Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại Công ty XNK Intimex

Lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong công cuộc đổi mới ngày nay, Đảng và Nhà nước đã đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nhiệm vụ mới khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu – là hoạt động đóng vai trò quan trọng vào việc thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như góp phần nâng cao đời sống nhân dân – trở nên nặng nề hơn bao giờ hết. Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tận dụng các t

doc127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại Công ty XNK Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iềm năng và lợi thế sẵn có để sản xuất hàng hoá phục vụ cho trao đổi, buôn bán với nước ngoài, tăng thu ngoại tệ, từ đó có thể mua sắm các loại máy móc thiết bị cần thiết từ nước ngoài để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cũng như nhập khẩu các hàng hoá khác phục vụ sinh hoạt cho dân cư. Nhưng trong xu hướng tự do hoá thương mại toàn cầu hiện nay, tình trạng cạnh tranh giữa các công ty xuất nhập khẩu trong nước với các công ty nước ngoài cũng như với chính những công ty nội địa của nước đó đang ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt hơn cả. Vì vậy mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi phải có những phương án kinh doanh, chiến lược xuất khẩu khả thi sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của công ty mình. Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt đới, sản xuất nhỏ là chủ yếu nhưng có tiềm năng lớn về xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu các mặt hàng nông sản vì vậy đây là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Việt Nam nhiều năm qua. Song hoạt động xuất khẩu của Việt Nam chưa khai thác được triệt để tiềm năng đó, kim ngạch xuất khẩu nông sản còn thấp, cán bộ thực hiện xuất khẩu còn thiếu kinh nghiệm, cơ sở vật chất phục vụ xuất khẩu còn yếu kém, nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này chưa đủ lớn. Do đó để hoạt động này mang lại hiệu quả, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nguồn ngoại tệ, bên cạnh việc thực hiện các hoạt động thúc đẩy ở tầm vĩ mô để tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu nông sản phát triển thì vấn đề nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở các công ty trong đó có công ty Intimex là cực kỳ cần thiết. Nó giúp cho các công ty có những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy hơn nữa để tăng kim ngạch xuất khẩu. Với nhận thức trên cùng với những kiến thức đã tích luỹ trong quá trình học tập ở trường Đại học Kinh tế quốc dân, em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại công ty xuất nhập khẩu Intimex ”. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài: Là nghiên cứu, đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản tại Công ty Intimex, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các hàng nông sản xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản (cà phê, cao su, hạt tiêu, lạc nhân) của Công ty xuất nhập khẩu Intimex giai đoạn 2000 – 2002. 4.Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời cam đoan, Lời cám ơn, Mục lục, Lời mở đầu, danh mục Tài liệu tham khảo, Kết luận, Nội dung bài viết gồm 3 chương: - Chương một: Những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Chương hai: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại công ty Intimex. - Chương ba: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Với trình độ và kiến thức hạn chế, bài viết này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, nhận xét của các Thầy, Cô giáo để bài viết này được hoàn thiện hơn. Để phân tích được thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu tại một doanh nghiệp trước hết phải tìm hiểu thế nào là xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng đến những hoạt động đó. Chương một sẽ giúp người đọc hiểu rõ vấn đề này. Chương i Những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Xuất khẩu và các hình thức của xuất khẩu: 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu: 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hoá là hình thức mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở một quốc gia hoặc của một quốc gia cho các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp của một quốc gia khác hoặc cho các quốc gia khác nhằm thu được lợi nhuận, trong đó phương tiện thanh toán phải là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Xuất khẩu là một mặt biểu hiện của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau. Hoạt động xuất khẩu về bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế - là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau, trong đó quy định bên bán chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Hoạt động này diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một, hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau. 1.2/Đặc điểm của xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra ngoài lãnh thổ một quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Như vậy, hoạt động này có yếu tố nước ngoài tham gia vào do đó nó chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống luật như luật quốc tế, luật quốc gia. Xuất khẩu diễn ra trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường này thường gặp phải nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa, vì vậy các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả ở nước ngoài. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường, tăng doanh số bán hàng. Điều này khó có thể đạt được nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện kinh doanh trong nước. Sử dụng các phương pháp trao đổi thông tin và ý định với khách hàng bằng các phương tiện thông tin hiện đại, điện báo thương nghiệp, telex, điện thoại quốc tế, hoặc sử dụng đường dây của các phòng đại diện chi nhánh… Phương tiện và các phương pháp trao đổi hàng hoá trong kinh doanh xuất khẩu : Buôn bán với nước ngoài có nghĩa là gửi hàng hoá ra nước ngoài và ngược lại bằng các phương tiện vận tải như: vận tải đường biển, đường sắt, máy bay, hoặc đường bộ. Trong quá trình vận chuyển đường dài hàng hoá cần được bảo quản tốt để đáp ứng yêu cầu với điều kiện khí hậu khác nhau hoặc khi phải chuyển đổi phương tiện vận tải. Do đó hàng hoá phải được đóng gói trong bao bì bảo đảm để tránh hư hao, mất mát về chất lượng, số lượng và trọng lượng. - Phương pháp thanh toán và di chuyển tiền trong kinh doanh xuất nhập khẩu: sử dụng phương pháp chuyển tiền qua ngân hàng đại diện của hai bên vừa đảm bảo gửi nhanh, an toàn và rẻ. - Đặc biệt hoạt động xuất khẩu còn có đặc điểm nữa đó là: hoạt động này diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn giáo, tập quán, chính trị, luật pháp khác nhau vì vậy khi đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán với các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác phải chú ý một số điểm sau: Thống nhất ngôn ngữ làm hợp đồng: chọn ngôn ngữ nào mà cả hai bên đều hiểu và nhất trí. Mọi giao dịch buôn bán phải có văn bản và hai bên ký tên đầy đủ. Các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu mang tính quốc tế và có sự khác biệt rõ nét với hợp đồng nội địa. 2. Các hình thức của xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó người ta căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu hiện nay của các doanh nghiệp.. để chia xuất khẩu thành một số hình thức như sau: Xuất khẩu trực tiếp : Là việc các doanh nghiệp tự bỏ vốn ra thu mua sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước (hoặc tự sản xuất) rồi trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách hàng nước ngoài hoặc thông qua các đại diện bán hàng và (hoặc) các nhà phân phối của mình ở những thị trường mục tiêu đó. Ưu điểm: - Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình do đó nắm bắt kịp tình hình thị trường như nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng thay đổi như thế nào để có sự điều chỉnh phù hợp. - Đảm bảo nguồn hàng của doanh nghiệp dù tự sản xuất hay thu mua luôn có chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng Nhược điểm: - Đây là hình thức có độ rủi ro rất lớn do hàng hoá có thể không bán được khi khách hàng bất ngờ thay đổi yêu cầu, thị trường biến động dẫn tới ứ đọng vốn thậm chí bị tăng thêm chi phí mà không được đền bù do hàng kém phẩm chất khi bị lưu kho lâu. Xuất khẩu gián tiếp : Là hình thức một doanh nghiệp tiến hành bán sản phẩm của mình thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu. Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường quốc tế thực hiện. Ưu điểm: - Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều cũng như không phải thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu như nghiên cứu thị trường xuất khẩu, lựa chọn đối tác, lựa chọn thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng… và các hoạt động triển khai, xúc tiến, khuyếch trương ở thị trường nước ngoài. - Doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra khi doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp vì trách nhiệm đó được chuyển giao cho các tổ chức trung gian hoặc các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu uỷ thác. Nhược điểm: - Phương thức này có độ an toàn cao đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ một phần lợi nhuận với các tổ chức tiêu thụ. - Doanh nghiệp thực hiện hình thức này không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên việc nắm bắt thông tin là rất hạn chế, do đó không có những thay đổi kịp thời khi thị trường biến động. - Dễ bị mất khách hàng nếu bên trung gian có được những nguồn hàng rẻ hơn, tốt hơn…giúp họ thu được lợi nhuận cao hơn. Xuất khẩu tại chỗ : Là hình thức bán hàng cho người nước ngoài đang đi du lịch, cho ngoại giao đoàn… đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, hàng hoá có thể vẫn ở trong nước. Hiện nay, xu hướng di cư tạm thời ngày càng phổ biến đặc biệt là số khách du lịch nước ngoài ngày càng tăng lên nhanh chóng. Các doanh nghiệp có thể lợi dụng điều này để tiến hành cung cấp các hàng hóa và dịch vụ để thu ngoại tệ. Phương thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí, giảm thiểu rủi ro, do doanh nghiệp được kinh doanh trong môi trường quen thuộc. Hình thức này được các quốc gia có ưu thế về du lịch khai thác triệt để và thu được kết quả to lớn. Tái xuất khẩu : Là hoạt động xuất đi hàng hoá đã nhập về để tại kho ngoại quan (hoặc ở cảng) mà không qua chế biến cho khách hàng nước khác. Cũng có thể hàng không nhận về trong nước mà nhận ở nước ngoài rồi giao ngay cho người ở nước khác. Cũng có thể gửi hàng đó ở khu thương mại tự do nước ngoài (Free trade zone) được miễn thuế trước khi giao hàng đó cho người nước khác. Mua bán đối lưu: Là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Có sự cân xứng giữa mua và bán. Mua gắn liền với bán, bán gắn liền với mua. Người bán đồng thời là người mua hàng khác theo giá trị tương đương. Hình thức này còn được gọi là phương thức đổi hàng hay xuất khập khẩu liên kết. Nó được thực hiện theo nguyên tắc: - Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu. - Cân bằng về chủng loại hàng: Hàng quý hiếm, loại quý hiếm này tương ứng với hàng quý hiếm, loại hàng quý hiếm khác. - Cân đối về giá cả: giá nhập khẩu đắt thì giá mua cũng đắt tương ứng. Ưu điểm: - Phương thức này ít dùng đến ngoại tệ vì vậy phù hợp với các nước thiếu ngoại tệ và vẫn phù hợp với các cá nhân xuất khẩu mở rộng thị trường và tăng doanh số bán. - Phương thức này tốn ít chi phí và ít rủi ro do đó các công ty thường áp dụng khi thâm nhập thị trường kém hơn. Nhược điểm: - Phương thức này gắn liền xuất khẩu và nhập khẩu nên nhà xuất khẩu đôi khi lại trở thành người khai thác thị trường cho bạn hàng. - Phương thức này thường gây nhiều khó khăn cho các nhà xuất khẩu không chuyên sâu về mặt hàng mà họ mua lại của nhà sản xuất. Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức mà một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu thay cho một doanh nghiệp khác do doanh nghiệp đó không được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu hoặc không có hạn ngạch. Về mặt pháp lý, bên nhận uỷ thác là đại lý hoa hồng của bên uỷ thác nên phí uỷ thác thực chất là tiền hoa hồng. Xuất khẩu theo nghị định thư: đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hoá nhất định cho Chính phủ nước ngoài trên cơ sở Nghị định thư đã được ký kết giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác, thực hiện hình thức này thường không có rủi ro trong thanh toán. Gia công xuất khẩu : Là loại hình trong quan hệ thương mại và sản xuất, chế biến sản phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai bên. Bên sản xuất (bên B) nhận trước nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật để sản xuất ra thành phẩm, giao cho bên đặt làm (bên A) và nhận tiền công theo hợp đồng (hoặc trả bằng nguyên liệu hoặc dịch vụ khác). Đây là một hình thức mậu dịch lao động, xuất khẩu lao động qua hàng hoá. ở nước ta, gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc. II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường : 1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu : Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng vì vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm vững những quy luật đó để vận dụng vào giải quyết các vấn đề về thị trường như: thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá, các ngành tiêu thụ mới, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập vào thị trường đó…Từ đó xác định được cách thức và triển vọng bán hàng của một sản phẩm cụ thể hoặc một nhóm sản phẩm tại một thị trường hoặc một vài thị trường nào đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin và số liệu về thị trường; so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý lập ra các kế hoạch marketing thích hợp góp phần quan trọng trong việc thực hiện phương châm hành động “ Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”, nói cách khác đó là doanh nghiệp phải xác định đúng đắn nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ hai loại thông tin về thị trường kinh doanh hàng hoá mà chúng ta cần nắm được là thông tin sơ cấp (Primary information) và thông tin thứ cấp (Secondary information), người ta thường sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu thị trường cơ bản đó là: - Nghiên cứu tại hiện trường: Là cách thu thập thông tin về thị trường trực tiếp từ khách hàng thông qua một số biện pháp như : quan sát, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn qua thư, phỏng vấn trực tiếp. Phương pháp này tốn kém nhiều cả về chi phí và thời gian. - Nghiên cứu tại bàn: Được sử dụng phổ biến nhất vì nó ít tốn kém, dễ thu thập và xử lý. Việc thu thập thông tin thị trường được thực hiện thông qua các tài liệu xuất bản ở trong nước (Báo, tạp chí, thống kê của ngành và của tổng cục thống kê…), các tài liệu xuất bản ở nước ngoài (Báo, tạp chí, các thông tin từ các nguồn như: trung tâm thương mại quốc tế (ITC), tổ chức thương mại thế giới (WTO), tổ chức thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), thống kê của Liên Hợp Quốc về kinh tế – xã hội (UNSO), các thống kê của các cơ quan Nhà nước nước ngoài ), các tài liệu không xuất bản của các cơ quan, tổ chức… * Khi nghiên cứu thị trường phải phân tích kỹ: Tình hình cung cầu hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp phải xác định mối quan hệ giữa cung – cầu hàng hoá mà doanh nghiệp muốn kinh doanh, dựa vào các nhóm yếu tố sau: - Nhóm các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ. - Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. - Nhóm nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường. Điều quan trọng khi phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự thay đổi dung lượng thị trường là phải xác định nhân tố nào có ý nghĩa quyết định xu hướng phát triển của thị trường ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Giá cả của hàng hoá và dự đoán khuynh hướng biến động của giá cả trên thị trường thế giới: Giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường, nó do quan hệ cung cầu hàng hoá chi phối, do người mua, người bán thoả thuận và quyết định. Nghiên cứu giá cả được coi là một vấn đề chiến lược, ưu tiên hàng đầu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Dự đoán đúng khuynh hướng biến động của giá bảo đảm cho các nhà xuất khẩu đạt được thắng lợi trong kinh doanh. Đây cũng là phương pháp tốt nhất để tránh rủi ro và thua lỗ. Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia: Bao gồm chính sách thị trường, chính sách mặt hàng và chính sách hỗ trợ. Các chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Những thông tin mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cần nắm được là: chính sách ngoại thương của quốc gia đó có ổn định không? Mức độ tham gia vào hoạt động ngoại thương của Chính phủ quốc gia đó như thế nào? Sự can thiệp của Chính Phủ vào doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ra sao?… 2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn mặt hàng đem xuất khẩu. Để xác định mặt hàng doanh nghiệp dự định kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ: - Quy định của Chính Phủ, chính sách, luật pháp ở các thị trường mục tiêu về các mặt hàng này như: Mặt hàng nào được phép kinh doanh, được phép nhập khẩu vào thị trường này, hạn ngạch của từng mặt hàng, chính sách thuế đối với các mặt hàng đó là ưu đãi hay khắt khe, chẳng hạn, các nước Hồi giáo cấm kinh doanh các mặt hàng có sử dụng thịt bò; các nước đang phát triển có chính sách thuế ưu đãi đối với các hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. - Những yêu cầu của thị trường về hàng hoá đó như : Giá trị, công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, bao bì, mẫu mã, cách lựa chọn phân loại.. - Nắm vững tình hình sản xuất mặt hàng đó như : tính thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tay nghề, công nghệ sản xuất, nguyên lý chế tạo…để tiện cho việc mua bán. - Xác định chu kỳ sống của mặt hàng đó trên thị trường mà doanh nghiệp dự định xâm nhập, xem mặt hàng đó đang ở vào giai đoạn nào của chu kỳ sống. Chu kỳ này là tiến trình phát triển của việc tiêu thụ hàng hoá bao gồm bốn giai đoạn: thâm nhập, phát triển, bão hoà và suy thoái. Việc xuất những mặt hàng đang ở hai giai đoạn đầu (thâm nhập, phát triển) là thuận lợi nhất. Tuy vậy, có khi mặt hàng đã ở giai đoạn thoái trào nhưng nhờ các hoạt động xúc tiến tiêu thụ (như quảng cáo, cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ, khuyến mại, giảm giá…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được sản xuất. - Ngoài ra, để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp phải xem xét tới một yếu tố nữa đó là tỷ giá hối đoái thời điểm đó: nếu tỷ giá đồng nội tệ thấp tức là giá trị của đồng nội tệ lớn thì thuận lợi cho việc xuất khẩu do thu được một lượng ngoại tệ lớn hơn. 3. Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Doanh nghiệp phải tiến hành xác định thị trường mà mình định kinh doanh để từ đó đưa ra cách thức thâm nhập thị trường sao cho có hiệu quả nhất. Để chọn được thị trường thích hợp doanh nghiệp phải dựa vào một số tiêu thức như : mục đích kinh doanh cụ thể của công ty, mức độ cạnh tranh, các chỉ tiêu kinh tế (tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát, ..), vị trí địa lý, quan hệ chính trị, thương mại của quốc gia đó với thế giới, mức độ ổn định chính trị – xã hội để tiến hành so sánh từ đó chọn ra một hoặc một nhóm thị trường làm thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp sẽ hướng vào. 4. Lựa chọn bạn hàng: Có thể hiểu bạn hàng ở đây là là đối tác làm ăn, người cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, cung ứng đầu vào cho xuất khẩu, tài trợ vốn-tín dụng, liên doanh liên kết… Khi đã lựa chọn được thị trường, mặt hàng kinh doanh, sẽ có rất nhiều đối tác muốn hợp tác với doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn bạn hàng phù hợp và đáng tin cậy để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có thể dựa vào sự quảng cáo hoặc sự tự giác giới thiệu của họ đồng thời phải tiến hành điều tra bạn hàng theo nhiều phương pháp khác nhau, đặc biệt là phải nắm được mục đích của bạn hàng đó là gì, khả năng tài chính, sản phẩm và chất lượng cũng như quan điểm của họ về “chữ tín” trong kinh doanh với bạn hàng. Việc lựa chọn bạn hàng có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hoạt động kinh doanh song nó cũng phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người giao dịch. Vì vậy, khi lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là lựa chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. 5. Lập phương án kinh doanh: Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, doanh nghiệp phải tiến hành lập phương án kinh doanh để định hướng các mục tiêu cần đạt đến. Việc này bao gồm các bước sau: + Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân: Trong bước này, người lập phương án kinh doanh phải rút ra những nét tổng quát về tình hình thị trường, phân tích những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong kinh doanh. + Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, và phương thức kinh doanh: Dựa trên những số liệu và đánh giá trước đấy để đưa ra sự lựa chọn thích hợp với hoàn cảnh, khả năng của doanh nghịêp. + Đề ra mục tiêu cụ thể cho phương án kinh doanh như: thị trường doanh nghiệp sẽ thâm nhập, số lượng hàng hoá bán trên thị trường đó là bao nhiêu, mức giá ban đầu, về sau của thị trường, doanh thu, lợi nhuận… + Các biện pháp thực hiện: Các biện pháp này sẽ là những công cụ để đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các công cụ đó. Các biện pháp đó bao gồm: Những biện pháp ngoài nước như: đẩy mạnh quảng cáo, khuyếch trương ở các thị trường mục tiêu, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý… Những biện pháp trong nước như đầu tư vào sản xuất, cải tiến mẫu mã, chất lượng, đặc tính của sản phẩm, tiến hành hợp tác liên doanh với các công ty khác, tăng giá thu mua nguyên vật liệu để khuyến khích chất lượng đầu vào tốt hơn… + Đánh giá kết quả và hiệu quả của phương án kinh doanh qua một số các chỉ tiêu : chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu hoà vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh thu và chỉ tiêu điểm hoà vốn. Sau khi phương án kinh doanh được lập ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng huy động nỗ lực của tập thể nhân viên để hoàn thành tốt phương án lập ra. 6. Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá có hai khâu liên hệ mật thiết với nhau, đó là thu mua, huy động đầu vào hàng xuất khẩu từ các đơn vị kinh tế trong nước và ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. Thu mua đầu vào hàng xuất khẩu tạo tiền đề vật chất cho việc xuất khẩu hàng hóa đồng thời tạo cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, doanh nghiệp có thể nắm được khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong và ngoài ngành, trong địa phương và ngoài địa phương, quốc doanh và tư nhân để khai thác thu mua hàng cho xuất khẩu. Có hai phương pháp nghiên cứu nguồn hàng: - Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Người ta thực hiện việc nghiên cứu khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của từng mặt hàng, sau đó làm phiếu theo dõi đối với từng mặt hàng với những khoản mục như : Yêu cầu của khách hàng về sản lượng, giá trị ; các nguồn hàng đã có quan hệ (về sản lượng, giá trị) ; các nguồn hàng chưa có quan hệ (về sản lượng, giá trị) ; qua đó biết được khả năng sản xuất, nhu cầu xuất khẩu, lượng thừa thiếu đối với từng mặt hàng. - Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu : Theo phương pháp này người ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất. Năng lực này thể hiện thông qua các chỉ tiêu: Số lượng và chất lượng hàng cung ứng hàng năm, giá thành, tình hình trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý… Phương pháp này giúp ta nắm được tình hình của từng xí nghiệp, của từng địa phương nhưng lại không nắm được tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Do vậy, trong kinh doanh xuất khẩu, người ta thường dùng kết hợp cả hai phương pháp để bổ xung lẫn nhau. Sau khi nghiên cứu nguồn hàng, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương thức giao dịch hàng xuất khẩu với đơn vị “ chân hàng ”(đối với các doanh nghiệp thương mại) hoặc tổ chức sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất hàng hoá để phục vụ xuất khẩu (đối với các doanh nghiệp sản xuất). Như vậy, để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với các chân hàng, với các đơn vị sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm từng nguồn hàng, người ta có thể tổ chức sản xuất hoặc ký kết hợp đồng thu mua, kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Với xu hướng giảm xuất khẩu sản phẩm thô, nhiều doanh nghiệp sản xuất hoặc ngoại thương thường tổ chức sơ chế hoặc chế biến nhằm tăng giá trị hàng xuất khẩu. 7. Công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng: 7.1/ Giao dịch đàm phán: Hoạt động kinh doanh buôn bán ngoại thương có thể được thực hiện thông qua nhiều phương thức giao dịch khác nhau. Mỗi phương thức có những đặc điểm, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau. Tuỳ thuộc vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng giao dịch, thời gian giao dịch, năng lực của người tiến hành giao dịch mà có quyết định lựa chọn phương thức giao dịch cho phù hợp nhất. Đàm phán là hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận, quy định quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng. Có hai phương pháp đàm phán sau: - Đàm phán trực tiếp: Là hoạt động dịch mà người mua và người bán trực tiếp gặp gỡ để quy định các điều kiện trong mua bán, giao dịch về hàng hoá, giá cả, điều kiện thanh toán với nhau. Mỗi khi thoả thuận xong một điều khoản nào đó, hai bên sẽ ghi lại bằng văn bản để làm bằng chứng. Hiện nay phương thức này được sử dụng khá phổ biến đòi hỏi người thực hiện công tác này phải thường xuyên có sự nâng cao kinh nghiệm, trình độ đàm phán, trau dồi kiến thức chuyên môn để tránh tình trạng bị động trước đối tác giao dịch. - Đàm phán gián tiếp: Là phương thức giao dịch mà người bán và người mua không trực tiếp gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, quy định các quyền và nghĩa vụ của nhau thông qua thư từ, điện tín. Phương thức này bao gồm các hoạt động như: hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. 7.2/ Ký kết hợp đồng: Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua – bán tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng là sự thoả thuận trong đó các bên cam kết việc thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ nào đó và được hưởng những quyền lợi tương ứng. Hợp đồng có thể được thỏa thuận bằng miệng hoặc bằng văn bản, thông thường hình thức văn bản được sử dụng nhiều hơn. Công tác chuẩn bị ký kết hợp đồng xuất khẩu là hết sức quan trọng để đảm bảo được quyền lợi tối đa của doanh nghiệp. Các loại hợp đồng được sử dụng thường căn cứ vào hợp đồng mẫu để xây dựng, ngoài ra, tuỳ từng loại hàng hoá hoặc dịch vụ khác nhau mà có thể bổ sung hoặc bỏ đi một số khoản cho phù hợp. Trong kinh doanh quốc tế, tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh mà chúng ta có các loại hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng gia công hàng hoá. Ngoài ra còn có hợp đồng xuất khẩu một số loại hàng hoá như: thiết bị toàn bộ, chuyển giao công nghệ…Các loại hợp đồng này ngoài các điều khoản như trên còn có một số các điều kiện cụ thể khác biệt. 8. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Sau khi ký kết hợp đồng, các bên sẽ bước vào tổ chức thực hiện hợp đồng. Trong quá trình này, cần làm rõ nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, yêu cầu thúc giục đối phương thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, tránh để xảy ra sai sót gây nên thiệt hại. Trình tự thực hiện hợp đồng bao gồm các bước: - Bước 1- Kiểm tra L/C: Nếu hợp đồng xuất khẩu thoả thuận thanh toán bằng phương pháp tín dụng chứng từ, sau khi ký kết hợp đồng, người xuất khẩu sẽ phải đôn đốc người nhập khẩu ở nước ngoài mở L/C đúng hạn và đúng nội dung như hợp đồng đã quy định. Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra, so sánh với nội dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào chưa phù hợp thì phải yêu cầu bên kia sửa chữa bằng văn bản. Có L/C trong tay, người xuất khẩu tiến hành làm những công việc tiếp theo để thực hiện hợp đồng. - Bước 2- Xin giấy phép xuất khẩu: Các doanh nghiệp chỉ phải xin giấy phép xuất khẩu từng lô hàng từ Bộ thương mại và Tổng cục hải quan, song phải chú ý đến danh mục hàng hoá mà Nhà nước quy định như: + Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, nhập khẩu: ma tuý, vũ khí, tài nguyên rừng (động vật quý hiếm, gỗ quý…). + Danh mục hàng hoá tạm dừng xuất nhập khẩu. + Danh mục hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch. + Danh mục hàng hoá phải xin phép. - Bước 3 - Chuẩn bị hàng hoá: Căn cứ theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, người xuất khẩu có nhiệm vụ chuẩn bị hàng hoá để xuất. Công việc này bao gồm các khâu : thu gom hàng hoá, tập trung thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu cho lô hàng… - Bước 4 - Thuê tàu lưu cước: Tất cả hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu đều cần đến phương tiện chuyên chở. Trong đó 80 – 85% số hàng hoá là chuyên chở bằng đường biển. Việc thuê tàu chuyên chở có thể do người bán hoặc người mua đảm nhận, tuỳ vào các điều kiện và điều khoản hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Có hai phương thức thuê tàu : + Thuê tàu chuyến: Là việc thuê toàn bộ con tàu để chở một lô hàng mà hai bên ký kết, tàu đi từ cảng này đến cảng kia theo yêu cầu của người thuê tàu. + Thuê tàu chợ: Là việc thuê một phần hoặc một khoang của tàu biển để chở hàng hoá của người thuê tàu. Tàu chợ chuyên đi theo một chuyến cố định, cập lại ở những cảng nhất định theo lịch trình đã định trước và cước phí thuê tàu trả theo một biểu cước định sẵn. Bên chủ hàng có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý, môi giới để tiếp xúc với chủ tàu và tiến hành thuê tàu. - Bước 5- Kiểm tra hàng hoá: Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đây là một công việc cần thiết và rất quan trọng, giúp doanh nghiệp loại trừ được rủi ro trong kinh doanh như: hàng không đạt tiêu chuẩn, hàng thiếu, hàng không đúng chủng loại…do đó dễ phá vỡ hợp đồng hoặc phải bồi thường, phải giảm giá hàng bán… Kiểm tra._. chất lượng hàng hoá xuất khẩu có hai hình thức là: + Kiểm nghiệm: là kiểm tra về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì… + Kiểm dịch: là kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật đối với hàng hóa là động thực vật. Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành theo hai cấp: Cấp cơ sở (là ở tại công ty xuất khẩu) và ở cửa khẩu. Kết thúc quá trình này, người xuất khẩu sẽ được cấp giấy chứng nhận về phẩm chất và sự kiểm dịch đối với hàng hóa. - Bước 6 - Làm thủ tục hải quan: Tất cả các hàng hoá xuất nhập khẩu, quá cảnh, chuyển khẩu (kể cả phương tiện vận tải quá cảnh) đều phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn các hành vi buôn lậu, trốn thuế… Thủ tục hải quan bao gồm các hoạt động sau: + Khai báo hải quan. + Đưa hàng đến nơi kiểm tra. + Tính thuế và nộp thuế hải quan. - Bước 7 - Giao hàng lên tàu: Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng, bên xuất khẩu phải làm thủ tục và giao hàng cho bên mua. Phần lớn hàng hoá xuất khẩu của nước ta được vận chuyển bằng đường biển, đường sắt, hoặc container. - Bước 8 - Mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu: Là việc chủ hàng phải nộp cho các công ty bảo hiểm một khoản tiền nhất định để được đền bù trong trường hợp xảy ra rủi ro về hàng hoá thuộc phạm vi được bảo hiểm. Người mua bảo hiểm sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm dựa trên cuốn Incoterm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm : + Hợp đồng bảo hiểm chuyến: Ký cho từng chuyến hàng. + Hợp đồng bảo hiểm bao: Ký cho nhiều chuyến hàng trong một khoảng thời gian nhất định. - Bước 9 - Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán được coi là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài nên thanh toán trong kinh doanh quốc tế phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh trong nước và bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện và phương thức thanh toán. Có một số phương thức thanh toán thông dụng như sau: + Phương thức chuyển tiền: Là phương thức đơn giản nhất, trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định của mình cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định + Phương thức ghi sổ nợ (Open account): Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hoặc dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua sẽ trả tiền cho người bán. + Phương thức nhờ thu (Collection of payment): Là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán đưa ra. + Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit): Là một sự thoả thuận trong đó Ngân hàng của người yêu cầu mở thư tín dụng sẽ trả một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi số tiền của L/C hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. 9. Giải quyết tranh chấp:(nếu có). Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu một bên thấy không nhận được đầy đủ các quyền lợi như trong hợp đồng thì cần lập ngay hồ sơ khiếu nại để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Trong trường hợp này cả hai bên đều phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét các tình huống xảy ra. Việc giải quyết phải khẩn trương, kịp thời và có lý. Nếu không đi đến thống nhất trong quá trình hoà giải, cả hai bên có thể tiến hành khiếu nại lên Hội đồng trọng tài quốc tế (nếu có thoả thuận trong hợp đồng) hoặc tại Toà án quốc tế. III. thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp: 1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp: Thúc đẩy xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu cả về kim ngạch xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, dựa trên khả năng hạn chế của doanh nghiệp (tài chính, lao động, trình độ công nghệ sản xuất…). Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt động. 2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu: Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu được đẩy mạnh hơn so với tình trạng trước đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Mỗi một mục tiêu đó doanh nghiệp sẽ lập ra các phương án phù hợp. ở phần này, nội dung của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu chỉ khác của hoạt động xuất khẩu ở những bước đầu như nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng, lựa chọn và tìm kiếm bạn hàng, lập phương án kinh doanh, còn những bước sau như hoạt động chuẩn bị nguồn hàng, đàm phán, vận chuyển, thanh toán… thì vẫn được giữ nguyên. Các mục tiêu đó có thể là: * Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường cho những chủng loại hàng hóa nhất định: Trước tiên, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thu thập thông tin cả sở cấp và thứ cấp từ nhiều nguồn để tìm những thị trường đang có nhu cầu về các mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Sau đó tiến hành xử lý thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu thị trường dự định thâm nhập về các mặt như: nhu cầu của những thị trường đó về mặt hàng mà doanh nghiệp dự định kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất các mặt hàng đó, tình hình kinh tế – chính trị, thu nhập bình quân đầu người, khả năng của doanh nghiệp có thể đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu đó…Từ đó đánh giá về khả năng cạnh tranh và bán hàng hoá của mình tại những thị trường đó và dự báo khối lượng, doanh thu, lợi nhuận có thể thu được. Cuối cùng doanh nghiệp sẽ tiến hành so sánh và lựa chọn những thị trường hoặc những phân đoạn thị trường mà công ty có thể kinh doanh tốt, đồng thời lập các phương án kinh doanh thích hợp cho từng thị trường. * Nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại những thị trường nhất định, doanh nghiệp sẽ hướng vào các chính sách giá cả “ mềm dẻo” bằng cách tìm kiếm nguồn hàng có giá thấp, chi phí liên quan nhỏ nhằm đạt hiệu quả xuất khẩu theo quy mô, đồng thời thực hiện các biện pháp tăng cường khuyến mại, quảng cáo và các dịch vụ sau bán để thu hút nhiều khách hàng, tạo được khả năng cạnh tranh cao. * Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu nâng cao hiệu quả xuất khẩu: Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu được trên cùng một lượng hàng hoá xuất khẩu. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành các chính sách đầu vào hợp lý, như giảm chi phí (bằng cách nghiên cứu và tìm kiếm các nguồn hàng, thu mua các yếu tố đầu vào ở trong nước nếu trong nước trong nước có thể sản xuất được, tránh phải nhập khẩu từ nước ngoài làm tăng thêm chi phí, hoặc thu mua với số lượng lớn nếu khả năng tài chính của doanh nghiệp cho phép nhằm thu hiệu quả theo quy mô…); cải tiến thiết bị , máy móc, công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng hàng hoá… * Nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu: ở mục tiêu này doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách : đa dạng hoá các mặt hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể. Hai cách này doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm hiểu mặt hàng đó về nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung – cầu, nguồn hàng có thể thu mua, cách thức bảo quản, vận chuyển, tìm và lựa chọn đối tác làm ăn (có thể phải tạo mối quan hệ mới hoặc dựa vào các đối tác cũ cũng có nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu…). Khi có được nguồn hàng, bạn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành công việc còn lại của quá trình xuất khẩu đã nói ở trên. * Với trường hợp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu: mục tiêu này nhằm bán được nhiều hàng hơn nữa với tốc độ ngày càng cao. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xác định những mặt hàng doanh nghiệp có lợi thế, cũng như phải dự đoán tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những đối phó kịp thời, tiến hành các biện pháp quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm và có ưu đãi cho những khách hàng cũ, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp lên cao. * Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đa dạng hoá hình thức xuất khẩu: Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu giúp doanh nghiệp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập vào những thị trường khó tính cũng như những thị trường có sự bảo hộ chặt chẽ của chính phủ. Với mục tiêu này, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ các thị trường, xác định xem hình thức nào doanh nghiệp có thể áp dụng để xâm nhập thị trường đó, mặt hàng nào sẽ áp dụng thành công hình thức xuất khẩu nào. Khi lựa chọn được hình thức xuất khẩu phù hợp, doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ theo những hình thức xuất khẩu đó. Mỗi một mục tiêu trên muốn thực hiện được tốt, doanh nghiệp phải căn cứ vào khả năng của mình phù hợp với mục tiêu nào, có thể tuỳ từng thời điểm khả năng của doanh nghiệp (về tài chính, nhân lực..) cho phép thích hợp với một mục tiêu nào đó. 3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu: Có rất nhiều biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu song tuỳ thuộc vào nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn của mỗi doanh nghiệp, hay những khả năng sẵn có mà doanh nghiệp chọn cho mình những biện pháp thúc đẩy phù hợp. Các biện pháp đó có thể là: 3.1/ Thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo thị trường: Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước với phương châm kinh doanh là “ chỉ bán cái thị trường cần, không bán cái doanh nghiệp có ”. Bởi vậy công tác thu thập thông tin và nghiên cứu – dự báo thị trường là khâu vô cùng quan trọng. Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp nên thực hiện một số hoạt động sau: - Tích cực tạo điều kiện để các cán bộ làm công tác thị trường tiếp xúc một cách trực tiếp với thị trường dự định kinh doanh cũng như với những thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để từ đó nâng cao khả năng phân tích, độ chính xác trong dự đoán, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm ứng phó kịp thời trước những biến động của thị trường. - Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Lập phương án, kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn cụ thể cho từng loại mặt hàng, từng loại thị trường mà công ty dự định thúc đẩy xuất khẩu. - Để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường nước ngoài và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, công tác nghiên cứu thị trường nên tập trung vào một số điểm: + Đánh giá tình hình xuất khẩu của các nước trên thế giới qua các thông số như: xác định khối lượng mặt hàng này cho tiêu dùng nội địa của các nước đó, kim ngạch xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, doanh thu dự kiến có thể đạt được…Ngoài ra còn phải xem xét chính sách hỗ trợ của các Chính Phủ liên quan đến hoạt động xuất khẩu của nước này. + Đánh giá khả năng nhập khẩu của các nước này thông qua: tình hình nhập khẩu của các nước này trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của các nước này, tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, xác định mục đích nhập khẩu là phục vụ cho tiêu dùng hay chế biến… Qua kết quả thu được cán bộ hoạch định chiến lược xuất khẩu sẽ nắm bắt được khái quát nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh trong tương lai để qua đó có những giải pháp và hướng đi đúng đắn cho mình. 3.2/ Tiến hành thu mua và tạo nguồn hàng ổn định: Các doanh nghiệp phải tiến hành công tác nghiên cứu, khuyến khích và tìm kiếm các nguồn hàng cho xuất khẩu, phải có sẵn hoặc dự trữ một nguồn hàng khác để kịp thời thay thế nếu có sự bất ổn với nguồn trước nhằm tránh và hạn chế tối đa việc thất tín với bạn hàng hoặc nhu cầu thị trường tăng đột ngột và cũng để giảm thiểu các rủi ro về tài chính cho công ty như phải bồi thường vì hàng giao trễ, không đúng chất lượng, không đáp ứng tốt và đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật. Doanh nghiệp phải có những biện pháp khuyến khích các cán bộ công nhân viên tích cực trong hoạt động tìm kiếm các nguồn hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và cho các hợp đồng xuất khẩu. Ngoài những chế độ khen thưởng như quy định, doanh nghiệp nên trích một phần lợi nhuận của mỗi hợp đồng mà cán bộ đó mang về cho doanh nghiệp để thưởng cho cán bộ đó. 3.3/ Tăng nguồn vốn phục vụ cho thúc đẩy xuất khẩu: Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính đủ mạnh thì có thể tiến hành đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhằm tăng cường lĩnh vực hoạt động của mình, tăng thị trường và thị phần của công ty. Hoặc nếu doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lựa chọn những ngành hàng ưu tiên để tập trung vào phát triển vì thúc đẩy xuất khẩu cần một lượng vốn rất lớn để giải quyết nhiều vấn đề vì vậy không thể thúc đẩy một cách dàn trải, dễ gặp rủi ro. Doanh nghịêp có thể huy động vốn từ các nguồn sau: - Vốn được tích luỹ từ lợi nhuận của doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn chính và quan trọng để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu. Khi huy động nguồn này doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và tiết kiệm được chi phí do không phải trả lãi suất như các cách huy động khác. - Vốn vay Ngân hàng: Doanh nghiệp có thể vay vốn ngắn hạn, trung hạn, hoặc dài hạn với các mức lãi suất khác nhau. Doanh nghịêp phải tính toán kỹ lưỡng nên vay như thế nào để phục vụ cho công tác kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Chẳng hạn, với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mặt hàng có tính thời vụ như hàng nông sản công ty nên vay các nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn. - Vốn huy động từ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp: Đây là lượng vốn nhàn rỗi khá lớn có vai trò khá quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh do thời hạn thanh toán nợ cho các cán bộ công nhân viên không khắt khe như tại các Ngân hàng. Hơn nữa hình thức này còn giúp doanh nghiệp huy động được một cách tối đa năng lực và lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên. - Tận dụng vốn của các bạn hàng: thông qua thanh toán trả chậm hoặc xin ứng trước vốn trước khi xuất hàng doanh nghiệp có thể tận dụng được thời gian thanh toán chậm đó để huy động vốn vào việc khác. 3.4/ Thực hiện liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể thực hiện liên kết, liên doanh, hợp tác chặt chẽ với các công ty có chung mục đích, có sự tiếp nối nhau như đầu vào của công ty này là đầu ra của công ty kia, hoặc thực hiện việc hỗ trợ sản xuất giữa các công ty…để có sự phối hợp tốt và ăn ý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. 3.5/ Các hoạt động xúc tiến thương mại: Bên cạnh các biện pháp nêu trên, mỗi doanh nghiệp muốn thúc đẩy xuất khẩu đạt hiệu quả phải tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động đó có ý nghĩa hết sức to lớn để thu hút khách hàng quốc tế đến với những sản phẩm của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp nên đưa sản phẩm xuất khẩu của mình ra giới thiệu tại các hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước, từ đó có được nhiều hơn cơ hội tiếp xúc và ký kết hợp đồng với các nhà kinh doanh nước ngoài. Doanh nghiệp phải tiến hành quảng cáo sản phẩm xuất khẩu của mình qua các báo, đài, tivi, các phương tiện thông tin đại chúng khác, đặc biệt là qua mạng Internet đồng thời cũng nên có những ấn phẩm của riêng doanh nghiệp mình để giới thiệu cho bạn hàng hiểu rõ về doanh nghiệp, về sản phẩm và cung cách phục vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên thành lập các chi nhánh, các cơ sở đại diện tại mỗi khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh kết hợp với bán hàng tại đó nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình và tận dụng tốt các cơ hội ký kết làm ăn với đối tác. Mặt khác doanh nghiệp nên cử nhân viên tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tìm hiểu kỹ hơn cơ chế, chính sách và quyết định mới của Nhà nước có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động của doanh nghiệp từ đó chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh. 3.6/ Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với ngành hàng cụ thể: Riêng đối với ngành hàng nông – lâm – thuỷ sản: Muốn thúc đẩy xuất khẩu thì một biện pháp quan trọng mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém đó là phải ưu tiên phát triển cho công nghiệp chế biến, tập trung vào công đoạn tinh chế để nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu. Các công đoạn sơ chế và chế biến tiêu dùng tại chỗ có thể sử dụng công nghệ truyền thống của các cơ sở sản xuất nhỏ. Còn đối với những doanh nghiệp lớn phải tiến hành cải tiến công nghệ, tập trung vào những công nghệ tinh chế hiện đại có sức cạnh tranh lớn, nâng cao hiệu quả của công đoạn sơ chế và bảo quản. Khuyến khích đầu tư công nghệ chế biến nhỏ, sơ chế, bảo quản nông sản gắn với vùng nguyên liệu nhằm giảm chi phí vận chuyển, sử dụng tốt hơn công suất máy, duy trì và nâng cao chất lượng nông sản, đồng thời kết hợp giữa sơ chế, bảo quản sản phẩm ở hộ gia đình với tinh chế trong các cơ sở ở đô thị, khu công nghiệp nhằm giữ được chất lượng nông sản, sử dụng triệt để phụ phế phẩm tại các hộ gia đình, giảm cước phí vận chuyển và sản phẩm tinh chế gắn với thị trường tiêu thụ. 3.7/ Vai trò của Nhà nước trong thúc đẩy xuất khẩu: Một điểm quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu đó là vai trò của Nhà nước trong công tác này: Nhà nước phải có những biện pháp, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích phát triển xuất khẩu đặc biệt đối với những ngành mũi nhọn, chủ lực (dệt may, giầy dép, nông sản, thuỷ sản) như: hỗ trợ xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực; có các chính sách ưu đãi về thuế, về thuê đất đai sản xuất hoặc xây dựng nhà máy, hỗ trợ tài chính – tín dụng, thực hiện công bằng về đối xử giữa các thành phần kinh tế…; thành lập cục xúc tiến thương mại; có những quy hoạch, định hướng đúng đắn cho người nông dân trong những năm đầu trồng cây công nghiệp, thúc đẩy việc thu mua hàng nông sản cho nông dân khi thu hoạch, đặt mức giá sàn hợp lý để tránh tình trạng người nông dân bị tư thương ép giá, đẩy mạnh hơn nữa vai trò của các cơ quan chuyên môn trong việc cố vấn kinh tế cho người nông dân để tránh những vụ việc người dân nhổ cây công nghiệp (cà phê, hạt tiêu…) trồng cây khác do thiếu hiểu biết về thị trường và thiếu vốn để sản xuất, thu nhập lại không cao. Bên cạnh đó, Nhà nước phải tăng cường hơn nữa các hoạt động thông tin thị trường như: tổ chức các trung tâm tư vấn nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, cập nhập nhất về tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính trên thế giới. Các trung tâm này sẽ thu thập và xử lý thông tin thu được từ các nguồn khác nhau và tổng hợp lại thành những thông tin thiết thực dưới dạng các tin vắn, bảng kê tổng hợp, biểu đồ.. cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về thị trường, về cung - cầu, giá cả nông sản hàng hóa, giá cả sản phẩm công nghiệp, thị hiếu khách hàng để các đơn vị sản xuất đưa vào kế hoạch sản xuất trong nước và kế hoạch xuất nhập khẩu, giúp nhà sản xuất bám sát yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp: Để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của một doanh nghiệp tiến hành ra sao, cần phải dựa vào một số chỉ tiêu sau: 4.1/ Chỉ tiêu định tính: Là những chỉ tiêu như số lượng các mặt hàng và loại hàng kinh doanh, số lượng các thị trường mà doanh nghiệp thâm nhập, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường… Đây là những chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy của doanh nghiệp dựa trên mục tiêu mà doanh nghiệp đó theo đuổi trong một thời hạn nhất định. a) Mặt hàng kinh doanh: Nếu doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, khi đó chỉ tiêu đánh giá sẽ là lượng các mặt hàng kinh doanh tăng thêm trên một hoặc nhiều thị trường của doanh nghiệp. Việc xét số lượng mặt hàng tăng thêm phải được thực hiện trong một thời gian nhất định mà doanh nghiệp đặt ra để đạt được mục tiêu của mình. Số lượng các mặt hàng tăng thêm đó sẽ phản ánh thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu diễn ra có tốt không, có đạt được mục tiêu và hiệu quả đặt ra không. b) Thị trường xuất khẩu: Khi doanh nghiệp thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường cho những chủng loại hàng hoá nhất định, số lượng thị trường tăng thêm chính là chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Việc xâm nhập vào những thị trường mới của doanh nghiệp sẽ giúp tăng thêm bạn hàng và những mối quan hệ làm ăn, vì vậy mở rộng thị trường xuất khẩu cũng là mở rộng cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp từ đó kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp cũng tăng, doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn. c) Hình thức xuất khẩu: Mục tiêu đa dạng hoá hình thức xuất khẩu giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro có thể xảy ra khi doanh nghiệp chỉ sử dụng một hình thức xuất khẩu nhất định; có thể xâm nhập vào nhiều thị trường, nhiều mặt hàng và loại hàng khác nhau; vượt qua rào cản bảo hộ của Chính Phủ một số nước…Do đó, chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của một doanh nghiệp dựa vào mục tiêu đa dạng hoá hình thức xuất khẩu là việc xem xét số loại hình xuất khẩu mà doanh nghiệp đó sử dụng, mục tiêu sử dụng, hiệu quả đạt được, mức độ thành công đối với từng thị trường với từng loại hàng hoá khi áp dụng các hình thức đó, kim ngạch xuất khẩu có tăng thêm khi thực hiện mục tiêu này. 4.2/ Các chỉ tiêu định lượng: Đây là các chỉ tiêu có thể tính toán rõ dựa trên báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp và là những chỉ tiêu trực tiếp đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của một doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này có thể gọi là những chỉ tiêu cơ bản được tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu quan tâm. Đó là : a) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu tăng lên biểu hiện khối lượng kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên để chứng tỏ doanh nghiệp đó luôn phát triển phải dựa vào tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước. Nếu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước có thể khẳng định hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp đó đạt hiệu quả. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu được tính như sau: Ta ký hiệu: Y0: kim ngạch xuất khẩu của năm trước. Y1: kim ngạch xuất khẩu năm sau. T: tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu. T= (Y1/Y0). 100% b) Thị phần của doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tăng thị phần tức là tại một thị trường nhất định doanh nghiệp sẽ sử dụng các chính sách giá cả mềm dẻo, giảm chi phí thực hiện để thu được hiệu quả theo quy mô, khi đó lượng hàng hoá tiêu thụ được của doanh nghiệp sẽ tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường. Vì vậy, để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp đó người ta dựa trên tốc độ tăng thị phần của doanh nghiệp tại những thị trường nhất định trong khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này chỉ có thể tính một cách tương đối do không thể biết được cụ thể khối lượng bán của các đối thủ cạnh tranh để tính tổng lượng hàng được tiêu thụ tại thị trường đó. Gọi X là thị phần của doanh nghiệp, ta có thể tính X như sau: X = Lượng hàng hoá của doanh nghiệp đã tiêu thụ trên thị trường đó . 100% Tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của toàn thị trường 5. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 5.1/ Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp: Do có nền kinh tế và các điều kiện tương tự nên Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm của các nước ASEAN - cụ thể là các nước Inđônêsia, Thái Lan, Philipin, Malaysia - trong vấn đề thúc đẩy xuất khẩu của cả quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay cả bốn nước đang tiến hành công nghiệp hoá theo mức độ nhanh chậm khác nhau nhưng nhìn chung đều chú trọng đến phát triển nông nghiệp cả về sản xuất phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. a) Đối với Indonesia: Hiện nay Indonesia đang thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp mới thể hiện một cuộc cải tổ sâu sắc nhằm đem lại lòng tin cho các nhà đầu tư và tạo điều kiện thu hút đầu tư có hiệu quả hơn, tạo thuận lợi cho các hộ quy mô nhỏ và giảm tỷ lệ đói nghèo. Bên cạnh đó Indonesia cũng thực hiện cải cách trong một số lĩnh vực để hỗ trợ giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng cường nguồn lực của khu vực nông nghiệp như: - Loại bỏ trợ giá cho người tiêu dùng đối với các sản phẩm đường, đậu tương, bột đậu tương, lúa mỳ, các sản phẩm sữa, bột cá; Riêng với gạo, việc hỗ trợ giá tiêu dùng chỉ tập trung vào nhóm dân cư nghèo nhất và loại bỏ dần. - Đảm bảo giá sàn theo mức thích hợp cho từng vùng. - Giảm các cản trở phi thuế quan đối với thị trường nông sản. - Tăng cường cho vay tín dụng cho nông dân từ 1,4 triệu Rp/ ha lên 2 triệu Rp/ha, tăng tổng lượng tín dụng cho vay từ 1,9 nghìn tỷ lên 3,4 nghìn tỷ. b) Đối với Philipin: Trước thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Philipin quyết định thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh. Trước đây chính sách của nước này trợ giá lúa, ngô, hỗ trợ đảm bảo tín dụng, hạn chế nhập khẩu nông sản, tự do nhập khẩu vật tư. Cuối năm 1997, đầu năm 1998, Philipin ban hành “Luật hiện đại hoá nông ngư nghiệp” (AFMA), bắt đầu áp dụng từ tháng 3 năm 1998. AFMA là một tổ hợp các chính sách liên quan đến nhà sản xuất và tiếp thị, tài nguyên con người, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và khuyến nông, phát triển kinh tế nông thôn, thương mại và tài chính. Các biện pháp cụ thể được áp dụng là: - Xác định các vùng chuyên canh, tại đó xây dựng các nhà máy chế biến, hệ thống tín dụng, thuỷ lợi, thông tin, tiếp thị, giám sát chất lượng để phục vụ sản xuất các mặt hàng chiến lược. - Cung cấp kinh phí khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp và nhà đầu tư để đầu tư vào các ngành nghề gắn với nông nghiệp c) Đối với Thái Lan: Bộ Nông nghiệp Thái Lan đưa ra chương trình đầu tư theo chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh của 12 mặt hàng chủ lực. Bộ Nông nghiệp Thái Lan cũng đề ra các giải pháp thích hợp cho mỗi nhóm hàng xuyên suốt từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Mặt khác Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho hoạt động sản xuất và tiếp thị của nông dân qua quỹ “ Hỗ trợ chính sách cho nông dân”, giảm thuế suất nông sản nhập nguyên liệu. Các nhà đầu tư đã chấp nhận áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng “ Hệ thống quản lý môi trường” (EMS) cho các sản phẩm chế biến. Nhờ nổi tiếng về chất lượng Thái Lan đang chiếm dần khách hàng của Malaysia và Indonesia. Hiệp hội cao su Thái Lan đã ký được hợp đồng cung cấp các sản phẩm đảm bảo có chất lượng cao cho Nhật Bản. Chính phủ Thái Lan đã cung cấp kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích đầu tư bằng thuế tín dụng ưu đãi, giúp các nhà đầu tư nghiên cứu thị trường Ai Cập và Nam Phi, thống nhất với Indonesia và Malaysia về nhãn hiệu. d) Đối với Malaysia: Nền kinh tế Malaysia những năm qua tăng trưởng cao hơn mức dự đoán chính thức và đạt tới 5,8%; trong đó nông nghiệp tăng 2%. Để đạt được mục tiêu này, Malaysia đề ra một hệ thống chiến lược phát triển đồng bộ với các nội dung chính như sau: - Thứ nhất: tối ưu hoá việc sử dụng nguồn tài nguyên, tập trung vào phục hồi và cải tạo đất hoang. - Thứ hai: Tăng cường phát triển các ngành nghề chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp. - Thứ ba: Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển bao gồm: quản lý tài nguyên, phương pháp sản xuất, chế biến và đóng gói. - Thứ tư: Đề cao vai trò tư nhân trong quá trình chuyển đổi nông nghiệp thành một lĩnh vực thương mại hoá. Các kỹ năng quản lý, marketing, sự năng động, nguồn vốn và mạng lưới phân phối, buôn bán của tư nhân sẽ được phát huy một cách hiệu quả. - Thứ năm: Đổi mới tiếp thị. - Thứ sáu: Phát triển một ngành lương thực năng động 5.2/ Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Hiện nay, tuy huy động xuất khẩu nông sản của nước ta đang tăng mạnh với mức bình quân hơn 13%/ năm và một số mặt hàng đã có vị thế trên thị trường thế giới, nhưng việc tìm kiếm đầu ra cho hàng nông sản vẫn là vấn đề nan giải. Từ kinh nghiệm của một số nước trên, chúng ta có thể rút ra những nhận xét sau: - Về thị trường xuất khẩu, chúng ta nên tập trung nghiên cứu một số thị trường chính như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Nga. Bên cạnh đó, việc hàng nông sản của chúng ta khi thâm nhập thị trường EU cần phải tập trung nghiên cứu hơn nữa về yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh, dịch tễ. - Về chính sách liên quan đến tiêu thụ hàng nông sản, các chuyên gia thị trường cho rằng: Trước mắt, Chính phủ cần có chính sách cho phép tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc giãn nợ và cho vay vốn ưu đãi đối với người nông dân, đồng thời cho phép các đơn vị hàng nông sản được bù lãi suất cho vay vốn mua tạm tũă chờ xuất khẩu, được bổ sung vốn lưu động, được bán trả góp và trả chậm, ưu đãi về mặt tín dụng. Nói tóm lại, hiện nay các nước Đông Nam á có lợi thế hơn Việt Nam về thu hút đầu tư nước ngoài, về tỷ giá ngoại tệ, về cải cách trong hệ thống tài chính và họ đang tranh thủ vượt lên, cải tổ chính sách ngành để thực hiện cam kết AFTA trong 3 năm tới. Để đối phó với nguy cơ “tụt hậu”, chúng ta cần tranh thủ nắm bắt kinh nghiệm, định hướng của bạn để tham khảo khi xây dựng chiến lược và chính sách của mình. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp: 1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: Đây là nhóm nhân tố tồn tại trong chính bản thân doanh nghiệp, nó phản ánh các tiềm năng của doanh nghiệp cũng như khả năng khai thác các tiềm năng đó. Nó bao gồm các yếu tố sau: 1.1/ Khả năng tài chính của bản thân công ty: Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu thường khá tốn kém và phải cần một lượng tài chính rất lớn, vì vậy với mỗi công ty, phải xem xét đến khả năng tài chính của mình cả thực tế và tiềm năng (như có thể vay Ngân hà._.thương mại điện tử thì hiện nay các công ty nước ngoài đang chuyển mạnh sang hoạt động thương mại quốc tế theo phương thức thương mại điện tử (thương mại không có giấy tờ). Đây là một hình thức rất mới mẻ đối với công ty từ trước đến nay, công ty chỉ sử dụng thuần túy theo phương thức truyền thống (thương mại có giấy tờ). Sử dụng phương thức thương mại điện tử có một điều thuận lợi là các nước nhập khẩu sẽ cập nhật được chính xác thông tin và mặt hàng cần bán vì cách làm việc này nhanh, thu được nhiều hiệu quả cao. Đặc biệt đối với nhóm hàng nông sản của công ty, nếu sử dụng phương thức này thì đây là một điều thuận lợi, vì hàng hóa nông sản đều là những thứ hàng cần phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát nên việc xuất khẩu càng nhanh, càng khẩn trương càng tốt. Còn đối với hình thức hàng đổi hàng thì công ty cũng đã cho sử dụng phương thức này nhưng công ty cần phải lựa chọn từng mặt hàng xuất khẩu cho từng thị trường. Đối với riêng mặt hàng nông sản thì công ty vẫn chưa sử dụng nhiều đến hình thức này. Chỉ có một số ít hàng nông sản được dùng phương thức này, nhưng số lượng hàng được xuất đó không đem lại hiệu quả cao. Bởi vậy, công ty cần chú trọng hơn nữa hình thức này cho một số mặt hàng nông sản chủ yếu như: gạo, lạc nhân, chuối. Vì thực tế các khu vực như: Trung Cận Đông, Nam á, châu Phi và Mỹ La -Tinh đang rất cần tới hoạt động hàng đổi hàng, mà đặc biệt là hàng hóa nông sản. 1.5/ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại: Tiếp tục mở thêm nhiều văn phòng đại diện ở nước ngoài, nếu có thể công ty nên mở những văn phòng đại diện ở tất cả các thị trường mà công ty có quan hệ để nhằm tìm kiếm thêm khách hàng đối tác làm ăn đồng thời tăng cường các hoạt động quảng cáo khuyếch trương và tuyên truyền về công ty với bạn hàng. Cố gắng tìm kiếm và đặt quan hệ làm ăn với các nhà phân phối có uy tín lớn để tận dụng uy tín của họ nhằm nâng cao uy tín hàng nông sản của công ty, đồng thời qua kênh phân phối của họ mà hàng của công ty sẽ được nhiều nước, nhiều bạn hàng khác biết đến. Muốn vậy công ty phải luôn giữ chữ tín với họ, luôn đảm bảo nguồn hàng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ đặt ra và giao hàng đúng hẹn. Với những sản phẩm tinh chế do công ty sản xuất, phải tiến hành đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa tránh tình trạng bị ăn cắp bản quyền, nhãn hiệu như: Cà phê Trung Nguyên, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam (Petrolimex) do không đăng ký nhãn hiệu. Đồng thời có những chính sách giá cả hợp lý tránh tình trạng bị quy kết là bán phá giá. Tranh thủ triệt để những cơ hội tiếp xúc, thu thập thông tin thị trường từ các tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài đến thăm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện lịch trình cắt giảm thuế và chuẩn bị gia nhập WTO nên sẽ có rất nhiều các phái đoàn thương mại đến thăm và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Vì vậy, công ty nên tích cực hơn nữa trong việc tham gia hội chợ triển lãm quốc tế tổ chức tại Việt Nam cũng như nước ngoài để qua đó giới thiệu sản phẩm và tên tuổi của công ty cho các bạn hàng được rõ hơn. 2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước: 2.1/ Một số giải pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân: Sản xuất chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu, chất lượng hàng xuất khẩu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất nông sản thì bên cạnh việc tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng, Việt Nam cần phải đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất lượng hàng nông sản. Các biện pháp tién hành bao gồm: a) Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân: Đây là việc làm hết sức cần thiết vì để mở rộng được diện tích gieo trồng, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học quản lý vào sản xuất..., đòi hỏi cần có những chi phí không phải là nhỏ mà nhiều khi người nông dân không tự trang trải nổi. Thời gian qua, các chương trình trợ giúp cho người nông dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn rất hạn chế. Nguyên nhân của sự hạn chế này là do việc cho người nông dân vay vốn với lãi xuất ưu đãi diễn ra dàn trải thiếu tập trung. Điều đó dẫn tới một số hộ nông dân chỉ có thể vay một vài trăm nghìn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn và chấp nhận vay với lãi suất tín dụng thông thường thì lại gặp khó khăn vấn đề về tài sản thế chấp. Trong khi ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt. Vì vậy Nhà nước nên cải cách cơ chế theo hướng đơn giản hơn nữa các thủ tục vay vốn, thực hiện việc đưa vốn cho vay trực tiếp đến từng cơ sở, từng hộ nông dân kèm theo đó Nhà nước nên cử các đoàn cán bộ kỹ thuật về địa phương để tư vấn cho người dân cách thức sử dụng vốn có hiệu quả, những giống cây có năng suất cao, chất lượng tốt… b) Đầu tư chi phí cho nghiên cứu cải tạo giống cây trồng nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản. Hiện nay, nhiều nông dân Việt Nam vẫn chưa có sự hiểu biết đầy đủ có kiến thức về nông nghiệp, về thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Do đó làm nảy sinh một số vấn đề, đó là người sản xuất chạy theo những giống cây trồng có năng suất cao mà không chú ý đến chất lượng nông sản. Trong đó sản xuất lúa gạo, tỷ lệ diện tích lúa đặc sản như: Tám thơm, nàng hương, nếp hoa vàng ngày càng thấp. Còn cà phê thì diện tích cà phê Robusta là chủ yếu. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, làm cho giá cả luôn ở mức thấp hơn so với giá cả trung bình của thế giới. Trong xu hướng chung của xuất nhập khẩu hàng nông sản hiện nay đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh bằng chất lượng hàng hóa thì đây là một bất lợi đối với Việt Nam. Để hạn chế những bất lợi này Nhà nước phải trích từ ngân sách của mình để thành lập quỹ phục vụ cho hoạt động nghiên cứu tạo ra giống cây trồng mới để vừa đảm bảo năng suất cao, chất lượng lại ổn định đồng thời phổ biến kiến thức về cây trồng cho người nông dân, về sâu bệnh, về cách sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón, các điều kiện canh tác... giúp nông dân ổn định sản xuất tạo ra nguồn hàng chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu sản xuất. c) Tạo vùng nguyên liệu tập trung: Nhà nước nên có những quy hoạch cụ thể để tạo ra các vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng cao có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện phục vụ cho việc sản xuất ra các sản phẩm có năng suất chất lượng cao. Với một nguồn lực hạn chế như Việt Nam hiện nay thì đây là một biện pháp hữu hiệu. d) Khuyến khích nước ngoài đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản. ở Việt Nam trong thời gian qua hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô nên mặc dù kim ngạch xuất khẩu có tăng nhưng giá trị thu về lại không lớn do đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng này. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đó là phải tăng hàm lượng tinh của mặt hàng nông sản lên hơn nữa bằng thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành hàng này, nhằm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao giá trị hàng nông sản tạo ra loại sản phẩm nông sản có hàm lượng công nghiệp cao, bao bì mẫu mã đẹp. Thúc đẩy mạnh hoạt động này sẽ đem đến cho Việt Nam nhiều lợi ích mà trước hết phải kể đến vốn và công nghệ thích hợp, giúp Việt Nam giải quyết các vấn đề khó khăn về giống cây trồng, chất lượng cao, kỹ thuật thâm canh, bí quyết trong vấn đề chế biến sản phẩm, xâm nhập vào thị trường mới. Nhà nước có thể sử dụng các biên pháp thu hút vốn đầu tư như: cải tạo cơ sở hạ tầng để thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ (là các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu); có những ưu đãi cho các công ty, tổ chức kinh tế đầu tư vào lĩnh vực này như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cho phép chuyển vốn về nước…; cải thiện cơ chế quản lý và đơn giản hoá các thủ tục liên quan. Mặt khác, Nhà nước cũng cần phải chú ý nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám định nhằm khắc phục tình trạng liên doanh thì thua lỗ nhưng bên nước ngoài vẫn có lãi trong việc tính độ giá góp vốn liên doanh, biến Việt Nam thành bãi rác công nghiệp do nhập khẩu các thiết bị máy móc quá cũ kỹ lạc hậu. e) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ bình ổn giá đối với các mặt hàng nông sản. Việc lập quỹ bình ổn giá để hạn chế rủi ro cho người sản xuất là thực sự cần thiết. ở Việt Nam các quỹ này cũng đã được thành lập và đi vào hoạt động song hiệu quả còn rất thấp. Các quỹ này còn chưa đủ mạnh để có thể trợ giá cho người sản xuất khi giá nông sản bị giảm sút. Vì thế người ta chỉ thấy được hoạt động của các quỹ này khi giá cả nông sản lên cao, khi giá thấp người sản xuất cần thì không thấy quỹ này hoạt động. Điều này gây mất lòng tin ở người sản xuất, làm cho họ không dám đầu tư mạnh và sản xuất chế biến kinh doanh... Để nâng cao hiệu quả của quỹ bình ổn giá cả thì phải tăng nguồn thu quỹ, cải tiến cơ chế hoạt động nhằm tăng cường sức mạnh cho quỹ này, giúp chúng đủ sức can thiệp vào thị trường khi cần thiết. 2.2/ Trợ giúp công ty xuất khẩu nông sản: a) Tạo điều kiện về vốn cho các công ty xuất khẩu nông sản: Nông sản là mặt hàng mà việc sản xuất thu mua mang tính thời vụ đậm nét với chu kỳ sản xuất tương đối dài, trong khi đó hoạt động xuất khẩu lại diễn ra suốt năm và được đánh giá cao ở các kỳ giáp vụ. Vì vậy đòi hỏi công ty phải có lượng vốn đủ lớn, đủ sức thu mua trong vụ thu hoạch và có thể dự trữ xuất khẩu cho cả năm. Song bên cạnh đó, tuy các ngân hàng còn diễn ra tình trạng ứ đọng vốn nhưng công ty xuất nhập khẩu nói chung khó đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn... nên rất khó tiếp cận được với nguồn vốn này. Thời gian tới Nhà nước cần phải đưa ra những biện pháp để khuyến khích ngân hàng cho các công ty vay vốn thu mua nông sản. Nhà nước nên bỏ qua quy định hạn chế mức tín dụng đối với ngân hàng thương mại nhằm khuyến khích xuất khẩu. b) Nhà nước cần lập quỹ bình ổn giá cả để trợ giúp công ty: Trong trường hợp giá nông sản trên thị trường có xu hướng thấp hay giá thu mua nông sản trong nước tăng gây thua lỗ cho các cơ sở chế biến kinh doanh nông sản xuất khẩu thì Nhà nước nên xem xét bằng quỹ bình ổn giá để giảm đi một phần lãi suất tín dụng. Về phía ngân hàng, Nhà nước cũng cần xem xét lại các quỹ về tài sản thế chấp để nó giữ đúng vai trò là điều kiện đảm bảo an toàn vốn cho vay chứ không phải là căn cứ giữa ngân hàng và Công ty. c) Cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản: Nhà nước phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trên lĩnh vực này. Có thể nói thị trường nông sản thế giới là thị trường biến động khá phức tạp nhưng ở Việt Nam thông tin này còn thiếu và chậm, độ chính xác chưa cao. Cho nên thời gian tới Nhà nước cũng như các Bộ có liên quan nên đặc biệt chú ý đến công tác nghiên cứu, khảo sát thị trường thế giới, xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin chuyên ngành về thị trường nông sản trong và ngoài nước để tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có cơ hội thăm dò tìm kiếm thị trường. d) Lập quỹ bảo hiểm cho hoạt động xuất khẩu nông sản: Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, nhiều công ty đã thực hiện hình thức bán chịu cho khách hàng hoặc cho khách hàng được thanh toán chậm. Việc bán hàng theo cách này giúp công ty tiêu thụ được hàng hoá và giữ được khách hàng, song công ty cũng dễ gặp phải nhiều rủi ro, dễ bị mất vốn. Đồng thời thị trường nông sản thế giới thường xuyên biến động, giá cả thất thường và đặc tính hàng nông sản là dễ bị hao hụt, hư hỏng. Do vậy Nhà nước cần lập nên một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích công ty xuất khẩu hàng hoá của mình và giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro. 2.3/ Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường. Những quy định về xuất nhập khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất nhập khẩu nông sản nói riêng và xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ nói chung. ở nước ta hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu phải được đổi mới và hoàn thiện. Cụ thể là: a) Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn hàng ổn định, lâu dài cho các công ty liên doanh xuất nhập khẩu, tránh tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến khích xuất khẩu trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới nhìn đến các công ty sản xuất trực tiếp hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong thực tế còn vô số các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm không được hưởng các ưu đãi. Vì thế Nhà nước cần xem xét và có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp này. b) Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Trên thực tế công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước còn một số mặt bất cập với diễn biến của hoạt động xuất khẩu nhiều khi còn không ít thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục và giải quyết. Về lâu dài các quy định về xuất nhập khẩu hiện hành phải được bổ sung và sửa đổi tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển thuận lợi. Hiện nay ở Việt Nam thủ tục xuất khẩu vẫn còn rườm rà và gây phức tạp lãng phí thời gian, công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu trong vấn đề thủ tục xuất khẩu. Các cơ quan quản lý xuất nhập khẩu nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Đối với các mặt hàng có hạn ngạch, Nhà nước nên áp dụng đấu thầu để tránh hiện tượng tiêu cực, đem lại sự công bằng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trước mắt khi chưa đưa được hình thức này vào áp dụng, cơ quan quản lý Nhà nước mà trực tiếp là Bộ thương mại phải lựa chọn ra các công ty đáng tin cậy để giao hạn ngạch. Các công ty phải có đủ điều kiện về vốn, mạng lưới thu mua, kho tàng để mua hết hàng hóa đặc biệt là nông sản cho người sản xuất. Mặt khác Bộ thương mại cũng cần phải giám sát chặt chẽ phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm tránh tính trạng tranh dành khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây thiệt hại cho những công ty cũng như vốn Nhà nước. c) Lập chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho người xuất khẩu Đây là chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác tùy theo từng thời kỳ, một tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. Hiện nay tỷ giá giữa VNĐ với USD vẫn còn cao, Nhà nước cần điều chỉnh lại và giữ ở mức ổn định để đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra đều đặn. d) Tăng cường tham gia các tổ chức quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại đa phương và song phương, thiết lập quan hệ kinh tế với những nước trước đây chưa từng có quan hệ làm ăn, từ đó giúp các công ty dễ dàng thâm nhập vào thị trường các nước, mở rộng thị trường tăng cường xuất khẩu, do hàng hóa của công ty nhận được sự ưu đãi về thuế, hạn ngạch. Kết luận chương III Trong quá tình hoạt động, để tạo được hiệu quả kinh doanh, các công ty phải đưa ra được các mục tiêu biện pháp để hạn chế những điểm yếu của mình trên thị trường cũng như để tăng cường hơn nữa những ưu điểm, những thành tựu đã đạt được. Đối với công ty Intimex cũng vậy, trong ba năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã thu được nhiều kết quả khả quan song vẫn có những tồn tại cần khắc phục. Vì vậy việc đưa ra các chiến lược phát triển cũng như những biện pháp khắc phục hay hạn chế những mặt còn tồn tại của công ty là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty. Chương III chủ yếu nói về phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới và đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục phần nào những mặt còn yếu của công ty. Đối với công ty, có những biện pháp như: biện pháp cho sản phẩm của công ty, các giải pháp đối với thị trường, các giải pháp về điều hành-tổ chức-quản lý công ty, giải pháp cho hình thức xuất khẩu, giải pháp về trao đổi thông tin, chiến lược tiếp thị hàng xuất khẩu, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. Ngoài những giải pháp trên, chương này còn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước để giúp cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty có hiệu quả, các kiến nghị đó là: Nhà nước nên có số biện pháp để hỗ trợ sản xuất cho nông dân và đẩy mạnh hoạt động chế biến hàng nông sản, trợ giúp các công ty trong hoạt động xuất khẩu nông sản, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường. Những biện pháp và kiến nghị nêu ra nhằm giúp công ty phần nào khắc phục được tồn tại cũng như thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản. Kết luận Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, thông qua xuất khẩu các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế giới, đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế đất nước vì vậy việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá không chỉ là một vấn đề cấp bách trước mắt mà phải được thực hiện như một chiến lược lâu dài. Đối với mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, muốn đạt được kết quả kinh doanh cao, ngoài việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, còn phải có những hướng đi đúng đắn và xác định cho mình những hình thức kinh doanh phù hợp để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu phục vụ những chương trình kinh tế của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Qua hơn 20 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã gặp phải rất nhiều biến động từ việc tách nhập trong nội bộ Công ty, sự thay đổi cơ chế nền kinh tế trong nước cũng như sự bất ổn hay tăng trưởng cao của nền kinh tế thế giới song Công ty vẫn tồn tại, đứng vững và khẳng định mình. Công ty đã không ngừng tự hoàn thiện và thay đổi để phù hợp với bối cảnh kinh tế mới. Cho đến nay Công ty đã rất thành công và luôn đạt được mức chỉ tiêu Bộ thương mại giao cho và đặc biệt đã xuất sắc vượt qua thời điểm khó khăn (năm 2001) vừa qua, khi nền kinh tế thế giới suy thoái, hoạt động thương mại của các nước nói chung và bản thân các công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy nhiên, nếu muốn tham gia vào thị trường khu vực và thế giới, Công ty phải có những đổi mới tích cực hơn để đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhằm gắn liền với những đòi hỏi và yêu cầu của thực tiễn, qua thời gian thực tập ở Công ty xuất nhập khẩu Intimex, em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại Công ty xuất nhập khẩu Initmex ”, nhằm trên cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp, phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty, qua đó rút ra được những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản và đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nhóm hàng nông sản chủ yếu của Công ty xuất nhập khẩu Initmex. Tài liệu tham khảo I. Các loại sách: 1. Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế ”, Tập 1: Chủ biên PGS-TS. Nguyễn Thị Hường, NXB Thống kê, 2001. 2. Giáo trình “ Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương ”: Biên soạn PGS. Vũ Hữu Tửu, NXB Giáo dục, 1998. 3. Sách “ Kinh tế thế giới 2001-2002, đặc điểm và triển vọng ” : Chủ biên TS. Kim Ngọc, NXB Chính trị quốc gia. 4. Sách “ Kỷ yếu xuất khẩu 2001 ” : Thời báo kinh tế Sài Gòn, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2001. II. Các loại tạp chí: 1. Tạp chí Thương mại số 37-2002. Bài “Xuất hiện nguy cơ từ việc cà phê tăng giá”. 2. Tạp chí Kinh tế kế hoạch số 6-2002. Bài “ Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong mấy tháng đầu năm 2002 ”. 3. Tạp chí Kinh tế kế hoạch - Số 3-2002. Bài “ Nhiệm vụ và mục tiêu xuất nhập khẩu năm 2002 ”. - Số 4-2002. Bài “ Tình hình kinh tế – xã hội trong ba tháng đầu năm 2002 ”. - Số 5-2002. Bài “ Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ thương mại thế giới”. 4. Tạp chí Thương mại: - Số 37/2002. Bài “ Xuất hiện nguy cơ từ việc cà phê tăng giá ” - Số 6/2003: Gồm các bài sau: + Bài “ Đôi điều bàn về mục tiêu công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước”. Th.s Nguyễn Tiến Trung. + Bài “Xúc tiến thương mại với hội nhập quốc tế.” + Bài “ Triển vọng kinh tế thế giới năm 2003”. Thanh Lan. + Bài “Xuất khẩu cao su 2003, nhiều bất ổn nhưng chắc chắn sáng sủa”. + Bài “Xúc tiến thương mại với hội nhập quốc tế”. Trung Trường. + Bài “Triển vọng kinh tế thế giới năm 2003”. Thanh Lan. - Số 1+2/2003: + Bài “Thực hiện CEPT – Thời cơ và thách thức”. + Bài “Thị trường thế giới – một số mặt hàng đang có nhiều biến động” III. Các loại báo : 1. Thời báo kinh tế thế giới : - Số 25, ngày 12/2/ 2003. Bài “ Giá cao su cao nhất 6 năm qua ”. Tác giả Hoài Linh. - Số 28, ngày 17/2/2003. Bài “ Giá cà phê tăng nhanh ”. Tác giả Hoài Linh. 2. Báo Thương mại : - Số 225, ngày 18/2/2003. Bài “ Thị trường EU và khả năng xâm nhập của một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ”. - Số đặc biệt, năm 2003. Bài “ Xuất khẩu 2003-hướng tới chất lượng tăng trưởng.” Nguyễn Đình. MụC LụC Trang Lời nói đầu Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu 1 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 1 1.1/ Khái niệm về xuất khẩu: 1 1.2/Đặc điểm của xuất khẩu 1 2. Các hình thức của xuất khẩu 2 II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5 1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 5 2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 7 3. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 8 4. Lựa chọn bạn hàng 8 5. Lập phương án kinh doanh 9 6. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 10 7. Công tác giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng 11 7.1/ Giao dịch đàm phán 11 7.2/ Ký kết hợp đồng 12 8. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 12 9. Giải quyết tranh chấp:(nếu có) 15 III. Thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 15 1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 15 2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu 16 3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 18 3.1/ Thu thập thông tin, nghiên cứu và dự báo thị trường 18 3.2/ Tiến hành thu mua và tạo nguồn hàng ổn định 19 3.3/ Tăng nguồn vốn phục vụ cho thúc đẩy xuất khẩu 20 3.4/ Thực hiện liên doanh liên kết 21 3.5/ Các hoạt động xúc tiến thương mại 21 3.6/ Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với ngành hàng cụ thể 21 3.7/ Vai trò của Nhà nước trong thúc đẩy xuất khẩu 22 4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 23 4.1/ Các chỉ tiêu định tính 23 4.2/ Các chỉ tiêu định lượng 24 5. Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25 5.1/ Kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy xuất khẩu 25 5.2/ Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27 IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 28 1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 28 1.1/ Khả năng tài chính của bản thân công ty 28 1.2/ Kỹ năng và trình độ của nguồn nhân lực 28 1.3/ Tình hình sản xuất và cung ứng đầu vào của xuất khẩu 29 2. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh trong và ngoài nước 29 2.1/ Sự biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế trong và ngoài nước 29 2.2/ Các biến động chính trị – xã hội của thị trường trong và ngoài nước 29 2.3/ Hệ thống chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu 30 2.4/ Các xu hướng liên kết kinh tế khu vực và thế giới 30 V. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của việt nam 31 1. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bước tăng trưởng và phát triển 31 2. Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường xuất khẩu ra thị trường quốc tế 32 3. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất và XK nông sản 32 4. Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng 33 Kết luận chương I 33 Chương II: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu tại công ty Intimex I. Tổng quan về công ty Intimex 34 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Intimex 34 2.Giới thiệu chung về công ty Intimex 37 3. Chức năng – nhiệm vụ – quyền hạn của công ty Intimex 38 3.1/ Chức năng của công ty Intimex 38 3.2/ Nhiệm vụ của công ty Intimex 38 3.3/ Quyền hạn của công ty Intimex 39 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty Intimex 40 4.1/ Công ty Intimex thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động 40 4.2/ Bộ máy quản lý của công ty Intimex 40 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây 42 5.1/ Tình hình xuất nhập khẩu của công ty 42 5.2/ Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty Intimex 45 II. Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty Intimex có ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá 50 1.Đặc điểm về cơ cấu lao động của công ty Intimex 50 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty Intimex 51 3. Đặc điểm về tài chính của công ty Intimex 52 4. Cơ cấu thị trường của công ty Intimex 54 5. Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty 58 III. Thực trạng xuất khẩu nông sản của việt nam và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại công ty Intimex 58 1. Tình hình xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 58 2. Thực trạng xuất khẩu nông sản ở công ty Intimex 60 2.1/ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nói chung của công ty 60 2.2/ Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty qua các năm 62 2.3/ Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex những năm qua 67 2.4/ Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo hình hình thức xuất khẩu 72 3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu mà công ty Intimex đã thực hiện trong những năm gần đây 74 3.1/ Công tác thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường 74 3.2/ Công tác tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Intimex 75 3.3/ Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao 77 3.4/ Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại 77 4. Đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu Intimex trong thời gian vừa qua 78 4.1/ Những ưu điểm trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty Intimex 78 4.2/ Những tồn tại trong thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty 80 4.3/ Nguyên nhân của các tồn tại 83 Kết luận Chương II 87 Chương III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty intimex I. Định hướng chiến lược cho xuất khẩu hàng nông sản của việt nam và Phương hướng hoạt động của công ty Intimex trong thời gian tới 88 1. Định hướng chiến lược cho xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam 88 2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty Intimex 90 II. những cơ hội và thách thức trong thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam nới chung và của công ty Intimex nói riêng 91 1. Thời cơ cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản 91 1.1/ Xu hướng phát triển của quốc tế trong những năm tới 91 1.2/ Riêng đối với ngành hàng cụ thể 92 1.3/ Riêng đối với công ty Intimex 94 2. Thách thức đối với hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản 95 2.1/ Xu hướng của thế giới 95 2.2/ Riêng đối với Việt Nam 96 III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty Intimex 98 1. Một số giải pháp từ phía doanh nghiệp 98 1.1/ Giải pháp đối với sản phẩm 98 1.2/ Các giải pháp đối với thị trường 102 1.3/ Các giải pháp về điều hành tổ chức và quản lý của công ty 104 1.4/ Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu 105 1.5/ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại 107 2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 107 2.1/ Một số giải pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân 107 2.2/ Trợ giúp công ty xuất khẩu nông sản 110 2.3/ Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 111 Kết luận chương III 113 kết luận tài liệu tham khảo Danh mục các bảng STT Tên bảng Trang Bảng 1 Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Intimex 43 Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Intimex 46 Bảng 3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 47 Bảng 4 Kết qủa hoạt động xuất nhập khẩu của công ty Intimex 48 Bảng 5 Cơ cấu lao động của công ty Intimex 50 Bảng 6 Cơ cấu vốn của công ty Intimex 53 Bảng 7 Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động của công ty Intimex 53 Bảng 8 Cơ cấu khu vực thị trường xuất khẩu của công ty Intimex 54 Bảng 9 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo nước của công ty Intimex 55 Bảng 10 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty Intimex 61 Bảng 11 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex 63 Bảng 12 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu của công ty 68 Bảng 13 Cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo hình thức 73 Bảng 14 Các công ty thực hiện liên doanh liên kết với công ty Intimex 76 Bảng 15 Kế hoạch năm 2003 của công ty Intimex 90 Đảng ủy Xí nghiệp thương mại dịch vụ lắp ráp xe máy Xí nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất Xí nghiệp thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu từ gỗ Chi nhánh Intimex tại TP. Hồ Chí Minh Trung tâm dịch vụ du lịch khách sạn Trung tâm thương mại Intimex Xí nghiệp may ở Văn Điển Chi nhánh Intimex tại Đà Nẵng Chi nhánh Intimex tại Đồng Nai Chi nhánh Intimex tại Hải Phòng Phòng kinh doanh 10 Phòng kinh doanh 6 Phòng kinh doanh 4 Các đơn vị trực thuộc Công ty Khối các phòng kinh doanh Phòng kinh doanh 1 Ban công tác Ban thu hồi công nợ Phòng tổ chức cán bộ Phòng kế toán tổng hợp Phòng kiểm toán nội bộ Phòng tài chính kế toán Phòng quản trị Khối các phòng quản lý Ban Giám đốc Phòng kế toán tổng hợp Phòng kiểm toán nội bộ Hình 1: sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xuất nhập khẩu intimex ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0471.doc
Tài liệu liên quan