Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Du lịch - Dịch vụ Hồng Hà

Lời nói đầu Sự cần thiết của đề tài Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp (DN) phải tự trang bị cho mình 1 hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các DN phải có 1 số tiền ứng trước để mua sắm , lượng tiền ứng trước gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố định ( VCĐ ) Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các DN muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn c

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Du lịch - Dịch vụ Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó hiệu quả ? Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý DN phải tìm ra các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Công ty du lịch – dịch vụ Hồng Hà ( Công ty DL – DV Hồng Hà ) là 1 đơn vị có quy mô và lượng vốn cố định tương đối lớn. Do vậy việc quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của công ty là 1 trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi . Với những lý do như vậy và qua quá trình thực tập tại Công ty DL - DV Hồng Hà em đã lựa chọn đề tài : “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty DL - DV Hồng Hà “ làm luận văn tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nhằm đưa ra một số giải pháp cơ bản , có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty DL - DV Hồng Hà trong điều kiện hiện nay. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty DL - DV Hồng Hà trong 2 năm 2002 và 2003 đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2003 . Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích của đề tài trên tổng thể chuyên đề đã vận dụng phương pháp phân tích của phép duy vật biện chứng , logích , so sánh , phương pháp thống kê kế toán , phương pháp liên hệ , … để nghiên cứu . Bố cục chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu luận văn như sau: Chương I : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN khách sạn du lịch Chương II : Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng VCĐ tại Công ty DL - DV Hồng Hà Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại Công ty DL - DV Hồng Hà Chương I : Lý lưuận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp du lịch 1.1 Vốn và nguồn vốn trong kinh doanh khách sạn – du lịch Trong phạm vi nền kinh tế , vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời . Còn trong phạm vi một DN thì vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu , thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời . Vậy vốn trong các DN kinh doanh nói chung và vốn trong DN kinh doanh khách sạn – du lịch nói riêng đều được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền được vận động với mục đích sinh lời . Trong quá trình vận động vốn tiền tệ thường phải thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời . Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích của sản xuất kinh doanh , vừa là phương tiện để vốn được bảo tồn và tăng trưởng , tiếp tục vận động ở chu kỳ tiếp theo trong hoạt động kinh doanh của DN . 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn a) Khái niệm: Vốn kinh doanh của DN khách sạn – du lịch là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các chức năng cơ bản và bổ sung của DN. Vốn sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi DN . Vốn sản xuất kinh doanh bao gồm : vốn cố định và vốn lưu động.Trong công tác quản lý tài chính của DN, quản lý vốn sản xuất kinh doanh là một công tác quan trọng bậc nhất. Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả cần phải nắm được những đặc điểm vận động của từng loại vốn. b) Đặc điểm: Hoạt động sản xuất kinh doanh trong các DN du lịch vừa mang tính chất chung và vừa mang tính đặc thù riêng so với các DN khác trong nền kinh tế quốc dân , vì vậy ngoài những đặc điểm chung vốn có của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh , vốn trong DN du lịch có những đặc điểm cơ bản khác biệt sau: - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của các DN du lịch , bộ phận VCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn . Bộ phận này tập trung chủ yếu là nhà cửa , phương tiện vận chuyển , các tiện nghi trong phòng ngủ , phòng ăn…Nói chung những tài sản này thuộc loại hiện đại , đắt tiền và phục vụ cho nhu cầu sang trọng . Ngày nay , cơ sở vật chất kỹ thuật càng cần được đầu tư mạnh , đổi mới thường xuyên và bổ sung kịp thời ăn khớp với tiến bộ xã hội , văn minh xã hội , tránh tụt hậu không đáp ứng được nhu cầu du lịch . Đồng thời khi DN có được cơ sở vật chất khang trang , đồng bộ sẽ thu hút được nhiều khách hàng , tăng uy tín cho DN của mình . Để làm được điều này , các DN khách sạn – du lịch cần phải huy động được vốn kịp thời nhằm đáp ứng tốt cầu du lịch . Bên cạnh đó , cơ sở vật chất kỹ thuật trong DN khách sạn – du lịch phải được sử dụng tối đa khả năng của nó - Vốn trong DN du lịch chịu ảnh hưởng nhiều của tính thời vụ và cầu du lịch . Nên mỗi DN cần có phương pháp kinh doanh cụ thể trong những tháng chính vụ cũng như trái vụ. Để phục vụ nhu cầu của khách trong những tháng thời vụ thì các DN không những phải nâng cấp , đổi mới trang thiết bị , cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn phải tăng thêm nguồn nhân lực , và khi đó nhu cầu về nguyên vật liệu cũng tăng , khi đó vốn được sử dụng 1 cách triệt để. Tuy nhiên trong những tháng trái vụ khi mà cầu du lịch giảm thì lúc đó vốn lại rất nhàn rỗi. Do đặc điểm này, DN cần có những điều chỉnh vốn một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN mình. 1.1.2 Phân loại vốn Trong DN kinh doanh nói chung và các DN du lịch nói riêng có rất nhiều loại vốn khác nhau tùy theo chức năng, nguồn hình thành hay đặc điểm tuần hoàn. Thông thường vốn trong DN kinh doanh khách sạn – du lịch được phân loại như sau : a) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của DN du lịch được chia ra : - Vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn của DN thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với từng loại tài sản của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của DN. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau : + Nguồn thứ nhất đó là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư, người chủ sở hữu của DN + Nguồn thứ hai tạo nên vốn chủ sở hữu là tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối. + Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp… - Nguồn vốn đi vay: trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một DN nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thể hiện qua 3 phương thức chủ yếu sau : + Tín dụng Ngân hàng : là các khoản mà DN vay của Ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. + Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nước ta bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các tổ chức kinh tế… dưới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nước, công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay dài hạn, hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những người vay vốn. + Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa được thực hiện giữa người mua và người bán. b) Căn cứ vào đặc điểm tuần hoàn : vốn có 2 loại - Vốn cố định : là số tiền ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ kinh doanh khách sạn – du lịch nhằm thực hiện các chức năng cơ bản và chức năng bổ sung. VCĐ có đặc điểm là chuyển dần giá trị trong mỗi kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một lần luân chuyển khi giá trị tài sản cố định được chuyển dịch hết vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định trong DN khách sạn – du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây : + Nguồn vốn pháp định : khi DN được thành lập cũng như trong quá trình hoạt động, DN cần phải có một lượng VCĐ tối thiểu theo quy định của Nhà nước, đó là mức vốn pháp định tối thiểu. Mức vốn vay tùy thuộc vào quy mô, loại hình kinh doanh của DN, nó giúp cho việc thực hiện các chức năng của DN cũng như đảm bảo quyền lợi của những tập thể hoặc cá nhân có quan hệ với DN. Đối với DN Nhà nước, vốn này chính là nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp phát ban đầu khi DN mới đi vào hoạt động.Toàn bộ tiền trích khấu hao cơ bản tài sản cố định đều được để lại cho DN, DN có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn này. Đối với DN cổ phần, nguồn vốn pháp định là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp thông qua việc mua các cổ phiếu. Đối với DN tư nhân, nguồn vốn này là số vốn của chủ DN bỏ ra ban đầu để kinh doanh + Nguồn vốn DN tự bổ sung : trong quá trình hoạt động không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô kinh doanh là mục tiêu của mỗi DN trong nền kinh tế thị trường. Điều đó đòi hỏi DN phải đầu tư thường xuyên thêm vốn bằng cách lấy lợi nhuận để lại DN sau khi đã bù đắp những chi phí trong quá trình kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước + Nguồn vốn liên doanh : là nguồn vốn mà các đơn vị liên doanh với DN đóng góp. Hiện nay, ở các DN liên doanh với nước ngoài từ phía Việt Nam tham gia góp vốn chủ yếu bằng giá trị các khách sạn, nhà cửa, đất đai, còn phía nhà đầu tư nước ngoài thì góp vốn chủ yếu bằng máy móc, trang thiết bị, vật tư, tiền mặt… + Nguồn vốn đi vay: trong kinh doanh nói chung và đối với ngành kinh doanh khách sạn – du lịch nói riêng, nếu các nguồn vốn trên thiếu thì DN có thể vay ngân hàng theo chế độ tín dụng dài hạn để đầu tư xây dựng cơ bản các tài sản cố định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của DN. - Vốn lưu động : vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu thông và tài sản lưu động cần thiết của DN. Toàn bộ vốn lưu động trong DN kinh doanh khách sạn – du lịch được chia ra làm 2 bộ phận là vốn lưu động định mức và vốn lưu động không đinh mức + Vốn lưu động định mức : là số vốn lưu động cần thiết, thường xuyên đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN tiến hành được bình thường, liên tục và có đủ căn cứ để tính toán định mức, số vốn mà thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn lưu động của DN, nó bao gồm vốn nguyên liệu hàng hóa và vốn nguyên liệu phi hàng hóa . + Vốn lưu động không định mức : bao gồm các khoản tiền khác như tồn kho tiền gửi ngân hàng, tiền giao cho cán bộ đi mua hàng…, các khoản vốn kết toán như các khoản thanh toán khách hàng nợ, khách hàng có, các khoản phải thu, phải trả, tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân … Vốn lưu động không định mức là các khoản vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh những biến động lên xuống thất thường, không có đủ căn cứ để tính toán định mức được. Do đó, đòi hỏi người quản lý vốn phải hạn chế tới mức thấp nhất các khoản vốn mà tránh sự ảnh hưởng tới các loại vốn khác trong định mức của DN. 1.2 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN khách sạn – du lịch 1.2.1 Khái niệm vốn cố định . Theo quy định hiện hành của Việt Nam “ VCĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay VCĐ là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh. Vốn cố định trong DN khách sạn – du lịch là số tiền ứng trước về TSCĐ phục vụ kinh doanh khách sạn – du lịch, đặc điểm của nó là chuyển dần từng giá trị trong mỗi chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một lần luân chuyển khi giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị hàng hóa và dịch vụ qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hóa có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất. Vậy giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định . 1.2.2 Phân loại vốn cố định Để quản lý và sử dụng VCĐ có hiệu quả người ta nghiên cứu các phương pháp phân loại và nghiên cứu khấu hao TSCĐ. a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện Theo cách này toàn bộ số TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình - Tài sản cố định hữu hình : Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất. Nó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải…Tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng không bị thay đổi hình thái vật chất nhưng giá trị sử dụng và giá trị của nó bị giảm dần do bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình và được bù đắp bằng vốn khấu hao. - Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị sử dụng và thời gian sử dụng như tài sản cố định khác: Bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí lợi thế thương mại… Trong ngành kinh doanh du lịch, TSCĐ hữu hình là chủ yếu, ít có TSCĐ vô hình. Mặt khác, nhu cầu của khách ngày càng cao do vậy những TSCĐ hữu hình có giá trị, lịch sự, sang trọng luôn luôn được bổ sung và đổi mới. Đòi hỏi DN phải có chính sách đầu tư cho phù hợp vơi nhu cầu của khách du lịch. b) Phân loại TSCĐ theo tính chất, công dụng kinh tế. - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do DN sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là những TSCĐ do DN quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong DN. - TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ DN bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nói chung tùy thuộc theo yêu cầu quản lỳ của từng DN , DN tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của DN theo từng nhòm cho phù hợp. c) Phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng Theo cách này TSCĐ của DN chia thành: - TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong DN, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. - TSCĐ chưa sử dụng: Đây là những tài sản DN do những nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: TS dự trữ, TS mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử… - TSCĐ không cần dùng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và tài năng sử dụng tài sản, thực trạng về TSCĐ trong DN. Nhờ có cách phân loại này, người quản lý nắm được một cách tổng quát tình hình, cơ cấu, tỷ trọng của từng loại TSCĐ hiện có so với tổng nguyên giá TSCĐ. Trên cơ sở đó, giúp cho công tác quản lý TSCĐ cũng như VCĐ trong và ngoài sản xuất kinh doanh của DN để từ đó có biện pháp tăng cường khai thác năng lực của TSCĐ hiện có cũng như quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn. d) Phân loại tài sản cố định theo cách khác. Toàn bộ tài sản cố định được phân thành các loại sau: - Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này được DN mua và giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích khác như chiếm dụng ưu thế quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho DN. - Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác phục vụ cho lợi ích của DN nhưng không được chuyển nhượng trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường để thuận lợi cho việc hạch toán người ta thường phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư. Theo cách phân loại này, tài sản cố định của DN được chia ra làm 4 loại sau: + Tài sản cố định hữu hình + Tài sản cố định vô hình + Tài sản cố định thuê tài chính + Tài sản cố định tài chính 1.2.3 Nguồn hình thành vốn cố định Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng VCĐ sau này. Để làm rõ đặc điểm của từng nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp TSCĐ, người ta thường chia các nguồn vốn như sau: - Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các DN Nhà nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các DN này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, DN phải bảo toàn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các DN thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó khăn, DN mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các DN nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí… - Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn của DN thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN đối với từng loại tài sản của DN. Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có của DN. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau : + Nguồn thứ nhất đó là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư, người chủ sở hữu của DN + Nguồn thứ hai tạo nên vốn chủ sở hữu là tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối. + Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp… - Nguồn vốn đi vay Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một DN nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thể hiện qua 3 phương thức chủ yếu sau : + Tín dụng Ngân hàng : là các khoản mà DN vay của Ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. + Phát hành trái phiếu : theo luật Công ty của nước ta bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng có thể vay vốn Ngân hàng, các Công ty tài chính, các tổ chức kinh tế… dưới hình thức hợp đồng tín dụng, chỉ có DN Nhà nước, công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một tờ phiếu mà công ty phát hành để vay vốn và là vốn vay dài hạn, hay còn gọi là văn tự nợ giữa con nợ là công ty và chủ nợ là những người vay vôn. + Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà DN, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu bằng hàng hóa được thực hiện giữa người mua và người bán. 1.2.4 Tầm quan trọng của vốn cố định đối với DN Về mặt giá trị, VCĐ phản ánh tiềm lực của DN.Còn về mặt hiện vật, VCĐ thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại. DN có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào. Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản ánh quy mô của DN có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành. Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa của DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của DN cả về sản lượng và chất lượng. Thứ ba, khi nền kinh tế phát triển thì các nhu cầu của con người cũng nhân lên và đa dạng, tương ứng với nó thì tiến trình cạnh tranh giữa các DN cũng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các DN phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho DN : - Tài sản cố định có thể không đủ khả năng để cạnh tranh với các DN khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn các DN đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo đổi mới tài sản - Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của DN và điều này buộc DN khi muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp. Thứ tư, tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: - Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu - Đối với công ty cổ phần thì quy mô của Công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho DN bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công nghệ có trong tài sản cố định của công ty. 1.2.5 Nội dung công tác quản lý sử dụng vốn cố định Quản lý việc sử dụng VCĐ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý DN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng có hiệu quả VCĐ và trang thiết bị có một số hình thức quản lý sau: - Đánh giá đúng TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại. - Phối hợp các phương pháp đánh giá TSCĐ như : đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thủy, đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục và theo giá trị còn lại để xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý cho từng loại tài sản và trang thiết bị. Từ đó giúp cho DN thu hồi vốn đầu tư và hạn chế tối đa hao mòn vô hình. - áp dụng chính sách khấu hao nhanh để sử dụng tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ và trang thiết bị để hạn chế hao mòn vô hình. - áp dụng quản lý định mức sử dụng TSCĐ, giao trách nhiệm vật chất cho các bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ và trang thiết bị. - Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị nhằm duy trì năng lực sản xuất ban đầu của chúng. Nghiên cứu cải tiến tổ chức lao động của DN để sử dụng tối đa công suất của trang thiết bị, đặc biệt các loại có tốc độ hao mòn vô hình nhanh như máy vi tính, các loại đồ điện cao cấp, đối với các khách sạn cần chú ý hướng dẫn du khách sử dụng trang thiết bị trong các phòng cho thuê, các phương tiện công cộng của DN một cách thành thạo và hợp lý để tránh gây ra những thiệt hại về tài sản. 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong DN du lịch. 1.3.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Như đã biết, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động xã hội bao gồm lao động sống và lao động đã được vật hóa hoặc các nguồn lực như nhân lực, vật lực…để đạt được kết quả kinh tế cao với chi phí lao động xã hội hoặc các nguồn lực ít nhất. Trong đánh giá hiệu quả người ta thường sử dụng mối quan hệ Hiệu quả = Kết quả / Chi phí - Kết quả đạt được là doanh thu hoặc lợi nhuận - Chỉ tiêu chi phí được xác định bao gồm toàn bộ những chi phí kinh doanh hoặc từng loại hao phí trong DN tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và đối tượng phân tích. Do kết quả kinh tế của DN là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh ( lao động, vốn, tư liệu lao động, công nghệ…) nên DN chỉ có đạt được hiệu quả cao khi sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản đã nêu trên. Trong phạm vi chuyên đề này đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, do đó cần xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng dưới nhiều góc độ thông qua hệ thống chỉ tiêu chi tiết và cụ thể. Mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các DN được giao quyền tự chủ về tài chính thì việc sử dụng vốn là vấn đề then chốt, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ cho thấy được chất lượng quản lý sản xuất, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. 1.3.2 Khái niệm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định a) Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn của DN là chỉ tiêu phản ánh kết quả chung nhất của hiệu quả kinh tế. Đó là tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng hoặc tối đa hóa kết quả hay khối lượng sản phẩm trong một giới hạn về các nguồn tài vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. Công thức chung về hiệu quả sử dụng vốn được xác định như sau: Trong đó : HV là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh KQ là kết quả thu được ( doanh thu hoặc lợi nhuận ) KD là số dư bình quân của vốn sản xuất kinh doanh Từ công thức trên ta thấy, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thay đổi không chỉ phụ thuộc vào giá trị sản lượng sản phẩm, mức doanh thu hay lợi nhuận thu được mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm số vốn sản xuất kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN càng cao. b) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định *) Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu: - Các chỉ tiêu phải phản ánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN một cách tổng quát cũng như riêng biệt từng yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu tổng hợp (chỉ tiêu chung) và chỉ tiêu riêng biệt ( chỉ tiêu bộ phận). - Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên so sánh được với nhau và phải có phương pháp tính toán cụ thể và thống nhất. - Các chỉ tiêu đáng giá phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng mục đích cụ thể trong từng công tác đánh giá. *) Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ •) Mức sản xuất kinh doanh của VCĐ Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tổng doanh thu đạt được trong kỳ với VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ, nó phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra kinh doanh thu về bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của DN càng tốt. Công thức : H = D/ CĐ Trong đó : H là hệ số mức sản xuất kinh doanh của VCĐ D là tổng doanh thu đạt được trong kỳ CĐ là VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ •) Hệ số sức sinh lời của VCĐ Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức : H = Ln / CĐ Trong đó : Ln là lợi nhuận đạt được trong kỳ H là hệ số sức sinh lợi của VCĐ CĐ là VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ •) Hiệu quả sử dụng diện tích kinh doanh Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của các DN kinh doanh du lịch, chỉ tiêu này cho thấy việc sử dụng diện tích để kinh doanh có hợp lý không, kết quả mang lại như thế nào để từ đó có các phương hướng và biện pháp sử dụng tốt hơn. Công thức xác định chỉ tiêu : H = D / SSXKD hoặc H = Ln / SSXKD Trong đó : H là hiệu quả sử dụng diện tích kinh doanh D là tổng doanh thu đạt được trong kỳ Ln là tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ SSXKD là tổng diện tích sử dụng để sản xuất kinh doanh •) Hiệu quả sử dụng chi phí TSCĐ Đây là chỉ tiêu xác định mức doanh thu hoặc mức lợi nhuận trên một đồng chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Công thức xác định : H = D / Fkhtscđ hoặc H = Ln / Fkhtscđ Trong đó : F là mức chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ vì chi phí khấu hao là những hao phí thực tế đã tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của DN. •) Mức trang bị VCĐ cho một lao động Công thức : H = CĐ / R Trong đó : R là số lao động bình quân trong kỳ •) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và VCĐ của từng nghiệp vụ kinh doanh Công thức : H = d / hoặc H = l / Trong đó: d,l là mức doanh thu, mức lợi nhuận đạt được trong kỳ của một nghiệp vụ. là tổng diện tích kinh doanh hoặc tổng số chỗ, phòng, phương tiện kinh doanh để đạt được kết quả đó. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ 1.4.1 Các nhân tố khách quan a) Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các DN phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của DN Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng VCĐ của DN thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư, gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, các văn bản về thuê vốn, thiết bị nhất định… đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng VCĐ. b) Nhân tố về tính thời vụ của DN du lịch Tính chất thời vụ trong hoạt động kinh doanh là một đặc điểm khác biệt của ngành du lịch so với các ngành kinh tế khác. Trong một chu kỳ kinh doanh ( thường là một năm ) thì có một khoảng thời gian nhất định nguồn khách du lịch tập trung vào tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ du lịch, khoảng thời gian đó được gọi là thời vụ du lịch. Ngoài khoảng thời gian đó ra, số khách sử dụng tiêu dùng các dịch vụ này rất ít. Do vậy đã ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của các DN du lịch. Nếu như trong thời vụ du lịch, nguồn vốn kinh doanh được sử dụng một cách tối đa và mang lại hiệu quả cao, thì ở khoảng thời gian còn l._.ại DN có nhiều vốn nhàn rỗi , đặc biệt là chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ không có nguồn thu để bù đắp. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn của DN sẽ giảm xuống, tốc độ chu chuyển vốn thấp, thời gian khấu hao tài sản cố định sẽ kéo dài, nguồn VCĐ bỏ ra để đầu tư mua sắm tài sản cố định sẽ chậm được thu hồi, gây tình trạng ứ đọng vốn trong kinh doanh. c) Nhân tố giá cả: Giá cả vừa mang tính chất khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN khách sạn. Nó ảnh hưởng cả đến đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tác động đến đầu vào như là: giá nguyên vật liệu hàng hóa, giá cước phí, giá TSCĐ, giá công cụ lao động… Với những tác động của giá cả đến đầu ra như: giá tiêu thụ sản phẩm, giá bán…Vì thế những thay đổi dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của DN. Do vậy, để đánh giá đúng thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn thì DN khách sạn cần phải xác định sự ảnh hưởng của yếu tố giá cả. d) Các nhân tố khác Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch họa,…có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng VCĐ ( tài sản cố định ) của DN. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi. 1.4.2 Các nhân tố chủ quan a) Ngành nghề kinh doanh của DN Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ DN buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính gồm: - Cơ cấu VCĐ của DN thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty ra sao. - Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hóa nói chung so với các đối thủ cạnh tranh đến đâu. - Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của DN hay không. b) Trình độ tổ chức quản lý của DN Trình độ tổ chức quản lý của DN là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Nếu quản lý tồi là nguyên nhân thứ nhất, thì thiếu vốn là nguyên nhân thứ hai dẫn các DN vào tình trạng phá sản. Muốn sử dụng vốn có hiệu quả, người lãnh đạo trước tiên phải lập được kế hoạch ngân sách cụ thể, đúng đắn nếu không nó có thể gây cản trở, khó khăn cho họat động kinh doanh của DN. Chủ DN hay người lãnh đạo cũng phải xác định được rõ nhu cầu vốn kinh doanh của mình số vốn đó phải đảm bảo đủ cho họat động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế có rất nhiều DN có tiềm năng lợi nhuận hoặc đã có lợi nhuận hiện thực mà không làm gì được chỉ vì họ đã cạn tiền. Do vậy, việc xác định chính xác nhu cầu vốn kinh doanh của DN là một vấn đề có ý nghĩa sống còn của DN. Ngoài ra, một người lãnh đạo có trình độ quản lý tốt hay tồi cũng thể hiện thông qua việc có đảm bảo được nguồn tài chính thường xuyên cho DN hay không, vì các nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động kinh doanh của vị trí quyết định đối với nhịp độ tăng trưởng của DN. c) Trình độ của người lao động trong DN Sản phẩm lao động trong hoạt động kinh doanh du lịch là dịch vụ hàng hóa nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của du khách, sản phẩm hàng hóa này có đặc điểm là sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời cả về không gian và thời gian. Do vậy, khách hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người sản xuất và sẽ đánh giá chất lượng dịch vụ mà người lao động mang lại. Việc đánh giá tốt hay xấu của khách hàng phụ thuộc nhiều vào trình độ của người lao động. Nếu người lao động có trình độ cao, thái độ phục vụ tốt tất nhiên sẽ làm cho khách hàng hài lòng và họ sẽ quay trở lại với DN. Tức DN sẽ có lợi nhuận, doanh thu ngày càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động thấp, thái độ phục vụ không tốt sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng xấu, do đó lượng khách đến với DN sẽ giảm, doanh thu giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp, không có nguồn vốn để bổ xung. d) Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật của DN Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các DN kinh doanh du lịch có đặc điểm là có số lượng cơ sở vật chất kỹ thuật lớn, vốn đầu tư vào lĩnh vực này nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện cho việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, tính thời vụ của du lịch tạo nên chi phí cho cơ sở vật chất lớn và chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm du lịch. Vì vậy, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật cũng sẽ làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.5 Bảo toàn và phát triển vốn 1.5.1 ý nghĩa của việc bảo toàn và phát triển vốn Để nâng cao quyền tự chủ về tài chính của DN cũng như trách nhiệm về mặt pháp lý của DN đối với Nhà nước, cùng với hàng loạt những chính sách về kinh tế, tài chính, tiền tệ khác Nhà nước đã và đang thực hiện chính sách giao vốn cho các DN Nhà nước và đòi hỏi DN phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đó để duy trì và phát triển kinh doanh. Tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hòa vốn, bù đắp được số vốn bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời DN phải kinh doanh có lãi để tự tích lũy bổ sung vốn. Mặt khác, do điều kiện thực tiễn của nền kinh tế Việt nam có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua của đồng tiền Việt nam giảm nên nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như trước đây thì số vốn sản xuất kinh doanh của các DN bằng tiền Việt nam sẽ giảm dần giá trị thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp, hậu quả là lãi giả lỗ thật. Do đó, phải điều chỉnh giá trị của tài sản cố định theo mức độ tăng giá của thị trường một cách hợp lý và buộc các DN Nhà nước phải xác định đúng nguyên giá tài sản cố định, tính đúng, tính đủ khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất nhằm thu hồi vốn, tái tạo lại tài sản cố định. Đồng thời,với một cơ chế giá thị trường thì các DN phải tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm hàng hóa, điều chỉnh kịp thời giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản lưu động khi có trượt giá, bổ sung vốn lưu động từ các khoản chênh lệch giá nhằm duy trì sức mua của vốn lưu động. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DN không chỉ có trách nhiệm tạo nguồn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất mà vấn đề đặc biệt quan trọng là phải bảo toàn và phát triển số vốn đã có.Do nguồn vốn của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên ngoài trách nhiệm bảo toàn và phát triển các loại vốn Nhà nước giao, DN còn phải bảo toàn, giữ gìn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động khác như vốn tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn của khách hàng bằng cách thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh và các hợp đồng kinh tế khác. 1.5.2 Bảo toàn và phát triển vốn cố định DN Nhà nước có trách nhiệm bảo toàn VCĐ thuộc sở hữu Nhà nước cả về hiện vật và giá trị. Tuy nhiên không bắt buộc DN phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, DN phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưởng, sửa chữa mua sắm nhằm đảm bảo cho tài sản cố định không bị hư hỏng trước thời hạn, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời, DN được quyền chủ động đổi mới thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với việc bảo toàn về mặt giá trị, trong điều kiện có biến động lớn về giá cả DN phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, VCĐ theo các hệ số tính lại, đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và chịu sự kiểm soát của Nhà nước đối với việc sử dụng số vốn thu hồi về nhượng bán, thanh lý tài sản cố đinh. Số VCĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ của DN được xác định như sau : Số vốn được giao đầu kỳ (hoặc số phải bảo toàn đầu kỳ) Tăng giá VCĐ trong kỳ Số VCĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ ± Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ x Khấu hao cơ bản trích trong kỳ _ = Trong đó : - Số vốn đầu kỳ ( hoặc số phải bảo toàn đến đầu kỳ sau không bao gồm số chi khấu hao cơ bản để lại DN ) - Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao của những TSCĐ ở đầu kỳ ( không tính khấu hao cơ bản của TSCĐ tăng trong kỳ ) - Hệ số điều chỉnh chênh lệch giá do cơ quan có thẩm quyền công bố. Hệ số này được xác định trên cơ sở tính toán độ tăng giá của TSCĐ tính bằng tiền trong nước phù hợp với cơ cấu và đặc điêm kinh tế – kỹ thuật của từng ngành, có tính đến yếu tố hao mòn vô hình - Tăng giảm VCĐ trong kỳ đó là số VCĐ phải bảo toàn tăng (+) giảm (-) trong kỳ, phần tăng này phải xác định theo từng thời điểm. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các DN còn có trách nhiệm bảo toàn VCĐ trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh trích từ lợi nhuận để lại DN và phần khấu hao cơ bản để lại DN để đầu tư xây dựng cơ bản. 1.6 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng trong sản xuất kinh doanh bao gồm hàng loạt các phương pháp, biện pháp công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của DN. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu. Trước hết, DN phải xác định được nhu cầu về vốn nói chung và VCĐ nói riêng ở từng thời kỳ kinh doanh trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tổng thể của DN hay phải xác định được mức vốn ở từng giai đoạn. Đây là một nội dung quan trọng quyết định sự thành bại của DN vì có đủ vốn nói chung cũng như VCĐ nói riêng thì DN mới có nhiều khả năng thu lợi nhuận cao và từ đó phát triển được nguồn vốn kinh doanh của mình. Các DN phải xác định được cơ cấu về VCĐ một cách hợp lý, giảm tới mức thấp nhất số lượng TSCĐ chưa sử dụng, TSCĐ không cần dùng, giảm bớt tỷ trọng TSCĐ không trực tiếp phục vụ kinh doanh. Phải sử dụng triệt để công suất của TSCĐ, đồng thời tăng cường bảo quản, sửa chữa kịp thời để kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ. Bên cạnh đó, sự biến động của giá cả và tỷ giá làm cho giá trị TSCĐ, nguyên vật liệu tăng lên, kéo theo sự tăng lên của các yếu tố chi phí đầu vào, nhưng giá bán sản phẩm hàng hóa đầu ra lại do thị trường quyết định, điều đó đòi hỏi các DN phải tính đúng, tính đủ chi phí ở đầu vào và giá bán ở đầu ra như thế nào để nhằm kinh doanh có lãi, vừa bảo toàn được vốn sản xuất kinh doanh. Để tránh trường hợp không bảo toàn được VCĐ do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa hoặc rủi ro trong quá trình sản xuất các DN cũng cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bù đắp cho các thiệt hại về vốn nêu trên. Bố trí sử dụng các nguồn vốn hợp lý linh hoạt, tiết kiệm cũng là một phương pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đối với các nguồn vốn mà DN được phép sử dụng trong một thời gian không phải trả lãi thì cần phải khai thác và sử dụng một cách triệt để, chỉ khi thiếu mới sử dụng đến nguồn vốn vay. Đôn đốc trả nợ kịp thời và định kỳ phải đánh giá lại VCĐ để xác định mức bảo toàn hợp lý tránh tình trạng ăn vào vốn. Một chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ là hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ vì chi phí khấu hao TSCĐ là những chi phí thực tế đã tạo ra kết quả kinh doanh của DN. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Ta có: Từ công thức trên ta thấy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí khấu hao TSCĐ cần phải tăng nhanh doanh thu và lợi nhuận bán hàng, đồng thời xác định một cách chính xác nhất hao phí khấu hao phải bỏ ra sao cho hiệu quả đạt được là lớn nhất. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng dần, để thu hồi đủ vốn nhằm tái trang bị TSCĐ cần thiết phải tính khấu hao. Bộ phận giá trị tương đương với mức hao mòn được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các DN phải tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao ở đầu vào và giá bán ở đầu ra phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường. Tất cả mọi phương án đầu tư về VCĐ đều phải tính đến hiệu quả kinh tế mang lại do việc đầu tư đó. Có nghĩa là việc đầu tư xây dựng, trang bị dụng cụ đều phải xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các DN khác và mang lại lợi nhuận cao. Chương II: Thực trạng của việc sử dụng Vốn cố định tại Công ty DL - DV Hồng Hà 2.1 Giới thiệu về Công ty DL - DV Hồng Hà. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty DL - DV Hồng Hà là một DN Nhà nước thuộc ban tài chính quản trị của thành ủy Hà nội, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, được thành lập theo quyết định số 3238/ QĐUB của ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội. Công ty có trụ sở làm việc tại số 204 đường Trần Quang Khải – Quận Hoàn Kiếm – Thành phố Hà nội. Năm 1986 được thành lập có tên là Nhà khách Thành ủy để phục vụ các đoàn đại biểu về thủ đô công tác và phục vụ nhân viên Thành ủy. Do vậy, lúc này công ty là một cơ quan bao cấp mang tính chất kinh doanh. Năm 1994 Nhà khách Thành ủy đổi tên thành Nhà khách Hồng Hà. Đến năm 1995 sau quá trình tu sửa và nâng cấp Nhà khách Hồng Hà đổi tên thành Khách sạn Hồng Hà . Ngày 02 tháng 10 năm 1996 , để phù hợp với tình hình kinh doanh cũng như để phù hợp với sự chuyển đổi của đất nước thì Khách sạn Hồng Hà đổi tên thành Công ty du lịch – dịch vụ Hồng Hà . Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển công ty đã nhiều lần chuyển đổi cơ cấu tổ chức và đạt được nhiều thành công đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước nói chung và cho ngành dịch vụ Khách sạn – du lịch nói riêng. Trong thời kỳ bao cấp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty DL - DV Hồng Hà phụ thuộc vào sự chỉ đạo trực tiếp của thành ủy Hà nội với chức năng phục vụ ăn uống và lưu trú cho các đại biểu về thủ đô công tác. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường Công ty chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập, vẫn giữ chức năng chính là phục vụ ăn uống và lưu trú nhưng không phải để phục vụ riêng cho thành ủy mà phục vụ cho tất cả những ai có nhu cầu với mục đích kinh doanh mang lại lợi nhuận. Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu mà lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty đặt ra là: - Ngày một nâng cao chất lượng dịch vụ trong khách sạn như: Vận chuyển, ăn uống, lưu trú và các tổ chức vui chơi giải trí nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu cho khách. Nâng cấp, bảo dưỡng thường xuyên các trang thiết bị để đảm bảo an toàn sạch sẽ, chất lượng cao các dịch vụ cung cấp cho khách. Liên tục quảng cáo, ký kết hợp đồng với các hãng du lịch trong và ngoài nước nhằm thu hút khách đến ăn ở tiêu dùng các dịch vụ trong khách sạn của Công ty, xây dựng các tour du lịch đặc biệt trong nước. - Làm tốt công tác đối nội đối ngoại, đóng thuế cho nhà nước đầy đủ, sổ sách rõ ràng minh bạch. Thực hiện các lĩnh vực kinh doanh theo đúng khuôn khổ quy định của “ Giấy phép kinh doanh dịch vụ khách sạn – du lịch “ do ủy ban nhân dân thành phố Hà nội cấp. - Chăm lo đời sống của nhân viên, thường xuyên nâng cao tay nghề đặc biệt là nghệ thuật giao tiếp ứng xử, trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên môn. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Để thích nghi với những điều kiện kinh doanh mới, tổ chức bộ máy của Công ty trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng tính độc lập tự chủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy yêu cầu và nhiệm vụ trong sự thay đổi mới của cơ chế thị trường, Công ty DL – DV Hồng Hà đã sắp xếp bộ máy tổ chức có thể xem là một cơ cấu liên trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp giữa hai kiểu: cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Nó năng động, phát huy được những ưu điểm, đồng thời loại bỏ những nhược điểm của từng cơ cấu. Bộ máy tổ chức lao động của Công ty DL – DV Hồng Hà thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty DL – DV Hồng Hà Giám Đốc Phòng Hành chính tổ chức Phòng Kế toán tài chính Ban Lễ tân Tổ bàn Tổ bếp Trợ lý Giám đốc phụ trách hành chính tổ chức Phó Giám Đốc Tổ buồng Ban bảo vệ Phòng bảo dưỡng điện nước Tổ phục vụ cơm bình dân Trung tâm du lịch Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty được hình thành theo kiểu cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến – chức năng. Giám đốc doanh nghiệp nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc một thủ trưởng. Mặt khác, Giám đốc doanh nghiệp thường xuyên được sự trợ giúp của Phó giám đốc, quản lý điều hành từng lĩnh vực kinh doanh như: buồng, bảo vệ, …đồng thời Trợ lý giám đốc phụ trách hành chính tổ chức thực hiện vai trò trợ lý quản lý chung toàn doanh nghiệp. *) Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận: - Giám đốc công ty : là người cao nhất và điều hành chung toàn công ty. Đồng thời phối hợp với các trợ lý chỉ đạo các phòng ban thực hiện tốt chính sách , chiến lược kinh doanh đề ra của công ty. Trực tiếp phụ trách các bộ phận hành chính tổ chức, kế toán tài chính, lễ tân, bàn, bếp, - Phó Giám đốc: là người có trách nhiệm phụ trợ giám đốc trong việc kinh doanh tại công ty. Chỉ đạo và quản lý các hoạt động trên mọi thị trường mà công ty tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ . Giúp Giám đốc đôn đốc các bộ phận thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao của công ty. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng. Giúp giám đốc theo dõi: buồng, bảo vệ, bảo dưỡng điện nước, tổ phục vụ cơm bình dân, và trung tâm du lịch. - Trợ lý giám đốc phụ trách hành chính tổ chức: là người có trách nhiệm phụ trợ cho giám đốc trong quá trình quản lý và tổ chức điều hành trong công ty. - Phòng hành chính tổ chức : tham mưu, ngoại giao, quản trị, tổ chức các hoạt động tác nghiệp của công ty. Có chức năng quản lý hồ sơ, tiếp nhận và bố trí điều hành nhân lực nhằm hỗ trợ các phòng ban trong quá trình tuyển dụng đề bạt, điều động đội ngũ công nhân viên. Thực hiện các chế độ khen thưởng, kỷ luật cùng chế độ tiền lương cho nhân viên trong công ty. - Phòng kế toán – tài chính : Có chức năng ghi chép lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và diễn giải các báo cáo tài chính. Cung cấp cho ban quản lý của các bộ phận khác bản báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đạt được để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh. Chuẩn bị bảng lương kế toán thu và kế toán chi đồng thời hạch toán kết quả kinh doanh, phân tích lỗ lãi và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . - Phòng bảo dưỡng điện nước : Phụ trách về việc vận hành và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm : Điện , cơ khí , hệ thống sưởi , máy điều hòa không khí , bộ thông khí , các loại bơm và thực hiện sửa chữa nhỏ cùng tu bổ trang thiết bị . - Trung tâm du lịch : Tiếp thị các dịch vụ : phòng nghỉ , hội thảo , tiệc các loại , cho thuê xe, … và phối hợp với lễ tân để có kế hoạch nhận đăng ký sử dụng dịch vụ . Thực hiện tốt các công việc về lữ hành du lịch . Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các hợp đồng dịch vụ , trình giám đốc ký với khách hàng. - Bộ phận bảo vệ : Phụ trách công việc đảm bảo an toàn cho con người cùng tài sản của khách và của công ty . - Tổ phục vụ cơm bình dân : Phục vụ cơm bình dân vào các buổi trưa hàng ngày trong tuần ( trừ Thứ 7 và chủ nhật ) tại cơ quan Thành ủy . - Bộ phận buồng : là bộ phận chăm lo nơi nghỉ ngơi của khách trong suốt thời gian khách lưu lại khách sạn, giữ gìn vệ sinh trong phòng và đại sảnh khách sạn . - Bộ phận lễ tân , Mar : là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng , đón khách đến , khách đi , làm thủ tục đăng ký và trả phòng , theo dõi chặt chẽ các phòng được đăng ký trước ở khách sạn . Đồng thời chuyên nghiên cứu thị trường khách hàng trong lĩnh vực : ăn uống , lưu trú , du lịch … để giúp cho giám đốc có chiến lược , kế hoạch thích ứng với thị trường . - Bộ phận Bàn Bar : là bộ phận phục vụ tại phòng ăn , phục vụ và cung ứng thức ăn và đồ uống cho các thực khách của khách sạn trong các buổi liên hoan tiệc chiêu đãi , hội nghị , lễ cưới … - Bộ phận bếp : là bộ phận chế biến và chuẩn bị các bữa ăn phù hợp với đơn đặt hàng của khách do bộ phận lễ tân đưa xuống . Bộ phận này liên quan chặt chẽ với bộ phận bàn bar để phục vụ nhu cầu ăn uống cho khách . 2.1.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh Với diện tích đất sử dụng gần 2000m 2 , công ty đã xây dựng 1 khu nhà 5 tầng gồm các bộ phận : - Bộ phận đại sảnh của công ty được trang trí thoáng đẹp, hiện đại mà vẫn đậm nét dân tộc. Đại sảnh còn được bố trí 1 bộ ghế đệm lịch sự cùng một ti vi để phục vụ khách ngồi nghỉ ngơi giải trí . Một gian hàng bán đồ lưu niệm . Một cầu thang máy thiết kế hiện đại, đảm bảo yêu cầu vận chuyển nhanh ít ồn , hiệu quả kinh tế cao. - Khách sạn có 72 phòng ngủ với đầy đủ tiện nghi và đồ dùng sinh hoạt đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế . - Công ty du lịch - dịch vụ Hồng Hà có 3 phòng ăn, trang trí mỹ thuật và tiện nghi hiện đại . Đặc biệt có phòng ăn lớn khi cần có thể chuyển đổi thành phòng hội nghị , hội thảo hay tiệc đứng… Hệ thống ánh sáng hoàn hảo gồm nhiều đèn , lắp đặt ở nhiều góc độ do vậy có thể điều chỉnh mức sáng tối khác nhau. Bàn ghế luôn sạch đẹp, trình bày đúng quy cách tiêu chuẩn. Có quầy bar trong phòng luôn bày bán đủ các loại rượu, bia, nước hoa quả . - Bộ phận bếp thông thẳng với phòng ăn, được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo quản và đun nấu hiện đại như : nhà lạnh, lò sấy , bếp ga , thiết bị đo đạc kiểm tra … được bố trí hợp lý , thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu cho quá trình sản xuất chế biến cũng như quá trình tiêu thụ các thành phẩm . - Bãi đỗ xe rộng rãi được xây dưng ở ngay cạnh công ty , đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại và công tác trông nom bảo quản phương tiện cho khách. Trên đây là những nét căn bản về quá trình hình thành, phát triển cũng như cơ cấu tổ chức và tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty DL - DV Hồng Hà. Để biết được cơ cấu hoạt động và việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật như thế nào? ta chuyển sang mục 2.2 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2002-2003 của Công ty 2.2.1 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2002- 2003 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh khách sạn và các dịch vụ liên quan đến khách sạn du lịch như dịch vụ đưa đón khách từ khách sạn đi đến các điểm tham quan du lịch. Ngoài ra Công ty còn thành lập trung tâm du lịch,nhà hàng phục vụ cơm bình dân, phục vụ tiệc cưới, phục vụ hội nghị…và liên kết với các hãng lữ hành khác. Trong thời gian tới để khẳng định vị thế của Công ty với các DN ở thủ đô và cả nước, Công ty xác định chiến lược kinh doanh lâu dài là đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, chuyển cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh. Biểu số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 - 2003 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm So sánh 2003/2002 2002 2003 ± % 1. Tổng doanh thu (D) tr.đ 5350 5780 430 8,04 - Doanh thu lưu trú tr.đ 3070 3250 180 5,86 Tỷ trọng % 57,38 56,23 - 1,15 - Doanh thu ăn uống tr.đ 1230 1390 160 13,01 Tỷ trọng % 23 24 1 - Doanh thu khác tr.đ 1050 1140 90 8,6 Tỷ trọng % 19,62 19,77 0,15 2. Tổng chi phí (F) tr.đ 4718,4 5087,14 368,74 7,8 Tỷ suất chi phí % 88,19 88,01 - 0,18 - Chi phí lưu trú tr.đ 2723,68 2880,75 157,07 5,8 Tỷ suất % 50,9 49,8 - 1,1 - Chi phí ăn uống tr.đ 1074,06 1214,95 140,89 13,12 Tỷ suất % 20,08 21,02 0,94 - Chi phí khác tr.đ 920,66 991,44 70,78 7,69 Tỷ suất % 17,21 17,19 - 0,02 3. Tổng số nộp ngân sách tr.đ 465,46 502,86 37,41 8,04 - Thuế doanh thu tr.đ 404,95 432,76 27,81 6,87 - Thuế lợi tức tr.đ 60,51 70,1 9,59 15,85 4. Lợi nhuận (L) tr.đ 166,15 180 13,85 8,34 Tỷ suất lợi nhuận % 3,10 3,11 0,01 - Lợi nhuận KD lưu trú tr.đ 85,37 93 7,63 8,94 Tỷ suất % 1,6 1,61 0,01 - Lợi nhuận KD ăn uống tr.đ 51,39 56,9 5,51 10,72 Tỷ suất % 0,96 0,96 0,02 Lợi nhuận KD dịch vụ khác tr.đ 29,39 30,1 0,71 2,41 Tỷ suất % 0,54 0,52 - 0,02 5. Tổng số lao động người 72 74 2 2,78 6. Năng suất lao động tr.đ/người 74,31 78,11 3,8 5,11 7. Tổng quỹ lương tr.đ 799,2 844,8 45,6 5,71 Tỷ suất tiền lương % 14,94 14,62 - 0,32 8. Tiền lương bình quân tr.đ 0,825 0,85 0,025 3,03 Từ biểu số 1 ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt thể hiện ở các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận, thuế nộp cho Nhà nước đều tăng. Tổng doanh thu năm 2003 tăng 8,04%, về số tiền tăng 430tr.đ; lợi nhuận tăng 8,34% tương ứng với số tiền 13,85tr.đ so với năm 2002. Vì vậy, tổng số nộp ngân sách tăng 8,04%, về số tiền tăng 37, 41tr.đ. Để phân tích được khách quan và xác thực hơn về tình hình hiệu quả kinh tế chung ở công ty chúng ta chuyển qua xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tương đối. Các chỉ tiêu mức doanh thu và lợi nhuận đạt được trên 1 đồng chi phí kinh doanh đều tăng. Cụ thể là: - Doanh thu đat được từ 1 đồng chi phí bỏ ra kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 là Năm 2002 là: 1,13386 ( đồng doanh thu / 1 đồng chi phí ) Năm 2003 là: 1,1362 ( đồng doanh thu / 1 đồng chi phí ) Số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí theo doanh thu năm 2003 so với năm 2002 đã tăng 0,00234 đồng. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí theo lợi nhuận cho biết 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2002 là 0,0352 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng chi phí ), năm 2003 là 0,0354 đồng và tăng 0,0002 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng chi phí ) so với năm 2002. Vậy điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu quả chi phí bỏ ra kinh doanh. Để có được kết quả như trên, Công ty đã chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng dịch vụ, mạnh dạn đầu tư vốn vào những lĩnh vực mới và đã thu được những kết quả nhất định. Bên cạnh đó phải nói đến một ban Giám đốc năng động, linh hoạt cùng với một đội ngũ lao động tận tình với công việc. Tuy nhiên, ngoài những điểm mạnh trên thì Công ty vẫn còn một số điểm yếu cần phải khắc phục. Thứ nhất là trong điều kiện phát triển nhanh,mạnh như hiện nay thì các sản phẩm đòi hỏi phải có sự động bộ và cần phải mở rộng kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ khác. Đối với các dịch vụ bị xuống cấp không còn phù hợp với nhu cầu hiện nay thì phải bổ sung, nâng cấp. Thứ 2 là Công ty chưa khai thác hết chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền hạn của mình. Cụ thể là, các chương trình du lịch nói chung còn nghèo nàn và ít thay đổi nên khách dễ nhàm chán không đi lại lần 2, khách hàng của Công ty chủ yếu vẫn là khách nội địa vơi khả năng thanh toán thấp và một phần khách quốc tế mà chủ yếu là khách Trung quốc. Về công tác quản lý lao động: - Tổng số lao động năm 2003 tăng 2,78% tương ứng với số người tăng lên là 2 người. Năng suất lao động trong năm 2003 tăng 5,11% tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,8tr.đ/ người so với năm 2002. - Tổng quỹ lương của DN trong năm 2003 so với năm 2002 tăng 5,71%, tương ứng với số tiền tăng là 45,6 tr.đ. Nếu so sánh tỷ lệ tăng của quỹ lương vơi tỷ lệ tăng của tổng doanh thu thì ta thấy việc sử dụng quỹ lương của DN là hợp lý. Vì tỷ lệ tăng quỹ lương nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu, nên tỷ suất tiền lương giảm là 0,32% - Mức lương bình quân trên 1 lao động tăng 3,03%, tương ứng với số tiền tăng là 0,025tr.đ. Trong khi đó năng suất lao động tăng 5,71%, điều này chứng tỏ chi phí tiền lương là hợp lý. 2.2.2 Tình hình lao động và thu nhập của lao động trong Công ty Tính đến hết năm 2003, Công ty có tổng số 74 lao động. Trong đó: Số lao động nam : 39 người Số lao động nữ : 35 người Biểu số 2: Đội ngũ lao động của Công ty năm 2003 STT Các bộ phận Số lượng Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp PTTH 1 Ban Giám đốc 2 người 2 2 Phòng hành chính - tổ chức 5 người 3 2 3 Phòng tài chính kế toán 4 người 3 1 4 Phòng bảo dưỡng điện nước 5 người 1 1 3 5 Trung tâm du lịch 7 người 4 2 1 6 Ban bảo vệ 9 người 1 2 3 3 7 Tổ phục vụ cơm bình dân 3 người 1 2 8 Tổ buồng 14người 2 4 5 3 9 Ban lễ tân 8 người 6 2 10 Tổ bàn 9 người 3 1 2 3 11 Tổ bếp 8 người 1 2 5 12 Tổng số lao lộng(T)(người) 74người 26  18  21  9  13 Tổng quỹ lương(F)(tr.đ) 70.4 14 Tiền lương bình quân(x=F/T)(tr.đ/người) 0.95 Trình độ nhân viên trong Công ty khá cao, có 26 người có trình độ đại học , số còn lại đã tốt nghiệp cao đẳng trung cấp và PTTH. Mức thu nhập bình quân của một lao động hiện nay là 950000đồng/ tháng, đạt mức thu nhập chung của xã hội. 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ tại Công ty DL - DV Hồng Hà 2.3.1 Phân tích vốn và nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Biểu số 3: Tình hình vốn và nguồn vốn Đơn vị tính: tr.đ Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng 1. Tổng vốn kinh doanh 12000 100 12000 100 - VCĐ và đầu tư XDCB 10000 83,33 10000 83,33 - VLĐ 2000 16,67 2000 16,67 2. Doanh thu 5350 5780 430 8,04 3. Lợi nhuận 166,15 180 13,85 8,34 4. Hiệu quả sử dụng vốn KD 0,45 0,48 0,03 6,67 5. Sức sinh lợi của vốn KD 0,014 0,015 0,001 7,14 6. Tổng giá trị nguồn vốn 12000 100 12000 100 - Vốn vay 7720 64,33 7250 60,42 -470 - 6,09 - 3,91 - Vốn Ngân sách cấp 3070 25,58 3230 26,92 160 5,21 1,34 - Vốn tự có 1210 10,09 1520 12,66 310 25,62 2,57 Căn cứ vào biểu số 3 ta thấy rằng: Đánh giá chung việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong năm là chưa được tốt vì: Doanh thu tăng 430tr.đ với tỷ lệ tăng là 8,04%, lợi nhuận kinh doanh tăng13,85tr.đ với tỷ lệ tăng là 8,34%. Trong khi đó tổng vốn kinh doanh không tăng. Việc phân bổ vốn kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng loại hình DN. Nhìn chung ở DN kinh doanh khách sạn du lịch thì vốn thuộc tài sản cố định và đầu tư dài hạn thường chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là vốn thuộc nhà cửa, máy móc trang thiết bị nội thất. Còn VLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Qua biểu trên ta thấy rằng cơ cấu vốn kinh doanh của khách sạn là hợp lý vì VCĐ chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng VLĐ. VLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp. Còn VCĐ và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ trọng của chúng lại không tăng. Đó chính là sự bất hợp lý trong việc phân ph._.ện pháp phục vụ theo hai quan điểm: - Quan điểm thứ nhất: Sản phẩm của thị trường kinh doanh khách sạn không chỉ là dịch vụ lưu trú, nó còn bao gồm một loạt các dịch vụ bổ xung kèm theo. Hồng Hà cần chú ý trong phát triển kinh doanh các dịch vụ bổ xung nhằm tận dụng mọi tiềm năng, cơ hội đem lại doanh thu và lợi nhuận trong các kỳ kinh doanh tới. - Quan điểm thứ hai: Trong nhiều năm tới số lượng khách vào Việt nam còn nhiều biến động. Song chắc chắn thể loại và quốc tịch khách sẽ ngày càng đa dạng, phong phú và đến Hà Nội theo nhiều luồng khác nhau. Do vậy, phải có các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ hơn nữa, sẵn sàng phục vụ mọi đối tượng khách, mở rộng khai thác các nguồn khách. Song song tiến hành các biện pháp theo hai mục tiêu trên cần có một số kế hoạch tuyên truyền quảng cáo hiệu quả, phục vụ đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm kinh doanh. *) Mở rộng loại hình cơ cấu kinh doanh. Trong những năm qua Công ty đã chú trọng tới việc mở rộng thị trường, tìm khách hàng nhưng còn quá coi trọng dịch vụ lưu trú mà không quan tâm đến dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ xung khác. Việc tăng thêm các dịch vụ không những nhằm tăng thêm doanh thu, lợi nhuận cho Công ty, mà nó còn tạo điều kiện phục vụ khách được chu đáo hơn, phong phú hơn và lưu giữ khách ở lại khách sạn lâu hơn. Hiện nay,Công ty Du lịch – Dịch vụ Hồng Hà còn quá ít các dịch vụ bổ sung. Vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần có những cân nhắc để có thể cho ra đời nhiều dịch vụ bổ sung hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách Với nhu cầu ngầy càng cao của khách thì khách sạn nên nghiên cứu xây dựng thêm một số sản phẩm mới như xây dựng kinh doanh dịch vụ Karaoke phòng sauna – massage,…Do trên thị trường Hà nội hiện nay loại dịch vụ này đang được phổ biến. Vì vậy, Công ty nên tận dụng cơ hội này để đầu tư, tìm kiếm thêm các khoản thu nhập đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một dịch vụ khác mà Công ty cũng nên đầu tư đó là dịch vụ vận chuyển, một dịch vụ mà đa số các khách sạn tận dụng kinh doanh thì ở Hồng Hà tính đến thời điểm này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển của khách mà vẫn còn phải đi thuê xe ngoài. Thiết nghĩ đây là sự bỏ ngỏ không đáng có của Công ty. Có xe vận chuyển không những đáp ứng được nhu cầu đi lại của khách mà Công ty còn có thể tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể. Bây giờ Công ty cần đầu tư thêm một xe từ 9 đến 15 chỗ ngồi để có thể phục vụ khách đi lại. Sau đó nếu thấy có khả năng phát triển kinh doanh loại hình dịch vụ này đạt hiệu quả kinh tế cao, Công ty sẽ có những bước đầu tư tiếp theo. Nghiên cứu đầu tư vào mở một cở sở giặt là ở gần khách sạn để phục vụ nhu cầu giặt là cho khách sạn đồng thời phục vụ cho các Công ty trong ngành không có điều kiện tự giặt. Việc đưa ra sản phẩm mới không phải làm ngay được trong thời gian ngắn mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn, nhu cầu thị trường, địa điểm kinh doanh và các môi trường kinh doanh khác. Nhưng nếu làm được điều này trong quá trình kinh doanh của khách sạn thì nó góp phần vào việc phục vụ khách chu đáo hơn, đáp ứng được nhu cầu của khách nhiều hơn. Mặt khác, nó còn là điều kiện tăng thêm doanh thu, lợi nhuận của Công ty. *) Mở rộng khai thác nguồn khách Trải qua thời gian dài hoạt động dù đã có quan hệ kinh doanh với khá nhiều Công ty, đại lý du lịch trong và ngoài nước song lượng khách đưa đến Hồng Hà vẫn còn nhiều hạn chế về số lượng và thể loại. Vì vậy, cần mở rộng khai thác nhiều nguồn khách khác trong khi vẫn chú trọng các lưuồng khách chính là: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,… thì cũng cần tiếp cận thêm các lưuồng khách như Pháp, Mỹ, Thủy Điển, Canada… Vì vậy nên thông qua các biện pháp sau: - Thiết lập thêm các mối quan hệ với những Công ty, đại lý du lịch khác có số lượng và thể loại khách lớn. - Đặt quan hệ rộng rãi với các Công ty, cơ quan, xí nghiệp, các đoàn thể ban ngành…, nhằm đón thêm các luồng khách đến thành phố với mục đích công tác, tìm hiểu thị trường, ký kết hợp đồng, quan hệ ngoại giao, giao lưu văn hóa…Hiện nay, đây là một lượng khách đáng kể, đẩy tiềm năng mà Công ty chưa khai thác. Các quan hệ đều phải được duy trì bền vững lâu dài, thể hiện bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng dẫn khách cho các Công ty, đại lý du lịch để có nguồn cung ứng khách thường xuyên. Tóm lại, bên cạnh khách nội địa, cần tích cực và chủ động thu hút khách quốc tế để tăng doanh thu, tạo lượng khách ổn định cho các mùa trong năm. *) Tổ chức thông tin quảng cáo: Mở rộng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là mở rộng thị trường khách quốc tế. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường để có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Hình thành hệ thống thông tin nối mạng với các trung tâm thông tin và mạng Internet. - In Cataloge giới thiệu khách sạn sao cho hấp dẫn độc đáo, in các tờ gấp, các áp phích quảng cáo phù hợp. - In cardvisit cho khách sạn, cho từng chức danh cán bộ công nhân viên, giúp tuyên truyền quảng cáo qua chính các nhân viên của mình ở mọi nơi mọi lúc trong đời sống của họ. - In biểu tượng, tên khách sạn trên mọi vật dụng và sản phẩm dịch vụ của Hồng Hà nhằm xác lập ấn tượng cho du khách. - Việc phục vụ tận tình, chất lượng cao với giá cả hợp lý, thực tế cũng chính là một cách quảng cáo không tốn chi phí mà đạt hiệu quả cao bởi khách sạn lưu được ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách, khi về họ sẽ thông báo cho những người khác. Khi các đoàn khách đến Hà nội họ sẽ yêu cầu đặt phòng tại khách sạn mà họ muốn. Dù theo phương thức nào thì thông tin quảng cáo cũng phải đảm bảo tính hấp dẫn, độc đáo, rõ ràng, chính xác gây sự tin cậy cho khách hàng. Chi phí quảng cáo phải được bù đắp bằng một kết quả xứng đáng. Chất lượng phục vụ thực tế phải xác thực, khả thi so với quảng cáo. Ngoài ra,tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch và lữ hành trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh và giải quyết vấn đề vốn. 3.2.2 Tăng cường quản lý VCĐ trong quá trình kinh doanh: a) Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho việc mở rộng kinh doanh ăn uống: Qua việc phân tích ở chương trên, ta thấy rằng vốn dành cho kinh doanh lưu trú rất cao nhưng cũng đem lại lợi nhuận cao cho Công ty . Sang năm tới, Công ty dự kiến sẽ mở một cơ sở giặt là ở gần khách sạn để phục vụ nhu cầu giặt là cho khách sạn đồng thời phục vụ cho các Công ty trong ngành không có điều kiện tự giặt. Điều này sẽ buộc Công ty phải có một số lượng vốn dành cho việc đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật ở đó, cũng như việc phải tăng thêm những chi phí cho nguyên vật liệu, chi phí cho vật liệu dở dang cùng với việc tăng thêm vốn bằng tiền nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, cần có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, để nâng cấp khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế thì cần một lượng vốn không nhỏ cho việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị, tiện nghi phòng ngủ. Để có được hiệu quả sử dụng vốn cao cần phải khai thác hết công suất sử dụng phòng và nâng cao hiệu suất sử dụng của trang thiết bị, tiện nghi, sử dụng triệt để diện tích kinh doanh, đồng thời có những biện pháp tiết kiệm chi phí khấu hao TSCĐ. b) Cần thiết phải từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng thiết bị, máy móc, gắn trách nhiệm của người lao động với việc sử dụng có hiệu quả tài sản của khách sạn Nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động là một biện pháp thuộc về quản lý lao động. Nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động cũng đồng nghĩa với việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ có khoa học, hợp lý, khai thác hết công suất của thiết bị, khi đó tài sản của khách sạn được khai thác triệt để, hạn chế thời gian ngừng hoạt động của thiết bị, dụng cụ nhằm nâng cao năng suất hoạt động của những thiết bị, dụng cụ đó. Chỉ có nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng thiết bị, dụng cụ mới tiết kiệm có hiệu quả. Bên cạnh từng bước nâng cao trình độ kỹ thuật của người lao động, thì một biện pháp không kém phần quan trọng đó là phải giao trách nhiệm vật chất cho người lao động trong việc sử dụng tài sản của khách sạn. Để tài sản của khách sạn được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả thì việc đội ngũ lao động trình độ kỹ thuật cao chưa đủ mà còn phải tích cực động viên, phát huy trách nhiệm làm chủ tập thể, làm chủ máy móc của người lao động. Để có được những hiệu quả như đã nói trên, khách sạn phải đào tạo, hướng dẫn người lao động trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị dụng cụ. Bên cạnh đó khách sạn cũng nên có những khuyến khích về lợi ích vật chất cũng như có những hình thức xử phạt thích đáng. Đó là một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của khách sạn. c) Công ty thường xuyên phải đánh giá lại TSCĐ nhằm mục đích quản lý và nầng cao hiệu quả sử dụng, tính đúng, tính đủ khấu hao TSCĐ kết hợp với việc quản lý thời hạn sử dụng của từng loại tài sản. Việc đánh giá lại TSCĐ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đặc biệt là khi có sự biến động về giá cả trang thiết bị dụng cụ mà Công ty đang sử dụng trên thị trường. Đảm bảo cho việc tính khấu hao được đầy đủ và chính xác. Khi đánh giá lại, cần phải xử lý dứt điểm những TSCĐ không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi VCĐ chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn sản xuất kinh doanh. d) Công ty cần có những biện pháp nhằm thực hiện tốt việc bảo toàn VCĐ như quản lý chặt chẽ TSCĐ về mặt hiện vật, không để mất mát hư hỏng TSCĐ trước thời hạn khấu hao. Hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nước quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm, bảo toàn VCĐ. Qua phân tích ở chương trước, trong năm 2003 Công ty đã bảo toàn được số VCĐ của mình. Để có được hiệu quả đích thực trong công tác sử dụng vốn, Công ty phải coi đây là một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động của mình, thực hiện hạch toán kinh doanh một cách chặt chẽ, chính xác. Khắc phục tình trạng này, Công ty cần xác định tỷ lệ khấu hao có tính đến hao mòn vô hình và phải có phương pháp tính khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ nhằm tránh hao mòn vô hình. Trong năm tới Công ty nên rút ngắn thời hạn tính khấu hao tài sản mới được đầu tư về hoạt động. Trong thời gian sử dụng TSCĐ, Công ty cần phải quản lý chặt chẽ, không làm mất mát TSCĐ, thực hiện được chế độ sử dụng, sửa chữa, mua sắm nhằm đảm bảo cho TSCĐ không bị hư hỏng trước thời hạn. Duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ. Trong điều kiện có biến động lớn về giá cả TSCĐ, do vậy Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, VCĐ theo các hệ số tính toán do các cơ quan có thẩm quyền công bố. Số tiền nhượng bán, thu hồi do thanh lý TSCĐ phải được sử dụng để tái đầu tư. 3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ. Nhân viên phục vụ là người trực tiếp quan hệ với khách cho nên cần có khả năng nắm bắt nhu cầu mong muốn của khách. Đây chính là một trong những biện pháp nghiên cứu nhu cầu khách hàng, từ đó có thể đưa ra hình thức phục vụ với các hàng hóa và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ liên quan trực tiếp đến việc nâng cao văn minh phục vụ người tiêu dùng. Yêu cầu đối với đội ngũ lao động trong khách sạn đó là phải có tay nghề cao, có trình độ văn hóa, hiểu biết nhiều, biết ngoại ngữ, hiểu tâm lý khách hàng, có ngoại hình,… Nâng cao văn minh phục vụ đòi hỏi đội ngũ lao động của khách sạn phải có tác phong phục vụ văn minh, ân cần, chu đáo, thái độ luôn đàng hoàng , lịch sự và tạo được không khí thoải mái, vui vẻ cho khách hàng khi đến với khách sạn. Qua khảo sát thực tế tôi thấy những nhân viên trực tiếp phục vụ khách như nhân viên bếp, bàn, buồng hầu như là do trường trung cấp du lịch đào tạo, trình độ ngoại ngữ kém, chuyên môn chưa thành thạo , trang phục quần áo không đồng đều.Đây là vấn đề cho thấy công ty nên quan tâm đến việc tuyển chọn nhân viên và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên phục vụ. Để nâng cao trình độ N. viên, C.ty có thể tiến hành theo hình thức sau: Với nhân viên mới tuyển chọn theo các tiêu chuẩn: trẻ, khỏe, được đào tạo có trình độ đại học, yêu nghề và tùy theo từng bộ phận mà có các yêu cầu cụ thể: + Có phẩm chất tốt, yêu nghề + Phải đạt trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định thể hiện một cách hợp pháp hóa là bằng cấp, chứng chỉ… + Có khả năng về nghề nghiệp: biểu hiện có động tác phục vụ chính xác, khả năng giao tiếp ứng xử với khách hàng, có trình độ hiểu biết về kinh tế, xã hội, chính trị… + Có đủ sức khỏe để làm việc, không mắc bệnh truyền nhiễm… + Có ngoại hình cân đối, tiếng nói dễ nghe, đặc biệt phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Với nhân viên hiện đang làm việc cần cho theo học các khóa học ở các trường chuyên nghiệp, mở các lớp ngoại ngữ ngay tại cở sở để khuyến khích họ học ngoài giờ, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ hay mời giảng viên có uy tín và kinh nghiệm về nói chuyện chuyên đề nâng cao hiểu biết về quản lý kinh tế,tình hình khả năng phát triển ngành… Ngoài ra, hàng năm khách sạn nên tổ chức những cuộc thi tay nghề trong toàn khách sạn để qua đó nhà quản lý có thể nắm bắt được trình độ, tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên, đồng thời qua những cuộc thi đó nhân viên trong khách sạn có những cơ hội để trao đổi học hỏi, nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề, trình độ phục vụ của chính bản thân mình. Sự vận động và phát triển của đội ngũ nhân viên phục vụ sẽ tạo ra tập thể lao động hoàn thiện hơn, hoạt động có chất lượng và hiệu quả cao. Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên phục vụ là góp phần nâng cao văn minh phục vụ, tạo điều kiện tăng doanh thu cho khách sạn, gián tiếp ảnh hưởng đến việc tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. 3.2.4 Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là 2 máy in, 2 máy photo copy, 6 máy điều hòa nhiệt độ, 4 bình nóng lạnh, 2 máy hút bụi, 2 quạt thông gió. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này. Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt động sau: Thứ nhất: Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. Thứ hai: trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa. Thứ ba: để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất. Thứ tư: sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin. Thứ năm: sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 3.2.5 Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. Đối với một khách sạn có vốn đầu tư của Nhà nước như khách sạn Hồng Hà, thì ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường, nhất là trong năm tới khách sạn dự kiến sẽ mở rộng quy mô hoạt động, nâng cấp khách sạn nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các nguồn vốn huy động, bổ sung vốn trong nền kinh tế thị trường bao gồm rất nhiều nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng, vay đối tượng khác, liên doanh liên kết,…Việc lựa chọn nguồn nào là rất quan trọng và cần phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Cụ thể đối với khách sạn Hồng Hà, nhằm mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh thì trước hết nên huy động vốn DN tự bổ sung từ lợi nhuận để lạ, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phần còn lại vay tín dụng Nhà nước. Năm 2003, khách sạn đã trả nợ vay là 460 tr.đ, vậy trong năm qua khách sạn đã trả nợ vay được một phần rất ít, Tuy nhiên trong hai năm qua khách sạn luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển một cách đồng đều. Điều này giúp cho việc vay vốn ngân hàng thuận lợi và dễ dàng hơn trong năm tới. b) Xác định một cách hợp lý nhu cầu về vốn ở từng thời kỳ Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định, mà do thị trường quyết định. Trong thời điểm hiện nay, khách sạn Hồng Hà đã nhận biết được những thuận lợi cho việc mở rộng thị trường hoạt động cho khách sạn mình. Điều quan trọng ở đây đó là khách sạn sẽ đưa ra sản phẩm với chất lượng như thế nào, giá bán ra làm sao nhằm thu hút khách hàng, phát huy hết công suất, công nhân có việc làm, vốn lưu động chu chuyển đều đặn, hiệu quả sử dụng vốn nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng cao, doanh nghiệp có điều kiện bảo toàn và phát triển vốn nói chung và vốn cố định nói riêng. Để có thể sử dụng một cách hiệu quả vốn thì đối với từng thời kỳ kinh doanh khách sạn phải có những bước chuẩn bị thật cụ thể và chi tiết, cụ thể ta có thể tiến hành như sau: - Lập kế hoạch cho từng giai đoạn, thời kỳ kinh doanh. Đây là việc sau mỗi thời kỳ kinh doanh, khách sạn phải vạch ra phương hướng, kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo. Việc lên kế hoạch này phải dựa trên cơ sở các nguồn thông tin cũng như các nhân tố về nguồn lực khác,…để từ đó ban giám đốc khách sạn sẽ lên kế hoạch chi tiết với các khoản mục cụ thể nhằm thuận tiện cho quá trình thực hiện sau này. - Thông qua những hoạch định về phương án kinh doanh, phương án sản phẩm đối với các giai đoạn tiếp theo, ban giám đốc điều hành khách sạn sẽ tiến hành kiểm định và dự trù nguồn vốn, từ đó sẽ quyết định phân phối, cấp vốn cho những phương án kinh doanh khả thi, như việc chuyển bộ phận kinh doanh nhà hàng cho thuê về thuộc sở hữu của khách sạn để kinh doanh thì cần phải trải qua quá trình cải tạo sửa chữa, thay thế một số trang thiết bị trong phòng như: bàn ghế, trang trí nội thất,… Nhưng điều này sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận thu được thông qua việc thị trường sắp tới sẽ đón một nguồn khách lớn từ Trung quốc và Nhật bản vào Việt nam. 3.2.6 Một số biện pháp khác. - áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ là điều kiện vật chất để khách sạn có được những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó khách sạn có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, đồng thời tăng lợi nhuận. Việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể giúp khách sạn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, nguyên liệu hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm. Tuy sự đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tăng chi phí khấu hao tài sản cố định trong giá thành sản phẩm nhưng đồng thời đổi mới kỹ thuật công nghệ lại giúp việc tăng năng suất lao động của máy móc, thiết bị dẫn đến tăng khối lượng sản phẩm, giảm tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất. Và cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm chất lượng cao, tăng giá bán, tăng lợi nhuận thu được và tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. - Ngoài việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán như hiện nay thì định kỳ công ty phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, trong đó có phân tích tài chính và hiệu quả sử dụng vốn nói chung vàvốn cố định nói riêng. Thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ để tìm ra nguyên nhân dẫn đến tiến bộ và thành tích so với kỳ kinh doanh trước, để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại , sút kém để có biện pháp khắc phục. - Xây dựng quan hệ tốt với khách hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm củng cố uy tín của công ty trên thị trường. Đồng thời, trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng phải có tổ chức tốt quá trình thanh toán, giảm các khoản phải trả và các khoản phải thu từ khách hàng nhằm hạn chế một cách tối đa nhất sự mất cân đối trong thanh toán công nợ. - Tăng cường liên doanh liên kết với nước ngoài Như chúng ta đã biết vốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng, liên doanh liên kết, huy động từ cán bộ công nhân viên…song việc sử dụng và lựa chọn các nguồn này như thế nào mới là điều thực sự mà chúng ta quan tâm. Hiện nay, nguồn vốn của Công ty DL - DV Hồng Hà là vốn vay ngân hàng và vốn Nhà nước cấp. Do vậy Công ty muốn đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thì cân phải có một nguồn vốn lớn. Chính vì vậy Công ty cần liên doanh liên kết với nước ngoài, đây là một biện pháp hỗ trợ để đẩy mạnh tốc độ đầu tư. Thực tế diện tích kinh doanh của Công ty là khá lớn với dãy nhà cao tầng, song với vẻ đẹp kiến trúc, tiện nghi trang thiết bị còn ở mức độ trung bình. Tuy Công ty đã có kế hoạch đầu tư và nâng cấp nhưng quỹ của Công ty còn quá thấp, Vì vậy Công ty cần thiết đẩy mạnh hoạt động hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài và các đối tượng khác. Việc tăng cường, liên doanh liên kết sẽ tạo ra một khối lượng vốn lớn để thúc đẩy quá trình đầu tư nâng cấp được nhanh hơn. Điều đó là rất cần thiết với DN trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay. 3.3 Các kiến nghị 3.3.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên. a) Những kiến nghị đối với Nhà nước Thứ nhất: Nhà nước phải sớm ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống pháp lưuật và chính sách quản lý kinh tế xã hội đảm bảo điều chỉnh một cách hữu hiệu các quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong nền kinh tế. Đây là điều chỉnh quan trọng để đảm bảo cho “ Mọi người dân sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật “ Thứ hai: Phải kế hoạch hóa vững chắc sự phát triển toàn bộ của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện kế hoạch hóa phải định hướng ở hai phần: Phần dự báo tình hình kinh tế xã hội và phần dự báo về diễn biến, xu thế biến động khách quan về mọi mặt. Từ đó chỉ ra những điều kiện thuận lợi, những khó khăn, những cơ hội tốt để tranh thủ cơ may, rủi ro có thể xảy ra và tình hình của các đối thủ cạnh tranh. Thứ ba: Xây dựng hệ thống tài chính tín dụng ổn định, điều tiết nhịp nhàng lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.Nhà nước kiểm soát được tài chính tiền tệ thì mới kiểm soát và điều tiết được thị trường. Thông qua hệ thống tài chính tiền tệ ổn đinh, lưu thông tiền tệ hợp lý thì các quy lưuật kinh tế mới phát huy có tác dụng. Thứ tư: Phải có hệ thống đinh mức và tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật chính xác và thích hợp để các ngành các đơn vị có cơ sở phấn đấu thực hành tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống định mức và tiêu chuẩn kinh tế – kỹ thuật do Nhà nước quy định phải gồm những loại sau: + Loại liên quan tới sử dụng vốn, thu hồi vốn đầu tư, doanh lợi tính theo vốn. + Loại liên quan tới chi phí sản xuất – nhập khẩu. + Loại liên quan tới thu nhập, các khoản nộp cho Nhà nước, lợi nhuận và trích nộp lợi nhuận Thứ năm: Phải có được hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông thuận tiện đảm bảo cung ứng hàng hóa được liên tục, thông tin kịp thời chính xác. b) Đối với Tổng cục du lịch Cần cung cấp những thông tin về hệ thống thông tin về hệ số trượt giá tài sản cố định cho khách sạn theo định kỳ để khách sạn có được những thuận lợi trong việc bảo toàn vốn. Bên cạnh đó, Tổng cục du lịch cũng có thể giúp khách sạn nâng cao trình độ lao động của người lao động bằng các đợt huấn luyện, đào tạo hay bồi dưỡng lao động. 3.3.2 Những đề xuất đối với Công ty: Thứ nhất: Nâng cao trình độ kết hợp các yếu tố của quá trình kinh doanh ở Công ty. Việc bố trí hợp lý quá trình kinh doanh sẽ cho phép giảm bớt những chi phí không cần thiết, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của DN, tiết kiệm chi phí lao động sống, nâng cao năng suất lao động. Thứ hai: Phải đảm bảo chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do có những đặc điểm khác nhau, vai trò nhiệm vụ khác nhau trong các lĩnh vực hoạt động nên hiện nay Công ty vẫn còn bị ràng buộc nhiều vấn đề trong hoạt động kinh doanh. Thứ ba: Phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn chỉnh trang thiết bị hiện đại. Vì hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ làm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi vui chơi của khách. DN có hệ thống trang thiết bị hiện đại được bố trí trong tổng thể hài hòa sẽ đảm bảo thu hút được sự chú ý của khách, nâng cao uy tín trên thương trường. Thứ tư: Hoạt động kinh doanh của Công ty phải tôn trọng các quy lưuật kinh tế khách quan như quy lưuật cung cầu, quy lưuật cạnh tranh, quy lưuật giá trị… Thứ năm: Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của DN để phù hợp với cơ chế thị trường. Kết luận Ngày nay du lịch đang trở thành một ngành kinh tế trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới, trên thế giới hiện nay xu hướng quốc tế hóa du lịch đang trở thành một động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành kinh doanh du lịch. Hòa nhập với thị trường du lịch thế giới, những năm gần đây ngành du lịch Việt nam đã phát triển với tốc độ nhanh chóng và đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, hàng loạt các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn ra đời. Chính sự gia tăng nhanh chóng này đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp khách sạn du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đứng trước một thách thức đối với sự phát triển của mình, làm sao để đứng vững trên thị trường. Trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp có sự thay đổi cơ bản, đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, thích ứng với cơ chế mới, tạo dựng được môi trường, phải tính đến hiệu quả ngay từ trong chiến lược và phương án kinh doanh cũng như từng diễn biến phức tạp của thị trường thì mới có thể tồn tại và phát triển trong xu thế cạnh tranh ngày càng khó khăn, khắc nghiệt. Xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cao. Việc nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng là vấn đề cấp bách cần phải giải quyết đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các DN. Do sự quản lý và sử dụng vốn nói chung cũng như VCĐ nói riêng của nước ta hiện nay chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế hiện nay. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng kinh doanh, có thể cạnh tranh với tất cả các DN và mang lại lợi nhuận cao. Việc nghiên cứu về các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ chính là một vấn đề nằm trong chính sách để phát triển DN một cách vững mạnh. Điều này có ý nghĩa thiết thực đối với quy mô phát triển về lâu dài của Công ty DL - DV Hồng Hà,bởi việc sử dụng VCĐ đúng mục đích và có hiệu quả có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của DN, cũng như sự thành đạt của DN. Trong thời gian qua Công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần phải giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng. Với những biện pháp đã đề xuất ở trên, hy vọng sẽ được Công ty nghiên cứu, đánh giá, và mong rằng phân nào giúp được Công ty ứng dụng đạt hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít nên bài viết này còn nhiều thiếu sót, rất mong sự thông cảm và góp ý trân thành của thầy,cô, các cán bộ phụ trách ở Công ty DL - DV Hồng Hà và các bạn sinh viên. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc,các cán bộ của phòng kế toán – tài chính của Công ty, tiến sỹ Trần Thị Phùng đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bản chuyên đề này./. Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0113.doc
Tài liệu liên quan