Mở rộng thanh toán quốc tế phương thức tín dụng chứng từ (L/C) hàng nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Được hiểu là VPBank Ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank Hà Nội Ngân hàng ngoài quốc doanh chi nhánh Hà Nội TMCP Thương mại cổ phần NHPH Ngân hàng phát hành XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu TTV Thanh toán viên NHNN Ngân hàng Nhà Nước TTQT Thanh toán quốc tế L/C (Letter of Credit): Tín dụng chứng từ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng1: Tình hình huy động

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng thanh toán quốc tế phương thức tín dụng chứng từ (L/C) hàng nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn năm 2005-2007 của VPBank 15 Bảng 2: Tình hình dư nợ năm 2005-2007 16 Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh. 17 Bảng 4: Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ các năm 2005 - 2007 18 Bảng 5 : Tiến độ thanh toán tín dụng chứng từ hàng hóa nhập khẩu tại VPBank 21 Bảng 6 : Tài khoản NOSTRO của VPBank tại các ngân hàng nước ngoài 22 LỜI MỞ ĐẦU Vài năm gần đây quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra một cách đa dạng, năng động và nhiều màu sắc. Các quan hệ ngoại thương của Việt Nam với các nước khác trên thế giới ngày càng phát triển, bằng chứng là kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO. Hội nhập là xu thế tất yếu của thời đại và nó thu hút tất cả các lĩnh vực trong xã hội, trong đó có các Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang mở rộng mạng lưới và nội dung hoạt động, góp phần không nhỏ vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng không phát triển thì hoạt động thương mại quốc tế không thể mở rộng bởi những yêu cầu về thanh toán quốc tế chỉ được đáp ứng tốt nhất thông qua các Ngân hàng. Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam đang từng bước nỗ lực nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế của mình, vươn lên trở thành một trong những ngân hàng có uy tín, đảm bảo cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế an toàn, thuận tiện. Hiện nay trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ chiếm tỷ lệ lớn và mang lại doanh thu đáng kể cho VPBank. Vì vậy, VPBank luôn chú trọng và nâng cao hiệu quả cùng với phương thức thanh toán này. Vì lý do đó nên em chọn đề tài “Một số giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại Ngân hàng VPBank – chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn chia làm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc, cùng phòng Phục vụ khách hàng doanh nghiệp trong chi nhánh đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập và sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo TS. Phạm Thanh Bình đã giúp em hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NK TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế; 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là việc chi trả cá nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, các cá nhân của các quốc gia khác nhau. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Đối với hoạt động của NHTM, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng phát triển thêm quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Thứ hai, thông qua hoạt động Thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ Thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Thứ ba, giúp Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó Ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo l•nh và nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế khác. Thứ tư, hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để kiếm lời. Hơn thế nữa, hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của Ngân hàng. Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động Thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế. Việc thanh toán trong hoạt động XNK chứa đựng nhiều rủi ro và phức tạp, do đó, để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên đề ra, thì cần thiết phải tuân thủ các điều kiện sau: Điều kiện về tiền tệ Điều kiện về địa điểm Điều kiện về thời gian Điều kiện về phương thức thanh toán Trong đó điều kiện về phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phương thức thanh toán chỉ ra quy trình, cách thức mà nhà XK và NK lựa chọn để trả tiền, thu tiền thanh toán trong giao dịch mua bán giữa hai bên. Việc lựa chọn phương thức thanh toán phải thỏa mãn được yêu cầu; người bán thì thu tiền nhanh, còn người mua thì nhập được hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản thường được sử dụng là : Phương thức chuyển tiền Phương thức ghi sổ Phương thức nhờ thu Phương thức tín dụng chứng từ 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền. Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó, khách hàng (người trả tiền, người nhập khẩu, người mắc nợ..) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện do khách hàng yêu cầu. Phương tiện có thể là Telex ( M/T – Mail Transfer, T/T –Telegraphic Transfer) hoặc SWIFT – Mạng liên ngân hàng. Phương thức chuyển tiền là phương thức mang lại nhiều rủi ro nhất, vì phương thức này dễ dẫn đến việc chiếm dụng vốn giữa hai bên mua bán do không có một sự bảo đảm nào cho việc trả tiền đầy đủ và đúng hạn. Bên phía người XK dễ bị rủi ro không được thanh toán khi đã giao đủ hàng cho phía NK. Cũng như là khi phía NK trả tiền trước cho nhà XK thì bên NK cũng không chắc được đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hóa, gây tình trạng ứ đọng vốn Do đó, phương pháp này chỉ được sử dụng cho những đối tác làm ăn lâu dài, có uy tín, thân thiết và tin cậy lẫn nhau. Là phương thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền nên vai trò của ngân hàng không mấy quan trọng. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán là chuyển tiền đầy đủ và đúng địa chỉ để được hưởng hoa hồng, còn không bị ràng buộc gì cả đối với người mua lẫn người bán. 1.1.3.2. Phương thức ghi sổ: Phương thức ghi sổ là phương thức người bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, và đến định kỳ, người mua thực hiện trả tiền cho người bán. Phương thức này có đặc điểm là không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán. Trong quan hệ thanh toán, người bán cũng dễ bị chiếm dụng vốn vì việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Hơn nữa khi thực hiện phương thức này, tổ chức XK đã thực hiện một tín dụng do chính tổ chức NK dưới dạng tín dụng thương mại. Do vậy, phương thức này thường sử dụng cho phương thức mua hàng đổi hàng, thanh toán tiền gửi bán hàng nước ngoài, thanh toán phi mậu dịch (Cước phí vận vải, tiền phí bảo hiểm hàng hàng hóa, tiền hoa hồng…) 1.1.3.3. Phương thức nhờ thu; Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu, phương thức nhờ thu được phân chia thành hai loại là: Thanh toán nhờ thu phiếu trơn, và thanh toán nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán mà trong đó bên XK sau khi gửi hàng cho bên NK, chỉ ký phát tờ hối phiếu đòi tiền doanh nghiệp NK và yêu cầu ngân hàng thu số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó, không kèm theo điều kiện nào của việc trả tiền. Như vậy, Phương thức này thì ngân hàng chỉ đóng vai trò người thu hộ tiền từ bên mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Phương thức này không có tính an toàn cao, nên chỉ áp dụng trong trường hợp bên mua và bên bán có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau. Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà trong đó bên XK nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ tổ chức NK, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm hối phiếu, với điều kiện nếu bên NK đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận lên hối phiếu, thì ngân hàng chỉ mới giao bộ chứng từ hàng hóa để bên NK nhận hàng. Do đó, phương thức này có tính an toàn cao hơn và được sử dụng phổ biến hơn phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn. 1.1.3.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ; Phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến hiện nay, và được sử dụng trong hầu hết các hợp đồng mua bán thương mại quốc tế. Với ưu điểm nổi bật so với các phương thức thanh toán khác như đảm bảo quyền lợi cho cả bên bên mua và bên bán thực hiện thanh toán an toàn. 1.2. Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại các NHTM 1.2.1. Khái niệm chung về phương thức tín dụng chứng từ Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C) một ngân hang ( ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter ò Credit), theo đó, NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho bên thứ ba (Người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C. Định nghĩa về tín dụng chứng từ được nêu tại Điều 2, UCP 600, như sau: “Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngàn của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp” 1.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ 1.2.2.1. Các bên tham gia. • Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người NK hay một người được NK ủy thác • Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): Là nhân hàng đại diện cho người HK, tín dụng thư cho người NK. • Người thụ hưởng thư tín dụng (Benificiary): Là người XK hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. • Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank): Là Ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. • Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trường hợp người bán không tín nhiệm NHPH, họ yêu cầu L/C phải được xác nhận bởi một ngân hàng khác gọi là ngân hàng xác nhận. Ngân hàng này thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. • Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là Ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán, chiết khấu, hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do. 1.2.2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán Sơ đồ nghiệp vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ Ngân hàng thông báo L/C Ngân hàng mở L/C (2) (5) (6) (8) (7) (1) (6) (5) (3) Người XK Người NK (4) - Bước 1: Người NK làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người XK hưởng. Nếu người NK không đủ tiền, ngân hàng có thể cam kết cho vay. - Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ kiểm tra xem đơn mở thư tín dụng đó đã phù hợp chưa. Nếu phù hợp, ngân hàng sẽ tiến hành lập một thư tín dụng, đồng thời thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước XK thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người XK. - Bước 3: Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người XK toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó, và khi nhận được bản gốc thư tín dụng, thì chuyển ngay cho người XK. - Bước 4: Người XK nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. - Bước 5: Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình, thông qua ngân hàng thông báo, thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán. - Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người XK. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại bộ chứng từ cho người XK. - Bước 7: Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. - Bước 8: Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhân trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Thực ra, bản chất của L/C là công cụ thanh toán chứ không phải công cụ từ chối, chính vì vậy, trong hầu hết các trường hợp, NHPH đã chỉ định một ngân hàng ở nước nhà NK thay mặt mình kiểm tra và trợ giúp nhà NK hoàn thiện bộ chứng từ. Như vậy, trong trường hợp L/C còn thời hạn, mà bộ chứng từ có lỗi thì có thể khắc phục được. 1.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ dưới sự điều chỉnh của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia. 1.3.1. Tác động của thông lệ quốc tế đến phương thức tín dụng chứng từ: “Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC số xuất bản 600 (UCP) là các quy tắc được áp dụng cho bất kỳ tín dụng chứng từ nào”. UCP 600 là những nguyên tắc, thể hiện đầy đủ các thông lệ và tập quán quốc tế trong giao dịch tín dụng chứng từ, được soạn thảo và phát hành bởi một tổ chức Phi chính phủ lớn nhất thế giới – Phòng thương mại quốc tế Paris (ICC) có quy mô và tầm cỡ hoạt động, phạm vi ảnh hưởng toàn cầu. UCP ra đời nhằm thiết lập một hành lang pháp lý cho giao dịch tín dụng chứng từ. Nội dung của UCP 600 bao gồm những điều khoản có tính chất tổng quát quy định nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong giao dịch, vừa là những chỉ dãn rất cụ thể cho các giao dịch của các ngân hàng liên quan. Thanh toán XNL bằng phương thức tín dụng chứng từ được các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên cơ sở UCP 600. Nhưng ở từng nước, giao dịch này còn bị điều chỉnh và chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Hai hệ thống pháp luật này đã tạo lập hành lang pháp lý cho giao dịch tín dụng chứng từ của các ngân hàng thương mại thế giới. 1.4. Mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ trong nhập khẩu: Trong hoạt động TTQT của NHTM, thanh toán TDCT la một hoạt động mang lai doanh thu cũng như lợi nhuận đáng kể, chiếm tỷ trọng lớn so với các phương thức thanh toán khác ( Phương thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu). Do vậy, đánh giá việc mở rộng hoạt động thanh toán TDCT được xem là một vấn đề cần thiết và hết sức quan trọng đối với các NHTM trong nhất là trong giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ những năm gần đây. 1.4.1.Khái niệm mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu: Mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ nhập khẩu được đo bằng những đặc tính mà từ đó thỏa mãn các điều kiện về quy mô thanh toán và số món thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định:, , chất lượng thanh toán, uy tín của 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng thanh toán TDCT nhập khẩu Để đánh giá việc mở rộng thanh toán TDCT thì thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau: Doanh thu thanh toán TDCT/năm Số món thanh toán/ năm Số tiền/ một món thanh toán 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ: 1.4.3.1. Nhân tố chủ quan: Một là, chính sách đối ngoại của ngân hàng: bao gồm những định hướng chính trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài, phát triển các hoạt động TTQT đưa ra các quy trình nghiệp vụ TTQT hiệu quả. Hai là, điều kiện về công nghệ thanh toán ngân hàng, mạng lưới thông tin điện tử trong thanh toán. 1.4.3.2. Nhân tố khách quan: Môi trường hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng. Về cơ bản ta có thế đánh giá qua một số nhân tố sau: Một là, môi trường kinh tế trong nước: hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định, phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ mới, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai là, môi trường chính trị ổn định thì mức độ rủi ro trong đầu tư càng giảm, tạo ra cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài càng được nâng cao. Như vậy hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TDCT nói riêng sẽ phát triển theo. Ba là, môi trường pháp lý: Khi một hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới của quốc gia sẽ phải tuân thủ hai loại pháp luật: Luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi tiến hành việc kinh doanh. Ngoài ra hoạt động thanh toán quốc tế còn phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực quốc tế, thông lệ quốc tế của từng nghiệp vụ. Bốn là, năng lức kinh doanh của khách hàng: khách hàng có càng nhiều năng lực, trình độ về TTQT và luật pháp nước ngoài, có khả năng giao tiếp với các đối tác nước ngoài sẽ hạn chế được rủi ro trong TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng cho ngân hàng cũng như cho khách hàng. Qua đó sẽ nâng cao được uy tín thanh toán cho ngân hàng trên thị trường thanh toán. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP VPBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội. Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint- Stock Commercial Bank for Private Enterprises Tên viết tắt: VP Bank Trụ sở : số 4 Dã Tượng – Hà Nội Theo công văn chấp thuận số 1128/NHNN -CNH, ngày 06/10/2004 của NHNN Việt Nam, công văn chấp thuận số 3595/UB - KT, ngày 01/10/2004 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, quyết định của HĐQT VPBank số 81 - 2004/QĐ - HĐQT ngày 02/11/2004, ngày 4/1/2005, VPBank - Chi nhánh Hà Nội chính thức được tách khỏi Hội sở VPBank để hoạt động độc lập với tư cách một chi nhánh cấp I. Sau một năm hoạt động, Chi nhánh Hà Nội đã khẳng định được vị trí “chim đầu đàn” với tổng lợi nhuận sau trích dự phòng rủi  ro chung chiếm gần 26% tổng lợi nhuận toàn Hệ thống; Tổng số dư huy động chiếm trên 36% số dư huy động từ thị  trường 1 của toàn Hệ thống; Tổng dư nợ chiếm 34% dư nợ tín  dụng toàn Hệ thống. Chất lượng tín dụng luôn được bảo đảm với tỷ lệ nợ xấu thấp dưới qui định của NHNN rất nhiều (luôn nhỏ hơn 1%). Trong năm 2005, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh đó là Phòng Giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng Giao dịch Chương Dương. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội). 2.1.2. Mô hình tổ chức: Phòng phục vụ khách hàng DN & cá nhân Phòng Thẩm định tài sản đảm bảo Phòng phòng thu hồi nợ Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp Trung tâm dịch vụ kiều hối và phát chuyển tiền nhanh Phòng giao dịch- kho quỹ Phòng kế toán Ban giám đốc Các chi nhánh cấp 2 & các phòng giao dịch Trung tâm công nghệ thẻ và giao dịch tín dụng tiêu dùng Phòng đào tạo và nhân sự Phòng tiếp thị - phát triển sản phẩm và chămg sóc khách hàng Phòng kế hoạch tổng hợp Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng TMCP VPBank được tổ chức hết sức chặt chẽ và có sự thống nhất từ cấp trên xuống các đơn vị phòng ban. Hiện tại VPBank chi nhánh Hà Nội hiện tại có 162 nhân viên, trong đó có 140 nhân viên chính thức, với 5 phòng kinh doanh trực tiếp, 2 phòng phục vụ và 5 chi nhánh cấp 2, là một đơn vị có qui mô lớn nhất trong số các chi nhánh cấp I trên toàn hệ thống VPBank. 2.1.3. Hoạt đông kinh doanh của ngân hàng VPBank Hà Nội những năm gần đây; 2.1.3.1. Tình hình hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt, đặc biệt trong năm 2006, cuộc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh. Năm 2007, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm trước, nhưng các ngân hàng tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quả tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ôtô… Thêm vào đó, sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm chuyển dịch luồng vốn dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán. Bảng1: Tình hình huy động vốn năm 2005-2007 của VPBank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 1.805.996,56 100% 2.638.584,47 100% 4.242.510,79 100% Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 1.498.977,32 83% 2.058.095,99 78% 3.394.008,54 80% Trung và dài hạn 307.019,23 17% 580.488,48 22% 848.502,25 20% Phân theo cơ cấu Huy động thị trường I 864.728,75 48% 1.502.172,83 57% 2.657.518,34 63% Huy động thị trường II 941.267,81 52% 1.122.371,64 43% 1.584.992,45 37% (Nguồn từ Báo cáo Thường niên các năm 2005, 2006, 2007) Đến cuối năm 2007, nguồn vốn huy động đạt 4.242 Tỷ đồng, tăng gấp 7,5 lần so với cuối năm 2005, đặc biệt năm 2006 nguồn vốn tăng gấp hơn 3 lần so với cuối năm 2005. Bình quân giai đoạn 2005-2007 nguồn vốn huy động của VPBank đạt mức tăng trưởng 68%. Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank (khoảng 80%). Việc huy động vốn từ thị trường I trong thời gian gần đây tăng mạnh (cuối năm 2007 tăng hơn 3 lần so với năm 2005), nguồn vốn thị trường II cũng đựoc VPBank chỉ động điều chỉnh cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn. 2.1.3.2. Tình hình dư nợ: Bảng 2: Tình hình dư nợ năm 2005-2007 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 883,82 1341,77 3570,75 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 452.59 666.90 1865.15 Cho vay trung, dài hạn 430,69 674.87 1705.59 Cho vay khác 0,55 _ _ Theo tiền tệ Cho vay bằng đồng Việt Nam 855,36 1269,43 3410.79 Cho vay bằng đồng ngoại tệ 72,24 72,60 159,96 ( Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005-2007) Trong thời gian 2005-2007, hoạt động tín dụng của VPBank Hà Nội được giữ vững, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các Phòng giao dịch, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hơn 2 lần mức tăng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 1865,15 tỷ đồng, tăng 2.229 tỷ đồng (tương đương 166%) so với cuối năm 2006. Trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 3410.79 tỷ đồng, chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 1865.15 tỷ đồng, chiếm 52% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của VPBank Hà Nội vẫn đảm bảo yêu cầu của Ngân Hàng Nhà Nước và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank cuối năm 2007 ở mức 0,49% . 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây; Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ 1 2 3= 2-1 4=2/1 Tổng thu nhập 82.452612 177.42 94.97 115% Tổng chi phí 40.428068 93.37 52.94 131% Lợi nhuận trước thuế 42.024544 84.06 42.03 100% ( Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2006-2007) Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2005 – 2007 ta thấy nhìn chung tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận trước thuế qua các năm đều có xu hướng tăng cụ thể là: Trong hai năm 2005- 2007 tình hình thu nhập và lợi nhuận tăng trung bình sấp sỉ 115%. Tổng thu nhập năm 2007 là 177.42 tỷ đồng, tăng 94.97 tỷ đồng so với năm 2006. Lợi nhuận thuần năm 2007 đạt 84.06 tỷ đồng tăng 52.94 tỷ đồng ( tương đương 131%) so với năm 2006. 2.2. Thực trạng tình hình thanh toán phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội; 2.2.1.Tình hình thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP VPBank chi nhánh Hà Nội các năm gần đây; Bảng 4: Tình hình thanh toán tín dụng chứng từ các năm 2005 - 2007 DỊCH VỤ NGOẠI TỆ L/C NHẬP 2005 L/C NHẬP 2006 L/C NHẬP 2007 SỐ MÓN GIÁ TRỊ SỐ MÓN GIÁ TRỊ SỐ MÓN GIÁ TRỊ USD 227 17,770,838.28 230 37,109,446.86 233 16,592,709.86 JPY 51 154,293,131.00 51 157,707,255.00 36 100,060,500.00 EUR 15 387,146.00 12 371,381.94 20 744,646.52 GBP 2 12,000.00 0 0 0 0 AUD 2 44,632.50 0 0 2 51,264.00 NZD 0 0 0 0 0 0 SGD 0 0 0 0 2 27,142.50 THB 0 0 0 0 0 0 CHF 0 0 0 0 0 0 TỔNG 297 VND154,736,909.50 293 VND195,188,083.80 293 VND117,476,262.88 (Nguồn: Bộ phận TTQT – phòng khách hàng doanh nghiệp – VPBank Hà Nội) Từ bảng báo cáo tình hình thanh toán quốc tế cho thấy doanh số thanh toán L/C nhập khẩu chủ yếu là bằng đồng USD, JPY, EUR. Tuy nhiên tình hình thanh toán nhập khẩu tăng trong năm 2006 chủ yếu là thanh toán với các đối tác Châu Âu, Hoa Kỳ, và Nhật Bản. Năm 2007 VPBank mở rộng thanh toán tới các nước Châu Á khác: Australia, Singapore. Doanh thu từ thanh toán L/C nhập khẩu từ Hoa Kỳ chỉ trên 16 triệu USD (256.976 triệu VND) giảm so với năm 2006 là 21 triệu USD (348.936 triệu VND), nhưng bù lại VPBank tăng doanh thu thanh toán ở các nước Châu Âu tới 744.646,52 EUR (201.717 Triệu VND) tăng gần 200% so với năm 2006. Nhưng toàn cảnh thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ Nhập khẩu năm 2007 giảm đáng kể ( 50%) so với năm 2006 chủ yếu là các doanh nghiệp Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu từ thị trường Mỹ và đang chuyển dần sang hợp tác với tác với thị trường Châu Âu và một số nước Châu Á khác ( Singapore, Australia..). Ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được đại diện của Wachovia Bank-một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007. Như vậy, trong nhiều năm liên tiếp, VPBank Hà Nội luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank,  The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình. 2.2.2. Tình hình thanh toán phương thức tín dụng chứng từ hàng hóa nhập khẩu: 2.2.2.1. Chứng từ yêu cầu mở L/C nhập khẩu: - Hợp đồng ngoại thương - Hạn ngạch - Thư ủy nhiệm - Thỏa thuận trong thanh toán phương thức tín dụng chứng từ NK ủy thác và đơn vị ủy thác có sự chấp thuận của VPBank 2.2.2.2. Các bước thanh toán phương thức tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Vpbank Bước 1: Kiểm tra hồ sơ đề nghị mở L/C - Hợp đồng ngoại thương - Hạn ngạch - Thư ủy nhiệm - Ký nhận và vào sổ ghi rõ ngày giờ nhận hồ sơ - Kiểm tra số lượng và sự hợp lệ đối chiếu với hợp đồng ngoại thương Bước 2: Kiểm tra điều kiện phát hành L/C - Khách hàng được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức này cho phép mở L/C trả ngay, các yêu vầu của L/C không mâu thuẫn với các tiêu chí hạn mức. Bước 3: Bảo lãnh hoặc ủy quyền nhận hàng: - Nhận chứng từ: TTV nhận hồ sơ - Thông báo giao hang của hãng tàu biển hoặc đại lý hàng không (bản Copy) - Vận đơn B/L (bản Copy hoặc Fax) - Hóa đơn thương mại (bản Copy hoặc Fax) - Yêu cầu phát hành bảo lãnh hoặc ủy quyền nhận hàng (bản gốc Mẫu 06/TTQT) Bước 4: Ký hậu vận đơn do khách hàng xuất trình: - Vận đơn B/L (bản gốc) - Hóa đơn thương mại (bản Copy) - Yêu cầu ký vận đơn (Mẫu 06/TTQT) -Kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng xem có khớp với L/C đã mở không, - Kiểm tra giá trị B/L có phù hợp với số dư L/C cho phép hay không, Bước 5: Thanh toán L/C NK - Tiếp nhận điện đòi tiền - Kiểm tra điều kiện thanh toán: kiểm tra tài khoản vãng lai và ký quỹ để đảm bảo điều kiện thanh cho L/C - Soạn thảo điện thanh toán hạch toán: lập đề nghị hạch toán để thu tiền thanh toán và thu phí liên quan, đồng thời trích tài khoản NOSTRO của VPBank tại ngân hàng Nước ngoài để thanh toán L/C. Bảng 5 : Tiến độ thanh toán tín dụng chứng từ hàng hóa nhập khẩu tại VPBank Loại công việc Người xử lý Thời gian xử lý Tiếp nhận và phân bổ điện TP Trong ngày Phát hành L/C, tu chỉnh L/C TTV, TP Trong vòng 8 giờ từ khi nhận được chứng từ Kiểm tra chứng từ: - Đòi tiền bằng điện, chưa trả - Đòi tiền bằng thư TTV, TP Trong ngày Trong 8 giờ làm việc từ khi nhận được chứng từ Phát hành bảo lãnh nhận hàng TTV, TP Trong 8 giờ làm việc từ khi nhận được yêu cầu Ký hậu vận đơn TTV, TP Trong 8 giờ làm việc từ khi nhận được yêu cầu Thanh toán L/C nhập TTV, TP 1 ngày từ khi chứng từ hoàn chỉnh xong, và không quá 7 ngày từ khi nhận chứng từ từ NHNN Chuyển tiền TTV, Tp Trong 4 giờ làm việc từ khi nhận được chứng từ (Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp – VP Bank Hà Nội) Đối với những L/C thì phải mất tối thiểu 5 ngày là có thể h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24661.doc
Tài liệu liên quan