Mở rộng Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên thức ăn gia súc

MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một doanh nghi

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên thức ăn gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường, nhằm trả lời được ba câu hỏi cơ bản “Cái gì. Như thế nào, cho ai”. Thị trường vừa coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nói giữa sản xuất với tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trường. Hay nói cách khác thông qua thị trường hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ. Ngày nay trước sự phát triển của nền kinh tế và những thành tựu khoa học cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp và những vấn đề liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp đó là sự bão hoà thị trường, sự thay đổi các giá trị công nghệ. Do đó để phát triển một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng nhận thức về thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phân đoạn thị trường, lựa chọn mục tiêu thị trường, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh lâu dài bền vững. Trong tình hình hiện nay ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đang phát triển nhanh chóng và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Hoà chung vào trào lưu đó công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên cũng là một công ty sản xuất có hiệu quả, càng ngày càng có nhiều khách hàng ưa chuộng sử dụng sản phẩm của công ty. Chính vì vậy công ty đã không ngừng sáng tạo học hỏi áp dụng những khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm tốt chất lượng hoàn hảo phù hợp với sự phát triển của thị trường. Đây là một thế mạnh lớn nhưng bên cạnh đó công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay từ bây giờ phải có phương hướng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ đó và tình hình thực tế của công ty TNHH Minh Hiếu em xin chọn đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên”. Đề tài gồm 3 phần: Phần I: Các đặc điểm chủ yếu của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Phần II: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Phần III: Giải pháp cơ bản mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Từ những kiến thức đã học tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân Hà Nội và được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo Mai Xuân Được giáo viên khoa Quản trị kinh doanh và Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Do lần đầu tiếp cận với công việc nghiên cứu nên sự nhìn nhận vấn đề còn hạn chế không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện em mong được thầy cô cùng các bạn giúp đỡ. PHẦN I CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Minh Hiếu – Hưng Yên. 1.1.1. Thông tin chung - Tên giao dịch: Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên MINH HIEU – HUNG YEN COMPANY LIMITED. - Đơn vị quản lý: Công ty TNHH Minh Hiếu - Tổng giám đốc công ty: Lê Văn Tuấn. - Trụ sở chính: Khu CN Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên. - Điện thoại: (0321) 991 688/89; Fax: (0321) 911 699. 1.1.2. Sự ra đời và các giai đoạn phát triển. - Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên. Chủ sở hữu: công ty TNHH Minh Hiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 072415 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 14/09/1999. - Công ty Minh Hiếu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Qua quá trình kinh doanh và tìm hiểu thị trường Ban lãnh đạo đã nhận thấy xu hướng phát triển tất yếu của Nông nghiệp Việt Nam. Nhất là ngành chăn nuôi ngày càng phát triển bởi công nghệ tiên tiến. Sự đột phá trong chăn nuôi không chỉ là giống mà phải kể đến công nghệ chăn nuôi trong đó quan trọng là thức ăn. Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi. Thức ăn sạch chắc chắn tạo ra sản phẩm chăn nuôi sạch. Chính vì lý do trên Ban lãnh đạo Công ty TNHH Minh Hiếu quyết định đầu tư vào lĩnh vực mới. Chiến lược của Công ty TNHH Minh Hiếu là lấy thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững. Bắt đầu từ năm 2003 công ty TNHH Minh Hiếu đã tiến hành xây dựng dự án và đến năm 2004 đã hoàn thành dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tổng số vốn đầu tư 4 triệu USD, công nghệ Châu Âu tự động hoá hoàn toàn và hiện đại nhất hiện nay, công suất 150.000 tấn/năm. Sản phẩm được tạo ra trong môi trường hoàn toàn sạch. Không bụi, không tiếng ồn và được kiểm nghiệm tự động suốt quá trình sản xuất. 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Minh Hiếu - Hưng Yên. 1.2.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật. * Kho tàng, nhà xưởng: Công ty TNHH Minh Hiếu có vị trí thuận tiện nằm ngay trên quốc lộ 5 nối liền 2 trung tâm kinh tế lớn nhất miền Bắc đó là Hà Nội và Hải Phòng, thuận lợi cho đại lý các tỉnh đi lấy hàng không phải qua thành phố và thuận lợi cho việc chuyển nguyên vật liệu từ cảng về kho công ty bởi nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi phần lớn nhập ngoại nhiều. Với diện tích nhà xưởng rộng lớn trên 2 ha nhà kho là 1ha đủ để chứa đựng nguyên vật liệu và thành phẩm. Đặc biệt có 2 silo chứa nguyên liệu chứa khoảng 2 ngàn tấn nguyên liệu nhiên liệu được chứa trong silo luôn được kiểm soát chất lượng nhiệt độ, độ ẩm bằng hệ thống điện tử đảm bảo nguyên liệu luôn đạt chất lượng. Nhà kho thành phẩm được trang bị kệ cách nhiệt thành phẩm sau khi về kho thành phẩm được để trên kệ đảm bảo không bắt ẩm tránh được việc ẩm mốc và đặc biệt được thiết kế hợp lý cho việc hàng hoá sản xuất trước bán trước tránh việc sản phẩm quá hạn sản xuất vẫn còn nằm trong kho. * Máy móc, thiết bị. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng trong dây chuyền công nghệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. 100% máy móc thiết bị của công ty được nhập ngoại, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến hiện đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Chính điều này tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng, nâng cao chữ tín cho công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường. Công suất nhà máy 25 tấn thức ăn viên/giờ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng toàn miền Bắc. *Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty. - Sản xuất và phân phối các loại thức ăn gia súc, gia cầm. - Mua bán các loại nguyên liệu phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi. - Sản xuất chế biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, các loại dinh dưỡng dùng cho chăn nuôi. - Kinh doanh máy móc phục vụ ngành chăn nuôi. - Kinh doanh ô tô, xe máy, điện máy, điện tử, thíêt bị văn phòng. - Kinh doanh hàng lương thực thực phẩm. - Kinh doanh máy móc, thiết bị phục vụ ngành lương thực, thực phẩm. * Hệ thống quản lý. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do tổ chức TUV NORD Hà Lan cấp. Hệ thống quản trị OACLE (chính xác, hiệu quả, quản lý chuyên nghiệp) là hệ thống quản trị mạng hàng đầu của Mỹ. Minh Hiếu là công ty thức ăn chăn nuôi đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống này với tổng chi phí dự án trên 3 tỷ đồng. * Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng: Quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Hệ thống kiểm tra nguyên liệu hiện đại cho phép kiểm tra hầu hết các chỉ tiêu như đạm, xơ, béo, thô, muối... Nguyên liệu nhập về được kiểm tra trọng lượng qua hệ thống cân điện tử. Phòng KCS kiểm tra chất lượng nguyên liệu, nguyên liệu được phân tích một loạt các chỉ tiêu bằng máy phân tích nhanh, đội ngũ chuyên viên kỹ thuật lành nghề kết hợp trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện đại chính xác. Khi nguyên liệu đủ chất lượng được chuyển lên nhà nghiền qua hệ thống băng tải, gầu tải tự động. Trong quá trình di chuyển qua hệ thống băng tải, gầu tải nguyên liệu được làm sạch hoàn toàn các bụi bẩn và tạp chất nhờ hệ thống quạt gió, sàng lọc và nam châm vĩnh cửu, nguyên liệu làm sạch được đưa lên hệ thống nhà nghiền và được nghiền tùy theo từng loại sản phẩm. Nguyên liệu sau khi nghiền sẽ đưa vào phối trộn và được điều khiển bằng phần mềm máy tính đảm bảo độ chính xác cao. Hệ thống ép viên với các kích cỡ và sản phẩm khác nhau phù hợp với từng loại và từng giai đoạn vật nuôi, khi hoàn thành công đoạn ép viên sản phẩm được đưa vào hệ thống buồng ủ và làm mát và kiểm tra chất lượng lần cuối tại phòng thí nghiệm khi tắt các chỉ tiêu đạt yêu cầu, sản phẩm được đóng bao bằng hệ thống cân điện tử với độ chính xác 0,01g. 1.2.2. Nguyên vật liệu và nguồn cung ứng. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh hay một chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Để có thể sản xuất ra được các loại thức ăn gia súc gia cầm cung cấp cho thị trường Công ty TNHH Minh Hiếu phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như khô đậu, ngô cám mỳ, sắn, premix, phụ gia các croten tạo sắc tố và một số chất tạo màu và chất lượng thịt cho gia súc như heo. Hiện nay nguyên liệu mà công ty dùng để sản xuất chính là ngô, khô đậu, sắn là một loại nguyên liệu phổ biến được trồng ở các tỉnh miền núi của nước ta nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước công ty vẫn phải thu mua từ sắn của nước bạn Lào. Còn nguyên liệu chính phục vụ cho sản xuất thức ăn là khô đậu, chất phụ gia và dầu thực vật công ty phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài như Ấn Độ, Achentina và một số nước khác. Nguyên liệu khác như ngô, khô dừa, khô cải...thị trường trong nước có nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cả đến Trung Quốc trong thời gian vừa qua cũng không đủ phục vụ thị trường của mình cũng phải đi thu mùa và nhập từ nước khác, chính vì vậy đã gây không ít khó khăn cho vấn đề nguyên liệu trong thời gian vừa qua cho Công ty Minh Hiếu nói riêng và thị trường thức ăn chăn nuôi nói chung. Bảng Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Trị giá (USD) Tỷ lệ % Trị giá (USD) Tỷ lệ % Trị giá (USD) Tỷ lệ % Ấn Độ 4.156.680 40,8 2.315.000 19 2.765.400 17,1 Achentina 4.034.676 39,6 4.305.400 35,3 3.6793589 22,7 Trung Quốc 1.132.567 11,1 3.450.000 28,3 4.860.435 30 Lào 850.000 8,3 896.435 7 956.743 5,9 Malaisia 643.120 5 Mỹ 578.423 4,7 3.475.231 21,5 Thái Lan Inđônêxia 432.125 2,6 Tổng cộng 10.173.923 12.188.378 16.169.523 Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được nhập từ Ấn Độ, ACHENTINA, và Trung Quốc cho đến năm 2007 công ty đã mở rộng sang thị trường Mỹ và một số nước khác bởi lượng nguyên liệu phục vụ cho ngành thức ăn năm 2006 và 2007 thật là khan hiếm thậm chí có công ty có tiền còn không nhập được nguyên liệu. 1.2.3. Nguồn nhân lực. Tổng số nhân viên của đơn vị là 97 người. Trong đó số lượng công nhân là 15, công nhân kỹ thuật 20, còn cán bộ là 62 người. + Phân theo trình độ chuyên môn. Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành chăn nuôi thú y: 34 người. Trong đó 30 người có trình độ ĐH –CĐ, 4 người trình độ trung cấp. + Số lượng CBCNV thuộc chuyên ngành kinh tế: 15 người trong đó 15 người trình độ ĐH – CĐ. + Số lượng CBCNV thuộc chuyên môn khác: 13 người. Trong đó 9 người trình độ ĐH – CĐ, 4 người trình độ trung cấp. - Quy mô nhân lực phòng kinh doanh 29 người, chiếm 47% tổng số cán bộ nhân viên trong toàn công ty. - Cơ cấu hiện hữu của bộ phận kinh doanh. Tổng số 29 (trong đó 3 giám đốc miền, 5 trường vùng, 21 nhân viên kinh doanh). Số lượng Trình độ ĐH – CĐ Trình độ trung cấp Giám đốc miền 3 3 Trưởng vùng 5 5 Nhân viên KD 21 19 3 - Theo kế hoạch đề ra của công ty đã phê duyệt để mở rộng thị trường phân phối và chiếm lĩnh thị trường nên nhu cầu về nhân lực đang cần nhân viên có trình độ cao đúng chuyên ngành và đặc biệt có kinh nghiệm. Cơ hội đặt ra đối với công tác tuyển dụng là rất lớn đặc biệt là đối với lao động có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, chịu được áp lực trong công việc, am hiểu pháp luật. 1.2.4. Tình hình vốn của công ty: Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất kỳ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu hay phân phối, quảng cáo... đều phải được tính toán dựa trên thực lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, bảo đảm chất lượng, hạ giá thành, tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuyến mại mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn, hạ giá sản phẩm, nhằm giữ và mở rộng thị phần sau đó lại tăng giá và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Chiến lược của công ty Minh Hiếu là lấy thương mại làm tiền đề và là nền móng để xây dựng ngành nghề sản xuất thức ăn chăn nuôi tồn tại và phát triển lâu dài bền vững. Ra đời từ những năm 1999 Công ty Minh Hiếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu máy móc và xe máy Ga tại thị trường Việt Nam và đến nay lĩnh vực này công ty vẫn đang hoạt động song song với thức ăn chăn nuôi. Gần 10 năm hoạt động công ty đã tạo dựng được 1 lượng vốn tương đối lớn đủ để hỗ trợ cho nhà máy thức ăn chăn nuôi hoạt động lỗ những năm đầu. Tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 là 70 tỷ đồng đến năm 2007 là 105 tỷ đồng. Theo bảng tỷ trọng thấy vốn tăng lên tài sản cố định tăng nợ phải trả giảm xuống các khoản phải thu hầu như không có. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được mở rộng. Bảng: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn công ty. TT Các chỉ tiêu Tỷ trọng % 2004 2005 2006 2007 Tài sản 100 100 100 100 A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 35,9 27,7 38,7 37,3 I Vốn bằng tiền 3,88 4,85 6,97 8,75 II Hàng tồn kho 12,5 8,3 3,07 2,86 III Tài sản lưu động khác 1,32 0,85 0,65 0,006 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 64,1 65,3 67,63 69,8 I Tài sản cố định 64,1 65,3 67,63 69,8 II Đầu tư tài chính dài hạn Nguồn vốn 100 100 100 100 A Nợ phải trả 70,2 65,6 60,6 43,7 I Nợ ngắn hạn 33,8 30,8 27,59 15,2 II Nợ dài hạn 36,3 34,6 32,59 28,5 III Nợ khác 0,1 0,2 0,42 0,005 B Nguồn vốn chủ sở hữu 26,8 27,4 27,4 30,06 Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào máy móc thíêt bị, công nghệ và con người. Đồng thời công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trường. 1.2.5.Tổ chức bộ máy. TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ ĐIỀU HÀNH GĐ nhân sự GĐ KD tài chính GĐ KD Higen GĐ KD Jumb GĐ KD Sky GĐ sản xuất P. TM P. KCS P. KT P. VT X. SX P. HC NS P. KD P. KD Các tổ - Tổng giám đốc: + Có quyền hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. + Phân cấp cho cấp dưới trong từng lĩnh vực và tăng cường kiểm soát. Áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến. + Có chính sách phù hợp để tuyển chọn và khuyến khích làm việc ổn định lâu dài. - Giám đốc điều hành: + Được giám đốc giao quyền điều hành toàn bộ hoạt động của nhà máy thức ăn chăn nuôi. + Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch về thị trường, kỹ thuật, dinh dưỡng và KCS để đảm bảo chất lượng phù hợp thích ứng với từng giai đoạn. +Trực tiếp chỉ đạo tuyển dụng các chức danh phụ trách kinh doanh của từng nhánh, trưởng vùng trên cơ sở các điều kiện giám đốc đã phê duyệt. + Trực tiếp phê duyệt kế hoạch và kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch của các chức danh phụ trách kinh doanh của từng nhánh trưởng vùng lập. + Xây dựng chính sách sản phẩm, bao bì, giá và chiết khấu hoa hồng trình giám đốc phê duyệt. + Xây dựng chính sách tương đối với người lao động trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn chăn nuôi trình giám đốc phê duyệt. + Được giám đốc phân quyền ký phiếu chi về chiết khấu hoa hồng, lương của nhân viên, tạm ứng chi phí bán hàng và chi phí quản lý. + Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc trong các công việc được giao. + Báo cáo Tổng giám đốc về kết quả thực hiện công việc. - Giám đốc sản xuất. + Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách xưởng sản xuất và phòng vật tư. + Được tổng giám đốc giao vị trí điều hành nhà máy khi giám đốc điều hành đi vắng. + Chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành và tổng giám đốc trong các công việc được giao. - Giám đốc kinh doanh các nhánh sản phẩm: + Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về mạng lưới đại lý, chính sách tiêu thụ sản phẩm theo nhánh. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch tháng, năm về tiêu thụ sản phẩm. + Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng. + Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và giám đốc điều hành trong các công việc được giao. + Quản lý nhân viên trực thuộc. + Báo cáo tổng giám đốc và giám đốc điều hành về kết quả thực hiện công việc. - Giám đốc tài chính: + Được Tổng giám đốc giao quyền phụ trách tài chính – kế toán. + Xây dựng và thực hiện chiến lược và kế hoạch về tài chính. + Chỉ đạo phòng kế toán: Thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, thuế. - Giám đốc hành chính – nhân sự: + Được tổng giám đốc giao quyền phụ trách hành chính – nhân sự. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhân sự của công ty. + Tham mưu hỗ trợ ban giám đốc trong việc thực hiện quản lý hành chính – nhân sự. + Xây dựng và thực hiện kế hoạch đáp ứng các thủ tục pháp lý về quản lý hành chính và nhân sự của công ty. - Giám đốc thương mại (do tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo): - Phòng kinh doanh Là nơi tiêu thụ sản phẩm của công ty là nơi phân tích tìm hiểu thị trường, là đầu ra của công ty. Có những kế hoạch kinh doanh cũng như phải hoạch định chiến và tư vấn cho cấp trên trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời phải lập kế hoạch kinh doanh, cập nhật thông tin trong và ngoài công ty, tìm hiểu thông tin về thị trường các đối thủ cạnh tranh cũng như các đối thủ tiềm ẩn để đưa ra phương hướng chính sách hợp lý, đồng thời cũng có những kế hoạch đối phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Là nơi tư vấn tham mưu cho cấp trên trong lĩnh vực kinh doanh nhằm đưa ra những kế hoạch mới có hiệu quả để tạo ra doanh thu cho công ty. Đây là nơi quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty nên nó được coi là sự sống và tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán và tiêu thụ hàng hoá cho công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc điều hành và giám đốc nhánh về kế hoạch kinh doanh. 1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty Minh Hiếu. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay mới chỉ 4 năm nhưng công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên đã không ngừng phát triển, từng bước vượt qua khó khăn trong môi trường cạnh tranh gay gắt và đã khẳng định được uy tín trên thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam, tổng sản lượng từ năm 2004 đến nay tăng đều.Vì thế mà doanh nghiệp của công ty tăng lên qua các năm, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi cũng tăng lên, qua đó đóng góp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng dần lên. Kết quả bán hàng và doanh số của Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên Năm Tổng sản lượng (tấn) Doanh số (tỷ đồng) 2004 9.600 50,4 2005 16.800 96,6 2006 24.000 132 2007 30.000 154 Nguồn: Báo cáo về tình hình tiêu thụ ở doanh thu từ năm 2004 năm 2007 của phòng bán hàng Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Ta nhận thấy tuy công ty mới được thành lập nhưng năm 2004 công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 9.600 tấn sản phẩm. Điều này đã chứng tỏ sản phẩm của công ty đã sớm có vị trí trên thị trường. Đến năm 2005 hàng bán khá nhanh, điều này cho ta thấy khả năng cạnh tranh, hiệu quả mở rộng thị trường ở công ty. Đến năm 2007 tổng sản lượng công ty lên tới 30.000 tấn. Sản lượng càng cao thì doanh thu càng lớn hết năm 2007 theo báo cáo kết quả kinh doanh thì doanh thu công ty đạt 195.000.000.000 đồng. Từ đó lãi của công ty cũng tăng theo kết quả bảng sau: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 50,4 96,6 132 164 Doanh thu thuần 45 86 97 131 Giá vốn 37 65 78 84 Lãi gộp 17 31 64 80 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Minh Hiếu những năm 2004, 2005, 2006, 2007. Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tốt, đó là nhờ vào sự tiến bộ trong công tác quản lý sản xuất thu mua của công ty. Vì thế mà công ty đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đầy đủ, đây là tín hiệu mừng cho sự phát triển của công ty. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thuế doanh thu 2,52 4,38 7,2 9,75 Thuế XNK Thuế đất 0,48 0,8 1,2 1,9 Thuế TNDN 1 1,3 2 2,7 Nguồn: Báo cáo tình hình nộp thuế của công ty TNHH Minh Hiếu từ năm 2004 đến năm 2007. Ta thấy các khoản thuế phải nộp của công ty đều tăng lên hàng năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng cao PHẦN II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MINH HIẾU – HƯNG YÊN. 2.1. Sản phẩm và khách hàng 2.1.1. Sản phẩm của công ty Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn chăn nuôi và nhiều chủng loại như cám cá, cám bò. Trên thực tế lượng cám cá và cám bò ở thị trường ngoài Bắc rất ít phát triển vì vậy hai loại thức ăn đó chưa thực sự phát triển. Công ty Minh Hiếu cũng nắm bắt được điều này và chỉ tập trung vào sản xuất một số sản phẩm như bảng sau: Thức ăn cho heo 1 Thức ăn cho heo con 2 Thức ăn cho heo thịt siêu nạc 3 Thức ăn cho heo nai thịt 4 Thức ăn cho heo nái mang thai, nuôi con Thức ăn cho gà 5 Thức ăn cho gà trắng 6 Thức ăn cho gà màu 7 Thức ăn cho gà đẻ Thức ăn cho vịt 8 Thức ăn cho vịt thịt 9 Thức ăn cho vịt đẻ Thức ăn cho cút 10 Thức ăn cho cút con 11 Thức ăn cho cút đẻ Thức ăn đậm đặc các loại 2.1.2. Chất lượng sản phẩm: - Phòng quản lý chất lượng chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc điều hành. Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty, xây dựng quá trình kiểm tra chất lượng theo từng khâu từng bộ phận và hướng dẫn đào tạo các nhân viên thực hiện theo hệ thống chứng chỉ ISO9001:2000. - Thực hiện các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện giao dịch với bên ngoài liên quan đến chất lượng nguyên vật liệu, vật tư được cung ứng, bán thành phẩm trên dây chuyền và thành phẩm nhập kho, xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng. Đề xuất với lãnh đạo công ty giải pháp nhằm nâng cao chất lượng. - Nếu như trước kia, giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là “biện pháp nghèo nàn” nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà ngược lại, cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt đáp ứng được yêu cầu thì người tiêu dùng sẵn sàng mua một mức giá có cao hơn một chút cũng không sao, nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều so với trước. - Đặc điểm nổi bật của thị trường thức ăn chăn nuôi là nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm đa dạng về chất lượng và chủng loại do mỗi loại gia súc, gia cầm với mỗi đặc tính, mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau đòi hỏi những loại thức ăn khác nhau. Thức ăn chăn nuôi được chia làm các loại khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng như: thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc. Trong mỗi giai đoạn sinh trưởng khác nhau của gia súc, gia cầm lại cần phải có các sản phẩm thức ăn chăn nuôi với độ đạm khác nhau. Hiện nay công ty sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Trong đó thức ăn hỗn hợp chiếm doanh số đáng kể trong tổng doanh số của công ty. Đây là loại thức ăn phù hợp với xu thế chăn nuôi hiện đại hiện nay loại thức ăn này trực tiếp sử dụng cho vật nuôi, sử dụng không pha trộn thêm một loại phụ phẩm nào nữa vì vậy nó đòi hỏi chất lượng phải tốt nếu không sẽ không tồn tại trên thị trường. Vì vậy cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh quan trọng của công ty, bởi sự kết hợp giữa khâu tổ chức sản xuất tốt, trang thiết bị hiện đại, cùng với nguyên liệu tốt cho sản phẩm công ty Minh Hiếu. Trong ngành chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi là nguyên liệu đầu vào cho quá trình chăn nuôi chất lượng tốt cho ta năng suất cao của đàn gia súc gia cầm, thức ăn tốt được biểu hiện qua hai mặt: Thứ nhất phải đầy đủ dinh dưỡng, thứ hai cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng. Các nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty Minh Hiếu được nhập từ Mỹ. Đặc biệt tất cả các sản phẩm của công ty đều được bổ sung các chất tạo nên sự khác biệt như chất Feedkrave tạo mùi thơm kích thích thức ăn cho gia súc, chất Microaid làm tăng khả năng tiêu hoá cho gia súc gia cầm, hạn chế mùi hôi chuồng trại đảm bảo vệ sinh chăn nuôi, chất Feedboand hấp thụ nấm mốc Aflattoxin trong thức ăn với những đặc trưng tốt về chất lượng của sản phẩm công ty đã vượt trội hơn các sản phẩm của đối thủ khác, đây là một lợi thế lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty TNHH Minh Hiếu đã thực hiện khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm bảng hệ thống máy tính hiện đại. Sản phẩm còn được bảo quản bằng các thiết bị thích hợp, mẫu sản phẩm được lưu trong trung tâm quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng và cung cấp dịch vụ có chất lượng cao nhất cho khách hàng. Nhờ đó mà trong những năm gần đây sản phẩm của công ty luôn rất tốt và ổn định, tạo ra niềm tin vững chắc cho người chăn nuôi. - Chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo đếm hoặc so sánh được, phù hợp với các điều kiện hiện đại, thoả mãn được các yêu cầu của người tiêu dùng và xã hội. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ. Vì vậy, muốn đảm bảo về chất lượng có chế độ kiểm tra, kiểm soát tốt. Một khi chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường nhanh chóng đi đến chỗ suy yếu và bị phá sản. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ: + Chất lượng sản phẩm tăng sẽ tạo ấn tượng tốt về nhãn hiệu sản phẩm, làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường. + Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, tiết kiệm được chi phí cho sản phẩm hỏng, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, tạo điều kiện kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, bảo đảm sự tồn tại lâu đời của doanh nghiệp. Ngày nay, sự cạnh tranh bằng chất lượng đang ngày càng gay gắt nó là nhân tố quyết định thành bại trong kinh doanh. Vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Khoa học kỹ thuật và khoa học ứng dụng là lực lượng mang đầy kịch tính. Nó chứa đựng trong đó các bí quýêt dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp. Môi trường công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có ảnh hưởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi khi trên thị trường xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của kỹ thuật cũ. Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu con người, mặt khác phải cảnh giác, kịp thời phát hiện những khả năng xấu có thể gây ra thiệt hại với người tiêu dùng. 2.1.3. Khách hàng của công ty. Do nhu cầu đòi hỏi của người chăn nuôi phải có sản phẩm thì chất lượng cao và năng suất, để đáp ứng điều đó các công ty sản xuất thức ăn không ngừng tạo ra loại thức ăn đa dạng. Hiện nay đối thủ của công ty là công ty thức ăn chăn nuôi Hồng Hà ANT, NEWHOPE và một vài công ty khác cùng sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm. Với các mặt hàng cạnh tranh chủ yếu là thức ăn cho gia cầm đẻ và heo nái. Đây là những sản phẩm chính của công ty nhằm duy trì thị trường hiện có, tạo nguồn vốn tài trợ cho chiến lược mở rộng thị trường và mở rộng hệ thống đại lý phân phối. Thị trường xuất khẩu của công ty rất ít, hầu như là không có, chủ yếu là thị trường trong nước, cụ thể đó là khu vực Đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL đây là hai khu vực có số lượng gia súc gia cầm nhiều nhất trong cả nước. Mục đích của công ty là chiếm lĩnh thị phần để mở rộng thị trường tạo được vị thế ổn định trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này. Hiện nay thị trường và đại lý phân phối của công ty đã có nhưng còn hạn chế kế hoạch của công ty cần phải mở rộng thị trường. Đặc biệt là mở rộng đại lý phân phối tại các tỉnh còn trống như Tuyên Quang, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Yên Bái và một số huyện của các tỉnh còn chưa có nhà phân phối. Hiện nay khách hàng của công ty đã có nhưng chưa nhiều và còn thiếu nhiều và khuyết nhiều ở đây khách hàng không chỉ là nhà phân phối mà còn là một hệ thống đại lý cấp 2 hỗ trợ bán hàng cho cấp 1 chi tiết hơn nữa là nhà chăn nuôi người sử dụng cuối cùng chúng ta tưởng chừng họ là nhỏ bé nhưng chính họ đã đóng góp vai trò là một khách hàng lớn của công ty. Từ khi hoạt động tới nay với một thị trường còn mới Công ty Minh Hiếu chủ yếu tập trung vào giành và dựng nhà phân phối cấp 1 và cấp 2 như thể chưa đủ vì vậy cần tập trung nhiều đến việc làm thế nào để có nhiều NCN tìm đến sử dụng sản phẩm của công ty lúc đó ta không đến cấp 2 vẫn có thể phân phối hàng đến được thị trường mo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7732.doc
Tài liệu liên quan