Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3

Lời nói đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện CNH- HĐH đất nước. Điều đó đem lại hiệu quả kinh tế rất to lớn, thu nhập của người lao động tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ngày càng được phát triển. Do vậy vấn đề tiền lương luôn được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời nó

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Tiền lương đối với doanh nghiệp là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Tiền lương là yêu cầu cần thiết khách quan luôn được chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào. Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, công ty đã từng bước sắp xếp lại lao động một cách hợp lý, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ...và công tác trả lương đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động được công ty coi trọng, xem đây là khâu quan trọng của quá trình đổi mới và có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. Để cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới nên vấn đề tiền lương cần có những bước hoàn thiện rõ rệt để phù hợp với nền kinh tế đất nước là yêu cầu thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại công ty em chon đề tài: "Một số biện pháp hoàn thiện tiền lương theo sản phẩm ở công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3". Em xin chân thành cảm ơn cô chú ở phòng tổ chức hành chính, thầy giáo hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Chương I Tiền lương theo sản phẩm và vai trò của nó I.một số lý luận cơ bản về công tác tiền lương 1.Khái niệm Tiền lương luôn luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nước. Nó hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân cư... Đối với hàng triệu người lao động làm công ăn lương, tiền lương là mối quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình của họ ở một mức độ nhất định, tiền lương có thể được xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với các cá nhân và xã hội. Như vậy: Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải xã hội. 2. Nguyên tắc tổ chức tiền lương Dưới chế độ XHCN dù thực hiện bất kỳ chế độ tiền lương nào, muốn phát huy đầy đủ tác dụng đòn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời sống phải thực hiện những nguyên tắc sau: Trả lương bằng nhau cho lao động ngang nhau: Nguyên tắc này bắt đầu từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trả lương bằng nhau cho lao động ngang nhau có nghĩa là khi quy định tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên chức nhất thiết không phân bịêt giới tính tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho mọi người đồng đều số lượng chất lượng mà họ đã cống hiến cho xã hội. Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tiền lương bình quân trong toàn đơn vị và trong kỳ kế hoạch.tiền lương bình quân tăng chủ yếu dựa vào các yếu tố do nâng cao năng suất lao động như nâng cao trình độ lành nghề giảm bớt thời gian tổn thất cho lao động. Còn năng suất lao động tăng không phải do các nhân tố khách quan như : áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức lao động và các quá trình sản xuất . Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động dễ dàng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân, có như vậy mới giảm giá thành, hạ giá cả tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế đối với các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao phức tạp thì được trả lương cao hơn các ngành khác đối với các ngành đòi hỏi công nhân làm việc trong điều kiện bình thường, ngoài ra với những ngành nghề chủ đạo có tính quyêt định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì được hưởng mức lương cao hơn nhằm khuyến khích công nhân an tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành đó. Bên cạnh đó thì nên đãi ngộ tiền lương cao hơn hoặc thêm những khoản phụ cấp để thu hút người lao động đến làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh điều kiện khí hậu khắc nghiệt đời sống gặp nhiều khó khăn nhân lực thiếu... Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động, ngoài tiền lương ra thì nên có thên tiền thưởng để khuyến khích người lao động như trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có nhật cưới , đám hỏi, mừng thọ... tiền thưởng là một loại kích thích có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thưởng có rất nhiều loại như thưởng năng suất, chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến, thưởng đảm bảo ngày công...Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc thì cần đảm bảo các điều kiện sau đây thì việc trả lương mới có ý nghĩa. Mức trả lương cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước công bố cho các đơn vị ddược cụ thể ở từng lĩnh vực, nếu mà người lao động đi làm thêm giờ thì phải trả thêm lương. Đơn vị trả lương và các khoản phụ cấp khác cho người lao động trực tiếp đầy đủ đúng hạn, tại nơi làm việc và bằng tiền mặt. Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn mức lương của công việc trước. Khi đơn vị giải thể, phá sản, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán trước tiên. 3. Các chế độ tiền lương. 3.1. Chế độ tiền lương cấp bậc. 3.1.1.Khái niệm: Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo châtài sản lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định 3.1.2.Các yếu tố của tiền lương cấp bậc. Thang là bảng lương xác định tỷ lệ tiền lương giữa những công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mức lương là lượng tiền trả công cho người lao động cho một đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân ở bạc nào đó phải hiểu biết ở mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về thực hành. Ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mõi yếu tố đều có tác dụng riêng với công việc xác định chất lượng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Đó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế. 3.2. Chế độ tiền lương chức vụ Chế độ tiền lương chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bởi vì họ không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm như công nhân Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao, đòi hỏi nhiều về thần kinh và tâm lý. Kết quả lao động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà họ lãnh đạo hoặc phục vụ qua những chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc từng bộ phận sản xuất. 3.3.Chức năng vai trò của tiền lương. Tiền lương rất có ý nghĩa trong công tác quản lý,trong sản xuất kinh doanh, trong đời sống và cả mặt chính trị xã hội . Để giữ được ý nghĩa đó tiền lương thực hiện được 4 chức năng cơ bản: Tiền lương phải đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động, được thể hiện thông qua việc trả tiền lương, trao đổi tư liệu sinh hoạt, dịch vụ cần thiết để đảm bảo cuộc sống, phát triển cá nhân và gia đình người lao động, duy trì và tái sản xuất sức lao động của họ Chức năng thu hút, kích thích con người tham gia vào lao động, và sự thúc ép của tiền lương, người lao động phải co trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương phải tạo ra được sự say mê nghề nghiệp, với mức tiền lương được hưởng người lao động thấy mình phải không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận, kỹ năng kỹ xảo, chịu khó tìm tòi kinh nghiệm. Chức năng này nhằm tạo mục đích của người lao động và được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về chất lượng, số lượng và các mối quan hệ khác của tiền lương. Chức năng điều phối lao động của tiền lương: Với tiền lương thoả đáng người lao động sẽ tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu, làm gì. Chức năng này nhằm tránh sự di chuyển lao động có trình độ từ nơi có tiền lương thấp sang nơi có tiền lương cao gây ra sự mất tương đối về cơ cấu lao động. Chức năng quản lýld của tiền lương: Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn thực hiện nhiều mục đích khác như: Thông qua trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát được người lao động và hướng họ làm việc theo ý muốn của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu qủa rõ rệt Vì tiền lương có chức năng và vai trò trên đối với các nhà quản trị doanh nghiệp , một trong những công việc được quan tâm hàng đầu, là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương hoặc tiền thưởng cho người lao động, qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý. Có như vậy, thì người lao động mới tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương mà họ đã đạt được. 4.Các hình thức trả lương đang được áp dụng trong các công ty. 4.1. Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn cứ vào trình độ kỹ thuật theo thời gian công tác của họ Thông thường ở các doanh nghiệp , người ta sử dụng hình thức tiền lương cho những người làm công tác quản lý và cho những bộ phận mà quá trình sản xuất đã đượ tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương theo thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Tuy nhiên nó không gắn liền giữa chất lượng và số lượng mà người công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác phần tiền lương mà người lao động được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ tạo ra Hình thức tiền lương theo thời gian gồm hai loại: tiền lương thời gian giản đơn trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương, vào thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả công viẹc. Tiền lương theo thời gian có thưởng : Ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn người lao động còn nhận được một khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm Trả lương cho sản phẩm là hình thức tiền lương căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của mỗi người và đơn giá lương sản phẩm để trả lương cho người lao động. Ta có công thức: L = Đ x Q Trong đó: L là tiền lương nhận được Đ là đơn giá sản phẩm Q là khối lượng sản phẩm Ưu điểm: Phản ánh rõ ràng nguyên tắc phân phối theo lao động, nó có tác dụng kích thích người lao động làm việc ai làm nhiều, chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều tiền lương , ai làm ít chất lượng sản phẩm xấu thì hưởng ít lương. Nhược điểm: Kích thích công nhân chạy theo số lượng sản phẩm mà coi nhẹ chất lựng sản phẩm tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, giữ gìn máy móc thiết bị. Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cần có các điều kiện sau Công tác chuẩn bị sản xuất: + Chuẩn bị về nhân lực : Việc chuẩn bị về nhân lực là vấn đề cần thiết vì con người là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Con người có quán triệt ý nghĩa tác dụng của chế độ lương sản phẩm thì mới đề cao tinh thần trách nhiệm. +Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất : Kế hoạch sản xuất phải rõ ràng, cụ thể, tổ chức cung cấp đầy đủ thường xuyên nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và phương tiện phòng hộ lao động để công nhân có thể sản xuất được liên tục. Xác định đơn giá lương sản phẩm : Cần xác định đơn giá lương sản phẩm cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc công việc và định mức lao động chính xác. ĐGSP= MLCBCNV+Phụ cấp/ MLSP. -Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm : Cần được kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ nhằm đảm bảo sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, tránh khuynh hướng chạy theo sản lượng để tăng thu nhập, làm ra những sản phẩm sai hỏng không đúng quy cách và yêu cầu kỹ thuật đồng thời đảm bảo việc trả lương cho công nhân đúng đắn kịp thời. Công tác tổ chức đời sống: Cần phải tổ chức tốt công tác đời sống cho công nhân yên tâm phấn khởi sản xuất và phục vụ sản xuất Đời sống của công nhân trước hết là vấn đề thu nhập tiền lương, kế đến là an toàn lao động linh hoạt đời sống của công nhân như ăn, ở, đi lại....đều phải có kế hoạch sản xuất tốt những vấn đề này sẽ tạo điều kiện an tâm sản xuất đạt năng suất chất lượng cao 4.3.Các chế độ trả lương theo sản phẩm 4.1.1.Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Chế độ tiền lương này được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm theo đơn giá nhất định. Tiền lương của công nhân căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm do họ trực tiếp sản xuất được để trả lương. NHư vậy tiền lương của công nhân sẽ tăng theo số lượng sản phẩm sản xuất . Công thức tính đơn giá sản phẩm Nếu công việc có ĐM sản lượng Mức lương cấp bậc công việc +Phụ cấp Đơn giá = _______________________________ Mức sản lượng Nếu công việc được định mức thời gian Đơn giá= Mức lương cấp bậc công việc x Mức thời gian Ưu điểm: Mối quan hệ tiền lương và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích người lao động nâng cao tay nghề, tiết kiệm thời gian, nâng cao thu nhập. Nhược : Tinh thần tập thể người lao động kém, công nhân dễ có tư tưởng chạy theo số lượng, ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm. 4.1.2.Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Chế độ lương này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng đối với công nhân phục vụ sản xuất. Tiền lương của công nhân phục vụ được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm của công nhân đứng máy sản xuất ra Lcn=Đ x Q1 Lcv Đ = ______________ MxQ Trong đó : Lcv: lương cấp bậc của công nhân phụ Q: mức sản lượng của công nhân chính Lcn: Lương công nhân phụ Q1: Sản lượng thực tế của công nhân chính mà công nhân phụ phục vụ M: Số máy móc thiết bị mà người công nhân phụ thực hiện Ưu điểm: Chế độ này gắn trách nhiệm của người công nhân chính và người công nhân phụ nên khuyến khích người công nhân phụ tích cực làm việc để góp phần nâng cao sản lượng của công nhân chínhnên chưa đánh giá chính xác được công việc của công nhân phụ, mật khác công nhân phụ ỷ lại vào công nhân chính. 4.3.3.Chế độ trả lương khoán sản phẩm Chế độ trả lương khoán sản phẩm là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong một thời gian nhất định. Khi áp dụng chế độ tiền lương này cần chú ý các điều kiện: Tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo chất lượng và tiến độ hình thành công việc. Thực hiện nghiêm túc chế độ khuyến khích lợi ích vật chất Ưu diểm: khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành trước thời hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết. Nhược điểm: Khi áp dụng lương khoán công nhân không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ lao động, làm cho việc thống kê phân tích năng suất lao động của công nhân không chính xác, làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, ảnh hưởng đến sức khoẻ và các mặt khác của công nhân 4.3.4.Chế độ lương sản phẩm có thưởng Thực chất của chế độ này là dùng tiền thưởng để khuýên khích người lao động thực hiện vượt chỉ tiêu đã đặt ra để khắc phục những tồn tại Tiền lương nhận được gồm hai bộ phận: Một bộ phận là tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận là tính theo % số tiền lương sản phẩm. Ls p(mxh) Lc n =Ls p + ----------------- 100 Lsp: tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định H: % vượt chỉ tiêu M: tỷ lệ thưởng cho 15 vượt chỉ tiêu Ưu điểm: Khuyến khích người công nhân không những quan tâm về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm mà còn khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư. 4.3.5.Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến Tiền lương của công nhân trong chế độ này thực chất là : tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá luỹ tiến ( Đơn giá luỹ tiến là bộ phận tiền lương trả cho số sản phẩm tăng lên theo đơn giá phụ thuộc vào mức tăng sản phẩm - mức tăng càng cao thì đơn giá càng cao) tiền lương của công nhân làm theo chế độ sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: L = ( Q1 x P) + ( Q1- Qo)xP xK Trong đó: L: tổng tiền lương công nhân được lĩnh Q1 số lượng thực tế của công nhân sản xuất ra Q0 Mức sản lượng P: đơn giá sản phẩm K: Hệ số tăng đơn giá sản phẩm Ưu điểm:Khuyến khích công nhân tăng nhanh số lượng sản phẩm Nhược điểm: Chế độ này làm cho lương của công nhân tăng nhanh hơn sản lượng làm cho phần tiền lương trong đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Do đó giá thành sản phẩm cũng tăng theo 5. Vai trò của tiền lương theo sản phẩm trong sản xuất kinh doanh -Việc trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm hơn. Mặt khác tiền lương theo sản phẩm cũng phản ánh khách quan về tiêu hao lao động giữa những người thành thạo nghề nghiệp cùng một cấp bậc nhưng khác nhau về kỹ năng sản xuất, cách thức làm việc, sức khoẻ.... do đó khuyến khích người công nhân quan tâm đến công việc của mình hơn, tìm tòi học hỏi nhỉều hơn. Việc trả lương theo sản phẩm còn có tác dụng thúc đẩy cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, củng cố kỷ luật lao động, hình thức tác phong lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của người lao động vì bất cứ một hiện tượng nào ảnh hưởng đến quy trình kỹ thuật làm đinhf trị sản xuất , làm ảnh hưởng đến kết quả lao động sản lượng tụt xuống, tiền lương của công nhân sẽ ít đi Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm đảm bảo hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao Ngoài những vai trò kể trên thì trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa kinh tế chính trị quan trọng. Nó động viên mạnh mẽ mọi người tích cực sản xuất với chất lượng tốt và năng suất cao vừa tăng thu nhập cho cá nhân người lao động vừa làm tăng sản phẩm cho xã hội góp phần làm thay đổi nền kinh tế cả nước II.ý nghĩa của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm trong công ty hiện nay Hiện nay hầu hết tất cả các công ty đều hạch toán kinh doanh độc lập. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả được đánh giá qua một số chỉ tiêu như giá trị sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách...Bên cạnh đó thì chỉ tiêu tiền lương không kém phần quan trọng vì thế trong chiến lược phát triển của mình công ty không thẻ không hoàn thiện các hình thức tiền lương vì đây chính là nội dung quan trọng của tự chủ kinh doanh nó tác động tích cực các mặt khác của tổ chức sản xuất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tự chủ kinh doanh của công ty để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt Hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao trong việc gắn quyền lợi của người lao động với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp . Nó được coi là một công cụ của đòn bấy kinh tế , kích thích người lao động tích cực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề trong công ty cần xem xét lại: Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá trong hình thức trả lương theo sản phẩm rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế kỹ thuật như hệ thống định mức lao động , định mức vật tư đồng thời nó còn đòi hỏi thay đổi liên tục cho phù hợp. Như vậy để trả lương theo sản phẩm một cách chính xác cần có một hệ thống định mức được xây dựng một cách khoa học và tiên tiến nhất phù hợp với từng điều kiện của đơn vị và từ đó làm cơ sở cho việc xác định đơn giá ở nhiều doanh nghiệp có thể do chủ quan hoặc khách quan mà đơn giá tính cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế. Đơn giá không chính xác sẽ không đảm bảo hài hoà 3 lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động. Mặt khác một số tổ chức phục vụ nơi làm việc, công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng không được các phân xưỏng chú ý đến.Một điều cần chú ý đến là hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho công nhân có xu hướng chạy theo số lượng sản phẩm làm chưa chú ý đến bảo quản máy móc thiết bị, nguyên vật liệu mà các phân xưởng chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ. Để thúc đẩy sự phát triển của công ty cũng như hoàn thiện hơn hình thức trả lương theo sản phẩm cần giải quyết tốt các vấn đề sau: Phải xây dựng được hệ thống định mức một cách khoa học đối với từng loại sản phẩm, từng khâu trong quá trình sản xuất Thực hiện tốt công tác nghiệm thu sản phẩm Tiến hành giáo dục thường xuyên cho người lao động để họ nhận thức rõ ràng trách nhiệm khi làm việc hươngr lương theo sản phẩm đối với công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 việc cải tién hình thức trả lương là việc rất quan trọng Nó góp phần vào bố trí sắp xếp lao động theo đúng công việc người lao động sẽ nhận được số tiền phù họp với sức lao động mà họ bỏ ra. Nó sẽ góp phần vào việc sắp xếp, bố trí lại lao động theo đúng công việc, người lao động sẽ nhận được số tiền phù hợp với sức lao động của mình bỏ ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ tạo ra một động lực mạnh mẽ cho cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động ở khu vực gián tiếp và cuối cùng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty có vị trí đứng vững trong cơ chế thị trường bằng một thách thức lớn đối với mọi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh Chươngii Phân tích Tình hình trả lương theo sản phẩm ở công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 I.đặc điểm chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến công tác trả lương theo sản phẩm Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập thao quyết định số 807 BXD/TCLĐngày 28/9/96 và được thành lập lại theo quyết định 555/ QĐ-BXD ngày 4/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng . Tên giao dịch của công ty Xây dựng và lắp máy Điện nước số 3 có tên giao dịch quốc tế là CONSTRUCTION& ERECTION OF EQUIMENT FOR ELECTRICAL AND WATER SYSTEM COMPANY N03, tên viết tắt là: COMA-3. Công ty Xây dựng và lắp máy Điện nước số 3 là một doanh nghiệp nhà nước,thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Cơ khí xây dựng, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định của nhà nước.được tổ chức và hoạt động theo Điều lệu tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Cơ khí xây dựng đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê chuẩn và theo Điều lệ riêng của Công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty Cơ khí Xây dựng phê chuẩn, công ty có gần 166 kỹ sư và gần 600 công nhân kỹ thuật các ngành nghề lành nghề, đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm trong công tác, quản lý, tổ chức, thi công. Có đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng được mọi yêu cầu cho sản xuất. Công ty Xây dựng và lắp máy Điện nước số 3 có điều kiện, khả năng nhận thầu thi công các công trình có quy mô lớn, kiến trúc, phức tạp đòi hỏi chất lượng kỹ mỹ thuật cao. Trong những năm qua công ty đã trúng thầu và được giao nhiều công trình có quy mô lớn ở nhiều tỉnh và thành phố trong cả nước như: Nhà điều hành điện lực Thái Nguyên, Vĩnh phúc….Công ty đã tích luỹ được những kinh nghiêm, quy mô sản xuất mở rộng, tăng trưởng cả vốn, số lượng và chất lwongj, có bộ máy cán bộ tương đối đủ có trình độ năng lực mọi người rất phấn khởi và tâm huyết với sự tăng trưởng và phát triển mạnh ổn định của công ty,những khó khăn lớn cơ bản đã dần được giải quyết. Khối lượng sản phẩm năm sau chuyển sang năm trước nên ngay từ đầu năm sau SXKD rất sôi nổi. Từ ngày thành lập đến nay, công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thương trường hoạt động SXKD đạt hiệu quả ca: Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 20-40%, trích nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao. Hiện nay các ngành nghề SXKD của công ty tiếp tục được mở rộng, đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và công nhân lành nghề được tăng cường, thiết bị xemáy phục vụ sản xuất được đầu tư công nghệ cao và tăng về số lượng. Tuy nhiên còn có nhiều khó khăn như viêc thắng thầu dẫn đến công ty phải giảm giá nhiều nên hiệu quả SXKD có nhiều hạn chế. 2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: - Giám đốc,2 phó giám đốc công ty. - Kế toán trưởng công ty. - Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: 4 phòng chức năng - Các đơn vị sản xuất trực thuộc: 8 đội xây dựng , 4 xí nghiệp , và 2 chi nhánh đại diện Biểu: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng KH-KT Đội lắp máy điện nước Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 5 Đội xây dựng số 6 Đội xây dựng số 7 Đội xây dựng số 8 Phòng dự án & kd Phòng TC-HC Phòng KT-TC XN xây dựng và trang trí nội ngoại thất XN xây dựng số 1 XN xây dựng số 2 XN cơ giới và lắp máy Chi nhánh đại diện tại Thái Nguyên Chi nhánh đại diện tại Vĩnh Phúc  Giám đốc: ngoài việc tổ chức chung, còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ lao động và lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hai phó giám đốc giúp giám đốc đi sâu quản lý các lĩnh vực chủ yếu Các phòng nghiệp vụ: *Phòng kế hoạch- kỹ thuật:Phòng chỉ đạo , quản lý sản xuất kinh doanh.Lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, quý cho từng đơn vị, công trình dự ántừ đó theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng quý năm. Phòng còn có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán. Ngoài ra phòng còn tham gia công tác đào tạo tay nghề cho CBCNV trong công ty. *Phòng dự ánvà kinh doanh: Trên cơ sở những hợp đồng đấu thầu đã trúng lập nên các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, phòng lập ra kế hoạch riêng cho các dự án và trong các dự án thì phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị *Phòng tổ chức hành chính:Phụ trách công tác tổ chức và công tác hành chính. Trong công tác tổ chức phòng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên lao động trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.Phòng xây dựng tiêu chuẩn viên chức tổ chức thi tuyển viên chức. Bố trí sắp xếp đề bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty . Trong công tác hành chính phòng xây dựng các nội quy, quy định hoạt động của cơ quan văn phòng công ty . Tiếp đón khách hàng ngày của công ty. Tiếp nhận chuyển giao công văn, văn bản đi , đến theo quy định của công ty. Đánh máy phô tô tài liệu Quản lý hồ sơ lưu trữ tại cơ quan, quản lý đóng dấu văn bản theo đúng quy định của công ty *Phòng kế toán tài chính: Lập kề hoạch tài chính hàng tháng, kế hoạch nguồn thu và cấp vốn thi công, thanh toán công nợ. Tập hợp chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, hàng quý, tổ chức phân tích hạch toán phòng kiểm tra tình hình quản lý tài sản, quản lý chi phí của các đơn vị thi công, các hợp đồng kinh tế. Cân đối tình hình thanh toáncủa các đơn vị, phân tích dự báo khả năng đảm bảo vốn cũng như khả năng mất cân đối vốn của đơn vị thi công. Quyết toán vốn và giá thành từng kỳ và theo từng công trình. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định. 3.Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Trước đây khi chưa chuyển hướng sản xuất,lao động chủ yếu là lao động thủ công nặng nhọc. Sau 5 năm thực hiện chương trình chuyển hướng sản xuất,công ty đã nhanh chóng làm chủ công nghệ hạn chế dần sự phụ thuộc vào nước ngoài về công nghệ, nguyên vật liệu…đội ngũ cán bộ đã có nhiều những ý kiến cải tiến công nghệ, mạnh dạn tìm hỉểu nguyên lý hoạt động các công thức cũ, có nhiều cải tiến đưa được nhiều vật liệu của nhà cung cấp trong nước vào sản xuất. Không chỉ khai thác công nghệ được chuyển giao, lực lượng cán bộ kỹ thuật của công ty đã từ công nghệ cần trục ADK của Đức thay thế bằng cần trục KATO của Nhật và làm lợi nhiêù tỷ đồng. Với những suy nghĩ táo bạo là mua máy móc về không chỉ để dùng mà còn là vật mẫu để tìm hiểu học tập lực lượng kỹ thuật cơ điện của công ty đã mạnh dạn thiết kế chế tạo được nhiều phụ tùng, khuân mẫu, máy chuyên dùng…. Cụ thể máy móc thiết bị của công ty như sau: Biểu: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị thi công của công ty Mô tả thiết bị SL Nước SX Năm SD Công suất HĐ Cần trục Cần trục ADK 1 Đức 1992 Q=12,5T,tầm với=10,5 Cần trục KATO 1 Nhật 1997 Q=40T. tầm với+36m Xe tải huynDai 3 Hàn quốc 1995 10T Xe tải IFA Ư50 5 đức 1996 5T Xe tưới nước 3 LX+TQ 1996 5m3 Trang bị xe máy, thiết bị Máy trôn bê tông 10 đức 95-2000 25m3/h Trạm trộn BT tươi 1 ITALIA 1998 30T Máy rải thảm Đức 2 đức 1996 Rộng 6m Máy lu bánh lốp Nhật 2 Nhật 1998 Và nhiều trang thiết bị máy móc khác mới đầu tư Máy san tự hành 1 Nhật 1997 12 tấn Máy lu rung 2 Pháp 1998 12 tấn Cốu KATO 1 Nhật 1996 20 tấn Máy vận thăng 1 Liên xô 1994 500 kg Xe TOYOTA 1 Nhật 1999 4 chỗ Xe ô tô MISUBISHI 1 Nhật 1999 12 chỗ 4.Đặc điểm về lao động: Công ty hiện có 769 người trong biên chế, trong đó16 n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33615.doc
Tài liệu liên quan