Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty XNK Nam Hà Nội

Lời mở đầu Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn đối với các nước chậm và đang phát triển thì đứng trước những thử thách to lớn mà nếu không

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty XNK Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn trong quá trình này. Bối cảnh đó mở ra con đường thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cần phải vượt qua. Trên cơ sở thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở,đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng phát triển theo hướng tăng nhanh về số lượng, đa dạng, phong phú về cách thức mặt hàng. Do tính chất quan trọng của hoạt động kinh tế này,Văn kiện Đại hội Đảng IX đã xác định : phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển vượt bậc. Trong sự thành công đã phải kể đến vai trò của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngành thương mại dịch vụ, một ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh tế. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh phát triển rất nhanh so với các lĩnh vực khác. Thương mại quốc tế đã thực sự thực hiện được nhiệm vụ của mình là phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu phát huy và sử dụng tốt nguồn lao động, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao được uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Chúng ta đang bước vào một thế kỷ mới với một số những cơ may, những kỳ vọng lớn lao và đòi hỏi nghị lực để biến những thành cơ may cho đất nước phát triển . ở thời điểm bước ngoặt này, lịch sử đòi hỏi mỗi người dân và cả cộng đồng Việt Nam phải đưa ra được một hệ thống các giải pháp khá nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển. Chính vì vậy, với phạm vi kiến thức được trang bị trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc doanh nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính: Phần I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Phần II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội. Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty XNH nam Hà Nội. Phần I Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 1. Bản chất của xuất khẩu - Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau. Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu… tuỳ theo yêu cầu của mổi nước, mổi công ty mà có những hình thức cụ thể hơn. Mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. 2. Vai trò của xuất khẩu. 2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. - Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. - Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của dân. - Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu. - Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực sự có vai trò quan trọng. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu , phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển. Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu. Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao. Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và không ngừng tăng trưởng. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người lao động ổn định và cải thiện đời sống. II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch Marketing. Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trương chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của thị trường, những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp. * Lựa chọn mặt hàng kinh doanh. Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu cầu của thịt rường vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm của doanh nghiệp. Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề: - Mặt hàng thị trường đang cần gì? Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại. - Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu... - Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống. Một là, giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm. Hai là, giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng Ba là, giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược Marketing có hiệu quả hơn. Bốn là, giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng, chính xác. - Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định. * Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề: * Thị trường và dung lượng thị trường Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này. - Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. - Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của mình và khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối ưu. * Lựa chọn bạn hàng kinh doanh Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả. - Quan điểm kinh doanh của đối tác. - Lĩnh vực kinh doanh của họ. - Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất) - Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh. - Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với công ty. 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế). Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính. - Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. - Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng hoá. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu mua hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp chủ động và ổn định được nguồn hàng. * Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. Thực hiện nay có một số hình thức sau: - Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng. Đơn đặt hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất, kiểu dáng, số lượng, thời gian giao hàng...Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở chế độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên. - Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức được áp dụng rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên thoả thuận về mặt hàng, chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng. - Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình thức mua bán trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền, người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc nhiệm vụ mua bán. Hình thức này thường sử dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường. Chủ yếu là hàng nông sản chưa qua chế biến. - Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất. Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu tư để tạo ra nguồn hàng là việc làm cần thiết nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý. - Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu mua phù hợp. - Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là hình thức phổ biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị... cho người xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình thức này được áp dụng trong trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan hệ cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, áp dùng các hình thức thu mua thích hợp. * Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau: - Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro của thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách, nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc tế như thể nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói...thì lợi nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp ngoại thương. - Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh của mình, doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua. Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua, là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua hàng xuất khẩu. - Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng gia công. Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà các bên ký hợp đồng, đây là cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra bình thường. - Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch. - Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu 3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 3.1. Các hình thức giao dịch Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và đối tượng, năng lực người tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chon phương thức giao dịch cho phù hợp. - Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận, bàn bạc thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phương thức thanh toán... Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp. - Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín để trao đổi với bạn hàng như giá cả, mẫu mã chất lượng và số lượng hàng hoá... bằng Fax hoặc thư tay. - Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh nghiệp đàm phán đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán. 3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán. Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo. 3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng. Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau: - Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi. - Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. - Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp. - Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ tục thể thức nhất định. Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm: - Tên hàng. - Phẩm chất. - Số lượng. - Điều khoản giao hàng. - Điều khoản giá cả. - Điều kiện cơ sở giao hàng. - Điều khoản thanh toán. - Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu. - Điều khoản bảo hành. - Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại. - Điều khoản bảo hiểm. - Điều khoản bất khả kháng. - Điều khoản khiếu nại và trọng tài - Các điều khoản khác. 4. Thực hiện hợp đồng. Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ký kết hợp đồng xuất khẩu Xin giấy phép xuất khẩu Chuẩn bị hàng xuất khẩu Uỷ thác thuê tàu Kiểm tra L/C Làm thủ tục Hải quan Giao hàng lên tàu Mua bảo hiểm Kiểm nghiệm hàng hoá Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khiếu nại Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm những vấn đề sau 1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp ký để tiến hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng hoá. Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật, hàng hoá là đối tượng qoản lý có ba mức: - Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu hoặc tạm dừng. - Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch. - Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch. Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nưóc ngoài. Nhưng theo nghị định 57NĐ-CP ra ngày 31/7/1998 thì tất cả các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng ký kinh doanh trong nước của mình không cần phải giấy phép kinh doanh tại Bộ thương maị. Quyết định này không áp dụng với một số mật hàng đang cò quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng, sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ). 2) Kiểm tra thư tín dụng L/C. Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hậu có ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C thật chặt chẽ, xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết hoặc chưa nếu có gì chưa hợp lý cần cần báo lại cho bên phía nước ngoài để cả hai bên cùng thống nhất sửa đổi. 3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị xuất khẩu bao gồm các công đoạn sau. - Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu. - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp với mặt hàng và yêu cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế là cao nhất. - Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo cho người nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Đồng thời phải thoả mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó khăn cho viẹc nhận biết hàng hoá. 4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn cứ sau: - Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. - Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu. - Những điều kiện vận tải. 5) Mua bảo hiểm: Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF. 6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá. Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là động vật bắt buộc phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế. 7) Làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá (kèm theo quy định tạm thời được ban hành kèm Quyết định số 980/2001/QĐ - TCHQ ngày 10/10/2001 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan) Chủ hàng Đăng ký tờ khai HQ 1. Kiểm tra hồ 2. Kiểm tra khai báo của chủ hàng 3. đăng ký tời khai 4. Nhập dữ liệu vào máy công chức 1 Lãnh đạo Chi cục 1. QĐ hình thức, tỷ lệ kiểm tra hàng hoá 2. Giải quyết vướng mắc phát sinh 3. Xác nhận làm TTHQ Kiểm hoá 1. Kiểm tra thực tế hàng hoá 2. Kiểm tra tính thuế 3. Ra TBT, biên lai thuế, lệ phí thu thuế, lệ phí công chức 2 công chức 3 Kế toán thuế và phúc tập hồ sơ Chủ hàng Thuế có hàng Hàng miễn kiểm tra, không có thuế Bước 1 Bước 2 Bước 3 8) Giao hàng lên tàu. Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng các nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng (tuỳ theo loại mà cách thức tiến hành khác nhau). 9) Thủ tục thanh toán. Thanh toán là bước bảo đảm cho người xuất khẩu thu được tiền và người nhập khẩu được hàng hoá. Thực tế ở Việt Nam doanh nghiệp vừa thanh toán theo hai loại hình thức là tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu. 10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường cần có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng. Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan thứ ba đồng thời phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và còn trong thời hạn hiệu lực hay không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng giải quyết hợp lý va kinh nghiệm cho các đợt tới. 5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc đánh giá hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Bởi vì nó cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu qủa một hợp đồng xuất khẩu, một thương vụ làm ăn và của công việc kinh doanh. Qua việc đánh giá doanh nghiệp sẽ thấy được những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu, để lần sau khắc phục đồng thời phát huy những ưu điểm, những mặt mạnh của doanh nghiệp. Công tác đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta phải so sánh k._.ết quả đạt được với những chỉ tiêu thông qua hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả. Kết qủa hoạt động của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: Các kết qủa định lượng Các kết quả định tính Từ đó ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng và chỉ tiêu kết quả định tính. 5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng: Lợi nhuận: là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống cho người lao động. Lợi nhuận là số tiền có được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đó vào tổng doanh thu có được của hợp đồng. Công thức tính lợi nhuận như sau: P = TR – TC (1) Trong đó P: Lợi nhuận TR: là tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì P >0, có nghĩa TR >TC. Khi đánh giá hoạt động xuất khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cần lưu ý rằng phải thống kê đầy đủ các chi phí phát sinh (kể cả chi phí kinh tế) trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng thời phải tính giá trị của đồng tiền theo thời gian và mức lạm phát của đồng tiền. * Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả hay không, còn hiệuquả đến mức độ nào thì không phản ánh được. Mặt khác tiêu chuẩn so sánh của chi tiêu lợi nhuận là 0, nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả thực tế. Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện hợp đồng hết chi phí là 1.000.000 đồng và lợi nhuậnđạt được là 10.000đ sau một năm, trong khi điều kiện lãi suất ngân hàng là 8%/năm. Rõ ràng hoạt động xuất khẩu đó có lợi nhuận song không có hiệu quả bằng cách gửi tiền vào ngân hàng. Cũng một triệu đồng nếu doanh nghiệp gửi vào ngân hàng sẽ thu được 80.000 đồng sau một năm. Do vậy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh được điều trên, nó được tính theo các cách sau: Cách 1: P P’ = (2) TC Trong đó: P’ là tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: Tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của 100 đồng chi phí. Chỉ tiêu này có so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hoặc so với một chỉ tiêu nào đó. Cách 2: P P’ = (3) TR P’ trong công thức (3) cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận Cách 3: P P’ = (4) Tổng vốn Trong đó P’ là khả năng sinh lời của 100 đồng vốn bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh. * Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng ngoại tệ (nội tệ) trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của ngân hàng nếu chỉ tiêu này bé hơn tỷ giá hối đoái của ngân hàng thì việc thực hiện hợp đồng có kết quả và ngược lại. Thông thường chỉ tiêu này được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, để biết hợp đồng xuất khẩu có hiệuquả hay không. Nhưng sau khi kết thúc hợp đồng thì chúng ta cũng tính lại chỉ tiêu này,để biết được hiệu quả thực tế của hợp đồng. Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu = Chi phí (Bản tệ) Doanh thu (Ngoại tệ) Chỉ tiêu này còn được dùng cho so sánh sự lựa chọn hợp đồng tối ưu khi có nhiều hợp đồng xuất khâủ cùng một lúc. 5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính. Hoạt động xuất khẩu cũng như hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, nó không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn có nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị trường, định vị sản phẩm, cạnh tranh... Có nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận thua lỗ để đạt được các mục tiêu về cạnh tranh mở rộng thị trường, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp... * Uy tín của doanh nghiệp:Doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên thị trường. Sản phẩm của mình có được ưu thích, tín nhiệm hay không? cần phải giữ uy tín với khách hàng trong quan hệ làm ăn buôn bán, không vi phạm hợp đồng.... nói chung doanh nghiệp đã tạo được uy tín thì cần phải tiếp tục các nghiệp vụ để giữ vững uy tín và phát huy các thế mạnh hạn chế mặt yếu của doanh nghiệp trong kinh doanh buôn bán với khách hàng. * Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường: Kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tạo dựng uy tín với bạn hàng và khách hàng. Kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác khả năng tăng thị phần trong thị trường hiện tại, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng khai thác, thực hiện kinh doanh ở các thị trường.... * Hiện nay vấn đề thị trường và vấn đê khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn và bức súc với doanh nghiệp xuất khẩu, nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào ?Doanh nghiệp rất khó khăn trong việc xác và đánh giá. Đặc biệt là quan hệ khách hàng người nước ngoài. Sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được duy trì được tốt và phát triển hay không là mức độ hài lòng của khách hàng. * Hiệu quả về mặt xã hội: Đây là lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Lợi ích này không chỉ của doanh nghiệp mà toàn của xã hội. Các vấn đề bảo vệ môi trường có được thực hiện hay không ? Đóng góp trong việc tạo việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là một công việc quan trọng đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả cho chúng ta thấy hợp đồng vừa thực hiện có hiệu quả / Có thì ở mức độ nào, kém hiệu quả hơn mặt nào, hạn chế ở mặt nào để còn rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các hợp đồng tiếp theo. Doanh nghiệp cần khắc phục những hạn chế đó và phát huy những thế mạnh. Chú ý, doanh nghiệp cần đánh giá một cách toàn diện, chính xác kết quả định lượng, định tính, các lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội. III. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của công ty simex 1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (Bên ngoài doanh ngiệp) a. Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nướcnhư: Chính sách tài chính tiền tệ (thuế khoá, lãi suất, tỷ giá, ổn định tiền tệ) Chính sách thương mại..vv..có ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của các sản phẩm dịch vụ .Ví dụ ta thấy một hình thức đơn giản nhà nước chỉ cần tăng thuế suất thuế xuất khẩu lên 0,1% đói với một mặt hàng thì đã có thể làm chao đảo các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh mặt hàng này.Bởi vậy các doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ các yếu tố trên nhằm tranh thủ các lợi thế do các chính sách đó tạo ra để tăng hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp . Việt Nam gia nhập vào ASEAN, APTA nên các tổ chức tài chính quốc tế các nước, các doanh nghiệp nước ngoài gần đây cũng đã quan tâm hỗ trợ, cho vay ưu đãi, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, đầu tư sản xuất nghiệp , thu mua.Chế biến, xuất khẩu nông sản phẩm hàng hoá và nhập khẩu phân bón, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp . Chính phủ củng quan tâmchỉ đạo trong thu mua xuất khẩu gạo, có những chính sách quản lý chặt chẻ hơn , để bảo vệ lợi ích người nông dân là điều kiện để công ty hoạt động tốt. b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân cư tập trung hay phân tán: Tình hình kinh tế ngày càng phảt tiển , đời sống ngày càng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng tăng lên, môi trường văn hoá- xã hội ngày càng phong phú. Trình độ dân trí ngày càng tăng nhu cầu của con người về dịch vụ và sản phẩm đòi hỏi cao hơn thì vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất cũng phải hiện đại hơn , khối lượng ít hơn nhưng chất lượng cao hơn, ít độc hại cho môi trường. c. Môi trưòng khoa học- kỹ thuật tự nhiên Khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới và trong nước ngày càng phát triển như vũ bảo, nhất là công nghệ thông tin, tin học ,sinh học , đã tạo cho các doanh nghiệp nắm bắt thu nhập thông tin về thị trường tong nước và thế giới nhanh, kịp thời là điều kiên tối quan trọng trong toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp .Đối với công ty hàng hoákinh doanh chủ yếu là mặt hàng xuất khẩu nên địa bàn hoạt động rộng nên ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh cũng mang lại hiệu quả cao. Là doanh nghiệp đống trên địa bàn có điều kiện địa lý hết sức thuận lợi, có hệ thống giao thông , có cảng biển ueu việt , có đừng sắt và quốc lộ xuyến suốt nối liền với các tỉnh tây nguyên la nơi giàu tiêm năng phát triển các mặt hàng nông lâm thuỷ sản.Đây chính là một thuận lợi lớn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng địa bàn hoạt động và phát triển ngành nghề kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu , tường tời vụ , đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng lớn đén hoạt động xuất khẩu của công ty. 2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp : Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định . Môi trường kinh doanh là không thể thiếuđược với mỗi doanh nghiệp , nó tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng đồng thời có những tác đọng sấu đến những hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài sự tác dộng của các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp ) còn các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp như: a. Trình độ quản lý kinh tế : Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là một nhân tố rất quan trọng , có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp , quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như: định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng ccao chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhờ giảm được chi phí quản lý.Đó là điều kiện quan trọng để đẫy mạnh xuất khẩu. b. Chi phí sản xuất: Chi phí kinh doanh là tất cả các khoản chi phí từ khi mua hàng cho đến khi bán hàng và bảo hành hàng hoá cho khách hàngtrong khoảng thời gian nhất định. Để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Muốn quá trình kinh doanh đạt kết quả tốt các doanh nghiệp phải xem xét kỉ các vấn đề này từ đó có thể xác định được các nhân tố tác động tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cho ta thấy mức độ tác động của các nhân tố tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cho ta thấy mức độ tác động của các nhân tố tới chi phí kinh doanh, cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết để giảmchi phí và các biện pháp tiết kiệm chi phí. Nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . + Chi phí kinh doanh phụ thuộc vào môi trường kinh doanh chịu sự tác động của chính sách nhà nước, giá cả hàng hoá dịch vụ, bốc dỡ vận tải, cơ sở hạ tầng bến bãi. + Các nhân tố ảnh hưởng: - Cơ cấu mặt hàng. - Giá cả hàng hoá . - Hệ thống kênh phân phối bán hàng. - Hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp. - Trình độ trang bị vật chất của doanh nghiệp c. Chất lượng sản phẩm Chất lượng phản ánh hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, tăng chất lượng toạ điều kiện tăng khẳ năng cạnh tranh ở trong nước và đặc biệt là ở nước ngoài, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. d. Tổ chức các hoạt động tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuát kinh doanh. Là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua bán các sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện. Giữa hai khâu này có sự khác nhau, quyết định tới bản chất hoạt động thương mại đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. e. Tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Quá trình hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các khâu cơ bản: tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, đánh giá kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh tế vi mô sẽ làm tăng quy mô của doanh nghiệp, tăng khối lượng lưu chuyển hàng hoá đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Phần ii thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nam hà nội I. khái quát chung về công ty xnk nam hà nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1981 theo quyêt định số 4692/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, có tên gọi tắt ban đầu là UNIMEXS. Sau đó, ngày 30 tháng 8 năm 1982, Công ty được đổi tên là gọi tắt là SIMEX theo quyết định số 2432/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 18 tháng 7 năm 1994, được UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép số 609/TBTC, Công ty đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức của Công ty theo hình thức: Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. - Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. - Tên giao dịch quốc tế: HANOI IMPORT and EXPORT joint stock CORPORATION IN SOUTH OF VIET NAM gọi tắt là SIMEX. - Trụ sở chính: 497 Điện Biên Phủ - quận 3 - thành phố Hồ Chí Minh. - Vốn kinh doanh: 12,8 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định: 1,228 tỷ đồng. Vốn lưu động: 11,572 tỷ đồng. *Về cơ cấu vốn góp như sau: + Vốn Nhà Nước : 7.296 tỷ đồng. + Vốn của các cổ đông là CBCNV : 3,674 tỷ đồng. + Vốn của các cổ đông khác : 1,830 tỷ đồng. Quá trình hoạt động của công ty thời gian qua được chia làm hai giai đoạn: * Giai đoạn từ đầu năm 1982 đến 1990. Đây là giai đoạn mà công ty mở rộng về qui mô tổ chức, với trên 10 cơ sở trực thuộc và trên 300 cán bộ công nhân viên. Trong giai đoạn này, công ty thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo nguyên tắc của Nghị định 40 CP. Quan điểm của Nghị định này là "Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhất quản lý công tác ngoại thương, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của các ngành, các địa phương, các đơn vị cơ sở, mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các xí nghiệp với địa phương". Mặc dù đã có hàng loạt các chính sách quản lý mới như Nghị quyết 19 của Bộ chính trị (ngày 26-5-1984) song về cơ bản công ty vẫn còn những ràng buộc rất lớn về chính sách quản lý tập trung của Nhà nước. Hầu như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều do Sở Thương mại lên kế hoạch với các chỉ tiêu cụ thể. Công ty chỉ thực hiện các kế hoạch và chỉ đó một cách thụ động. Chính do cơ chế quản lý trên nên hoạt động kinh doanh của công ty thường xuyên thua lỗ, các cơ sở trực thuộc làm ăn kém hiệu quả. * Giai đoạn từ 1991 đến nay. Hoạt động xuất khẩu của Công ty được chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, về tổ chức đã sắp xếp lại từ 10 đơn vị cơ sở trực thuộc nay chỉ còn chi nhánh ở Hà Nội với 4 cán bộ làm nhiệm vụ giao dịch và khai thác hàng hoá xuất nhập khẩu cung ứng cho công ty. Bộ máy quản lý tại trụ sở Văn phòng Công ty cũng được sắp xếp lại từ 100 cán bộ công nhân viên đến nay chỉ còn lại 35 người, bao gồm: Ban giám đốc, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Các tổ chức Đảng, Đoàn thể đề hoạt động bán chuyên trách. Bên cạnh việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức hoạt động, quản lý, công ty đã mở ra hướng làm ăn mới, phương thức hoạt động đa dạng và linh hoạt, đầu tư ở từng khâu xuất khẩu và kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Đến nay công ty đã có quan hệ thương mại với trên 40 công ty ở các nước trên thế giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước với trên 60 doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau. Dựa trên cơ sở công văn số 805/LĐ-VL ngày 1/9/1994 của Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội, căn cứ vào các tiêu thức tính điểm của Bộ chủ quản, kết quả sản xuất năm 1992, 1993 và kế hoạch năm 1994, UBND thành phố Hà Nội quyêt định xếp loại 1 cho Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX). 2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. * Chức năng hoạt động của công ty: - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. - Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. - Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng. * Nhiệm vụ của công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Hà Nội. - Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của Pháp luật. - Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo qui định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi cổ phần hoá, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau: Đại hội đồng Ban kiểm soát Ban giám đốc Hội đồng quản trị Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền lương Phòng kế toán tài vụ Phòng kinh doanh Chi nhánh Hà Nội Phòng nhập khẩu Phòng xuất khẩu Đại hội đồng : Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Các cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia Đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, Đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi miễn thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng về những sai phạm trong quản lý, phạm vi điều lệ, phạm vi pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Giám đốc: Là người điều hành công việc hoạt động hàng ngày của công ty và là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát: Công ty có hai kiểm soát viên do Đại hội đồng bầu ra. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính như kiểm tra sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Như vậy, tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. Nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng kinh doanh: * Phòng nhập khẩu: + Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động. + Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hoá và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã được công ty phê duyệt. + Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hoá cơ sở vật chất theo quy định của Nhà nước, của ngành và theo sự hướng dẫn thực hiện của công ty. * Phòng xuất khẩu: + Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường nước ngoài về nhu cầu mặt hàng, số lượng, giá cả, các nhân tố ảnh hưởng. + Tổ chức xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các kết hoạch xâm nhập thị trường mới, mở rộng thị trường truyền thống. + Phối hợp với phòng nhập khẩu tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu mà công ty đã lên phương án. Phòng tổng hợp hành chính: phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động hành chính, quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với các phòng chức năng khác để quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo đúng định hướng và kế hoạch. Phòng lao động tiền lương: + Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý kinh doanh. + Tổ chức, sắp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp.v.v. theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Phòng kế toán tài vụ: + Tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân đối đến cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh. + Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh. + Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh lên ban giám đốc, đề xuất các kiến nghị nhằm cân đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty. Thủ trưởng các đơn vị phụ thuộc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và pháp luật Nhà nước. Giám đốc Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên thuộc Công ty. Người lao động có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện những điều khoản đã ký kết trong hợp đồng lao động, chấp hành pháp luật Nhà nước và quy định của Công ty về nội quy làm việc, có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Công ty. Quyền lợi của người lao động là được hưởng thụ theo lao động, được tham gia các tổ chức đoàn thể được pháp luật thừa nhận. II. đặc điểm kinh doanh của công ty xnk nam hà nội 1. Đặc điểm về vốn Vốn kinh tế của Công ty bao gồm vốn cố định, vốn lưu động được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của Công ty. Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành như sau: - Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay và vốn góp liên doanh. - Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu tư từ các quỹ, vốn vay, vốn nhận góp liên doanh, vốn khác. - Vốn lưu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay, vốn nhận góp liên doanh. Ngoài ra, Công ty còn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để hình thành quỹ này chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu được sau một chu kỳ kinh doanh. Năm 1995 vốn kinh doanh của Công ty khoảng 12,453 tỷ đồng, năm 1996 là 12,822 tỷ và năm 1997 là 14,420 tỷ đồng, năm 1998 là 14,131tỷ đồng, năm 1999 là 14,265 tỷ đồng và năm 2000 là 12,8 tỷ đồng. Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty được thực hiện theo quy chế hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành. 2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu Công ty Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, chuyển khẩu. Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau: + Hàng nông sản, lương thực, thực phẩm. + Hàng thủy sản. + Hàng lâm sản và các sản phẩm chế biến từ gỗ + Hàng thủ công mỹ nghệ. + Hàng dược liệu. + Một số hàng công nghiệp tiêu dùng. Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết được chiến lược kinh doanh của Công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là hàng nông, lâm, hải sản. Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào ở trong nước, phù hợp với điều kiện sản xuất của nước ta. Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty đều thuộc diện khuyến khích và ưu đãi của Nhà nước. Đây cũng là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp. Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm được nguồn hàng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. 3. Đặc điểm về thị trường xuất khẩu Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, công ty đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công ty của nhiều nước trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với hơn 40 công ty nước ngoài, trong đó có đến 30 bạn hàng truyền thống tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á , bao gồm các nước như Thái Lan, Singapore, Indonexia, Đài Loan, Hàn Quốc … Đây là những thị trường mà các mặt hàng của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi đồng thời, đây cũng là những thị trường tạo nguồn thu kim nghạch chủ yếu của công ty( trung bình chiếm từ 60 đến 70% tổng kim nghạch xuất khẩu ) Bên cạnh những thị trường truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những thị trường mới như Mỹ, úc, Thuỷ Điển, Tiệp…Mức kim nghạch trên những thị trường này còn nhỏ so với tổng kim nghạch xuất khẩu, nhưng theo đánh giá thì đây là những thị trường rất có triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên, những thị trường mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt như chất lượng, kiểm dịch, độ vệ sinh của sản phẩm… 4. Đặc điểm về phương thức kinh doanh xuất khẩu Pương thức kinh doanh xuất khẩu được sử dụng chủ yếu ở công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức này, từ khi giao dịch kí kết hợp đồng đến khi thanh toán đều được thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không qua bất kỳ một trung gian nào. Ngoài ra, công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và làm một số dịch vụ xuất khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nước nếu có nhu cầu. III. phân tích thực trạng xuất khẩu ở công ty xnk nam hà nội 1. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu a- Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trường và nhà cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn sau: - Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty, chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và người bán đã đạt được những thỏa thuận về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, phương thức thanh toán, điều kiện và cơ sở giao hàng... thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông thường người ký kết hợp đồng là Giám đốc Công ty hoặc cán bộ phòng xuất nhập khẩu được uỷ quyền. - Phương thức ủy thác: Là phương thức mà Công ty dùng danh nghĩa của mình để giao dịch với khách hàng nước ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các điều khoản: Số lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng... và tổ chức bán hộ hàng cho người ủy thác. Phương thức thu mua này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. - Phương thức đầu tư, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phương thức này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu tư vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường Công ty chỉ ứng vốn trước cho các cơ sở chứ không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình thức này được áp dụng khi Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà nguồn hàng trong nước chưa có sẵn. Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty được thực hiện theo quy trình sau: - Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nước ngoài và các hợp đồng đã ký kết. - Xây dựng đơn hàng: Dựa trên các điều kiện: Số lượng, chất lượng, giá cả... biến đơn hàng nước ngoài thành đơn hàng của mình. - Lựa chọn khu vực thị trường: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hóa xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thường, thị trường khai thác hàng của Công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng nông, lâm, thủy sản là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Công ty. - Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trường đã lựa chọn, Công ty tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Bước đầu là tập hợp các nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các chỉ tiêu ưu tiên và dùng phương pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đơn hàng. - Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định được nhà cung cấp, Công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết hợp đồng thu mua nếu đạt được các thoả thuận với nhà cung cấp. - Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển sau: + Giao hàng tại cảng xuất khẩu. + Giao hàng tại kho của Công ty + Giao hàng lên phương tiện vận chuyển của Công ty tại kho người bán. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp. b. Công tác giao hàng Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau: - Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đưa hàng về kho thì tiến hành các khâu chuẩn bị như đóng gói hàng hóa, kẽ ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo đơn hàng của nước nhập khẩu. - Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thường, Công ty sử dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nước ngoài, do vậy ở khâu này, Công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê các tổ._. tiêu là tăng cường thế lực của mình như là mở rộng quy mô kinh doanh, tiến hành liên doanh liên kết, thiết lập các mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Bên cạnh các mục tiêu đó, công ty còn chú trọng vào nhiều mục tiêu khác nữa tuỳ vào từng giai đoạn cụ thể của quá trình kinh doanh như : Bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội, an toàn…để phát triển một cách bền vững. Trước mắt trong vài năm tới mục tiêu của công ty là cố gắng khai thác tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nhằm tăng lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu cũng như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng có lợi làm tăng doanh thu và tăng lơị nhuận. Đối với hoạt động xuất khẩu, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể sau : Chỉ tiêu 2002 2003 Kim nghạch XK(Tr.USD) 49,2 59,0 Lợi nhuận XK(TỷđồngVN) 3,85 4,43 Tổng doanh thu(TỷđồngVN) 876 1000 iII. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của công ty. Hoà chung với quá trình đổi mới nền kinh tế đât nước, công ty SIMEX cũng không ngứng đổi mới và gặt hái được nhiều tành công, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đặc biệt là sau khi cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao. Tuy nhiên, trước sức ép của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty SIMEX nói riêng đang đứng trước thách thức to lớn., Phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ những đối tác có tiềm năng tài chính công nghệ và kinh nghiệm 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. Đối với nghiên cứu thị trường có hai phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Thông qua hai phương pháp này để tìm hiểu và xác định nhu cầu của thị trường, hàng hoá, dịch vụ, sức cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu thị trường thông qua hai bước đó là bước thu thập thông tin và bước xử lý thông tin. Đối với bước thu thập, tuỳ vào đặc điểm của thị trường, nguồn lực của công ty và đặc biệt là tuỳ thuộc vào chiến lược của công ty mà thu thập theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, dù theo phương pháp nào đi chăng nữa, hoạt động nghiên cứu thị trường đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời và phục vụ cho các quyết định của công ty. Ngược lại, thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thông tin đó sẽ trở nên vô nghĩa, không phục vụ được gì cho các kế hoạch của doanh nghiệp. Đối với bước xử lý thông tin đòi hỏi cán bộ làm công tác phân tích phải có một số kiến thức nhất định về thị trường cần phân tích, có kinh nghiệm trong phân tích và xử lý thông tin. Để làm được điều này, công ty mỗi năm phải có kế hoạch bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên chức, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng và bổ xung thêm cán bộ công nhan viên chức có trình độ. Giữa hai khâu thu thập và xử lý thông tin có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, mỗi khâu đều phải làm tốt thì mới phát huy hết vai trò của việc nghiên cứu thị trường được. Hoạt động nghiên cứu thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh cuả công ty. Nó là cơ sở khoa học để hướng dẫn toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động đem lại hiệu quả tối đa chỉ khi phục vụ tốt khách hàng, bởi vì khách hàng lag người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho công ty. Để thúc đẩy quá trình nhận “ sự phục vụ của công ty dành cho họ” cần thiết phải nghiên cứu thi trường. Khó hăn hơn khi kinh doanh xuất khẩu còn có sự di chuyển các nguồn hàng và tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hiện nay, công ty còn chưa quan tâm đúng mức cho hoạt động này, một phần do phạm vi thị trường quá lớn trong khi đó, nguồn vốn của công ty còn hạn chế mà hoạt động này cần một khoản chi phí nhất định. Do đó, còn tốn tại nhiều hạn chế trong tiếp cận, mở rộng thị trường và nâng cao thị phần trên thị trường. Để khắc phục những hạn chế đó trong điều kiện công ty có thể thành lập một số bộ phận chuyên trách thực hiện cong tác nghiên cứu thị trường. Để đạt được mục đích hiểu sâu sắc về khách hàng, hàng hoá dịch vụ mà họ cần thì bộ phận này cần xác định rõ các vấn đề sau: - Khách hàng là ai ? Nhu cầu, thị hiếu, thu nhập và nức độ tiêu dùng của họ. -Hàng hóa của nước nào? Loại hàng gì? Hiện nay có bán trên thị trường không? Có bán cùng thị trường với công ty không? Mức độ thay thế hàng hoá của họ với hàng hoá của công ty, giá cả và điều kiện thanh toán của họ như thế nào. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty qua các mặt sau: Sức mạnh tài chính. Dự trữ nguồn cung cấp ( nguyên vật liệu, hàng hoá ... ) - Tình trạng thiết bị hiện có có khả năng thay thế,các bằng phát minh sáng chế hiện đang làm chủ. - Nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của đối thủ. - Hệ thống tổ chức của đối thủ và quan điểm quản lý. - Trình độ quản lý, kỹ năng của con người trong hoạt động kinh doanh của đối thủ. - Giá cả cả hàng hoá trên thị trường quốc tế, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ra sao và nhân tố nào nhân tố chính? Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Số lượng cán bộ của phòng Marketing gồm từ 2 người trở lên. những người này phải giỏi về ngoại ngữ và nghiệp vụ Marketing quốc tế. Hệ thống thông tin quản lí quốc tế IMIS là một quá trình có tổ chức liên tục của việc thập, lưu trữ, xử lí và phổ biến thông tin có mục đích đi đến những kết luận kinh doanh. Kích thước và sự phức tạp của hệ thống có thể giới hạn từ một phòng chứa đến một hệ thống sử dụng các máy tính để xử lí và lưu trữ dữ liệu tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Cung cấp cho các nhà quản lí có thể tuỳ ý sử dụng được mọi nguồn thông tin . Sau khi có đầy đủ các số liệu về nghiên cứu thị trường, cần phải gạn lọc những thông tin không phù hợp với điều kiện của công ty. Đó là những thị trường có quy mô và khả năng phát triển hạn chế, yêu cầu quá cao đối với chất lượng hàng hoá dịch vụ mà công ty chưa có khả năng đáp ứng… Khi đã chọn được thị trường tiềm năng, phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, công ty cần có kế hoạch đẻ htam nhập vào thị trường đó. Với những điều kiệnvà mặt hàng kinh doanh, trong thời gian tới công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau: Thị trường ASEAN là thị trường truyền thônga của công ty, chiếm hơn 80%kim ngạch xuất khẩu. Do khủng hoảng tài chính tiền tệ, kéo theo sự mất giá nghiêm trọng của đồng tiền ở hầu hết cácnứoc trong khu vực nên giá trị xuất khẩu của công ty sang thị trường này trong những năm qua gimả xuống . theo dự báo, khả năng khôi phục kinh tế của các nước này trong năm 2002 đã có những dấu hiệu khả quan. Do đó đối với các thị trường này công ty cần tập trung làm tốt các công tác thị trường để tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển các quan hệ truyền thống này. Sau ASEAN, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của công ty. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật Bản là hàng thuỷ sản.tuy nhiên do Chính phủ Nhật Bản tăng thuế doanh thu tiêu thụ nội địa, đồng yên lại sụt giá so với đồng Đô la Mỹ, hàng của ta bị hàng của Trung Quốc, hàng của các nước ASEAN cạnh trnah ráo riết. Để giữ vững và mở rộng thị trường này, công ty phải phấn đấu hạ giá thành, nâng cáo chất lưọng sản phẩm , bám sát khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới. Thị trường EU là thị trường lớn sau ASEANvà Nhật Bản. EU là thị trường yếu cầu chất lượng sản phẩm cao, phong cách hoạt động và tâm lí kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc EU cũng khác với nhiều doanh nghiệp ở Châu á, vì vậy công ty phảt kiên trì tiếp cận trực tiếp, thảo luận cụ thể, đặc biệt giữ chữ tín trong kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng các điều kiện của hợp đồng thì khả ăng xuất khẩu vào thị trường này mới được phát huy, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản càng lớn. Đối với thị trường Trung Quốc trong những năm gần đây gía trị xuất khẩu sang thị trường này tăng cao đặc biệt là các mặt hàng thuỷ sản, cà phê, hạt diều và nhiều loại nông sản nguyên liệu khác. tuy nhiên giá cả ở thị trường này biến động bất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đốnga rất đa dạng, uy tín của các bạn hàng không đảm bảo. Vì thế phương thức kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói trong đó điều khoản thanh toán phải được cân nhắc kĩ để hạn chế các yếu tố bất lợi. Đối với thị trường Mĩ, chỉ sau 3 năm thiết lập quan hệ ngoại giao kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này đã tăng nhanh. Đặc biệt với Hiệp định thương mại Việt-Mĩ chúng ra được hưởng ưu đãi tối huệ quốc MNF tiềm năng xuất khẩu vào thị trường này rất lớn. Công ty cần mạnh dạn hơn nữa với việc tiếp cận thị trường này, tích cực tìm kiếm bạn hàngđể tăng mức xuất khẩu trước hết là các mặt hàng thuế xuất khẩu ở mức thấp. Ngoài thị trường chính nói trên, các thị trường úc, ấn Độ, trung Đông… đều là những thị trường có khả năng tiêu thụ hàng của công ty. Đây là những thị trường mới do vậy công ty cần phải mạnh dạn khai phá, xâm nhập trực tiếp. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, công ty phải nắm vững các thông tin về thị trường trong nước, nắm bắt sự thay đổi nhu cầu tiru dùng trong nước mọt cách kịp thời để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra nghiên cứu thị trường trong nước còn giúp công ty tìm ra các nguồn hàng tốt hơn, rẻ hơn giúp công ty hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 2. Hoàn thiện công tác thu gom tạo nguồn hàng XK. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Simex. Hiệu quả của tác thu mua tạo nguồn hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, và chủng loại hàng hoá, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Trong những năm tới, để đạt được hiệu quả tốt hơn trong công tác này, Công ty có thể sử dụng một số giải pháp như sau: * Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động thu mua và tạo nguồn hàng. Đầu tư mạnh vào việc mua sắm các phương tiện vận tải, các thiết bị xếp dỡ, hệ thống bến bãi, kho tàng nhằm tạo ra sự cơ động linh hoạt trước những biến động của nguồn hàng, của thị trường nếu có. * Tăng cường cung cấp tín dụng cho người sản xuất nuôi trồng và chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản. Đây thực chất là hình thức đầu tư tài chính của doanh nghiệp cho nhà cung cấp hàng hoá. Mặc dù phương pháp này không phải là mới nhưng nó vẫn phát huy được hiệu quả khá cao. Cung cáp tín dụng cho người sản xuất, nuôi trồng và chế biến hàng hoá sã đảm bảo cho công ty chủ động có được nguồn hàng ổn định, giành được ưu đãi từ phía nhà cung cấp và đặc biệt công ty có thể thông qua họ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá xuất khẩu. * Tiếp tục đầu tư liên doanh liên kết với các doanh nghiệp thuộc cácthành phần kinh tế trong việc sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. * Thiết lập hệ thống đại lý thu mua hàng hoá ở các tỉnh thành phố trong cả nước, đặc biệt là vùng sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt nông, lâm, thuỷ, hải sản. 3. Hoàn thiện công tác chào hàng, bán hàng trực tiếp. Nhìn chung chất lượng công tác chào hàng của công ty hiện nay còn chưa đem lại hiệu quả cao, số lượng hợp đồng được ký kết so với số đơn chào hàng là rất ít. Trong thời gian tới công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cung cấp các điều kiện cần thiết cho đội ngũ này để họ có thể giao dịch với bạn hàng một cách thuận lợi. Đội ngũ đại diện của công ty phần lớn không được đào tạo một cách chính quy bài bản vè các nghiệp vụ có liên quan đến công tác chào hàng, mặt khác do còn nặng tư tưởng quan liêu bao cấp do đó họ vẫn còn lúng túng khi gặp phải những tình huống bất ngờ xảy ra, chưa thông thạo về các kỹ năng soạn thảo một đơn chào hàng, không xác định được phạm vi các bạn hàng mà họ định chào hàng. Để giải quyết vấn đề trên công ty cần tăng cường hơn nữa ngân sách cho hoạt động đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cử những nhân viên có năng lực đi học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Ngoài ra, công ty có thể tham khảo ý kiến của tư vấn hoặc mời những chuyên gia trong lĩnh vực này hợp tác. Khi soạn thảo các đơn chào hàng cần căn cứ vào mục tiêu của công ty cũng như đặc tính riêng, thông lệ kinh doanh của mặt hàng đó để xác định đối tượng cần chào hàng và nội dung đơn chào hàng. Về công tác bán hàng trực tiếp công ty cần chú trọng đến những vấn đề sau: Đầu tiên cần phải chú trọng đội ngũ cán bộ đàm phán giao dịch của công ty bằng cách nâng cao trình độ đàm phán, thuyết phục trong quá trình đàm phán để có thể thoả thuận và ký kết được hợp đồng với bạn hàng. Để làm được điều đó, trước tiên đội ngũ giao dịch phải có kỹ năng giao tiếp tốt đồng thời phải có trình độ hiểu biết ngôn ngữ, trong quá trình giao dịch tuỳ từng đối tượng giao dịch mà có cách xử lý riêng, đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, họ phải có vốn hiểu biết về văn hoá của bạn hàng, tuân thủ các nguyên tắc cũng như thông lệ quốc tế về đàm phán. Ngoài ra, khả năng ứng biến tốt, sức thuyết phục cao, mềm mại trong đàm phán cũng là yêu cầu đối với đội ngũ này. Do vậy, ngay từ khâu tuyển chộn công ty cần phải chú trọng tới những ngưòi có khả năng, đào tạo và đào tạo lại trong quá trình làm việc. Khi đã có đội ngũ cán bộ đàm phán tốt, công ty có thể mở các văn phòng đại diện của mình ở các thị trường lớn nơi công ty có khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn, có khả năng xâm nhập và nâng cao thị phần. 4. Hoàn thiện công tác quảng cáo, giới thiệu các mặt hàng của công ty ra thị trường nước ngoài. Ngày nay, quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu cho Công ty trong việc mở rộng kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm bán ra gây dựng uy tín trên thị trường. Trong thời gian qua, công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm hay đúng hơn là lợi ích của quảng cáo giới thiệu sản phẩm chưa được công ty chú trọng và quan tâm khai thác. do vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng của công ty trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng một kế hoạch quảng cáo lâu dài, phù hợp với khả năng tài chính và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Trước mắt công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo sau: + Quảng cáo thông qua hình thức gửi một số thư chào hàng có kèm theo CATALO giới thiệu hàng hoá. + Quảng cáo bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam ở nước ngoài. + Quảng cáo thông qua mạng Internet.. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh những yêu cầu sau: - Xác định mục đích quảng cáo. Khi tiến hành một chương trình quảng cáo, công ty phải xác định được mục đích cho hoạt động này. mục đích của quảng cáo có thể là tìm thị trường cho mặt hàng mới, phát triển thị phần cho hàng hoá đã có mặt ở thị trường, hoặc có thể là tăng khối lượng hàng hoá bán ra, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá. Dự kiến ngân sách tài chính quảng cáo. Đây là công việc hết sức quan trọng cần thiết trước khi tiến hành một trương trình quảng cáo. công ty chỉ có thể đánh giá được tính hiện thực của một chương trình quảng cáo khi tính được những chi phí bỏ ra để thực hiện nó. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty, ngược lại nó sẽ là một chương trình không có tính hiện thực. - Đánh giá hoạt động quảng cáo. Sau khi tiến hành quảng cáo, công ty phải thực hiện việc đánh giá kết quả của hoạt động quảng cáo đem lại. Phương pháp phổ thông sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo hiện nay là dựa vào chi phí của quảng cáo bỏ ra với với kết quả do việc quảng cáo mang lại. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần tập trung vào khối lượng sản phẩm bán ra, lợi nhuận thu được số lượng và giá trị các hợp đồng dặt hàng trước và sau quảng cáo. * Tóm lại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là công việc đòi hỏi rất công phu và tốn kém, song để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu ra thị trường các nước thì đây là một công việc mà SIMEX không thể bỏ qua. 5. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng thu được hiệu quả cao, công ty phải có một đội ngũ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Yêu cầu đối với cán bộ nhân viên là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh hoạt và phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ được những nội dung của thư chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng. Hơn nữa, trong những năm tới, dự đoán quy mô hoạt động xuất khẩu của công ty sẽ tăng lên, do đó, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty trở thành một yêu cầu khách quan cần được ưu tiên thực hiện ngay bây giờ. Nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty nên: - Tổ chức những cuộc hội thảo khoa học có sự tham gia của nhiều cán bộ công nhân viên trong công ty với các chuyên gia về lĩnh vực ngoại thương và các lĩnh vực có liên quan. - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của công ty đi học tập và nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu có uy tín trong nước. - Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ công nhân viên. - Có chế độ khen thưởng kịp thời cho những sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu, cho những cán bộ hoàn thành tốt công tác, đem lại lợi nhuận cho công ty... 6. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất luôn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh của Simex, chúng ta có thể nhận xét rằng: hoạt động huy động và sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn. Công ty vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn vốn, vẫn còn lãng phí trong việc sử dụng vốn, một số mặt hàng được đầu tư khai thác nhưng đem lại hiệu quả thấp. Tất cả những yéu điểm đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: * Về huy động vốn: Công ty cần phải chú trọng khai thác triệt đẻ các nguồn vốn sẵn có, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng từ khách hàng. - Tìm kiếm và thu hút đối tác đầu tư liên doanh liên kết kinh tế trong và ngoài nước. - Có thể phát hành cổ phiếu mới nhằm thu hút nguồn vốn nhà rỗi ở bên ngoài hoặc nâng mênh giá cổ phiếu thông qua hình thức cộng cổ tức hàng năm. * Về sử dụng vốn: - Tích cực đầu tư vào kinh doanh các mặt hàng tinh chế có giá trị thương phẩm cao trên thị trường. - Cắt giảm mọi chi phí không cần thiết, tiến hành thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán với người mua dựa trên nguyên tăc: thu đủ về giá trị, nhanh về thời gian để đảm bảo quá trình thu hồi vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn. 7. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty thường gặp những rủi ro nhất định như: bạn hàng không đủ khả năng thanh toán, hoặc việc thanh toán chậm, hàng trong quá trình xuất khẩu bị mất mát, hư hại, việc chuẩn bị các loại chứng từ cũng có thể thiếu sót... Những điều này có thể dẫn đến các tranh chấp, khiếu nại đáng tiếc. Vậy thì, Công ty cần làm gì để tránh được hoặc ít nhất là hạn chế những rủi ro xẩy ra? Có thể giải quyết điều này theo các cách thức sau: * Tránh toàn bộ rủi ro: Công ty có thể quyết định không bán ở thị trường sẽ có nhiều rủi ro, không chấp nhận đơn hàng của khách hàng, có nhiều nghi hoặc về khâu tín dụng, không bán sản phẩm đối với những nước có nhiều luật lệ quá nghiêm ngặt đối với độ tin cậy của sản phẩm Công ty. * Những biện pháp hạn chế rủi ro: Có nhiều biện pháp để hạn chế những rủi ro về xuất khẩu xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ: bán hàng theo hình thức thư tín dụng đã được xác nhận và không thể huỷ ngang hơn là hình thức "thanh toán bằng tiền mặt khi nhìn thấy chứng từ" thì phải bao gồm cả điều khoản điều chỉnh giá trong hợp đồng giao hạn kỳ hạn, cải tiến chất lượng sản phẩm và giám sát chất lượng phải được đảm bảo tốt hơn trước những lời phàn nàn về độ tin cậy đối với sản phẩm đó. * Chia xẻ rủi ro: Nếu vận chuyển tất cả những quả trứng vào một cái giỏ sẽ là điều nguy hiểm có thể tránh được bằng cách: - Đảm bảo hàng xuất khẩu của Công ty không phải tập trung tất cả vào một thị trường mà mỗi sản phẩm vào mỗi kênh phân phối. - Luôn luôn tìm kiếm những thị trường mới và tìm cách đưa ra những sản phẩm mới. Phải thấy trước được những điểm mạnh của nhiều kênh phân phối khác nhau ở mỗi thị trường * Chuyển giao rủi ro: Mục đích nhằm chuyển bớt một số rủi ro nhất định nào đó sang người khác, thường là khách hàng. Ví dụ: - Nên bán theo điều kiện FOB hơn là CIF, như vậy tất cả rủi ro trong quá trình vận chuyển là do khách hàng gánh chịu. - Rút ngắn thời gian bảo hành đối với các mặt hàng bán ở nước ngoài. * Giải quyết rủi ro qua bảo hiểm: - Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: chịu trách nhiệm về những rủi ro có tính thương mại hoặc chính trị của hàng hoá theo hình thức cấp tín dụng xuất khẩu. - Bảo hiểm về độ tin cậy: Bảo hiểm trong trường hợp có sự kiện cáo về độ tin cậy của mặt hàng đến người sản xuất. Có hai nguyên tắc cơ bản để xử lý rủi ro trong công tác xuất khẩu: - Trước hết, khai thác tất cả những khả năng có thể giảm bớt được hoặc tránh nguy hiểm bằng cách tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, san xẻ hoặc chuyển rủi ro sang chỗ khác. - Nếu rủi ro đã xảy ra rồi thì cố gắng đến mức tối đa thực hiện những bảo hiểm có thể được. Đối với những rủi ro lớn, nhất thiết phải có bảo hiểm thì tốt nhất nên có những lời mời chào của nhiều nhà bảo hiểm và phaỉ có sự so sánh thận trọng để chọn được những lời chào hàng tối ưu nhất. IV. Một số kiến nghị về phía Nhà nước. 1. Thuế suất. Mặc dù Nhà nước đã thực hiện chính sách cắt giảm thuế suất đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực, tỷ lệ thuế suất vẫn còn cao, vẫn là gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để công cụ thuế thực sự là đòn bẩy kích thích hoạt động xuất khảu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước nên: - Tiến hành cắt giảm tỷ lệ thuế suất sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, tỷ lệ thuế suất nên nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng với tỷ lệ thuế suất cao của các quốc gia trong khu vực. - Việc miễn giảm thuế suất đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây dựng trên nguyên tắc: mọi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ chế thống nhất và phải được đối xử bình đẳng không kể hàng hoá đó được sản xuất từ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đối với một số mặt hàng mang tính chủ lực của Việt Nam, Nhà nước nên áp dụng thuế suất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi loại hàng đó đã có vị thế vững vàng trên thị trường. - Các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan phải được cải tiến, tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp vì thủ tục kéo dài, rắc rối mà làm chậm thời gian giao hàng, làm mất cơ hội của các doanh nghiệp. 2. Hoạt động trợ giúp vốn. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đầu thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh doanh, phát triển thị trường. Đây là một vấn đề mà để giải quyết nó bên cạnh sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp thì Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước có thể bao gồm: - Hố trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu cũng như hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại. - Giảm tỷ lệ lãi suất tín dụng ngân hàng, giảm các quy định và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn. - Ban hành các chính sách khuyến khích hoạt động liên doanh liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. 3. Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý kinh doanh cũng như trình độ, năng lực nghiệp vụ của họ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao, các doanh nghiệp đã liên tục đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý của mình. Mặc dù vậy, Nhà nước cũng cần có sự quan tâm và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ quản lý. Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua một số phương pháp sau: - Mở các trung tâm đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước hỗ trợ từ 40 - 50% kinh phí, còn lại sẽ do các doanh nghiệp tham gia đóng góp. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài. - Tiến hành mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương, marketing nhằm nghiên cứu và phổ biến cho các doanh nghiệp. Kết luận Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện khả năng phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia, và chi phối tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới bằng cách cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để tham gia vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho phép chúng ta thu được một lượng ngoại tệ đáng kể phục vụ cho việc nhập khẩu vật tư trang thiết bị, khoa học kỷ thuật hiện đại nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy hiệu quả đem lại của hoạt động kinh doanh là rất lớn. Trong nền kinh tế thị trường, việc quan tâm chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế la hết sức cần thiết để phát huy đầy đủ và cao nhất vai trò của nó. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưỡng của nhiều nhân tố khác nhau, đòi hỏi phải có sự hổ trợ, phối hợp hoạt động với nhiều ngành, nhiều cơ quan có chức năng bảo đãm hoạt động có hiệu quả và thông suốt. Đối với bản thân mỗi doanh nghiệp, khi tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu là góp phần vào thực hiện chức năng quan trong của kinh doanh thương mại quốc tế trọng trách mà doanh nghiệp đãm nhận là rất lớn. Kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường luôn đặt ra cho daonh nghiệp nhiệm vụ phải tìm tòi đổi mới sáng tạo, linh hoạt nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nói chung. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi thành lập đi vào hoạt động đến nay đã thực sự đống góp vào công cuộc đổi mới của đát nước, đống góp cho sự phát triển chung của ngành. Trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, đưa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưỡng cao, thu lợi nhuận lớn, không ngừng mỡ rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện phúc lợi xã hội. Giai đoạn 1999-2001 là thời kỳ quan trọng đánh giấu bước phát triển mới của công ty. Qua những kết quả nghiên cứu cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc tìm kiếm những giãi pháp thích hợp để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu , tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, những kết quả đó chưa khẳng định vị trí cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Trong thời gian tới, trên cơ sở những tiềm lực của mình cùng với sự hổ trợ của nhà nước, công ty nhất thiết phải xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý, công ty cần nổ lực hơn nữa để từng bước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Trong thời gian tới, công ty SIMEX sẽ gặp không ít những khó khăn thử thách cũng như những cơ hội phát triển. Điều quan trọng là công ty cần nắm bắt các cơ hội, đẩy lùi nguy cơ, khắc phục khó khăn tạo ra động lực cho sư phát triển. Cùng với sự phát triển cảu đất nước,bằng sự năng động sáng tạo của mình công ty SIMEX nhất định sẽ đạt được những thành tựu cao hơn nữa, từng bước vươn lên và phát triển mạnh mẽ xứng đáng với tiềm năng vốn có của mình. Lời cảm ơn Đề tài được hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đặng Đình Đào đã trực tiếp hướng dẫn em xây dựng và hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHKTQD và các thầy cô trong khoa Thương mại đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về kinh tế và xã hội trong quá trình học tập và hoàn tất đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ công nhân viên ở chi nhánh Hà nội Công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội đã giúp đỡ về kỹ năng thực hành và thu nhập số liệu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các tác giả của những cuốn sách trích dẫn đã cung cấp những số liệu quý báu cho việc phân tích đề tài này. tài liệu tham khảo Kinh tế thương mại dịch vụ. Đặng Đình Đào. Hà nội: NHà xuát bản thống kê. Kinh tế thương mại. Nguyễn Duy Bột- Đặng Đình Đào, Hà Nội: Nhà xuất ản giáo dục 1997. Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế. Trần Chí Thành . Hà Nội:Nhà xuất bản Giáo dục 1996. Tổ chức kinh doanh thương mại quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê 1994. kinh tế đối ngoại. Võ Thanh Thu. Hà Nội:Nhà xuất bản thống kê 1994 Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nội:Nhà xuất bản thống kê 1994 Kinh tế học . Tập 1. David Begg. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục, 1995 Kinh tế học . Tập 2.David Begg. Hà Nội:Nhà xuất bản Giáo dục,1995. PHát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2010. Hà Nội: Bộ thương mại, 2001. Báo cáo tình hình thực hiệnkế hoạch thương mại 2001. Hà Nội: Bộ thương mại,2001 Báo cáo kiểm toán của công ty cổ phần SIMEX. Hà Nội . Tranh chấp hoạt động xuất nhập khẩu án lệ trọng tài và kinh nghiệm. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội –2002 Thời báo kinh tế phát triển . số tháng 4-2001 Tạp chí tài chính, 2001 Tạp chí thương mại ,4-2001 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33565.doc
Tài liệu liên quan