Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông ở Công ty vật tư bưu điện 1 - Chương 2

Lời mở đầu Đại hội Đảng VI đã đánh giá đến một bước ngoặt quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Xoá bỏ nền kinh tế hàng hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, mở cửa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong đó đổi mới trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại có một vị trí hết sức quan trọng. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong những năm gần đây quan hệ buôn bán ngoại thương đã phát

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông ở Công ty vật tư bưu điện 1 - Chương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển mạnh mẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đã từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quố tế, tiếp cận với nền kinh tế thế giới và trở thành mắt xích trong guồng máy kinh tế thế giới. Như chúng ta đã biết, xuất nhập khẩu đang là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với nước ta. Xuất khẩu được khuyến khích nhằm đẩy mạnh nền sản xuất trong nước, tăng cường ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trong điều kiện nước ta hiện nay, là một trong những nước đang phát triển, nền công nghiệp còn non kém do đó để có thể đẩy mạnh sản xuất trong nước, cần thiết phải có nhiều máy móc , thiết bị hiện đại. Điều này muốn có được không thể bằng con đường nào khác là nhập khẩu. Nhập khẩu cho phép chúng ta khai thác được tiềm năng, thế mạnh của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu, góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, ngành bưu chính viễn thông đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của thời đại trong điều kiện cơ sở vật chất của ngành bưu điện còn nghèo nàn, việc thực hiện nhập khẩu vật tư thiết bị bưu điện là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy , theo quyết định của Tổng cục bưu điện công ty vật tư bưu điện I được thành lập với nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư bưu điện. Là một đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc tổng công tu bưu chính viễn thông Việt Nam. Công ty vật tư bưu điện được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị bưu điện đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Mặc dù có chức năng cơ bản là xuất nhập khẩu vật tư bưu điện nhưng hiện nay công ty mới chỉ có hoạt động nhập khẩu, chưa có xuất khẩu do điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ nước ta còn thấp. Do đó hoạt động nhập khẩu đang là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác khi mới bước vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Công ty có thể tránh khỏi những khó khăn, thách thức và yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu của mình, tìm ra giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm, khó khăn và nângcao hơn nữa hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung luôn là quan tâm của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Là một sinh viên thực tập tại công ty, đứng trước mối quan tâm đó,em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:” Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông ở công ty vật tư bưu điện I” Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty, từ đó tìm ra giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty. Chuyên đề vận dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp cùng với khảo sát thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty để nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra. Để làm rõ vấn đề trên, nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần: PhầnI: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại. Phần II: Hoạt động nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông ở công ty vật tư bưu điện. Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty vật tư bưu điện I Với sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, em không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu và trình bày bản chuyên đề này. Tuy nhiên, với sự quan tâm đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà và sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập, em đã hoàn thành bản chuyên đề này một cách tốt nhất trong khả năng của mình. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, các thầy cô trong khoa QTKD Quốc tế, giám đốc và toàn thể cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty vật tư bưu điện I đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập chuyên đề này. chương II. hoạt động nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông ở công ty vật tư bưu điện I. I. Tìm hiểu chung về công ty vật tư bưu điện I. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty vật tư bưu điện I là doanh nghiệp Nhà nước là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bưu chính - viễn thông Việt Nam và là một trong hai đơn vị kinh doanh vật tư chuyên ngành ( đơn vị còn lại là công ty vật tư bưu điện II tại Thành phố Hồ Chí minh ). Công ty được hình thành từ sự nhập của hai đơn vị. * Công ty vật tư bưu điện thành lập 21/06/1990. * Công ty dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông: thành lập 06/04/1987. Trong đó: - Công ty vật tư bưu điện trước đó là cục vật tư bưu điện được thành lập 14/01/1978 theo quyết đinhj số 564/QĐ của tổng cục bưu điện Việt Nam. Ngày 21/06/1978 Tổng cục có quyết định số 1074/QĐ giải thể Cục vật tư bưu điện thành lập công ty vật tư bưu đienẹ có chức năng cung cấp vật tư, thiết bị thông tin cho toàn ngành bưu điện. - Công ty dịch vụ kỹ thuật bưu chính viễn thông Việt Nam được thành lập 6/4/1987 theo quyết định số 564/QĐ của tổng cục bưu điện. - Ngày 30/3/1990 tổng cục bưu điện ra quyết định số 372/QĐ - TCCB hợp nhất công ty vật tư bưu điện và công ty dịch vụ kỹ thuật bưu chính viễn thông Việt Nam thành công ty cách dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu vật thị trường thiết bị bưu chính viễn thông gọi tắt là công ty dịch vụ kỹ thuật bưu điện. Tên gọi quốc tế là: Post & Telecommunicatior Equipment Import - export Service Corporation. - Ngày 3/4/4990 tổng cục bưu điện ra quyết định số 398/QĐ - TCCB quy định về cơ cấu tổ chức và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ cho công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện. - Ngày 4/4/1990 tổng cục bưu điện ra quyết định số 428/QĐ - TCCB - LĐLĐ phê duyệt bản điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu trực tiếp của công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện - Ngày 9/9/1996 tổng cục bưu đienẹ có quyết định đổi tên công ty dịch vụ kỹ thuật vật tư bưu điện. Công ty được phép thực hiện mọi hoạt động kinh doanh có quyết định trong đăng ký kinh doanh của công ty theo điều lệ hoạt động đã được tổng công ty bưu chính viễn thông phê duyệt trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật của Việt Nam và các quy định liên quan đến luật quốc tế. Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tài sản và con đấu riêng của công ty, có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm vật chất về những hoạt động của mình. Là một đơn vị thành viên của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, mọi hoạt động của công ty luôn phải phù hợp vơí mục tiêu kế hoạch chung của tổng công ty, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn do tổng công ty va Nhà nước cung cấp, thực hiện các công việc theo thẩm quyền do tổng công ty phân cấp hoặc giao cho. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo yêu cầu của Nhà nước và tổng công ty, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổng công ty và phải thực hiện đầy đủ các khoản trích nộp về tổng công ty theo quy chế tài chính của tổng công ty. Công ty có có tổng mức vốn kinh doanh là 4.495.000.000đ. Trong đó: Phân theo vốn ngân sách và vốn tự bổ sung: + Vốn do ngân sách Nhà nước cấp: 3.486.000.000. + vốn bằng tiền: 2.786.000.000 + Vốn tự bổ sung: 700.000.000 + Vốn tự bổ sung: 1.009.000.000 Phân tích vốn cố định, vốn lưu động: + Vốn cố định: 1.706.500.000 + Vốn lưu động: 2.706.500.000 2) Chức năng, nhiệm vụ, mục đích và phạm vi hoạt động của công ty 2.1. Chức năng của công ty: Công ty vật tư bưu điện I là một doanh nghiệp Nhà nước đồng thời là một đơn vị hạch toán độc lập của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam do vậy chức năng của công ty phải phù hợp với hoạt động khác của tổng công ty. Theo quy định tại điều 1 điều lệ công ty, công ty vật tư bưu điện I hoạt động kinh doanh tỏng lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị vật tư, lĩnh vực bưu chính viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực khác nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn háo và hợp tác hoá sản xuất để thực hiện các mục tiêu kế hoạch của Nhà nước do tổng công ty giao cho. với những đặc điểm trên, công ty vật tư bưu điện có các chức năng sau: - Xuất nhập khẩu trực tiếp các thiết bị đơn lẻ và các thiết bị đồng bộ, các loại vật tư bưu điện - viễn thông, điện, điện tử, tin học phát thanh truyền hình và các mặt hàng khác được pháp luật cho phép và theo nhu cầu của thị trường. - Kinh doanh các thiết bị vật tư lĩnh vực bưu chính - viễn thông, điện, điện tử, tin học phá thanh truyền hình sản xuất trong nước và nhập khẩu. - Nhập uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng trên theo yêu cầu của khách hàng. - Nhận làm đại lý và uỷ quyền đại lý các ngành hàng trên. - Thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật và các vấn đề liên quan đến chuyên ngành viễn thông -Tổ chức sản xuất, lắp đặt vận hành, phục hồi và sửa chữa, bảo hành cá phương tiện, vật tư, thiết bị do công ty bán ra hay ndo nhu cầu của khách hàng. - Liên doanh liên kết các đơn vị trong nước và nước ngoài về lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông phải phù hợp với những quy định của pháp luật. - Kinh doanh các ngành nghề và các vật tư khác trong phạm vi tổng công ty cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. - Như vậy nhìn chung công ty vật tư bưu điện I có các chức năng: * Xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị thuộc ngành bưu chính viễn thông. Tuy nhiên do điều kiện còn hạn chế trong nước, công ty chủ yếu thực hiện ở lĩnh vực nhập khẩu. * Kinh doanh các loại vật tư thiết bị thuộc ngành bưu chính viễn thông. * Nhận làm tổ chức sản xuất và làm dịch vụ các đơn vị khác nếu thấy phù hợp. 2.2. Nhiệm vụ của công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh, dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp và kế hoạch khác có liên quan đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và dịch vụ cuả công ty. - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng vật tư cho các đơn vị mà tổgn công ty bưu chính viễn thông có đề nghị để đạt được mục tiêu kế hoạch kinh doanh chung phục vụ tổng công ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn, ngắn hạn, phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của tổng công ty giao và phù hợp với nhu cầu cuả thị trường. - Làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật cho khách hàng trong việc phát triển ngày càng lớn mạng lưới thông tin liên lạc, đồng thời hướng dẫn cho khách hàng thực hiện đúngđiều lệ bưu chính viễn thông. - Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kế trong hợp đòng mua bán ngoại thương , các hợp đồng sản xuất kinh doanh nội địa và các dịch vụ khác mà công ty ký kết. - Đổi mới hiện đại hoá công nghệ, trang thết bị, và phương thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát triển công ty. - Thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên, chế độ quản lý tài chính, tài sản tài chính, lao động tiền lương do công ty quản lý làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng và đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và cơ quan cấp trên. 2.3. Mục đích và phạm vi hoạt động của công ty. 2.3.1. Mục đích hoạt động của công ty Mục đích của công ty là thông qua những hoạt động xuất nhập khẩu và dịch vụ mà phục vụ cho sự nghiệp ngành thông tin bưu điện của đất nước, mở rộng và đưa các cán bộ kỹ thuật vào mạng lưới thông tin bưu điện, cung ứng kịp thời và có hiệu quả các loại nguyên vật liệu, vật tư thiết bị thuộc lĩnh vực thông tin bưu điện, phát triển sản xuất hàng xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. 2.3.2. Phạm vi hoạt động của công ty. Kinh doanh và dịch vụ trong nước: ( kinh doanh nội thương) Nhận cung ứng vật tư, kinh nghiệm, phụ tùng thiết bị thông tin liên lạc theo yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ tư vấn kỹ thuật bo gồm: - Tham gia ý kiến, kiểm tra kỹ thuật các đồ án thiết kế, các phương án thi công các công trình thông tin. - Dịch vụ thầu một phần hoặc toàn bộ các công việc + Xây dựng đồ án, thiết kế kỹ thuật, thi công xây lắp đào tạo vận hành, duy trì, bảo dưỡng các thiết bị và các công trình thông tin liên lạc. + Giao dịch chuyển đổi phục hồi, đưa vào sử dụng các phụ tùng linh kiện, thiết bị thông tin liên lạc đã có trong nước để tiết kiệm ngoại tệ. Kinh doanh với nước ngoài: ( kinh doanh ngoại thương) - Trực tiếp nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất của ngành bưu điện và cho các hợp đồng liên doanh đầu tư sản xuất thiết bị thông tin bưu điện. - Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm của các xí nghiệp thuộc ngành bưu điện và các sản phẩm công nghệ thông tin doi các liên doanh với nước ngoài với ngành bưu điện xuất ra. - Mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu trong khu vực và trên thế giới. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. Công ty vật tư bưu điện I ( COKYVINA) là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông, có con dấu riêng và có tài khoản tại cá ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định. Công ty có tên giao dịch là COKYVINA và có trụ sở chính đặt tại 18 Nguyễn Du. Cơ cấu tổ chức của công ty có ban giám đốc, dưới ban giám đốc là các phòng ban chức băng các trung tâm kinh doanh, các cưả hàng kinh doanh. Công ty còn có các đơn vị hỗ trợ kinh doanh gồm: Các kho ở Yên viên - Gia Lâm - Hà Nội. Trạm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu. Hệ thống kho tại Lạch tray - Hải phòng. Cơ sở trạm vật tư bưu điện 2 Thanh Hải - Đà nẵng. Sơ đồ máy quản lý của công ty vật tư bưu điện I Phòng kế hoạch tài chính Trung tâm kinh doanh Tổ hành chính, kế toán Tổ sx vật liệu bưu chính Tổ sx vật liệu bưu chính Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc nội chính Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch KD XNK Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương Chi nhánh công ty TP Đà Nẵng Trạm tiếp nhận vật tư XNK tại Hải Phòng Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hoá Tổ kho Cửa hàng số 1 Cửa hàng số2 Kho Cam Ranh Kho hoàn Khánh Tổ xe tải Tổ kho Tổ sx vật liệu bưu chính Tổ sx vật liệu bưu chính Tổ sx vật liệu bưu chính Tổ sx vật liệu bưu chính Tổ kho trung chuyển AOB Hải phòng Cửa hàng kinh doanh Tổ tiép nhận 3. 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 3.2.1. Giám đốc Là người đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hành chính và mọi hoạt động khác theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước luật pháp trước tổng công ty về điều hành và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 3.2.2. Phó giám đốc: (2 người) Giúp việc cho giám đốc, phụ trách mảng hành chính, công tác nội chính, kinh doanh nội địa chịu trách nhiệmvề các công tác được giám đốc phân công. 3.2.3. Phòng tổ chức hành chính ( 9 người) Tổ chức hoạt động nhân sự của công ty: tuyển dụng lao động, giải quyết các chế độ chính sách người lao động nghỉ việc, nghỉ hưu. Chịu sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc. 3.2.4. Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc quản lý tài chính của công ty ghi chép, cân đối nguồn vấn, phân tích lỗ lãi, chịu sự quản lý của giám đốc. 3.2.5. Phòng kế hạch kinh doanh xuất nhập khẩu ( 10 người) Do giám đốc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ về kế hoạch và lập kế hoạch, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu khi có nhu cầu hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì phòng là đơn vị trực tiếp tìm và chọn đối tác nước ngoài, tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, tổng hợp báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty. 3.2.6. Phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương ( 14 người) Với chức năng giúp lãnh đạo trong đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, theo dõi đôn đốc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại sân bay, bên cảng và giao cho bên nhận hàng. Nhiệm vụ chính là thực hiện các hợp đồng uỷ thác cho ngành ( hàng băn chiếm 80 - 90%) vì vậy phòng có trách nhiệm phải nắm bắt mọi chủ trương, kế hoạch của lãnh đạo tổng công ty để nhập các thiết bị có tính đồng bộ, phục vụ cho sự phát triển của mạng lưới bưu chính - viễn thông, ngoài ra phòng còn nhập thêm hhj kinh doanh của công ty khi chọn được đối tác và nguồn hàng phù hợp. 3.2.7. Các trung tâm kinh doanh 1 - 5 ( 59 người) Là các trung tâm tại Hà Nội, cùng với các cửa hàng của trạm tiếp nhận và cửa hàng của chi nhánh tiêu thụ hàng hoá nhập về cho các đối tác trong và ngoài nước ngành bưu điện. 3.2.8. Trung tâm vận chuyển và bảo quản hàng hoá ( bao gồm hàng hoá tự kinh doanh, hàng hoá uỷ thác) Khi hàng hoá về cảng và sân bay, có nhiệm vụ vận chuyển đến các nơi để bảo đảm cung cấp hàng hoá và kiểm định chất lượng hàng hoá. 3.2.9. Trạm tiếp nhận hàng hoá Hải phòng ( 9 người) Tiếp nhận hàng hoá về bằng đường biển tại cảng Hải phòng ( gồm hàng hoá tự kinh doanh và hàng hoá uỷ thác) 3.2.10. Chi nhánh Đà Nẵng. Hoạt động kinh doanh chủ yếu ở các khu vực miền Trung , Tây nguyên gồm Giám đốc, phó giám đốc chi nhánh có tài khoản Ngân hàng dưới hình thức. 4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm qua. Trong những năm qua, Công ty vật tư bưu điện I phải đương đầu với những khó khăn và thử thách: sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường, những vấn đề phức tạp của xã hội liên quan đến sản xuất kinh doanh, cơ chế quản lý của Nhà nước chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, các tác động tiêu cực nảy sinh trong cơ chế thị trường ... Song nhờ có sự đoàn két nhất trí, vững tin vào sự lãnh đạo của ngành, chỉ đạo của ban giám đốc, sự phấn đấu và lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được những kết quả đáng mừng, góp phần đưa công ty đi lên, tạo được uy tín và vị trí trong ngành bưu điện Việt Nam nói riêng và trên thị trường quốc tế nói chung. Cụ thể: * Về nhập khẩu uỷ thác: Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao là nhập khẩu thiết bị cho cá công trình của ngành, hạn chế được rủi ro , thiệt hại trong quan hệ kinh tế với nước ngoài, đảm bảo an toàn trong thanh toán hợp đồng, không có trường hợp thất thoát, khiếu nại xảy ra. * Về kinh doanh các thiết bị thông tin phục vụ cho khách hàng Công ty đã chủ động linh hoạt tạo nguồn hàng tìm hiểu thị trường hàng hoá, mở rộng mạng lưới kinh doanh tập trung mọi nỗ lực nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Vật tư, thiết bị mà công ty nhập có chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến. * Về quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước: Công ty thiết lập được quan hệ tốt đẹp với bạn hàng cũng như khách hàng, tạo chữ tín trong quan hệ làm ăn, giao dịch hàng hoá, nên ít ứ động hàng tiêu thụ tăng nhanh vòng quay của vốn. * Về thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cán bộ công nhân viên của công ty: Do hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao và năng động trong kinh doanh, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên, do đó số lượng tiền nộp vào ngân sách Nhà nước cũng như thu thập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Như vậy trong những năm qua, mặc dù mới bước vào cơ chế thị trường, còn nhiều khó khăn, nhưng công ty vật tư bưu điện I vẫn đứng vững và không ngừng phát triển và lớn mạnh. Thành quả đạt được là kết quả của sự phấn đấu cuả toàn công ty, là tiền đề thuận lợi cho công ty hoàn thành kế hoạch trong những năm tới. II. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty vật tư bưu điện I. 1, Đặc điểm, danh mục hàng hoá, thị trường xuất nhập khẩu, tiêu thụ của công ty. Đặc điểm mặt hàng. Điểm chung nhất các hàng hoá kinh doanh của công ty đều phục vụ cho mạng lưới bưu chính viễn thông, các thiết bị vật tư phục vụ cho người tiêu dùng cuối cùng ( thiết bị đầu cuối) chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ hàng hoá của công ty. Vật tư thiết bị hàng hoá của công ty có nhiều loại có hàm lượng kỹ thuật cao, đặc điểm này yêu cầu người cán bộ kinh doanh ngoài những hiểu biết về thị trường, tiêu thụ còn phải nắm được kỹ thuật để cung cấp sản phẩm của mình một cách tốt nhất cho khách hàng. 1.2. Danh mục mặt hàng: Các hàng hoá của công ty đều phục vụ cho mạng lưới bưu chính viễn thông và khá đa dạng được thể hiện như sau: * Các thiết bị tổng đài công cộng: tổng đài trung tâm, tổng đài khu vực và vệ tinh tổng đài E 10B Hà Nội, BOSCH... * Các thiết bị cho truyền dẫn: - Thiết bị truyền dẫn đầu viba đường trục 144 Mb/s của Siemens và Alcatel. - Thiết bị truyền dẫn cáp quang đường trục Bắc - Nam. - Thiết bị truyền dẫn liên tỉnh và nội tỉnh: Viba DM1000, AWA, các thiết bị truyền dẫn SDH, PDH, các loại viba ít kênh khác. * Các loại cáp thông tin: là một trong những mặt hàng có doanh số lớn của công ty chủng loại đa dạng phong phú từ loạ 10 x 2 x 0.4 đến 300 x 2 x 0.5 ( loại có dây treo ) và từ 100 x 2 x 0.4 đến 600 x 2 x 0.4 ( loại dùng để kéo cống). * Các loại thiết bị đầu cuối rất đa dạng phong phú thể hiện qua một số các mặt hàng sau: - Máy fax: Conon 450 ( giấy Nhật) , CANON, B 340, B400, ( giấy thường), PANASONIC KXF 580, KXF 380, KXF 780, BROTHẻ 290...) - Máy điện thoại kéo dài: SANYO CLT 39, CLT 6700, SANYO CLT 55, 75, 85, PANASONIC KXT 4301, 3911, SHARP CLD 25... - Tổng đài điện tử cơ quan dung lượng nhỏ: PANASONIC KXT 6160D, KXT 123210B, tổng đài SAT 20, 80 thuê bao. - Máy điện thoại các loại: Siemens 802, PANASONIC KXT 2315, 2365, NEC AT1, NITSUCO STSE... 1.3. thị trường xuất khẩu và tiêu thụ của công ty. * Từ khi thành lập công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam (tháng 4/1987) công ty bắt đầu thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp, chi đến nay công ty đã quan hệ với nhiều nước trên thế giới để tiến hành hoạt động nhập khẩu phục vụ cho phát triển của ngành và kinh doanh của công ty. Có thể kể ra đây một số hãng của một số nước như say: Pháp: ALCATEL TELECOM, ALCATEL TELESPACE, ALCATEL CTT, JS TELECOM, SAT... Nhật: ATT, FUJRTTSU, NISSHO IWAI, NEC, MITSUI, PANASONIC, SANYO, KANEMATSU, NICHIMEN, TOMEN, MEIWA... Hàn Quốc: LG, DEASUNG, HYOSUNG, SAMSUNG. Đức: SIEMENS, BOSCH... Các nước khác: MOTOROLA, AT & T, NORTHEN TELCOM, ERICSSON, MARCONI, TELSTRA... * Thị trường tiêu thụ của công ty, công ty vật tư bưu điện I là công ty kinh doanh thương mại chuyên ngành bưu chính viễn thông nên sản phẩm hàng hoá của công ty đươc tiêu thủtong ngành bưu điện, chỉ một phần rấ nhỏ phục vụ cho các ngành khác và nhân dân. Thị trường ở trong nggành là 61 bưu điện tỉnh thành và trên 30 công ty trực thuộc ngành. Các bưu điện tỉnh và các công ty đang phấn đấu thực hiện kế hoạch tăng gốc lầ thứ hai của ngành đây chính là điểm thuận lợi để công ty phát triển kinh doanh trong thời gian tới. 2. Đánh gía chung hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty 2.1. Trong thời kỳ bao cấp. Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường ( từ 1986 trở về trước ) công ty thực hiện việc cấp phát vật tư theo kế hoạch của ngành và Nhà nước. Khi đó các tỉnh thành lên kế hoạch cả năm được vụ kế hoạch tổng cục duyệt sau đó về công ty để nhân vật tư thiết bị. Hàng hoá của công ty được nhập chủ yếu từ các nướ xã hội chủ nghĩa trong khối SEV và do các công ty xuất nhập khẩu của Bộ thương mại làm thủ tục. 2.2. Chuyển sang cơ chế thị trường Từ khi đất nước ta mở cửa chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì ngành vật tư bưu điện cũng từng bước đổi mới theo, từ chế độ cấp phát theo chỉ tiêu Nhà nước chuyển sang hạch toán kinh doanh, điểm khởi đầu đó là từ khi thành lập công ty dịch vụ kỹ thuật viễn thông Việt Nam tháng 4/1987công ty có chức năng kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông, phát thanh truyền hình và được Nhà nước cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Từ ngày đó đến nay một khối lượng vật tư hàng hoá đồ sộ đã được công ty nhập khẩu về phục vụ cho mạng lưới bưu chính viễn thông. 3. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty vật tư bưu điện I. Công ty vật tư bưu điện I có chức năng cơ bản là xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu điện. Nhưng cho đến nay công ty mới chỉ có hoạt động nhập khẩu, choa có hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu của công ty bao gồm hai mảng chính: 3.1. Nhập khẩu uỷ thác. Hoạt động nhập khẩu uỷ thác của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh số kinh doanh. Năm 1995 là 81,6%, năm 1996 là 81,7%, năm 1997 là 83,7%. Nhưng hoạt động này mang mục đích phục vụ sự phát triển của ngành là chủ yếu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác của công ty bao gồm các thiết bị toàn bộ, các dây truyền công nghệ lắp giáp SKD, CKD, IKD, các thiết bị chuyên dùng và các thiết bị khác. Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác thì phần lớn là do tổng công ty bưu chính viễn thông uỷ thác, còn lại một số phần nhỏ là của các đơn vị khác trong và ngoài ngành. Đối với hàng hoá do tổng công ty uỷ thác, tổng công ty sẽ giao chỉ tiêu và cấp vốn cho công ty đồng thời tổng công ty còn có thể chỉ định đối tác nhập khẩu. Trên cơ sở đó công ty tiến hành các hoạt động cần thiết để nhập khẩu. Trong quá trình đàm phán thì cùng với các cán bộ của công ty còn có lãnh đạo của tổng công ty và các ban chức năng như ban hợp tác quốc tế, ban viễn thông, ban kế hoạch đầu tư, ban tài chính kế toán. Hàng hoá nhập khẩu về công ty phải tiến hành các thủ tục giao nhận, vận chuyển tới tận chân các công trình mà tổng công ty chỉ định. Đối với hàng hoá do các đơn vị uỷ thác thì công ty COKYVINA sẽ nghiên cứu thị trường quốc tế, tìm kiếm đối tác ( nếu bên uỷ thác yêu cầu) và cùng với bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu hàng hoá, công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất cho người uỷ thác. * Kết quả uỷ thác. Trong những năm qua công ty đã nhập khẩu và cung cấp thiết bị cho hàng trăm hạng mục công trình với gía trị lên tới gần 3000 tỷ đồng. Hàng hoá của công ty nhập khẩu về đều đảm bảo chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu đặt ra. Doanh số năm 1999 là 433768 triệu đồng, năm 2000 đạt 455500 triệu đồng, năm 2001 đạt 500000 triệu đồng. Mức hoàn thành kế hoạch hàng hoá nhập khẩu uỷ thác của công ty trong những năm gần đây 1999 - 2001. Bảng 2 Đơn vị: triệu đồng Năm 1999 2000 2001 Kế hoạch 400.000 390.000 398.000 Thực hiện 433.768 455.500 500.000 % hoàn thành 108,44 116,67 125,63 Nguồn: Các báo cáo tổng kết công ty COKYVINA 1999 - 2001 - Như vậy năm 1999 công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Mức vượt là 433.768 - 400.000 = 33768 (triệu đồng). Tỷ lệ vượt là: 109,44 - 100 = 9,44% - Đến năm 2000 công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch giao Mức vượt là: 455.500 - 390.000 = 65.500( triệu đồng) Tỷ lệ vượt là: 116,67 - 100 = 16,67% - Năm 2001 với mức vượt là: 500.000 - 398.000 = 102.000 ( triệu đồng) Tỷ lệ vượt: 125,63 - 100 = 25,63% Hoạt động uỷ thác có doanh số lớn nhưng quan trọng là tính an toàn và mục tiêu phục vụ, nó không phải là vấn đề bức xúc đối với công ty. Hoạt động nhập khẩu hàng tự kinh doanh chỉ chiếm từ 21 - 23% doanh số nhưng lại là nguồn thu nhập chính và đây cũng là lĩnh vực công ty gặp nhiều khó khăn về vốn, về sự cạnh tranh trên thị trường. Do vậy trong chuyên đề này tôi đi sâu vào nghiên cứu nhập khẩu hàng tự kinh doanh của công ty COKYVINA và đưa ra một số biện pháp về lĩnh vực này. Một số công trình và tên các thiết bị mà công ty đã cung cấp trong mấy năm gần đây. Bảng 3 TT Tên công trình, tên thiết bị Giá trị (1.00đ) 1 Công trình cáp sợi quang Hà Nội - TP Hồ Chí Minh 100.000.000 2 Công trình viba băng rộng tuyến Hà Nội - các tỉnh phía bắc 20.800.000 3 Công trình viba băng rộng Hà Nội - TPHCM 140MB/S16 trạm 60.500.000 4 Công trình viba băng rộng TP. HCM - các tỉnh Nam bộ 50.000.000 5 Mạng tuyến số liệu gọi X25 33.000.000 6 Thông tin di động số Lellular 1.500 cái 46.000.000 7 Tổng đài điện thoại 17.000 số 50.500.000 8 Tổng đài điện thoại 18.000 số 52.980.000 9 Tổng đài điện thoại tự động các loại 44.000.000 10 Hệ thống viba băng rộng 34-140MB/S kèm phụ kiện 69.300.000 11 Hệ thống viba băng hẹp ít kênh 26.000.000 12 Cáp quang 34 - 140 MB/S 44.000.000 13 Viba băng rộng các tỉnh phí Bắc 34 - 140MB/S 28.000.000 14 Máy điện thoại các loại 55.000.000 15 Tổng đài 5 tỉnh miền trung 120.000.000 16 Thông tin di động TP. HCM - vũng tàu - Biên hoà 67.526.000 3.2. Nhập khẩu hàng tự kinh doanh. Nhập khẩu hàng tự kinh doanh là nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính viễn thông phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp bằng chính nguồnvốn của công ty. 3.2.1. Quy trình nhập khẩu: 3.2.1.1.Nghiên cứu thị trường * Nghiên cứu thị trường trong nước: + Nghiên cứu cầu thị trường trong nước Một yếu tố quan trọng hàng đầu công ty phải nghiên cứu đó là cầu thiết bị vật tư bưu chính viễn thông trên thị trường trong nước. Cầu của loại hàng hoá nàu phụ thuộc vào sự phát triển của dịch vụ bưu chính viễn thông. Trong những năm đầu thập kỷ 90 đến nay mạng lưới bưu chính viễn thông của nước ta đã tăng lên không ngừng và ngành bưu chính viễn thông đã trở thành ngành phát triển mạnh nhất, tiến thẳng lên hiện đại hoá. Theo số liệu của tạp chí bưu chính viễn thông số 9/1996 và số 8/2001 sự tăng trương của máy điện thoại 1996 - 2001 như sau: Bảng 4: Chỉ tiêu tăng trưởng máy điện thoại Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Số máy mới 92.000 199.000 315.000 400.000 422.000 176,645 Tổng số máy 274.000 473.000 788.000 1.188.000 1.610.000 1.786,645 Tỉ lệ/100dân 0,39 0,66 1,07 1,55 2,1 2,33 Nguồn: Các báo cáo tổng kết công ty COKYVINA 1996 - 2001. Dự đoán đến năm 2005 số máy trên 100 dân sẽ là 8 - 10 máy tức là 6,8% - 8,4% số Việt Nam có điện thoại. Đối với một số loại vật tư thiết bị khác, như máy nhắn tin Việt Nam đến cuối năm 2000 có trên 108.000 thuê bao nhắn tin. Như vậy nhu cầu bưu chính thiết bị viễn thông không ngừng tăng lên trong những năm qua, trong những năm tới nhu cầu này còn tăng mạnh hơn nữa. Nhu cầu thiết bị bưu chính viễn thông tăng là do tác động của những yếu tố sau: Ngày nay sự cạnh tranh về đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt. Hệ thống thông tin thuận lợi là một hấp dẫn đầu tư nước ngoài, một môi trường thông tin thương mại thống nhất là không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế đất nước. Kinh doanh trong nước cũng tăng lên không ngừng đòi hỏi phải có trợc giúp của hệ thống thông tin. Nhà nước nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống thông tin trong sự nghiệp phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá. Hiện đại hoá do đó đã có các biện pháp nhằm phát triển hệ thống này. Nhà nước đã đưa ra các chủ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29825.doc
Tài liệu liên quan