Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội

Lời mở Đầu Trong bất kỳ nền kinh tế nào để hình thành duy trì và phát triển một doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định là vốn của doanh nghiệp. Vốn thực chất là của cải của xã hội được tích lũy lại, nó là điều kiện, nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý sử dụng chúng một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu đặt ra phải huy động tạo được nguồn vốn, đồng thời phân phối, quản lý sử

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng vốn một cách hiệu quả, trên cơ sở chấp hành các quy định của nhà nước về hoạt động tài chính Là một doanh nghiệp cổ phần công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cần lượng vốn lớn, thời gian dài, vốn phân tán. Từ đặc điểm này vấn đề quản lý và sử dụng vốn được công ty rất chú trọng. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt có sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Hoàng Kim Giao em đã đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu tình hình hoạt động của Công Ty và chọn đề tài:”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội”. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần: Chương I : Khái quát chung về vấn đề quản lý và sử dụng vốn. Chương II : Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty. Chương III : Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do việc thu thập tài liệu còn hạn chế, trình độ bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Vốn một số vấn đề cơ bản về vốn. Khái quát chung về vấn đề quản lý và sử dụng vốn. Khái niệm và vai trò của vốn. 1.1 Khái niệm về vốn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì? Trong thực tế có nhiều định nghĩa về vốn khác nhau xuất phát từ những giác độ khác nhau. Theo quan niệm trước đây” Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các loại hàng hóa làm vốn nói chung, mọi nhân tố sản xuất. Mọi hàng hóa làm vốn, khác với những nhân tố sơ yếu(đất đai, lao động) ở chỗ: nó là một đầu vào mà hiện thân là một đầu ra của nền kinh tế gồm vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho hàng….). Một số nhà kinh tế khác cho rằng”Vốn là một loại hàng đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền rời quyền sở hữu vốn”. Khái niệm cho ta thấy tính chất đặc biệt của vốn. Tiền đề cơ bản này làm nảy sinh và phát triển sự đa dạng, sự phức tạp của hoạt động tín dụng của thị trường tài chính hiện nay. Hạn chế của khái niệm này là chưa phân rõ vốn tài chính với tư cách biểu hiện một lượng giá trị đã đầu tư với các loại vốn khác nhau của xã hội, chưa cho thấy mục đích sinh lời của vốn và quá trình vận động của nó. Ngày nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học cho rằng:”Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, tiền được gọi là vốn phải đồng thời thảo mãn 3 điều kiện: - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng lượng tài sản có thực. - Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để kinh doanh. - Và tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách hiểu này đã khái quát đầy đủ bản chất cũng như mục đích của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp do nhà nước thành lập cung ứng hàng hóa công cộng (quốc phòng, an ninh, công cộng…) được gọi là doanh nghiệp công ích thì vốn như thế nào? Về bản chất khái niệm vốn không có gì thay đổi, chỉ khác về quan niệm sinh lời của vốn. Sinh lời ở đây không chỉ là lợi nhuận hay lợi ích của mỗi doanh nghiệp mà phải hiểu rộng trên toàn xã hội, sinh lợi cần phải hiểu là những lợi ích hữu hình hay vô hình mà toàn xã hội được hưởng thụ. Tính sinh lời của doanh nghiệp công ích tuy không đo đếm được không định lượng được dưới dạng giá trị nhưng nó sẽ dịch chuyển và được cấu thành trong lợi ích vật chất tạo ra bởi sự vận động của đồng vốn trong các doanh nghiệp kinh doanh. Vậy vốn trong doanh nghiệp được hiểu đầy đủ hơn: “Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt thể hiện một lượng giá trị được đầu tư nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời hoặc thực hiện mục tiêu công ích của người đầu tư vốn”. Khái niệm này thể hiện bản chất, mục đích vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn luôn tồn tại dưới hai hinh thức giá trị và hiện vật: + Về mặt giá trị: vốn doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, vốn được hiểu bằng lượng tiền nhất định nhưng tiền đó phải được vận động với mục đích sinh lời. + Về mặt hiện vật: Hiện vật được thể hiện ra bên ngoài của cốn là các máy móc thiết bị, nguyên vât liệu, hàng hóa phương tiện vận tải, các kiến trúc như nhà cửa, đất đai… Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn thường xuyên vận động và thay đổi hình thái bỉểu hiện bên ngoài của chúng theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh để hoàn thành vòng tuần hoàn. 1.2. Vai trò của vốn Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tài chính của doanh nghiệp có một vị trí quan trọng đặc biệt chi phối tất cả các khâu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tất yếu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định bao gồm:Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác trong quá trình sản xuất( lao động, tài nguyên, kỹ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn trung bình hay nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, lưu thông hàng hóalà điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời tùy theo nguồn vốn kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là: Công ty cổ phần, công ty THHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh… Xuất phát từ tình hình kinh tế nói chung, nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng, vốn là động lực thúc đẩy lập chính sách sử dụng vốn có hiệu quả. Lượng vốn tồn tại trong doanh nghiệp là một trong những công cụ thực hiện các mục tiêu hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích lũy chung lại, nó chỉ là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Với tầm quan trọng đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tồn tại, phát triển trên thị trường thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách hiệu quả, hợp lý trên cơ sở chấp hành chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nước. Mặt khác vốn chỉ phát huy tác dụng khi được bảo tồn và tăng lên theo sau mỗi chu kỳ kinh doanh sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, chống thất thoát vốn tránh bị chiếm dụng vốn và sử dụng mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. Những phương thức chủ yếu trong việc phân loại vốn. Vốn trong doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức do đó được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ. Từ đó có thể thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để có phương pháp quản lý sử dụng thích hợp hiệu quả. 2.1. Phân loại theo pháp luật. -Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề và đối với từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. -Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp (vốn điều lệ không được thấp hơn so với vốn pháp định). 2.2. Phân loại theo trình tự hình thành vốn. Gồm bốn loại: - Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh. - Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận do bổ xung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu. - Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. - Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có hoặc coi như tự có doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị, nguồn khách hàng và bạn hàng. 2.3 Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn. Gồm hai loại: - Vốn cố định: Là bộ phận của vật tư ứng trước về tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài có chức năng là tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm nổi bật và tham gia vào được nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được dịch chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong quá trính sử dụng, tài sản cố định bị giảm dần về giá trị qua từng năm và giá trị của nó được bù đắp(thu hồi vốn cố định) bằng hình thức khấu hao tài sản cố định. - Vốn lưu động: Là số tiền doanh nghiệp ứng trước về tài sản lưu động (tài sản lưu động trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông) nhằm đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển thu hồi vốn trong vòng một chu kỳ của một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. 2.4 Phân loại theo đặc điểm sở hữu vốn Vốn do một chủ sở hữu: Là vốn chỉ do một người, một tổ chức, một cơ quan, một thể chế bị nắm giữ. Vốn đa sở hữu: Là vốn được sở hữu bởi nhiều chủ sở hữu khác nhau. 3. Vấn đề sử dụng và bảo toàn vốn. Để thực hiện có hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cần phải xây dung cơ chế quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn hợp lý. 3.1 Vấn đề sử dụng vốn Sử dụng vốn trong kinh doanh là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp thực hiện cũng như sự quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả chính là thể hiện trình độ của người quản lý cũng như khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Người quản lý doanh nghiệp luôn phải lưu tâm đến việc thăm dò, phân tích để lựa chọn các phương án đầu tư vào bên trong hay bên ngoài. Đầu tư vào bên trong là khoản đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố nhằm tăng khả năng sản xuất kinh doanh như đổi mới sản phẩm, quy trình công nghệ, đổi mới thiết bị, đầu tư, chuyển hướng kinh doanh, nâng cấp địa điểm kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đầu tư vốn ra bên ngoài còn gọi là đầu tư tài chính: Đầu tư bên ngoài thường được tiến hành dưới hai hình thức:Góp vốn cùng liên doanh với một doanh nghiệp khác và đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài không chỉ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà còn nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn vì doanh nghiệp có thể san xẻ trách nhiệm rủi ro( nếu có) cho các đơn vị khác cùng gánh chịu. Để có quyết định đầu tư đúng hướng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải biết được thế mạnh của mình cũng như các yếu tố khách quan của thị trường. Điều quan trong có tính nguyên tắc trong việc lựa chọn một quyết định đầu tư là độ an toàn của dự án và mức doanh lợi có khả năng thu được với các yếu tố chi phí như giá vốn( lãi xuất) và mức thuế phải nộp. Trong việc sử dụng vốn, ngoài việc sử dụng đúng hướng đầu tư thì người quản lý phải xác định được vốn nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Phải tìm được lời giải của hàng loạt các bài toán, các phương án như cân đối các nguồn vốn hiện có, nếu thiếu vốn sẽ phải khai thác từ nguồn vốn nào, bằng phương thức nào. Việc bố trí cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo tỉ lệ nào thì hợp lý các biện pháp nào để bảo toàn và phát triển vốn. Từ các vấn đề nêu trên ta thấy mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả cao nhất. Để đảm bảo mục đích như trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: - Đảm bảo, sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của nhà nước. - Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.1.Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế của vốn, giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền tại một thời điểm nhất định. Ngoài ra bảo toàn và phát triển vốn còn nhằm mục đích bảo vệ lợi ích nhà nước và nguồn đầu tư vào doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện để doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm tài sản cố định(TSCĐ) và tài sản lưu động(TSLĐ). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có hiệu quả. Đồng thời doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu( vốn góp ban đầu và vốn tự bổ sung trong quá trình kinh doanh), nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Không những huy động được vốn mà doanh nghiệp còn phải tìm cách duy trì và phát triển vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì mỗi loại vốn có đặc điểm vận động khác nhau nên ta phải xem xét vấn đề bảo toàn và phát triển cho từng loại vốn. 3.2.1. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn, nói cách khác là đảm bảo được sức mua vốn không bị giảm sút so với ban đầu, đảm bảo khả năng thanh toán, cung ứng vốn lưu động kịp thời cho mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, tài sản lưu động luôn thay đổi, hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một phần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của vốn lưu động- hình thái giá trị của tài sản lưu động: Trong khi một bộ phận của vốn lại chuyển từ sản phẩm thàn phẩm sang vốn tiền tệ. Vì vậy để đảm bảo vốn lưu động thường phải thực hiện các biện pháp tổng hợp như: Đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hóa, xử lý kịp thời các vật tư, hàng hóa trạm luân chuyển để giải phóng vốn, phải thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa vốn bỏ ra ban đầu với giá thị trường và những tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi tiến hành áp dụng các hình thức hoạt động của tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn. 3.2.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong nền kinh tế thị trường bảo toàn vốn cố định được hiểu là phải thu hồi một lượng giá trị thực của tài sản cố định để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực sử dụng( giá trị sử dụng) ban đầu của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng, nhìn chung tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lức sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần- đó là hiên tượng hao mòn. Đồng thời, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định dịch chuyển giá trị từng phần và cũng thu hồi từng phần, nó tách ra thành 2 bộ phận: Một bộ phận giá trị tương ứng với phần giá trị hao mòn sẽ gia nhập vào giá thành sản phẩm và được tích lũy lại khi sản phẩm được tiêu thụ còn bộ phận khác đặc trưng cho phần giá trị còn lại của tài sản cố định. Từ những đặc điểm của sự vận động về vốn cố định cho thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố định được đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các biện pháp sau: Phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường biến động, sự hao mòn vô hình thường diễn ra rất đa dạng và mau lẹ những điều đó làm cho giá trị nguyên thủy của tài sản cố định và giá trị còn lại của chúng bị thay đổi, phản ánh sai lệch so với mặt bằng giá trị hiện tại của TSCĐ. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác TSCĐ là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc xử lý tài sản cố định để chống lại thất thoát vốn. Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh luôn là một động lực thúc đẩy các phương pháp tính khấu hao gia tăng nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn cố định được coi là xu hướng phổ biến chống đỡ với hiện tượng mất giá do hao mòn vô hình. Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ như: Tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tư, bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản. Kịp thời xử lý máy móc, thiết bị lạc hậu, mất giá tài sản phóng các thiết bị không cần ding do đó linh hoạt xử dụng phần động của vốn cố định.( quỹ khấu hao) vào việc đầu tư kinh doanh sinh lời. II- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1- Khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn. Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất, sao cho chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết qủa cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào * Hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực vốn có, chính vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó phát huy khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được xây dựng theo nguyên tắc: với số vốn tối thiểu thu lại được một kết quả tối đa. Kq Hv= Vkd Hv: hệ số hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Kq: kết quả thu được. Vkd: vốn kinh doanh bình quân. 2- Chỉ tiêu phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn. Các chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung tình hình doanh nghiệp cho biết xu thế vận động chung của hoạt động doanh nghiệp trên con đường tiến đến mục tiêu của doanh nghiệp Các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh mức sinh lời cho việc sử dụng các nguồn vốn 2.1 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Lợi nhuận thuần Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần Nói cách khác chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trong quá trình kinh doanh Mà doanh nghiệp tạo ra là nhiều hay ít . Đây là chỉ tiêu tổng hợp đo lường chất lượng chung của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho nhà quản lý cái nhìn tổng thể về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại . 2.2 Hệ số doanh lợi của vốn tự có Lợi nhuận thuần Hệ số doanh lợi của vốn tự có = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ sản xuất kinh doanh. 2.3 Hệ số doanh lợi doanh thu. Lợi nhuận thuần Hệ số doanh lợi doanh thu = Tổng doanh thu thuần Hệ số này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Sự biến động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. 3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.1. Sức sản xuất của TSCĐ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định xử dụng vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần . 3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tính theo doanh thu Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng VCĐ = tính theo doanh thu Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh một đồng vố cố định đưa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần 3.3 Sức sinh lợi của TSCĐ Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần 3.4 Hiệu quả sử dụng vốn CĐ Tính theo lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng VCĐ = Tính theo lợi nhuận thuần Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh một đồng VCĐ đưa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần Đối với các doanh nghiệp phải khai hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn phản ánh việc sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả . 4. Chỉ tiêu phản ánh vốn lưu động (VLĐ) . Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa . Để đạt được mục tiêu đó ngoài việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định doanh nghiệp cũng cần hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả vốn nói chung . Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau: 4.1. Sức sản xuất của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của VLĐ= Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ. 4.2. Sức sinh lợi của VLĐ Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Hai chỉ tiêu trên càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung của vốn lưu động càng cao và ngược lại. 4.3. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất( dự trữ tái sản xuất tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường xử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động Tổng số doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiêu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại, chỉ tiêu này còn được gọi là” Hệ số luân chuyển”. b. Thời gian của một vòng luân chuyển. Thời gian của ký phân tích Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng( kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tỗc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại. c. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng vốn luân chuyển trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. d. Tỷ suất tài trợ Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khẩ năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của nó cũng cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được bổ sung bằng vốn tự có của mình. e. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng được thể hiện rõ nét khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ là khả quan. Nó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành. Tổng số tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = ( ngắn hạn) Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này xấp xỉ bằng 1( ~1) thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình của doanh nghiệp là bình thường khả quan. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng tài sản lưu động Tỷ suất này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của vốn lưu động. Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy tỷ suất này nếu >= 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu< 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá thiếu, vòng tay chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Chương 2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Hà Nội I. Khái quát chung về Công ty 1.Vài nét về công ty 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Đầu Tư Hà Nội *Trụ sở chính Địa chỉ: Số 42/ 91 Đường Trần Duy Hưng - Phường Trung Hòa - Quận Cầu Giấy- Thành phố Hà Nội. SĐT: (04) 5566503 Số telex:( 04) 5565694 *Các đơn vị trực thuộc: + chi nhánh xây lắp1 Lạng Sơn - Địa chỉ: Số 27 Nguyễn Du- Phường Đông Kinh- Tỉnh Lạng Sơn - Số điện thoại: 038. 568274 + Chi nhánh Nghệ An - Địa chỉ: 50 Mai Hắc Đế, Phường Hà Huy Tập, Thành Phố Vinh - Điện thoại: 038.568274 + Chi nhánh Hòa Bình - Địa chỉ: 56 Đường Cù Chính Lan, Phường Đồng Tiến, Thị Xã Hòa Bình - Điện thoại: 091.852791 + Chi nhánh: Hưng Yên - Địa chỉ: 56 Đường Phan Đình Phùng, Thị xã Hưng Yên - Điện thoại: 0321.515023 + Chi nhánh Tuyên Quang - Địa chỉ: Tổ 3, phường Minh Xuân, Thị xã Tuyên Quang - Điện thoại: 091. 351706 + Chi nhánh Hải Dương - Địa chỉ: 18A, Đường Bùi Thị Xuân, Thành phố Hải Dương Năm thành lập được thành lập ngày 24/3/1993 Với tổng số cán bộ, công nhân viên: 425 Trong đó: Đại học, trên đại học:76 Trung cấp: 51 Công nhân lành nghề: 298 Chức năng nhiệm vụ của công ty: + Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. + Xây dựng các công trình thủy lợi, khoan nước ngầm và thi công hệ thống nước sạch nông thôn. +Xây dựng đường bộ, cầu nhỏ, kè cống. + Sản xuất vật liệu xây dựng +Kinh doanh bất động sản + Xây dựng các công trình cấp thoát nước + Xây dựng hệ thống trạm, lưới điện có cấp điện áp<= 35 KV 1.2. Quá trình phát triển của công ty Quá trình phát triển của công ty trải qua các giai đoạn sau: + Từ 1993-1997: Nhiệm vụ, chức năng - Xây dựng các công trình công nghiệp và công cộng - Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất + Từ năm 1997- 2000: Có các chức năng, nhiệm vụ sau: - Xây dựng các công trình công nghiệp và công nghiệp - Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất - Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn Vốn kinh doanh: 6.556.000.000 + Từ năm 2000 đến nay Có các nhiệm vụ, chức năng sau: Xây dựng các công trình công nghiệp và công cộng Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất Xây dựng giao thông thủy lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn Kinh doanh xây dựng và phát triển nhà Khoan nước ngầm, thi công các công trình nước sạch nông thôn - Xây lắp các công trình cấp thoát nước, xây lắp hệ thống trạm lưới điện Đặc điểm về thị trường và sản xuất kinh doanh của công ty a. Đặc điểm về thị trường và sản phẩm xây dựng Về thị trường của công ty - Thị trường truyền thống: Phần lớn nằm ở các tỉnh phía Bắc, tiêu biểu như Lạng Sơn, Yên Bái, Hưng Yên, Hải Dương, Tuyên Quang, Hòa Bình… - Thị trường mới: Sơn La, Hà Nội, Bắc Giang… - Thị trường mục tiêu: Các tỉnh miền Trung và một số tỉnh ở phía Nam Về sản phẩm xây dựng của công ty - Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc làm theo đơn đặt hàng có địa chỉ cụ thể. - Thường gắn liền với việc sử dụng đất đai. - Phần lớn các công trình nằm dải rác khắp nơi do đó sản xuất không ổn định, tính lưu động cao. - Hình dáng, kích thước phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương nơi có công trình xây dựng. - Các công trình xây dựng có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian thi công dài, thời gian sử dụng dài, độ bền dài, tính lạc hậu. - Sản phẩm xây dựng là kết quả chung của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều chủ thể Từ các đặc điểm._. trên ta thấy công tác huy động vốn và sử dụng vốn cần chú ý đến các vấn đề sau Với việc huy động vốn: do công trình xây dựng có giá trị lớn và liên quan đến nhiều bên nên công ty cần huy động một lượng vốn lớn và cần huy động vốn của nhiều nguồn khác nhau mới đáp ứng được nhu cầu về vốn cho xây dựng. Với việc sử dụng vốn: do tính chất của công trình xây dưng là giá trị lớn, thời gian thi công dài, địa điểm ở nhiều nơi đặt ra vấn đề quản lý và sử dụng vốn làm sao cho hiệu quả. Với vốn cố định phải di chuyển nhiều thì bố trí như thế nào cho hợp lý, với vốn lưu động phải quản lý sử dụng, bảo quản như thế nào để tránh thất thoát, tránh hư hỏng… Các mặt hàng chủ yếu của Công ty Các công trình dân dụng, công nghiệp và công cộng Các công trình thủy lợi, khoan nước ngầm và thi công hệ thống nước sạch nông thôn. Đường bộ, cầu nhỏ, kè, cống… Vật liệu xây dựng: Đá xây dựng Các công trình cấp thoát nước Hệ thống trạm lưới điện, có cấp điện áp <=35 KV b.. Đặc điểm về sản xuất xây dựng , quy trình công nghệ và trang thiết bị của công ty * Về quy trình công nghệ thi công một số công trình xây dựng: Bước 1: Nghiên cứu các dự án đầu tư và nhận thư chào thầu Bước 2: Nghiên cứu đơn chào thầu, phân tích, khảo sát giá nguyên vật liệu, nhân công, mặt bằng… lập hồ sơ dự thầu. Bước 3: Đấu thầu Bước4: Thi công Bước 5:Nghiệm thu công trình Quy trình công nghệ sản xuất đá: Bước 1: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường tiêu thụ Bước 2: Tìm nguồn nguyên liệu nguyên thủy đá. Bước 3: Tiến hành sản xuất. Bước 4: Tiêu thụ sản phẩm * Về sản xuất xây dựng: - Loại hình sản xuất trong xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài thường xuyên di chuyển địa điểm. Cần chú ý đến huy động đủ số vốn cần thiết và hợp lý trong từng giai đoạn và sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả. - Bố trí sản xuất trong xây dựng bố trí theo kiểu cố định vị trí do đó chi phí tác nghiệp rất cao. - Quá trình xây dựng chủ yếu ở ngoài trời chịu tác động của điều kiện địa phương và điều kiện tự nhiên. Việc sử dụng các máy móc thiết bị cần chú ý bảo quản bảo dưỡng thường xuyên tránh hỏng hóc, giảm hao mòn, về nguyên vật liệu phải được bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm tránh lãng phí, thất thoát, giảm chất lượng. - Tổ chức sản xuất trong xây dựng thay đổi theo giai đoạn xây dựng, công nghệ xây dựng. Việc thi công cần đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ để bàn giao đúng thời hạn. Giúp huy động và quay vòng vốn được nhanh. - Tỷ lệ lao động thủ công cao, hơn nữa sự ứng dụng khoa học công nghệ vào xây dựng khó. Việc sử dụng nhân công cần chú ý đến tuyển dụng và trả lương thích hợp sao cho chi phí rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng công việc. - Lợi nhuận chênh lệch thu được từ sản xuất do sự chênh lệch thu được từ sản xuất do sự chênh lệch về lợi thế địa điểm. 1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty Đứng đầu Công ty là Giám đốc công ty, Giám đốc là người trực tiếp quản lý chỉ đạo và tổ chức điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước cơ quan Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng công ty và kết quả hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc đơn giản gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Dưới giám đốc là các phó Giám đốc và các Giám đốc chi nhánh được phân công các công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và cán bộ công nhân viên về kết quả công tác trong các lĩnh vực được phân công. Tiếp đó là các phòng ban chức năng sau: Phòng kinh tế- kế hoạch- kỹ thuật: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp về công tác kỹ thuật thi công, chất lượng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. - Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình. - Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trước khi khởi công xây dựng công trình. - Lập kế hoạch vật tư chi tiết cho từng công trình. Kiểm tra chất lượng vật tư. - Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật đầy đủ, kịp thời làm quyết toán công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng tài vụ: - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài sản của công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, năm theo quy định của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính hàng tháng, năm theo quy định của công ty. - Có trách nhiệm xây dựng trình tự đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm. - Thực hiện nghiệm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với Công ty. * Phòng tổ chức hành chính - Tổ chức nhân sự trong công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt chẽ nhân sự công ty, cung cấp nhân sự cho công ty đảm bảo nguyên tắc quản lý lao động. - Lập kế hoạch chỉ tiêu hành chính cho các xí nghiệp. - Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty * Phòng cung ứng vật tư- vận tải. - Tham gia lập kế hoạch và tiến hành công tác cung ứng vật tư. - Thu mua kiểm tra chất lượng vật tư và cung ứng vật tư cho các công trường. - Kiểm tra tình hình sử dụng và tiết kiệm vật tư của các đơn vị thi công . * Các chi nhánh: Đứng đầu mỗi chi nhánh là Giám đốc chi nhánh, tổ chức hoạt động theo sự chỉ đạo của công ty. Tùy theo đặc điểm của các chi nhánh mà các Giám đốc chi nhánh quyết định cơ cấu tổ chức cho hợp lý. Mỗi chi nhánh có các đội xây lắp, đội điện nước hoạt động theo sự chỉ đạo của các chi nhánh. * Các đội xây lắp trực thuộc Công ty: Các đội xây lắp này chịu sự điều hành trực tiếp của công ty, tiến hành thi công tác các công trình xây lắp mà công ty trực tiếp ký kết được. 2. Các nguồn lực chủ yếu của công ty Trong nền kinh tế thị trường, công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết kinh doanh có hiệu quả dựa trên cơ sở nguồn vốn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật 2.1 Nguồn vốn Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của chính bản thân doanh nghiệp Với việc huy động vốn , do công trình xây dung thường có giá trị lớn và liên quan đến nhiều nguồn khác nhau mới đáp ứng được nhu caauf về voón cho xây dung Với việc sử dụng vốn do tính chất của công trình xây dựng là giá trị lớn, thời gian thi công dài , địa điểm ở nhiều nơi đặt ra vấn đề quản lý vốn sử dụng vốn sao cho có hiệu quả với vốn cố định phải di chuyển nhiều thì bố trí như thế nào cho hợp lý với vốn lưu động phải quản lý sử dụng, bảo quản như thế nào để tránh thất thoát, hư hỏng 2.2 Nguồn nhân lực Bảng 1: Năng lực kỹ thuật của lao động gián tiếp STT CáN Bộ CHUYÊN MÔN Kỹ THUậT THEO NGHề Số LƯợNG THEO THÂM NIÊN >5 năm >10 năm >15 năm I ĐạI HọC Và TRÊN ĐạI HọC 76 24 33 19 1 Kỹ sư xây dựng 21 6 10 5 2 Kiến trúc sư 2 1 1 3 Kỹ sư thủy lợi 14 7 5 2 4 Kỹ sư giao thông 9 2 4 3 5 Kỹ sư vật liệu 4 2 1 1 6 Kỹ sư địa chất, kỹ sư khoan 6 1 5 7 Kỹ sư cấp thoát nước 4 1 3 8 Cử nhân kinh Từ 10 4 4 2 9 Kỹ sư điện, điện dân dụng 6 2 4 II TRUNG CấP 51 20 20 11 1 Trung cấp xây dung 10 6 3 1 2 Trung cấp kế toán 10 5 4 1 3 Trung cấp cơ khí 5 1 3 1 4 Trung cấp thủy lợi 10 4 4 2 5 Trung cấp giao thông 7 2 2 3 6 Trung cấp đo đạc bản đồ 9 2 4 3 Tổng 127 44 53 30 Tổng số lao động 425 lao động. Trong đó: Lao động trực tiếp: 289 người chiếm 70,11% Lao động gián tiếp: 127 người chiếm 29 Số lao động có trình độ đại học và trên đại học 76 người chiếm 17,88%, số lao động có trình độ trung cấp: 51 người chiếm 12%,số công nhân lành nghề là 289 người chiếm 70,11%. Ngoài ra do tính chất của ngành xây dựng, nê tại mỗi công trình xây dựng Công ty còn phải thuê một lực lượng lao động theo thời vụ khá lớn( dưới 3 tháng). Số lao động này có thể là người địa phương hoặc là người từ địa phương. Bảng 2: Bảng năng lực công nhân của Công ty TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 1 Thợ nề, bê tông, cầu dòng 135 86 25 22 2 2 Thợ mộc, cốp pha, mộc dân dụng 37 10 15 9 3 3 Thợ cơ khí (sắt, gò, hàn) 25 8 11 4 2 4 Thợ điện 27 16 5 5 1 5 Thợ nước 22 14 6 2 0 6 Thợ vận hành máy thi công 19 7 9 2 1 7 Thợ vận hành máy điện 3 2 1 8 Thợ sửa chữa 5 2 1 1 1 9 Công nhânlái xe 16 Tổng 289 145 73 45 10 Nguồn: Hồ sơ pháp lý năng lực nhà thầu C Như vậy chất lượng công nhân kỹ thuật của toàn Công ty chỉ đạt mức khá. Đây là tỷ lệ chấp nhận được ở một Công ty đặc thù ngành như Công ty xây lắp về vật tư kỹ thuật. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng được nhu cầu ngành càng cao của thi trường đòi hỏi, Công ty đã xác định bên cạnh việc phải nâng cao trình độ, chất lượng của cán bộ chuyên môn kỹ thuật còn phải nâng cao chất lượng cũng như trình độ các công nhân kỹ thuật làm việc dưới các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đây là một chiến lược quan trọng trong định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. Công ty có nhu cầu rất lớn lực lượng lao động kỹ thuật, đặc biệt là kỹ sư xây dựng, kỹ sư thủy lợi, kỹ sư giao thông… và công nhân có trình độ tay nghề cao. Do đó, Công ty có chế độ tuyển dụng lao động hợp lý tập trung tuyển kỹ sư và công nhân có trình độ cao đồng thời tuyển chọn có chọn lọc cán bộ quản lý có năng lực. 2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. Bảng 3: Trang thiết bị của công ty Tên thiết bị Số lượng Công suất Mức độ hiện đại I. Thiết bị thi công A. Phương tiện vận chuyển 12 5- 16 tấn Trung bình B. máy đào, xúc, san 9 0,4 – 2,1m3 Trung bình C. máy nâng hạ 5 75 – 125CV Tiên Tiến D. Máy đầm lèn 10 8 – 12 tấn Tiên Tiến E. máy trộn vật liệu 14 25–100 tấn/giờ Trung bình F. Máy phát điện 12 2,5 – 250 KVA Hiện đại G. Một số thiết bị thi công khác 52 Tiên Tiến II. Thiết bị kiểm tra 36 Tiên Tiến Nguồn: Hồ sơ pháp lý năng lực nhà thầu CTCPXD và ĐTHN. Ngoài trang thiết bị như bảng biểu trên công ty còn có mạng lưới chi nhánh nằm rải rác ở các tỉnh đã tạo nên cho công ty có một thế mạnh đáng kể và nâng cao sức cạnh tranh của các đơn vị . 3. Tổ chức và hoạt động sản xuất của công ty. 3.1 Môi trường hoạt động sản xuất của công ty Bất cứ doanh nghiệp nào đều nhằm mục đích thu lợi nhuận , nên trước tiên công ty phải xây dựng chiến lược. * Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược của Công ty - Công tác xây dung và thực hiện chiến lược của công ty còn nhiều tồn tại, Công ty chưa thực sự chú trọng đến xây dựng và chiến lược. - Chưa có văn bản nào của công ty đề cập đến công tác xây dựng chiến lược một cách cụ thể, và công ty cũng chưa xây dựng được một mô hình chiến lược nào cụ thể. Các chiến lược mới chỉ được nhắc đến một cách sơ sài. - Căn cứ xây dung chiến lược: Chưa căn cứ vào nhận định chủ quan của người xây dựng chiến lược. Do đó các chiến lược đề ra thiếu tính khả thi và chỉ có một số đơn vị thực hiện được các chiến lược. - Thực hiện chiến lược: Còn nhiều yếu kém do ngay từ khâu xây dựng chưa làm tốt. * Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty. - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Bảng 4 : Tình hình sản xuất kinh doanh những năm 2001- 2004 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 KH TH KH TH KH TH KH TH 1.Giá trị sản lượng 25 26.5 28 30.5 30 33.8 34 35.7 2.Doanh thu 27 28.9 29 34.6 32 35.5 36 38.2 3. Lợi nhuận sau thuế 0.5 0.78 0.8 0.38 0.4 0.33 0.35 0.41 Nguồn: Hồ sơ pháp lý năng lực nhà thầu công ty CPXD và ĐTHN Như vậy, ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng các năm thực hiện đều vượt kế hoạch. Đây là một nỗ lực to lớn của công ty trong một số năm trở lại đây, doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 19.6% vượt kế hoạch đề ra là 19.2% Như vậy công tác khai thác mở rộng thị trường của công ty thực hiện khá tốt, tuy doanh thu đều tằng nhưng tốc độ tăng lại giảm. Như vậy khả năng phát triển của công ty trong tương lai gặp nhiều khó khăn, chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Việc mở rộng thị trường sẽ phải nỗ lực rất nhiều. Lợi nhuận sau thuế chỉ năm 2001 công ty mới hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra còn các năm 2002, 2003, 2004 đều chưa hoàn thành kế hoạch . Lợi nhuận thực tế các năm nhìn chung đều bị giảm so với năm trước. Như vậy, hiệu quả SXKD của công ty thấp và đang có nhiều hướng đi xuống nên trong các năm tới công ty cần cải tiến cơ chế quản lý để thực hiện hạch toán kinh doanh hiệu quả hơn, thực hành tiết kiệm giảm giá thành công trình đặc biệt là giảm chi phí chung đồng thời nâng cao chất lượng công trình. 3.2. Môi trường sản xuất kinh doanh 3.3.Một số thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế nhiều thành phần khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty. * Về mặt thuận lợi. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình đổi mới phát triển và hội nhập chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, cơ chế kinh tế mới đã thôi thúc các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để hòa nhập vào nhịp sống sôi động của nền kinh tế thị trường. Đồng thời công ty cũng thường xuyên được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của các cơ quan chủ quản, các ngành choc năng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của công ty. Mặt khác phải có các biện pháp thích hợp để phát huy lợi thế khắc phục hạn chế, chủ động ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Một thuận lợi nữa công ty ngày càng có uy tín trên thị trường trong tỉnh, công ty đang dần chiếm được lòng tin của nhân dân trong tỉnh. Nếu như trước đây, vùng nông thôn. Để đáp ứng lại công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu của người dân. Ngoài ra trong bộ máy quản lý của công ty đại đa số là những người có tri thức, biết tiếp cận thị trường nên họ xử lý công việc rất năng động và sáng tạo. II. Phân tích và đáng giá tình hình quản lý và sử dụngvốn của công ty. Việc phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của côngty là việc hết sức cần thiết và quan trọng Nó sẽ cung cấp khái quát các thông tin về tình hình tài chính của công ty. 1. Nhu cầu về vốn của công ty. Một công ty từ khi bắt đầu đi vào hoạt động và cả trong quá trình hoạt động đều cần một lượng vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy khi công ty hoạt động trên thị trường thì luôn cần một khối lượng vốn nhất định để duy trì hoạt động kinh doanh của mình, đối với một nhu cầu về vốn của từng công trình (sản phẩm xây dựng) ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Vì vậy xác định được nhu cầu về vốn của côngty cũng như hiệu qua sản xuất kinh doanh của công ty. Xác định nhu cầu của công ty bao gồm việc xác định khối lượng vốn lưu động và vốn cố định của công ty. 2. Quản lý và sử dụng vốn. 2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. * Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động - Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn lưu động từ 80- 90% - Công cụ dụng cụ - Nhân công -Các loại tiền của công ty Bảng 5 : Thực tế về nhu cầu vốn lưu động của công ty. Năm Nhu cầu về vốn lưu động Vốn lưu động hiện có Chênh lệch 2002 20.239.632.899 11.135.782.899 9.103.850.000 2003 35.869.711.420 26.128.696.420 9.741.015.000 2004 38.360.515.040 29.522.085.040 8.838.430.000 Nguồn: Tổng hợp tài liệu bảng cân đối tài sản báo cáo Nhập- Xuất- tồn dự toán các công trình đã hoàn thành năm 2002. 2003. 2004 Nguồn: Tổng hợp tài liệu bảng cân đối tài sản báo cáo Nhập- Xuất- tồn dự toán các công trình đã hoàn thành năm 2002. 2003. 2004 Như vậy ta thấy tình hình đáp ứng nhu cầu về vốn lao động của côngty như: Năm 2002 thiếu 9.103.850.000 Năm 2003 thiếu 9.741.015.000 Năn 2004 thiếu 8.838.430.000. * Nguyên vật liệu Bảng 6: Tình hình đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu của công ty. Năm Nhu cầu nguyên vật liệu Nguyên vật liệu hiện có Chênh lệch 2002 20.580.750.000 12.200.000.000 8.380.750.000 2003 22.849.425.000 13.520.000.000 9.329.425.000 2004 25.016.850.000 16.411.000.000 8.605.850.000 Từ bảng trên ta thấy Năm 2002 thiếu 8.380.750.000 Năm 2003 thiếu 9.329.425.000 Năm 2004 thiếu 8.605.850.000 * Nhân công Bảng 7 : Tình hình đáp ứng nhu cầu về chi phí nhân công của công ty Năm Nhu cầu chi phí nhân công Chi phí nhân công Chênh lệch 2002 4.116.150.000 4.116.150.000 0 2003 4.569.885.000 4.569.885.000 0 2004 5.003.370.000 5.003.370.000 0 Ta thấy nhu cầu về chi phí nhân công đã được đáp ứng. * Vốn lưu động khác Bảng8: Tình hình đáp ứng nhu cầu vốn lưu động khác của công ty Năm Nhu cầu về VLĐ VLĐ khác Chênh lệch 2002 2.744. 100.000 2.021.000.000 723.100.000 2003 3.046.590.000 2.635.000.000 411.590.000 2004 3.335.580.000 3.103.000.000 232.580.000 Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tài liệu: bảng cân đối tài sản, báo cáo nhập- xuất- tồn, dự toán các công trình đã hoàn thành các năm 2002,2003, 2004 của công ty. Từ bảng trên ta thấy: Năm 2002 thiếu 723.100.000 Năm 2000 thiếu 411.590.000 Năm 2004 thiếu 232.580.000 Nếu xét trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dung thì vốn lưu động tồn tại ở các khâu: Khâu xản xuất, khâu dự trữ, khâu lưu thông. Nhưng do đặc điểm của ngành xây dung vốn lưu động chủ yếu nằm ở các khấu sản xuất và khâu lưu trữ, còn trong khâu lưu thông chính là phần nằm trong sản phẩm đã hoàn thành , chờ bàn giao thì việc xác định là tương đối khó. Một đặc điểm nữa của công ty xây dựng là gianh giới giữa vốn ở khâu sản xuất và khâu dự trữ là rất mờ nhạt vì các nguồn dự trữ thường nằm ngay tại chân công trình đáp ứng nhu cầu sản xuất (xây lắp ) tức nó có thể ở khâu sản xuất. 2.2 Quản lý và sử dụng vốn cố định * Các hình thức thể hiện của vốn cố định : Là máy móc thiết bị thi công, máy móc thiết bị văn phòng , nhà xưởng, văn phòng *Thực tế về nhu câu vốn cố định của công ty Bảng 8: Thực tế về nhu câu vốn cố định của công ty Năm Nhu cầu về vốn cố định VCĐ thực có Chênh lệch 2002 7.429.630.245 5.866.554.686 1.563.075.559 2003 8.152.377.696 5.223.588.778 2.928.788.918 2004 11.034.584.237 5.897.467.609 5.137.116.628 Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tài liệu: bảng cân đối tài sản, báo cáo nhập- xuất- tồn, dự toán các công trình đã hoàn thành các năm 2002,2003, 2004 của công ty. Như vậy ta thấy tình hình đáp ứng nhu cầu về vốn cố định của công ty như sau : Năm2002thiếu1.563.075.559 Năm 2003 thiếu 2.928.788.918 Năm 2004 thiếu 5.137.116.628 Như vậy lượng vốn thực có của công ty không đáp ứng được yêu cầu SXKD. Và các năm qua lượng thiếu hụt luôn có xu hướng gia tăng, đây là dấu hiệu không tốt đối với hoạt động SXKD của công ty, Điều này chứng tỏ công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho tài sản cố định . 2.3 Các loại nguồn vốn của công ty Các loại nguồn vốn của công ty huy động chủ yếu là nhguồn vốn tự có, nguồn từ các tổ chức tài chính (chủ yếu là ngân hàng), nguồn từ các nhà cung ứng (Vốn chiếm dụng). Nguồn vố từ các chủ đầu tư (Vay nội bộ, ngân sách, vay người thân …) Mỗi nguồn đều có những ưu nhược điểm riêng. Để tận dụng những nguồn vốn đó một cách hiệu quả công ty phải xem xét thực tế SXKD của mình để đưa ra các quyết định huy động vốn từ các nguồn một cách có hiệu quả . Nguồn vốn tự có Bảng 9: Tình hình huy động vốn tự có của công ty ĐVT: Đồng Năm Vốn tự có Tổng số vốn 2002 5.736.277.367 17.002.337.585 2003 6.009.140.644 31.352.285.198 2004 6.276.673.835 35.419.552.649 Bảng cân đối tài sản năm 2002, 2003, 2004 Với nhu cầu vốn mỗi năm là: Vào năm 2002 :17.002.337.585 Năm 2003: 31.352.285.198 Năm 2004: 35.419.552.649 Thì nguồn vốn tự có là: Năm 2002: 5.736.277.367 Năm 2003: 6.009.140.644 Năm 2004: 6.276.673.835 3. Những thành tựu và những vướng mắc cần giả quyết của công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn. 3.1 Những thành tựu. 3.2 Những vướng mắc. Chương 3 những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải dựa trên vốn và có ý nghĩa quyết định tới các việc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của công ty và kết quả hoạt động này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có đủ vốn thí quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Hơn thế nữa việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, mở rộng nguồn vốn, có sức cạnh tranh và đặc biệt nó giảm được bộ phận chi phí nếu phải trả lãi xuất tiền vay. Với tầm quan trọng đó thì việc nâng cao và sử dụng hiệu quả vốn nói riêng là việc làm cần thiết của tất cả các doanh nghiệp vì vậy giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu tăng trưởng của công ty Trong bản báo cáo tổng kết côngtác sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và kế hoạch phương hướng sẩn xuất của công ty năm 2005. Ban giám đốc của công ty đưa ra một số mục tiêu tăng trưởng của công ty trong năm 2005 và trong năm tiếp theo là: Chương 3 những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải dựa trên vốn và có ý nghĩa quyết định tới các việc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của công ty và kết quả hoạt động này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có đủ vốn thí quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục khiến cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Hơn thế nữa việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, mở rộng nguồn vốn, có sức cạnh tranh và đặc biệt nó giảm được bộ phận chi phí nếu phải trả lãi xuất tiền vay. Với tầm quan trọng đó thì việc nâng cao và sử dụng hiệu quả vốn nói riêng là việc làm cần thiết của tất cả các doanh nghiệp vì vậy giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu tăng trưởng của công ty Trong bản báo cáo tổng kết côngtác sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 và kế hoạch phương hướng sẩn xuất của công ty năm 2005. Ban giám đốc của công ty đưa ra một số mục tiêu tăng trưởng của công ty trong năm 2005 và trong năm tiếp theo là: + Tăng doanh thu xây lắp và giá trị sản lượng mỗi năm ít nhất là 10%, trong đó lấy năm 2004 và 2005 là năm bản lề với mức tăng trưởng cao cần đạt từ 12-15% mỗi năm để tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo. + Năm 2004 hoàn thành quá trình cổ phần hóa công ty, từ đó nâng mức vốn tự có của công ty lên tới 15-16 tỷ đồng + Từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên của côngty, đến năm 2005 mức thu nhập bình quân đạ 1.2 triệu đồng và kêu gọi mọi người tích cực tham gia đóng góp cổ phần nhằm phát triển côngty lớnmạnh + Trong 5 năm tới cố gắng duy trì hoạt động và dần lấy lại vị trí là một đơn vị vững mạnh của công ty + Riêng đối với vấn đề huy động và sử dụng vốn thì có các mục tiêu - Cố gắng đến năm 2006 thanh toán các khoản nợ dài hạn ngân sách nhà nước - Cải thiện dần cơ cấu vốn sao cho cân đối giữa vốn chủ và vốn nợ, đến năm 2007 thì vốn chủ bằng vốn vay. 2.2. Phương hướng thực hiện mục tiêu tăng trưởng và tăng trưởng của công ty + Nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Tích cực nâng cao năng lực kỹ thuật bằng việc đầu tư có hiệu quả vào trang thiết bị máy móc kỹ thuật, nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề cho người lao động trong công ty. Nâng cao năng lực tài chính của công ty bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cướng nguồn vốn tự có, quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả. + Cải cách và hoàn thiện bộ máy tổ chức đưa những người thực sự có tài, có tâm huyết với công ty vào thành phần lãnh đạo, cải tiến mối quan hệ đoàn kết trong công ty, công ty kiểm soát được các chi nhánh. + Kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn ở các chi nhánh và công ty tránh lãng phí dư thừa. + Đối với công tác huy động vốn cần tích cực tham gia phân tích thông tin thị trường hàng hóa cũng như thị trường tài chính để có thể huy động hiệu quả các nguồn vốn. 3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, vì vây mỗi công ty muốn phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì việc đầu tiên quan tâm là việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố không phải cùng tác động ở cùng một khâu nàonhất định mà các nhân tố này chịu tác động từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Để giải quyết những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn , bên cạnh việc tìm hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan còn cần phải đi sâu vào những giải pháp cụ thể nhằm… 3.1.1. Giải pháp 1: Cải thiện cơ cấu vốn, tăng tỷ lệ chủ sở hữu trong tổng vốn, giảm tỷ lệ vốn vay. a. Mục tiêu của giải pháp Cân đối cơ cấu vốn của công ty, giảm dần tỷ lệ vốn nợ, tăng tỷ lệ vốn có từ đó giúp công ty chủ động trong sản xuât kinh doanh và tránh được những rủi ro mà thị trường có thể mang lại cũng như những rủi ro về tài chính. b. Nội dung và các điều kiện thực hiện giải pháp * Xác định chính xác về nhu cầu vốn 3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, vì vây mỗi công ty muốn phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình thì việc đầu tiên quan tâm là việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố không phải cùng tác động ở cùng một khâu nàonhất định mà các nhân tố này chịu tác động từ đầu đến cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Để giải quyết những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn , bên cạnh việc tìm hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan còn cần phải đi sâu vào những giải pháp cụ thể nhằm… 3.1.1. Giải pháp 1: Cải thiện cơ cấu vốn, tăng tỷ lệ chủ sở hữu trong tổng vốn, giảm tỷ lệ vốn vay. a. Mục tiêu của giải pháp Cân đối cơ cấu vốn của công ty, giảm dần tỷ lệ vốn nợ, tăng tỷ lệ vốn có từ đó giúp công ty chủ động trong sản xuât kinh doanh và tránh được những rủi ro mà thị trường có thể mang lại cũng như những rủi ro về tài chính. b. Nội dung và các điều kiện thực hiện giải pháp * Nội dung chính xác về nhu cầu vốn. Đây là công việc đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Việc xác định chính xác nhu cầu về vốn nó sẽ giúp định hướng cho việc huy động sản xuất và sử dụngvốn một cách hiệu quả nhất. Để xác định chính xác nhu cầu về vốn thì cần có sự phối hợp tổ choc chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa bộ máy lãnh đạo của công ty. Phòng kế hoạch đấu thầu và phòng kế toán có nhiệm vụ trước tiên trong việc xác định vốn: Phòng kế hoạch đấu thầu đưa vào phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, các công trình trúng thầu, đang thi công, sẽ thi công dể xác định lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh của công ty trong năm kế hoạch. Việc xác định lượng vốn dựa vào công việc cần hoàn thành đối với các công trình xây dựng dở dang, khối lượng công việc đối với các công trình sẽ thi công trong năm. Căn cứ vào khối lượng bóc tách hợp đồng trúng thầu, giá cả thị trường, sự biến động của giá cả thị trường. Phòng kế toán có nhiệm vụ thống kê số vốn hiện có của Công ty, thông qua hệ thống sổ sách kế toán. Nhu cầu vốn cần được cung ứng trong năm= Nhu cầu sử dụng vốn trong năm- Khối lượng vốn đang có đầu năm để xác định chính xác được nhu cầu về vốn thì công tác lập kế hoạch phải được thực hiện một cách thật tốt. Ngoài việc thống kê sản lượng cần hoàn thiện và sẽ hoàn thành trong năm thì phòng kế hoạch còn cần dự bóa được sản lượgn sẽ ký được trong năm. Cần đặt ra các mục tiêu cơ cấu vốn cũng như chiến lược thực hiện để đat được cơ cấu vốn đó. Cần đạt mục tiêu là tối thiểu đến 2007 cơ cấu vốn cân đối gữa vốn chủ và vốn nợ chiến lược:thực hiện cổ phần hóa,tăng cường tích lũy. * Nội dung: Huy động hiệu quả các nguồn vốn Công tác huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. Hiện nay nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của Công ty xây dung. Việc lựa chọn nguồn vốn huy động, tỷ lệ huy động từ các nguồn nó ảnh hưởng đến hàng loạt quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình sử dụng vốn của Công ty và sự hiệu quả của nó mang lại. * Đối với nguồn vốn tự có. Vai trò của ngồn vốn tự có là rất quan trong, nó quyết định đến sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu qủa của việc sử dụng vốn. Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy tỷ lệ huy động từ nguồn này của Công ty rất thấp, điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng hoạt động cũng như hình ảnh, uy tín của Công ty. Số vốn tự có 3 năm qua hầu như không tăng, Vì vậy để cải thiện tình trạng này thì có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34343.doc
Tài liệu liên quan