Môi trường lao động tại một số giàn khoan dầu khí

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 533 MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ GIÀN KHOAN DẦU KHÍ Hồ Nguyễn Thanh Thảo*, Đặng Ngọc Chánh*, Đỗ Xuân Diệu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dầu khí là một ngành nghề mang tính đặc thù và buộc người lao động phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm khi làm việc trên mặt biển, thực hiện thao tác trên giàn khoan. Sự an toàn của người lao động cần được đặt lên hàng đầu. Quan trắc môi trường lao động định kỳ l

pdf7 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Môi trường lao động tại một số giàn khoan dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một trong những biện pháp quan trọng cấp thiết để phòng tránh nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng môi trường lao động về yếu tố vật lý, bụi, hóa học và đề xuất biện pháp cải thiện tại một số giàn khoan dầu khí. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu số liệu quan trắc môi trường lao động tại một số giàn khoan dầu khí. Kết quả: Thông số tiếng ồn có số vị trí không đạt tiêu chuẩn cho phép cao nhất (chiếm 43,8% tổng số vị trí được quan trắc); tiếp đến là độ ẩm (21,2%), tốc độ gió (22,4%) và ánh sáng (11,5%). Yếu tố bụi và tất cả các thông số thuộc nhóm yếu tố hóa học được quan trắc (ngoại trừ CO2) đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định. Kết luận: Xem xét cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động tại các vị trí quan trắc có yếu tố có hại không đạt tiêu chuẩn cho phép; duy trì hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, duy trì hoạt động khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Từ khóa: người lao động, người sử dụng lao động, an toàn lao động, quan trắc môi trường lao động ABSTRACT WORKING ENVIRONMENT AT SOME OFFSHORE DRILLING RIGS Ho Nguyen Thanh Thao, Dang Ngoc Chanh, Do Xuan Dieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 533 - 539 Background: Petroleum is a specific industry and employees must be exposed to many dangers while working on the sea. The safety of workers should be a top priority. Monitoring of working environment periodically is one of the most important measures to prevent accidents and occupational diseases for workers. Objectives: To evaluate the working environment on physical, dust and chemical factors, and provide recommendation for improvement of working environment conditions. Methods: It was a cross-sectional study in which retrospective monitoring data of working environment at some oil and gas drilling rigs was used to analysis. Results: Noise parameters have the highest number of positions that did not meet the permitted standards (accounting for 43.8%); followed by relative humidity (21.2%), wind velocity (22.4%) and illumination (11.5%). Dust and all chemical factors (except CO2) are within the permitted standards. Conclusions: Improve workplace environment conditions for employees at working positions with harmful factors that did not meet the standards; maintain working environment monitoring periodically; maintain health examination activities periodically; and examine occupational diseases for workers. Keywords: employee, employer, occupational safety, working environment monitoring *Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Hồ Nguyễn Thanh Thảo ĐT: 0944742174 Email: honguyenthanhthao@iph.org.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 534 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, dầu khí đã thực sự trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Quốc gia. Cho đến nay, các mỏ dầu và khí được phát hiện và đưa vào khai thác ở nước ta phân bổ chủ yếu trên vùng thềm lục địa, cách đất liền hàng trăm cây số. Do vậy, dầu khí là một trong những ngành kinh tế có lực lượng lao động đông đảo, thường xuyên gắn bó với biển cả. Trong số hơn hai vạn cán bộ, công nhân viên chức - lao động thường xuyên làm việc trong ngành, mỗi ngày có gần 4.000 người lao động phải đối mặt với nhiều mối nguy hiểm khi làm việc tại các công trình biển, có thể xảy ra thương tật, bệnh tật hay thậm chí nguy hiểm đến tính mạng do tiếp xúc với máy móc, thiết bị nặng, hóa chất độc hại trong dung dịch khoan, sự cố cháy nổ, khí phun trào, hiểm họa từ thiên nhiên(2). Báo cáo kết quả về "Điều tra nghiên cứu thực trạng tình hình đội ngũ lao động ngành Dầu khí Việt Nam và các giải pháp kinh tế xã hội" của ngành Dầu khí và các vấn đề xã hội của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã đưa ra kết luận: Lao động làm việc tại các công trình biển thuộc ngành Dầu khí là lao động nặng nhọc, có mức tiêu hao năng lượng cao (5,24 Kcal/phút); nguy cơ cháy nổ và mức độ rủi ro cao; mức độ lo âu chiếm gần 80% số người được khảo sát(2). Dầu khí được Bộ Lao động thương binh xã hội xếp vào danh mục nghề, công việc đặt biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại VI, V) theo Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH(1). Theo thống kê từ năm 2010-2015, số vụ tai nạn lao động trong các đơn vị thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam là 196 vụ với tổng số người bị nạn là 211 người, trong đó có 08 vụ tai nạn lao động chết người với số người tử vong là 08 người. Tính đến tháng 6 năm 2015, tổng số người bị bệnh nghề nghiệp trong ngành dầu khí là 500 người, trong đó 499 công nhân mắc bệnh điếc nghề nghiệp và 01 công nhân mắc bệnh lao nghề nghiệp(11). Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển lớn mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ luôn được các cấp Lãnh đạo, doanh nghiệp, tổ chức công đoàn các cấp trong toàn ngành quan tâm và có nhiều hoạt động thiết thực, không ngừng chăm lo cải thiện điều kiện lao động, thực hiện tốt các chính sách, pháp luật, quy định về bảo hộ lao động với mục đích lớn nhất là không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm thiệt hại tính mạng, sức khỏe của người lao động. Bên cạnh việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác an toàn, phòng cháy chữa cháy, trang bị bảo hộ lao động hoạt động quan trắc môi trường lao động định kỳ cũng là một trong những biện pháp quan trọng để phòng tránh nguy cơ tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các đơn vị sử dụng lao động đã tổ chức thực hiện quan trắc môi trường lao động tại các giàn khoan để đánh giá các yếu tố có hại theo quy định tại Điều 18 của Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thực trạng môi trường lao động tại một số giàn khoan dầu khí về: Yếu tố vật lý (vi khí hậu, ánh sáng, rung, điện từ trường, ồn, bức xạ ion hóa); yếu tố bụi và yếu tố hóa học. Đề xuất biện pháp cải thiện môi trường lao động tại một số giàn khoan dầu khí. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Một số giàn khoan dầu khí đang hoạt động ngoài khơi thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu số liệu quan trắc môi trường lao động định kỳ tại một số giàn khoan dầu khí. Phương pháp lấy mẫu, phân tích và đánh giá Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 535 Bảng 1: Phương pháp lấy mẫu, phân tích và đánh giá TT Tên chỉ tiêu Phương pháp lấy mẫu và phân tích Quy chuẩn đánh giá 1. Yếu tố vi khí hậu (Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt) TCVN 5508:2009 QCVN 26:2016/BYT 2. Ánh sáng ISO 8998:2002 (E) QCVN 22:2016/BYT 3. Rung TCVN 6964-1:2001 QCVN 27:2016/BYT 4. Tiếng ồn TCVN 9799:2013 QCVN 24:2016/BYT 5 Điện từ trường tần số công nghiệp QCVN 25:2016/BYT QCVN 25:2016/BYT 6. Bức xạ Ion hóa QCVN 29:2016/BYT QCVN 29:2016/BYT 7. Bụi tổng TCVN 5704:1993 QĐ: 3733/2002/QЖBYT 8. Hơi khí độc - H2S, NO2, SO2, NH3 - CO2, CO, O2, VOCs Standard Method (701; 406; 704A; 401) TCVN 4499 – 1988 Quyết định số 3733/2002/QÐ – BYT KẾT QUẢ Hoạt động quan trắc môi trường lao động được thực hiện tại 07 giàn khoan, trong đó có 03 giàn khoan (01, 02, 03) được quan trắc vào thời điểm là mùa nắng và 04 giàn khoan (04, 05, 06, 07) được quan trắc vào mùa mưa. Tại thời điểm quan trắc môi trường lao động, các giàn khoan vẫn đang làm việc, hoạt động, sản xuất bình thường. Yếu tố vật lý Bảng 2: Tổng hợp kết quả quan trắc vi khí hậu tại các giàn khoan Thông số Tổng số vị trí Số vị trí không đạt Tỷ lệ (%) Nhiệt độ 334 25 7,5 Độ ẩm 325 69 21,2 Tốc độ gió 313 70 22,4 Bức xạ nhiệt 145 07 4,8 Kết quả khảo sát 07 giàn khoan cho thấy 07/07 giàn đều có thực hiện quan trắc thông số nhiệt độ, độ ẩm. Riêng với thông số tốc độ gió và bức xạ nhiệt thì chỉ có 06/07 giàn có thực hiện. Kết quả đo cho thấy tốc độ gió và độ ẩm có tỷ lệ vị trí không đạt theo QCVN 26:2016/BYT là cao nhất, lần lượt là 22,4% và 21,2%. Số vị trí không đạt tiêu chuẩn về nhiệt độ chiếm tỷ lệ 7,5% và bức xạ nhiệt là 4,8% (Bảng 1). Kết quả khảo sát có 06 giàn khoan tại các vị trí đều có thực hiện quan trắc đồng bộ các thông số nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió, đối với giàn khoan số 04: thực hiện quan trắc nhiệt độ tại 21 vị trí nhưng độ ẩm chỉ 12 vị trí và không thực hiện đo tốc độ gió. Giàn khoan số 05, 06, 07 có số mẫu không đạt về độ ẩm và tốc độ gió là cao nhất (chiếm tỷ lệ lần lượt là 38,6% và 38,6%; 43,8% và 31,3%; 6,3% và 12,6%). Tất cả vị trí có độ ẩm không đạt là do vượt ngưỡng giới hạn cho phép với giá trị đo cao nhất tại giàn số 05 là 89,5 Hr%, giàn số 06 là 86,3 Hr% và giàn số 07 là 86,4 Hr%. Đối với tốc độ gió, 50% số vị trí không đạt tại giàn khoan số 05 có kết quả vượt ngưỡng giới hạn cho phép, giá trị đo cao nhất là 5,5–5,6 m/s. Đối với giàn khoan số 06 thì kết quả tương tự là 65% tổng số vị trí không đạt có giá trị vượt ngưỡng cho phép với giá trị đo cao nhất là 4,3–4,4 m/s và giàn khoan số 07 là 50% tổng số vị trí không đạt với giá trị đo cao nhất là 3,8–3,9 m/s. Giàn số 07 là giàn khoan duy nhất có chỉ tiêu bức xạ nhiệt không đạt theo quy định với 07/25 vị trí(7) (Bảng 2). Bảng 3: Kết quả quan trắc vi khí hậu theo từng giàn khoan Giàn khoan (GK) Thông số quan trắc Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Bức xạ nhiệt Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) GK 01 19 01 (5,3%) 19 0 (0%) 19 04 (21,1%) 19 0 (0%) GK 02 26 04 (15,4%) 26 01 (3,8%) 26 0 (0%) 26 0 (0%) GK 03 21 04 (19,0%) 21 0 (0%) 21 0 (0%) 15 0 (0%) GK 04 21 0 (0%) 12 0 (0%) (-) (-) (-) (-) GK 05 88 02 (2,3%) 88 34 (38,6%) 88 34 (38,6%) 35 0 (0%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 536 Giàn khoan (GK) Thông số quan trắc Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió Bức xạ nhiệt Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) GK 06 64 0 (0%) 64 28 (43,8%) 64 20 (31,3%) 25 0 (0%) GK 07 95 14 (14,7%) 95 06 (6,3%) 95 12 (12,6%) 25 07 (28,0%) (-): Không thực hiện quan trắc Bảng 3: Tổng hợp kết quả quan trắc các yếu tố vật lý tại các giàn khoan Thông số Tổng số vị trí Số vị trí không đạt Tỷ lệ (%) Ánh sáng 347 40 11,5 Tiếng ồn 290 127 43,8 Rung 243 01 0,4 Điện từ trường 93 0 0 Bức xạ ion hóa 72 0 0 Kết quả khảo sát cho thấy có 40/347 vị trí được quan trắc, chiếm tỷ lệ 11,5% có độ chiếu sáng không đạt theo quy định tại QCVN 22:2016/BYT của Bộ Y tế(4). Tiếng ồn là thông số vật lý có tỷ lệ mẫu không đạt cao nhất (chiếm 43,8%). Kết quả đo điện từ trường tần số công nghiệp và bức xạ ion hóa tại tất cả các giàn khoan đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 25:2016/BYT và QCVN 29:2016/BYT do Bộ Y tế ban hành(6,9) (Bảng 3). Giàn khoan số 04 không thực hiện quan trắc các thông số rung, điện từ trường và bức xạ ion hóa. Giàn khoan số 05, 06 và 07 thực hiện quan trắc tiếng ồn và rung vào cả hai thời điểm là ban ngày và ban đêm. Đối với thông số ánh sáng, giàn khoan số 03 có tỷ lệ vị trí không đạt là cao nhất (23,8%), tiếp đến là giàn số 07 (17,9%) và giàn số 05 (14,8%). Tất cả các vị trí được quan trắc tại giàn khoan số 04 đều có độ chiếu sáng đảm bảo theo quy định của QCVN 22:2016/BYT(4). Kết quả quan trắc cho thấy tại giàn số 03, độ chiếu sáng dao động từ 110 Lux đến 528 Lux. Tương tự đối với giàn khoan số 07 là 112 đến 438 Lux và giàn khoan số 05 là 131 đến 889 Lux (Bảng 4). Bảng 4: Kết quả quan trắc các yếu tố vật lý theo từng giàn khoan Giàn khoan (GK) Thông số quan trắc Ánh sáng Tiếng ồn Rung Điện từ trường Bức xạ ion hóa Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) Tổng số mẫu Số mẫu không đạt (tỷ lệ %) GK 01 21 02 (9,5%) 19 03 (15,8%) 19 0 (0%) 09 09 GK 02 26 01 (3,8%) 26 04 (15,4%) 19 0 (0%) 21 21 GK 03 21 05 (23,8%) 21 06 (28,6%) 11 01 (9,1%) 10 08 GK 04 32 0 (0%) 31 11 (35,5%) (-) (-) (-) (-) GK 05 88 13 (14,8%) 70 46 (65,7%) 73 0 (0%) 19 13 GK 06 64 02 (3,1%) 62 25 (40,3%) 61 0 (0%) 22 13 GK 07 95 17 (17,9%) 61 32 (52,5%) 60 0 (0%) 12 08 (-): Không thực hiện quan trắc Tất cả giàn khoan được khảo sát đều có các vị trí có cường độ tiếng ồn vượt giới hạn cho phép theo QCVN 24:2016/BYT(5). Kết quả quan trắc cho thấy tỷ lệ vị trí không đạt thấp nhất là 15,8% ở giàn khoan số 01 và cao nhất là 65,7% ở giàn khoan số 05. Giàn khoan số 03 là giàn duy nhất có 1/11 vị trí (trạm khí nén của boong trên) vượt tiêu chuẩn cho phép về mức rung đứng ở tần số 63 Hz theo quy định của QCVN 27:2016/BYT(8). Yếu tố bụi Kết quả khảo sát bụi tại 117 vị trí thuộc 07 giàn khoan cho thấy tất cả vị trí đều trong mức giới hạn Tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733:2002(3) cho phép. Kết quả quan trắc các yếu tố hóa học tại 07 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 537 giàn khoan cho thấy có đến 50,5% số vị trí được khảo sát có nồng độ CO2 vượt Tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép theo trung bình 8 giờ (900 mg/m3)(3). Kết quả đo cho thấy nồng độ O2 trong không khí vùng làm việc đảm bảo cho sức khỏe người lao động (Bảng 5). Bảng 5: Tổng hợp kết quả quan trắc các yếu tố hóa học tại các giàn khoan Thông số Tổng số vị trí Số vị trí không đạt Tỷ lệ (%) CO2 91 46 50,5 O2 106 0 0 NO2 91 0 0 NH3 91 0 0 SO2 91 0 0 H2S 106 0 0 CO 102 0 0 VOC 91 0 0 Đối với các hơi khí NO2, NH3, SO2, H2S và VOC, kết quả cho thấy tại các vị trí đo hoặc là không phát hiện hoặc phát hiện với nồng độ thấp, nằm trong ngưỡng giới hạn Tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép(3). Tại tất cả vị trí quan trắc trên các giàn khoan đều có phát hiện hơi khí CO nhưng với nồng độ thấp, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép(3). Hầu hết các giàn khoan (06/07 giàn) thực hiện quan trắc đầy đủ các thông số hóa học cơ bản. Giàn khoan số 04 chỉ thực hiện quan trắc khí O2, CO và hơi khí H2S. Tỷ lệ vị trí có nồng độ CO2 trong không khí vượt Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép tại các giàn khoan dao động từ 25,0% (giàn khoan số 06 và 07) đến 88,2% (giàn khoan số 01) (Bảng 6). Bảng 6: Kết quả quan trắc các yếu tố hóa học theo từng giàn khoan Giàn khoan (GK) Tổng số mẫu không đạt/Tổng số mẫu quan trắc CO2 O2 NO2 NH3 SO2 H2S CO VOC GK 01 15/17 (88,2%) 0/17 0/17 0/17 0/17 0/17 0/17 0/17 GK 02 09/15 (60,0%) 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 GK 03 06/15 (40,0%) 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 0/15 GK 04 (-) 0/15 (-) (-) (-) 0/15 0/11 (-) GK 05 10/20 (50,0%) 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 GK 06 03/12 (25,0%) 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 GK 07 03/12 (25,0%) 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 (-): Không thực hiện quan trắc BÀN LUẬN Tại thời điểm quan trắc môi trường lao động, 07/07 giàn khoan vẫn đang làm việc, hoạt động, sản xuất bình thường. Vì vậy kết quả quan trắc được sẽ phản ánh chính xác về môi trường làm việc của người lao động tại các giàn khoan dầu khí được khảo sát. Yếu tố vật lý Theo quy định của QCVN 26:2016/BYT của Bộ Y tế(7) thì giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc đối với độ ẩm là 40-80 Hr% và tốc độ gió là 0,2-1,5 m/s. Nguyên nhân dẫn đến độ ẩm và tốc độ gió tại một số giàn khoan vượt giá trị giới hạn cho phép là do đặc thù của ngành khai thác dầu khí thường xuyên chịu tác động trực tiếp từ khí hậu, thời tiết bất lợi trên biển. Giàn khoan số 05, 06 và 07 có tỷ lệ vị trí không đạt về độ ẩm và tốc độ gió theo quy định cho phép là cao nhất vì thời điểm được quan trắc là vào mùa mưa, có những đợt gió lớn, các vị trí làm việc hầu hết lại ở ngoài trời, không được che chắn, bảo vệ nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió biển mang theo hơi nước thổi vào. Đối với các vị trí làm việc nằm trong khu vực nhà ở và các vị trí làm việc trong không gian kín hầu hết có tốc độ gió nằm dưới ngưỡng cho phép là do các họng cấp gió từ hệ thống điều hòa trung tâm thổi ra yếu, thổi không đều tới các vị trí làm việc, một số họng gió bị bịt kín hoặc bị bám bụi bẩn. Chỉ tiêu bức xạ nhiệt được ghi nhận là không đạt tiêu chuẩn quy định chỉ ở giàn khoan số 07, các vị trí này tập trung chủ yếu không khu vực hầm máy kín, có các máy móc khi hoạt động làm phát sinh nhiệt độ cao như máy phát điện, máy nén khí, nồi hơi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 538 Trong 07 giàn khoan được quan trắc thì có 06 giàn khoan có độ chiếu sáng không đạt theo quy định tại QCVN 22:2016/BYT của Bộ Y tế(4), với tỷ lệ không đạt tính chung tại các giàn khoan là 11,5%. Quá trình quan trắc ghi nhận tại các vị trí này có hệ thống đèn chiếu sáng phân bố chưa đều hoặc đèn được bố trí quá cao dẫn đến làm giảm cường độ chiếu sáng tới các vị trí làm việc, bên cạnh đó một số bóng đèn bị bám bẩn bị các dây chuyền thiết bị che khuất cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến thiếu ánh sáng. Theo quy định của Quy chuẩn hiện hành thì tại nơi làm việc, mức tiếng ồn được phép tiếp xúc tối đa là 65 dBA đối với các vị trí làm việc trong văn phòng và tại nơi sản xuất là 85 dBA(5). Gần 50% vị trí được quan trắc tại các giàn khoan có thông số tiếng ồn không đạt theo quy định cho phép, nguyên nhân là do các thiết bị máy nén khí, máy bơm có công suất lớn kết hợp với các máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất khi hoạt động phát sinh tiếng ồn cộng hưởng cao; một số vị trí làm việc có máy móc nằm trong không gian nhỏ, kín. Với kết quả này thì đơn vị sử dụng lao động cần nhanh chóng có biện pháp cải thiện môi trường làm việc cho người lao động vì việc tiếp xúc với tiếng ồn với cường độ cao trong thời gian dài là nguy cơ dẫn đến giảm thính lực và có thể gây ra bệnh điếc nghề nghiệp. Theo báo cáo ghi nhận được thì gần như tất cả các trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp trong ngành Dầu khí đều là bệnh điếc nghề nghiệp(11). Yếu tố bụi Quá trình sản xuất và làm việc tại tất cả giàn khoan được khảo sát không có nguồn bụi phát sinh vì vậy tại tất cả vị trí được quan trắc đều có nồng bụi nằm trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733:2002(3). Yếu tố hóa học Một nửa số vị trí được quan trắc tại các giàn khoan có nồng độ CO2 vượt Tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép. Nguyên nhân là do các vị trí này nằm trong khu vực văn phòng kín, tập trung đông người, lưu lượng gió để trao đổi với không khí bên ngoài và bên trong phòng yếu đã dẫn đến tích tụ CO2 trong không khí vùng làm việc. Đối với khí O2 hiện chưa có tiêu chuẩn đánh giá cho môi trường lao động, vì vậy kết quả đánh giá trong nghiên cứu này dựa theo tài liệu PGS.TS. Hoàng Văn Bính, theo tác giả thì tỷ lệ O2 trong không khí sạch trung bình là 20,5%, tiêu chuẩn vệ sinh phải đạt là 20% trong không khí nơi làm việc(10). Đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường lao động tại các giàn khoan Để đảm bảo nhiệt độ tại các vị trí nằm trong giới hạn cho phép thì đơn vị sử dụng lao động cần trang bị thêm quạt thổi tại các vị trí phòng làm việc kín có nhiệt độ cao để tăng cường sự thông thoáng và trao đổi không khí nóng, bẩn với không khí sạch bên ngoài đồng thời làm giảm nhiệt độ trong không khí vùng làm việc. Ngoài ra cần trang bị quần áo bảo hộ loại vải dễ bay mồ hôi và cung cấp nước uống tại chỗ cho các vị trí công nhân sản xuất tại các vị trí có nhiệt độ cao để bù lượng nước, điện giải trong thời gian làm việc. Việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý tại khu vực có nhiệt độ cao cũng cần được xem xét. Đối với các vị trí chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió biển thổi vào, khi làm việc nhân viên xem xét che chắn hoặc ràng buộc các thiết bị, dụng cụ để giảm tác động của gió gây mất tập trung hoặc hạn chế thao tác khi làm việc. Tại các vị trí có bức xạ nhiệt cao, đơn vị cần có biện pháp che chắn, bao bọc các thiết bị khi hoạt động có phát sinh nhiệt độ cao; bên cạnh đó cần trang bị quần áo cách nhiệt cho nhân viên khi làm việc tại các vị trí này trong thời gian dài; cung cấp nước uống cho công nhân sản xuất tại các vị trí này. Để khắc phục hệ thống chiếu sáng đảm bảo khi làm việc, đơn vị sử dụng lao động cần trang bị thêm đèn chiếu sáng và bố trí hợp lý hệ thống đèn tại các vị trí làm việc, đảm bảo không bị che khuất bởi các thiết bị khác. Bên cạnh đó cũng cần phải định kỳ vệ sinh, bảo trì và thay mới các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 539 bóng đèn. Tại các khu vực sản xuất, phòng làm việc tập trung đông người hoặc trong không gian lạnh, kín có hiện tượng tích tụ khí CO2, để khắc phục tình trạng này cần lắp đặt thêm hệ thống quạt hút và tăng cường lưu lượng gió từ hệ thống lạnh trung tâm nhằm thổi đều tới các vị trí làm việc. Việc tiếp xúc tiếng ồn với cường độ cao trong thời gian dài là nguy cơ dẫn đến giảm thính lực và có thể gây bệnh điếc nghề nghiệp. Chính vì vậy người sử dụng lao động cần thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở công nhân mang nút tai hoặc chụp tai trong suốt thời gian làm việc tại những khu vực có phát sinh tiếng ồn cao hoặc tiếp xúc mức ồn theo thời gian mà tiêu chuẩn qui định, thời gian còn lại trong ca sản xuất chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ nhỏ hơn 80 dBA. Bên cạnh đó, các thiết bị có phát sinh tiếng ồn cao cũng cần được định kỳ bảo dưỡng, bôi trơn dầu nhớt để giảm bớt tiếng ồn khi hoạt động, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn phát sinh tiếng ồn đến vị trí người lao động làm việc. Nhân viên khi làm việc tại khu vực sản xuất có sử dụng hóa chất trên tàu cần phải được trang bị khẩu trang chống hơi khí độc và dung môi hữu cơ trong suốt thời gian làm việc. Người sử dụng lao động phải duy trì khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho nhân viên đặc biệt chú ý khám phát hiện bệnh điếc nghề nghiệp cho nhân viên làm việc thường xuyên tiếp xúc với mức ồn cao, bệnh nhiễm hóa chất nghề nghiệp tại các bộ phận có sử dụng hóa chất trong sản xuất; lập Hồ sơ vệ sinh lao động công ty theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ hằng năm để quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động của đơn vị. Đơn vị có trách nhiệm xem xét các khuyến nghị để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và giải quyết các chế độ theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động. KẾT LUẬN Độ ẩm và tốc độ gió là hai thông số vi khí hậu có số vị trí được quan trắc không đạt theo tiêu chuẩn cho phép chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 21,2% và 22,4%). Gần một nửa số vị trí được quan trắc (43,8%) có độ ồn vượt ngưỡng cho phép. Bên cạnh đó vẫn còn khoảng 10% vị trí có độ chiếu sáng thấp hơn so với quy định của Bộ Y tế tại QCVN 22:2016/BYT. Một nửa số vị trí có nồng độ CO2 trong không khí vượt quá Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động cho phép. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016). Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH 2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2019). Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số chính sách đối với lao động trên biển ngành Dầu khí. URL: 3. Bộ Y tế (2002). Ban hành 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động. Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT. 4. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng – Mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc. QCVN 22:2016/BYT. 5. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức cho phép tiếp xúc tiếng ồn tại nơi làm việc. QCVN 24:2016/BYT. 6. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện từ trường tần số công nghiệp – Mức tiếp xúc cho phép điện từ trường tần số công nghiệp tại nơi làm việc. QCVN 25:2016/BYT. 7. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu – Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc. QCVN 26:2016/BYT. 8. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung – Mức rung cho phép tại nơi làm việc. QCVN 27:2016/BYT. 9. Bộ Y tế (2016). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bức xạ ion hóa – Giới hạn liều tiếp xúc bức xạ ion hóa tại nơi làm việc. QCVN 29:2016/BYT. 10. Hoàng Văn Bính (2002). Độc chất học công nghiệp và dự phòng nhiễm độc. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật, pp.196. 11. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2019). Viện Khoa học an toàn và vệ sinh lao động. Thực trạng an toàn vệ sinh lao động trong ngành dầu khí. URL: ATVSLD-trong-nganh-Dau-khi. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmoi_truong_lao_dong_tai_mot_so_gian_khoan_dau_khi.pdf
Tài liệu liên quan