Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng

Lời nói đầu Công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần đổi mới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì bước chuyển quá độ đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức xúc buộc các ngành trong nền kinh tế quốc dân phải có sự chấn chỉnh, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để phát triển và phát triển vững mạnh. Tại đại hội đại biểu đảng toàn quốc lần thứ IX , đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương: “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp ”. Sau một thời gian thực hiện đường lối kinh tế đó, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một trong những mặt hàng mũi nhọn của sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát triển và phát triển đạt hiệu quả đó là sản xuất hàng may mặc. Có thể nói, đây là một ngành sản xuất cần ít vốn đầu tư, song lại thu hút được nhiều lao động và mang lại những lợi ích lớn cho nền kinh tế như giảm nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế cho đất nước. Từ vai trò và những đóng góp quan trọng nêu trên của ngành may và hoạt động dịch vụ - kinh doanh trong ngành may, cùng với quá trình công tác tại công ty May 247 - Bộ quốc phòng, với những trăn trở: làm gì và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty, em đã mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng " . * Kết cấu, bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính sau: + Phần thứ nhất: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp + Phần thứ hai: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 247 - Bộ quốc phòng. + Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian tới. Phần I Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. I-Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh . 1.Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh. Thực chất hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực. Do vậy yêu cầu của nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. 3- Phân loại hiệu quả kinh doanh a. Hiệu quả kinh doanh chia thành: Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Khi nói tới doanh nghiệp, người ta thường quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận . Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp: Là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện việc tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cả người lao động và tái phân phối lợi tức cho xã hội. b. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh: Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng quá trình kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. 4- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình . Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo thêm ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh ). Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất: Mở rộng sản xuất là một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện được yêu cầu này khi đảm bảo được điều kiện như: sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp: Đối với mỗi CBCNV, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu nhập ổn định của người lao động. Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. II.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm này, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa kết quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Không thể vì hiệu quả chung mà làm mất đi hiệu quả của các bộ phận. Ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh của các bộ phận mà làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. - Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương và lợi ích địa phương: Theo quan điểm này, thì quy trình thoả mãn lợi ích của các chủ thể đảm bảo từ thấp đến cao, bắt đầu từ thoả mãn nhu cầu của người lao động trước vì đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó mới có thể điều chỉnh, kết hợp hài hoà giữa các chủ thể. - Đảm bảo sự thống nhất giữa các nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh doanh trong nâng cao hiệu quả kinh doanh: Trước hết ta phải nhận thức rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích quốc gia. Do vậy, quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. - Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh: Khi đánh giá, xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm điều kiện kinh tế – xã hội của ngành, địa phương và của chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Điều này sẽ là cơ sở thực tế để đảm bảo chắc chắn lòng tin cho người lao động, hạn chế được rủi ro và tổn thất trong kinh doanh. - Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh: Khi tính toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh, một mặt phải căn cứ vào kết quả sản lượng hàng hoá đã thực hiện, mặt khác phải tính đúng, tính đủ các chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị là yêu cầu tất yếu buộc các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp a. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất = Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận b. Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. c. Tỷ suất lợi nhuận ròng của toàn bộ vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi. 2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: a. Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh . Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. b. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. c. Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm: Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm = Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng trong kỳ d. Sức sinh lời vốn cố định: Sức sinh lời của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. e. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng giá trị tài sản cố định bình quân được tính theo nguyên giá tài sản cố định sau khi trừ đi phần nào hao mòn tích luỹ đến thời điểm báo cáo. Ngoài ra, trong điều kiện nhất định còn có thể được cộng thêm những chi phí dở dang. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó chúng ta biết được trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động: a. Mức sinh lời của lao động = Chỉ tiêu phản ánh: cứ một lao động tham gia sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. b. Năng suất lao động= Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị sản xuất). Ngoài ra chúng ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh thu bình quân, hiệu suất tiền lương … để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trên đây là một số chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả song vì điều kiện có hạn nên em chỉ đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản, các chỉ tiêu khác sẽ được bổ sung trong quá trình phân tích. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.Các nhân tố chủ quan a. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất: Cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại có thể giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiến độ sản xuất, đồng thời giảm được các chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa và đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm. b. Chất lượng bộ máy quản lý và trình độ tay nghề của công nhân: Nếu bộ phận quản lý có chất lượng tốt, biết phân tích, đánh giá và dự báo được xu hướng biến động của thị trường, từ đó vạch ra các hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất một cách ổn định vững chắc, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ vạch ra hướng đi hiệu quả cho doanh nghiệp bộ máy quản trị đặc biệt là các cấp lãnh đạo còn phải biết xây dựng doanh nghiệp trở thành một tập thể thống nhất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng cũng như các bộ phận sản xuất, khiến cho quá trình kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ, nhằm khai thác một cách triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp. c.Trình độ quản lý và tổ chức tiêu thụ hàng hoá: Trong hoạt động kinh doanh, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm bảo cho hàng hoá được bán ra thường xuyên, liên tục giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh không đứt đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Song dự trữ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp d. Chất lượng sản phẩm: Là một nhân tố quan trọng có tác động và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm có những đặc trưng kinh tế – kỹ thuật riêng, nó thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng của các sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn, xuất phát từ vai trò quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, biết lựa chọn những đặc tính quan trọng cho sản phẩm của mình để nó vừa mang sắc thái riêng, phân biệt với những sản phẩm đồng loại trên thị trường, đồng thời thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Giá thành sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm là khoản chi phí bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Giá thành là cơ sở cho việc định giá bán nên giá thành sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. f. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm Là một yếu tố quyết định doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Để nâng cao sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp cần chú trọng tới các biện pháp như : tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời triển khai các biện pháp yểm trợ và xúc tiến bán hàng nhằm kích thích khách hàng mua và tạo thói quen mua sản phẩm của doanh nghiệp. . g. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cần phải nắm bắt thật rõ ràng và chính xác về thị trường mình đang kinh doanh, về mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, về vấn đề chính sách của Nhà nước có liên quan. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có 1 hệ thống cung cấp và xử lý thông tin một cách chính xác. Có như vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới dần dần được cải thiện và ngày một nâng cao. 2. Các nhân tố khách quan. a. Môi trường kinh doanh: -Thị trường: Chia thành thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Thị trường đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tính toán xem phải sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm, phải đáp ứng những yêu cầu gì về chất lượng, số lượng, giá cả, hình thức kinh doanh. Tính toán sử dụng máy móc vật tư, tài chính công nghệ ra sao để chi phí ít nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thị trường đầu ra là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực hiện giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn. Việc sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp cần nắm bắt chính xác thị trường, xác định được đối tượng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, bởi có xác định đúng đắn thì mới lập được kế hoạch sản xuất và kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. - Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chắc chắn sẽ phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể lẩn tránh trước các đối thủ mà phải biết chấp nhận và linh hoạt sử dụng các công cụ để tham gia canh tranh một cách hữu hiệu và giành quyền chủ động về phía mình. - Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư: Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… - Hàng hoá thay thế: là loại sản phẩm khác có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. b. Môi trường tự nhiên: - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ. - Nhân tố tài nguyên nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nhân tố địa lý đây là nhân tố tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. c. Môi trường văn hoá xã hội: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lối sống thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập lối sống mới luôn là cơ hội cho các nhà sản xuất. Trình độ dân trí ngày càng cao đã và đang là một thách thức đối với các nhà sản xuất. d. Môi trường pháp luật, chính trị: Môi trường này tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách trực tiếp. Nhân tố này có thể tạo ra cơ hội hay trở ngại, thậm chí rủi ro thực sự cho doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề… của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp như: chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức đóng thuế… Phần II Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty 247 – bộ quốc phòng I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng: Quá trình thành lập Công ty 247: Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là Bộ tư lệnh quân chủng Phòng không - không quân. Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996.Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997. Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề cao, có khả năng sản xuất được các mặt hàng may đo cao cấp, gia công hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước. Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước. 2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247 - Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Thực hiện chế độ một thủ trưởng đó là Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và một Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật. * Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau ( Sơ đồ trang bên ) : + Giám đốc công ty : Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng tất cả mọi hoạt động của đơn vị và là người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động đó trước các cơ quan quản lý của Nhà nước trước pháp luật, đồng thời cùng là người chỉ đạo cao nhất về mọi chủ trương, đường lối của công ty. + Phó giám đốc công ty : là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty và là người tham mưu giúp giám đốc công ty về các chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. + Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và các xí nghiệp thành viên. + Phòng kế hoạch: Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phương án sản xuất, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và điều hành hoạt động kế hoạch của công ty và các xí nghiệp thành viên. + Phòng kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi triển khai sản xuất đạt hiệu quả. + Phòng Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm : Chức năng chính của phòng này là tổ chức kiểm tra chất lượng các sản phẩm trước khi nhập kho, chuẩn bị đưa đi tiêu thụ… Kiểm tra giám sát việc quản lý, chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng trong toàn Công ty. + Phòng tài chính, kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế toán, tài chính, hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính , theo dõi, kiểm tra sổ sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty . sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh XNK Trung tâm huấn luyện Phân xưởng may cao cấp Phân xưởng may I Phòng kiểm tra CLSP Giám đốc Công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Bảo vệ Phân xưởng cắt Phân xưởng hoàn tất Trạm y tế 3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247: Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 người, cơ sở trang thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trường tiêu thụ hẹp hầu như không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Công ty 247 đã có sự đổi mới không ngừng, từ việc đầu tư nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư nâng cấp nhà xưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu tư đúng hướng đó đã tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vươn lên và phát triển ngày một lớn mạnh. Kết quả là Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp như complê, măng tô san, veston, quân phục đông ... Công ty có một hệ thống nhà xưởng cùng với các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trường, thường xuyên trăn trở tìm kiếm khai thác thị trường và nắm bắt các thông tin từ phía khách hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm và các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bước phát triển ổn định, vững mạnh, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm được khẳng định trên thị trường, mẫu mã sản phẩm ngày càng được cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. II- Tình hình kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng: 1. Thị trường kinh doanh của công ty : - Thị trường quân đội: Sản xuất hàng quân trang, tạp trang cho cán bộ chiến sỹ quân chủng PK - KQ - Thị trường Khối cơ quan: Thị trường ngành QLTT, thị trường ngành Kiểm lâm, thị trường Viện kiểm sát, thị trường ngành Thi hành án, thị trường ngành Điện lực, thị trường ngành Hải quan, thị trường ngành Hàng Không, thị trường ngành đường sắt - Đồng phục khối học sinh các trường PTTH - PTCS. - Thị trường hàng complê, quần áo các loại cho người tiêu dùng dân sự, cùng nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác ( đồng phục công sở ) .... 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 1999- 2001) Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (1999-2001) STT Chỉ tiêu ĐV tính 1999 2000 2001 Tốc độ Phát triển( % ) 2000/1999 2001/2000 1 Giá trị tổng sản lượng TrĐồng 186.000 228.000 246.000 23 8 2 Doanh thu TrĐồng 141.900 209.100 224.40 47 7 3 Lợi nhuận TrĐồng 2.601 2.901 3.204 11,53 10,44 4 Chi phí sản xuất TrĐồng 126.000 180.00 210.000 42,86 16,67 5 Tổng vốn TrĐồng 145.117 163.242 168.654 12,48 3,32 6 Vốn lưu động TrĐồng 102.825 114.891 119.361 11,73 3,9 7 Vốn cố định TrĐồng 42.292 48.351 49.293 14,32 1,94 8 Vốn chủ sở hữu TrĐồng 69.000 75.000 81.000 8,7 8 9 Sốngười lao động Người 1594 1774 1880 11,3 5,97 10 Tổng quỹ lương Tr Đồng 20.668 27.266 29.166 31,92 6,96 11 Các khoản nộpNSNN Nghìn đồng 7.796.217 8.343.699 9.789.801 7,02 17,33 Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định. Nhìn vào bảng số liệu 1 ta thấy kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 giá trị tổng sản lượng của công ty tăng lên rất cao tăng 23% so với năm 1999 nhưng đến năm 2001 công ty vẫn giữ được mức độ tăng trưởng 1 cách ổn định. Đặc biệt là doanh thu năm 2000 còn tăng lên rất cao tăng 47% so với năm 1999 nhưng sang đến năm 2001 thì mức độ tăng trưởng cũng đi vào ổn định không năm nào xuống thấp quá. Điều này cũng nói lên rằng công ty đã dần đi vào ổn định và được củng cố hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường cao hơn đó là do công ty xác định đúng nhiệm vụ kinh doanh năng động trong việc tìm kiếm và giữ vững thị trường làm cho giá trị tổng sản lượng và doanh thu của công ty thường xuyên tăng cao. Qua bảng trên cho thấy lợi nhuận thu được của công ty năm sau thường cao hơn năm trước và mức tăng trưởng được giữ đều qua các năm . Điều đó chứng tỏ sự cố gắng tích cực của công ty trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Cho nên công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thêm thị trường mới để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh để đạt được kết quả kinh doanh ngày càng cao. Về chi phí sản xuất của công ty năm 2000 tăng 42,86% so với năm 1999 đến năm 2001 tiếp tục tăng 16,67%. Công ty phải cố gắng hơn để làm cho chi phí sản xuất giảm, giá thành hạ dần để tăng thêm lợi nhuận. Bên cạnh đó tổng vốn cũng tăng liên tục trong 3 năm, năm 2000 tăng 12,48% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 3,32% so với năm 2000. Dựa vào bảng trên ta cũng thấy vốn chủ sở hữu cũng tăng dần đều trong 3 năm. Chứng tỏ công ty sử dụng ngày càng có hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình, công ty cần cố gắng để phát huy kết quả này. Về lao động, qua bảng trên ta thấy số người lao động trong công ty có xu hướng tăng dần lên năm 2000 tăng 11,3% so với năm 1999 nhưng đến năm 2001 thì số người lao động tăng hơn so với năm 2000 là5,97%. Do vậy tổng quỹ lương cũng phải tăng theo năm 2000 tăng 31,92% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 6,96% so với năm 2000. Có được kết quả như vậy là nhờ vào sự đóng góp của từng lao động trong công ty không chỉ bằng sức lao động mà bằng cả trình độ và lòng nhiệt tình của họ. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước của công ty cũng tăng dần theo từng năm, năm sau thường cao hơn năm trước. Nói tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trong 3 năm. Nếu trong những năm tiếp theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tiếp tục đà tăng này sẽ làm cho công ty có chỗ dựa vững chắc trên thị trường. III. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1- Về hiệu quả sử dụng vốn Vốn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh tổng hợp nhất quá trình sử dụng vốn của công ty, phản ánh bằng lượng vốn mà công ty bỏ ra để có được 1 đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận. Công ty nào tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và tối đa hoá được kết quả kinh doanh thì công ty đó sử dụng vốn rất hiệu quả trong quá trình kinh doanh. 1.1 Về vốn lưu động : Bảng 2 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 3 năm (1999-2001) stt Chỉ tiêu ĐV tính 1999 2000 2001 1. Doanh thu Tr đồng 141.900 209.100 224.400 2. Lợi nhuận Tr đồng 2.601 2.901 3.204 3. Vốn lưu động bình quân Tr đồng 102.825 114.891 119.361 4. Thuế Tr đồng 3.939 5.829 6.669 5. Mức sinh lợi của vốn lưu động Tr đồng 0,025 0,025 0,027 6. Số vòng quay của vốn lưu động Vòng 1,38 1,82 1,88 Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty Tình hình vốn của công ty tính đến cuối năm 2001 là 168.654 triệu đồng trong đó vốn lưu động là 119.361 triệu đồng tương ứng với 70,77% còn lại là vốn cố định. Như chỉ ra trong bảng 2 lượng vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng theo từng năm. So với năm 1999 thì vốn lưu động trong năm 2000 đã tăng 12.066 triệu đồng tương ứng 11,7% còn so với năm 2000 thì vốn lưu động năm 2001 tăng 4470 triệu đồng tương ứng với 3,9%. Cũng theo bảng 2, mức sinh lời của vốn lưu động vẫn ở mức rất thấp so với chỉ tiêu mức sinh lời của vốn cố định và không tăng qua các năm. Mức sinh lời của vốn lưu động qua các năm tăng từ 0,025 đến 0,027 như vậy 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty sẽ thu được từ 0,025 đến 0,027 đồng lợi nhuận. Công ty cần phải có ngay biện pháp để khắc phục. Số vòng quay của vốn lưu động tăng cao qua các năm. Năm 1999 là 1,38 vòng, sang năm 2000 tăng là 1,83 vòng, nhưng đến năm 2001 tăng cao hơn so với năm 2000 là 0,05 vòng. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của mình. Do đó, công ty đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí do ứ đọng vốn, đưa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động không cao bằng hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1.2 Về vốn cố định: Nhìn vào bảng 3 ta thấy quy mô vốn cố định của công ty là thấp và chưa ổn định. Cũng tính đến cuối năm 2001 thì vốn cố định là 49.293 triệu đồng tương ứng với 29,23% tổng vốn kinh doanh. Hệ số sử dụng tài sản cố định của công ty giảm. Năm 2000 giảm đi 0,011 so với năm 1999 là do công ty sử dụng chưa có hiệu quả tài sản cố định của mình. Nhưng đến năm 2001 thì chỉ tiêu này lại tăng thêm 0,001 so với năm 2000. Như vậy là công ty đã tìm mọi cách sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, cố gắng huy động máy móc thiết bị vào sản xuất. Một đồng vốn cố định._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0058.doc
Tài liệu liên quan