính sách của ngành của nhà nước , về công tác tổ chức cán bộ để tham mưu cho giám đốc chi nhánh. - Phòng nguồn vốn kinh doanh Điều hành phòng quản lý kinh doanh có một trưởng phòng, một phó trưởng phòng giúp việc Phòng quản lý kinh doanh có nhiệm vụ tính toán cân đối toàn diện quá trình hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn trong hoạt động của chi nhánh về các mặt cơ cấu, tỷ trọng, lãi suất, kỳ hạn.... để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Tổng hợp và tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, kế hoạch trung dài hạn của chi nhánh. - Phòng tín dụng dịch vụ Điều hành phòng Tín Dụng có Trưởng phòng và một phó Trưởng phòng. Phòng tín dụng có nhiệm vụ tổ chức triển khai hoạt động đầu tư tín dụng ngắn trung và dài hạn, các nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh. Thực hiện đánh giá, phân tích thị trường, khách hàng trong đầu tư tín dụng và bảo lãnh. Định hướng các chính sách và giải pháp tín dụng từng giai đoạn, từng khu vực. Triển khai cơ chế nghiệp vụ, chế độ chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng, bảo lãnh đối với cán bộ phòng. - Phòng tài chính kế toán Tổ chức chỉ đạo phòng Kế Toán có Trưởng phòng và một Phó Trưởng phòng Nhiệm vụ của phòng kế toán là tổ chức triển khai hạch toán kế toán trong toàn chi nhánh. Tổ chức triển khai các hoạt động thanh toán trong nước các giao dịch với khách hàng, các chế độ chứng từ luân chuyển chứng từ...., thực hiện quản lý và tổ chức hoạt động đối với các bàn tiết kiệm.... - Phòng tiền tệ kho quỹ Tổ chức chỉ đạo các hoạt động của phòng do một trưởng phòng và phó phòng giúp việc Nhiệm vụ của phòng kho quỹ là tổ chức giao dịch thu phát tiền với khách hàng tại quầy giao dịch và các bàn tiết kiệm, tổ chức triển khai quản lý kho quỹ, vận chuyển tiền... - Phòng thanh toán quốc tế Tổ chức hoạt động của phòng do một Trưởng phòng và một phó phòng giúp việc Nhiệm vụ của phòng là thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngọai tế theo đúng các quy định đảm bảo an toàn cho khách hàng, cân đối các nguồn ngoại tệ để phục vụ xuất khẩu mở rộng kinh doanh. - Phòng dịch vụ khách hàng Tổ chức hoạt động của phòng do một Trưởng phòng và một phó Trưởng phòng giúp việc Nhiệm vụ của phòng là thực hiện mở tài khoản tiền gửi khách hàng, xử lý các yêu cầu của khách hàng liên quan đến tài khoản, thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng, thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt, thực hiện thu nợ, thu lãi tiền vay, thực hiện các công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.... 2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh phúc trong năm 2006 và 2007 - Công tác huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng nó tạo nguồn vốn cho ngân hàng tiến hành các hoạt động khác. Ngân hàng huy động vốn từ nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền gửi của khách hàng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên trong kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Với một cơ cấu vốn hợp lý sẽ là cơ sở để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng nguồn vốn của BIDV Vĩnh Phúc tăng trưởng đều qua các năm, năm 2005 tăng 5.5% so với năm 2006 và năm 2007 tăng 6% so với năm 2006. Qua số liệu trên ta thấy trong mấy năm gần đây ngân hàng BIDV luôn có tốc độ tăng trưởng cao. Nguồn tiền huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng 12% so với năm 2006 và năm 2005. Đặc thù ngân hàng BIDV Vĩnh Phúc chủ yếu là cho vay đối với các dự án lớn, các tổ chức kinh tế nên nguồn tiền huy động được từ các tổ chức kinh tế là cao hơn hẳn so với các nguồn huy động khác Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vôn 989.365 1.012.364 1.136.652 Nguồn vốn huy động 753.356 780.368 830.328 Từ dân cư 386.634 391.325 417972 Từ các tổ chức kinh tế 366.722 389.043 412.356 ( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Năm 2005 lượng tiền huy động từ các tổ chức kinh tế là 366.722 triệu đồng, chiếm 48.67% số nguồn vốn huy động năm 2005 và chiếm 37.06% tổng nguồn động vốn huy động năm 2005, sang năm 2006 con số đó là 38.42% so với tổng nguồn vốn và năm 2007 là 36.28%. Ta thấy nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc. Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2005 chiếm 39% trên tổng nguồn vốn. Năm 2006 chiếm 38.65% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2007 chiếm 36.77 % tổng nguồn vốn. Việc huy động vốn không tránh khỏi sự mất cân đối về kỳ hạn nhưng ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc cũng đã có những biện pháp để làm giảm sự mất cân đối này Tỷ trọng vốn huy động tiền gửi từ các TCKT chiếm Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm Nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm Ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc luôn thực hiện đúng các quy định về công tác nguồn vốn, điều hành lãi suất linh hoạt, mềm dẻo. Chính vì vậy mà luôn giữ được nền vốn ổn định và tăng trưởng ở mức cao, đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. - Tình hình sử dụng vốn Ngân hàng đầu tư và phát triển sử dụng nhiều loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ vàng Cho vay trả góp mua xe cơ giới, mua nhà ở Cho vay tài trợ dự án, cho vay tài trợ uỷ thác dự án (ODA) Tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm cho thấy thế mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay, các khoản lãi thu về cho vay tạo một nguồn thu lớn cho ngân hàng. Bảng 2.2. Tình hình cho vay theo thời hạn của Ngân Hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền So với 2005 Số tiền So với 2006 1. Cho vay ngắn hạn VNĐ 458.320 540.120 81.800 621.500 81.380 2. Cho vay trung dài hạn VNĐ 245.364 274.740 29.376 408.500 133.760 ( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Hoạt động tín dụng của ngân hàng đã bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ, chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng cũng như các quy định, kỷ luật điều hành. Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng ta thấy rằng ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Năm 2006 vay ngắn hạn tăng 17.84%. Sang năm 2007 dư nợ tín dụng tăng 15.14%. Tốc độ tăng đã giảm so với năm 2006, ngược lại với cho vay trung và dài hạn năm 2006 tăng so với năm 2005 là 11.97%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 48%. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch dần theo hướng tích cực phù hợp với định hướng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền So với 2005 Số tiền So với 2006 1. Nợ quá hạn ngắn hạn 8.234 7.662 - 572 1.53 - 7.509 Nợ quá hạn trung và dài hạn 2.356 1.612 - 744 2.130 510 ( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm đều giảm nhưng nợ quá hạn trung và dài hạn thì năm 2007 lại tăng lên. Cũng là do ngân hàng đã có những chính sách tín dụng hợp lý để giảm bớt tình trạng không trả được nợ và trong năm 2007 dư nợ tín dụng tăng cao nên nợ quá hạn trung và dài hạn tăng là một điều bình thường. 2.5. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở BIDV Vĩnh Phúc trong những năm gần đây 2.5.1. Chính sách cho vay tiêu dùng của BIDV Thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng tập trung vào nhiều đối tượng hơn không chỉ chú trọng đến các cán bộ nhân viên làm trong thành phần kinh tế Nhà nước mà còn mở rộng cho vay đối với các khách hàng phi nhà nước. Khách hàng luôn được theo dõi, quản lý và đánh giá một cách tổng thể trên tất cả các phương diện: tình hình tài chính, công nợ quá khứ và hiện tại, tình hình công việc, nơi cư trú…. và được thế hiện dưới các văn bả lưu trữ hồ sơ khách hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng thực hiện phân loại khách hàng từ đó có chính sách thích hợp, mở rộng tín dụng để đáp ứng yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hợp lý của khách hàng. Một số tiêu thức chính để phân loại khách hàng: - Các chỉ tiêu về tài chính: mức thu nhập, khả năng thanh toán của khách hàng - Các chỉ tiêu phi tài chính: Nghề nghiệp, tình hình bảo đảm tiền vay, các vấn đề nhân khẩu học liên quan đến khách hàng… - Các khách hàng có những đặc điểm tương đồng nhau sẽ được xếp vào một nhóm để tránh những rủi ro xảy ra, cũng như có thể đánh giá và quản lý khách hàng được tốt hơn Định kỳ cán bộ tín dụng tự chấm điểm để xếp loại khách hàng tín dụng. Phân loại khách hàng là một trong những cơ sở để định giá cho vay, dự phòng rủi ro cho từng loại khách hàng, từng khoản vay. Đồng thời cũng là cơ sở để nhận biết rủi ro tiềm ẩn của từng khoản vay. 2.5.1.1. Sản phẩm tín dụng tiêu dùng Các sản phẩm tín dụng hiện nay BIDV Vĩnh Phúc đang thực hiện - Cho vay mua ô tô phục vụ tiêu dùng cá nhân - Cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài - Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình - Cho vay đi du học - Cho vay đối với CBNV - Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân 2.5.1.2. Một số vấn đề liên quan đến tín dụng tiêu dùng * Lãi suất áp dụng đối với cho vay tiêu dùng Lãi suất tuân thủ theo cơ chế lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, hướng dẫn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từng thời kỳ Ngân hàng ĐT và PT Vĩnh Phúc áp dụng cho vay với lãi suất thả nổi đối với trường hợp vay với thời hạn dài ( trên 1 năm) và tối thiểu bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng của BIDV cộng 0.2% tháng. Lãi suất được điều chỉnh vào ngày 01/01 và 01/07 hàng năm. Đối với trường hợp vay trên 1 năm áp dụng lãi suất cố đinh bằng lãi suất 12 tháng tiết kiệm cộng với phí ngân hàng. Ngân hàng cũng áp dụng những mức lãi suất ưu đãi cho các đối tượng khác nhau khi sử dụng loại hình CVTD Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc như sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng - Việc đảm bảo tiền vay phải đúng quy đinh Điều kiện vay vốn - Có thế chấp tài sản: khách hàng là cá nhân + Có mục đích vay vốn được sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp + Có nguồn thu nhập ổn đinh, đảm bảo khả năng trả góp hàng tháng + Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được người thứ 3 có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh như: số tiết kiệm… - Không thế chấp tài sản: Khách hàng là CBNV đang công tác tại các đơn vị có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động của ngân hàng, có thời gian công tác tính đến ngày vay trên 12 tháng, có bảo lãnh của đơn vị Thời hạn cho vay tiêu dùng - Ngắn hạn tối đa không quá 12 tháng - Trung hạn: từ 12 tháng đến 36 tháng - Không cho vay tiêu dùng trên 7 năm - Các món vay mua nhà thường chỉ giành cho đối tượng đã có khoảng 70% giá trị ngôi nhà nên ngân hàng chỉ cho vay 30% còn lại nhưng 30% đó phải nhỏ hơn 60% giá trị tài sản đảm bảo. Mức cho vay - Có tài sản thế chấp: căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp cầm cố, ví dụ cho vay mua ô tô tổng số tiền vay không quá 90% giá trị chiếc xe. - Không có tài sản thế chấp: mức cho vay tối đa không quá 10.000.000 đồng. - Hạn mức thấu chi được quy định trong hạn mức cho vay ngắn hạn. Phòng tín dụng sẽ thẩm định, đánh giá khả năng chi trả tiền lương, tiền công lao động và thu nhập khác cho khách hàng vay của đơn vị công tác, các điều kiện khác đảm bảo khả năng thanh toán nợ và trong phạm vi hạn mức tín dụng chung của ngân hàng để quyết định hạn mức thấu chi cho từng khách hàng. 2.5.2. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc Các khoản cho vay chính của BIDV Vĩnh Phúc là cho vay các dự án, cho vay xây lắp, cho vay kinh doanh, các món cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ cho vay tiêu dùng là rất ít chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng và khi báo cáo tổng hợp không tách tỷ lệ đó ra mà gộp vào trong cho vay ngắn hạn hoặc trung và dài hạn. Những năm trở lại đây ngân hàng có cho vay tiêu dùng nhưng tỷ trọng cho vay rất ít chỉ chiếm khoảng 3 đến 4 % trong tổng dư nợ. Hiện nay tỷ lệ này đã được nâng lên một cách đáng kể nhưng hình thức cho vay cũng như đối tượng cho vay còn nghèo nàn chưa tương xứng với nguồn lực của ngân hàng và các hình thức cho vay chủ yếu cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng vay phục vụ nhu cầu trang trải chi phí phát sinh trong cuộc sống nhưng dưới hình thức chủ yếu là cho vay cầm cố giấy tờ có giá hoặc cho vay tín chấp Các khách hàng không phải là cán bộ nhân viên thì phải có tài khoản hoặc đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì mới được xem xét các món vay tiêu dùng. Đối tượng khách hàng rất hạn chế nên số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng là không nhiều và thường hay bị trùng lặp với các khách hàng đã vay ở ngân hàng thường là vay dự án hoặc cho các doanh nghiệp vay. Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % sv 2005 Số tiền % sv 2006 Dư nợ cho vay tiêu dùng 73.526 86.732 17.96 99.896 15.177 Cho vay mua nhà ở 46.364 54.351 17.22 65.325 20.191 Cho vay mua ô tô 5.639 7.965 4.12 9.345 17.32 Cho vay tiêu dùng khác 21.523 24.416 13.44 25226 3.32 ( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Cơ cấu cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc chủ yếu là cho vay mua nhà ở chiếm khoảng 54 % trên tổng dư nợ năm 2005 và tăng dần qua các năm, sở dĩ như vậy là do cho vay mua nhà ở ngân hàng sẽ được thế chấp đúng bằng giá trị của ngôi nhà mà hợp đồng cho vay thường chỉ vay khoảng 60% giá trị mua nên tạo sự an toàn tương đối lớn cho ngân hàng hơn so với các loại hình khác do vậy nó chiếm tỷ trọng tương đối cao đồng thời do nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng nên nhu cầu vay tiền mua nhà cũng tăng Tỷ trọng cho vay mua ô tô chiếm tỷ trọng thấp nhất do trong mấy năm gần đây nhu cầu mua ô tô mới tăng, đồng thời do cơ sở vật chất, và giá xe ô tô cũng khá cao nên nhu cầu mua ô tô chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu tín dụng cho vay tiêu dùng. Song hàng năm thì tỷ lệ này vẫn tăng lên cùng với tốc độ tăng của dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng Các hình thức cho vay tiêu dùng khác ví dụ như cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay qua thẻ tín dụng chiếm khoảng 40% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, mục đích tiêu dùng đối với loại hình này ngân hàng thường không kiểm soát chặt chẽ do tính an toàn của nó là khá cao, khách hàng vay thường có tài khoản cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu và ngân hàng thường không cho toàn bộ giá trị của giấy tờ có giá nên hoàn toàn đảm bảo ngân hàng sẽ thu đủ cả gốc và lãi vào ngày đáo hạn. Hiện nay thẻ của BIDV rất phát triển có nhiều loại thẻ rất được người tiêu dùng ưa chuộng, chi phí phát hành thẻ tương đối hợp lý và phù hợp với nhiều đối tượng do vậy việc cho vay qua thẻ rất tiềm năng và sẽ thu hút được số lượng lớn cho ngân hàng Loại hình cho vay tiêu dùng trung và dài hạn chỉ có loại hình cho vay qua thẻ và cho vay cầm cố giấy tờ có giá là loại hình ngắn hạn, hiện nay nguồn huy động vốn của BIDV chủ yếu là ngắn hạn do vậy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh khoản rất lớn, nên việc phát triển loại hình tín dụng ngắn hạn trong đó chủ yếu là cho vay tiêu dùng điều đó sẽ phần nào cân đối lại khe hở kỳ hạn, giảm rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Cùng với việc MRCV tiêu dùng nợ quá hạn cũng tăng theo do các mon vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. Qua bảng số liệu trên ta sẽ thấy: Bảng 2.5. Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ CVTD Nợ trong hạn Nợ quá hạn 73.526 70.325 3.201 100 95,64 4,35 86.732 82.314 4.418 100 94,9 5.01 99.896 95.316 4.580 100 95.41 4.59 ( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh năm 2005, 2006, 2007) Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng dư nợ chung, nhìn chung chưa có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng nhưng nếu tình trạng kéo dài trong tương lai gần sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Chính vì vậy phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay tiêu dùng từ bây giờ để dư nợ tín dụng tăng và nợ quá hạn tăng nhưng không tăng nhanh hơn tốc độ tăng dư nợ có như vậy mới đảm bảo mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận nhưng vẫn an toàn Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng Hiện nay BIDV Vĩnh Phúc thực hiện tốt các chỉ đạo từ phía ngân hàng ĐT và PT Việt Nam, công tác phân loại các món vay thực hiện tốt đúng tiêu chuẩn đã quy định, phân loại các món vay theo bảy nhóm từ những món vay tốt nhất cho đến những món không thể thu hồi từ đó có những chính sách và biện pháp phù hợp xử lý từng món vay đảm bảo khả năng thu hồi nợ và lãi vay đúng hạn. Ngân hàng cũng tiến hành tìm hiểu nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến việc không thu hồi được nợ và lãi cay đúng hạn để từ đó có các biện pháp phòng ngừa đối với các món vay khác. Ngoài việc phải có TSĐB đối với những khoản vay bị nghi ngờ còn tiến hành trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của NHNN và của Ngân hàng ĐT và PT Việt Nam. Những rủi ro và những khó khăn mà BIDV Vĩnh Phúc phải đối mặt hiện nay khi mở rộng cho vay tiêu dùng. - BIDV Vĩnh Phúc chuyên cho vay đối với các dự án lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên kinh nghiệm cho vay tiêu dùng còn hạn chế, nhân viên cũng không có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc triển khai mở rộng cho vay tiêu dùng. Chính vì vậy mà chất lượng thẩm định đánh giá các khoản cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế nhưng họ cũng có những kinh nghiệm đánh giá những món vay lớn đối với các khách hàng doanh nghiệp trên nền tảng đó nếu được đào tạo bài bản họ sẽ tiếp thu rất nhanh và phát huy được những điểm mạnh của mình góp phần thúc đẩy mở rộng cho vay tiêu dùng. - Đồng t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25017.doc