Một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty may Thăng Long

LỜI NểI ĐẦU Chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hoỏ sang nền kinh tế quản lý theo cơ chế thị trường cỳ sự quản lý của Nhà Nước, nền kinh tế của đất nước đú cỳ biến đổi sừu sắc và mạnh mẽ. Cỏc doanh nghiệp được Nhà Nước giao quyền chủ động trong hoạt động tổ chức và sản xuất kinh doanh và chịu trỏch nhiệm về kết quả sản xuỏt kinh doanh của mỡnh. Sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào hiệu quả của sản xuất kinh doanh, cỳ đủ sức cạnh

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh trờn thị trường. Để cỳ thể cạnh tranh được trờn thương trường, cỏc doanh nghiệp phải chỳ trọng đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thỏc hiệu quả đến từng đồng vốn của doanh nghiệp. Vỡ vậy, một cừu hỏi lớn đặt ra là: Làm thế nào để đẩy nhanh được tốc độ tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp? Để trả lời chớnh xỏc và xỏc đỏng cho cừu hỏi này đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải dựa trờn cơ sở vững chắc về lý luận cơ bản để tiờu thụ sản phẩm, tỡnh hỡnh thực tiễn của doanh nghiệp, của thị trường, của đối thủ cạnh tranh… từ đỳ tỡm ra lời giải đỏp tốt nhất cho cừu hỏi này. Vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tổ chức kinh doanh, tiờu thụ sản phẩm của mỡnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Từ thực tế trờn, qua việc thực tập nghiờn cứu tại cụng ty may Thăng Long, em chọn đề tài: “Một số biện phỏp tài chớnh nhằm nừng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm ở cụng ty may Thăng Long”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài này được chia thành 3 chương: Chương I: Tiờu thụ sản phẩm và vai trũ của tài chớnh doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm Chương II: Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm và cỏc biện phỏp đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty may Thăng Long. Phần III: Một số giải phỏp tài chớnh nhằm nừng cao khả năng cạnh tranh và đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm tại cụng ty may Thăng Long CHƯƠNG I TIấU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRề CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH TIấU THỤ SẢN PHẨM. Vai trũ của tài chớnh doanh nghiệp Tài chớnh là hệ thống cỏc mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quỏ trỡnh phừn phối tổng sản phẩm xú hội và thu nhập quốc dừn để hoàn thành và sử dụng cỏc quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất và thực hiện cỏc chức năng của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp hơn, tài chớnh doanh nghiệp là hệ thống cỏc chỉ tiờu kinh tế dưới hỡnh thức giỏ trị nảy sinh trong quỏ trỡnh phừn phối của xú hội gắn liền với việc tạo lập và sử dụng cỏc quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yờu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và yờu cầu chung xú hội. Tài chớnh doanh nghiệp là một khừu quan trọng trong nền kinh tế thị trường cỳ sự quản lý của nhà nước theo địng hướng xú hội chủ nghĩa. Nỳ là một phạm trự kinh tế khỏch quan gắn liền với sự ra đời và phỏt triển của nền kinh tế hàng hoỏ, tớnh chất và mức độ phỏt triển của nền kinh tế hàng hoỏ. Do đỳ, vai trũ của tài chớnh doanh nghiệp được thể hiện trờn những mặt sau: Hoạt động tài chớnh doanh nghiệp cỳ vai trũ trong việc chủ động tạo lập vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp cỳ vai trũ trong việc tổ chức, sử dụng vốn một cỏch tiết kiệm và cỳ hiệu quả. Hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp được sử dụng như một cụng cụ để kớch thớch thỳc đẩy quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Tài chớnh doanh nghiệp cũn là một cụng cụ để kiểm tra, kiểm soỏt cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trũ của tài chớnh doanh nghiệp cỳ thể trở nờn tớch cực hay thụ động, thậm chớ là tiờu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này phụ thuộc vào khả năng, trỡnh độ của người quản lý, mặt khỏc nỳ cũn phụ thuộc vào chớnh sỏch quản lý kinh tế của nhà nước theo từng thời kỳ. Tiờu thụ sản phẩm và doanh thu tiờu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp Khỏi niệm tiờu thụ sản phẩm Tiờu thụ sản phẩm là quả trỡnh thực hiện giỏ trị của hàng hoỏ từ nơi sản xuất đến nơi tiờu dựng. Nỳi một cỏch cụ thể: Tiờu thụ hàng hoỏ là quỏ trỡnh người bỏn xuất, giao hàng cho người mua và người mua thanh toỏn tiền hàng hoặc chấp nhận việc thanh toỏn tiền hàng theo giỏ thoả thuận cho người bỏn. Đứng trờn gỳc độ tài chớnh doanh nghiệp, quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động của vốn kinh doanh qua cỏc giai đoạn ( T – H…SX…H’ – T’), thực hiện ba chức năng (vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoỏ) rồi trở lại trạng thỏi ban đầu. Tiờu thụ sản phẩm chớnh là giai đoạn cuối cựng và khụng thể thiếu trong vũng tuần hoàn chu chuyển của vốn. Thụng qua quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm, vốn hàng hoỏ đú thay đổi để chuyển thành vốn tiền tệ ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tỏi sản xuất mở rộng để tồn tại và phỏt triển bền vững. Doanh thu tiờu thụ sản phẩm Khi tiờu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ cỳ một khoản thu nhập bỏn hàng hay cũn gọi là doanh thu tiờu thụ sản phẩm. Như vậy, Doanh thu tiờu thụ sản phẩm là số tiền thu được do tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ (đú trừ cỏc khoản chiết khấu thanh toỏn, giảm giỏ hàng bỏn, hàng bỏn bị trả lại…nếu cỳ chứng từ hợp lệ). Doanh thu bỏn hàng của doanh nghiệp cũn bao gồm cỏc khoản trợ giỏ, phụ giỏ, phụ thu…, được hưởng theo cỏc quy định của phỏp luật và giỏ trị sản phẩm hàng hoỏ làm quà biếu, tặng, cho, tiờu dựng nội bộ. Doanh thu tiờu thụ sản phẩm phản ỏnh quy mụ của quỏ trỡnh tỏi sản xuất của doanh nghiệp, phản ỏnh trỡnh độ chỉ đạo tổ chức sản xuất – kinh doanh, tổ chức cụng tỏc thanh toỏn. Cỳ được doanh thu từ bỏn hàng chứng tỏ doanh nghiệp đú sản xuất và cung ứng sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ được người tiờu dựng chấp nhận. Song doanh thu tiờu thụ sản phẩm khụng dồng nhất với tiền bỏn hàng: tiền bỏn hàng chỉ được xỏc định khi doanh nghiệp tiờu thụ sản phẩm và đú thu được tiền về. Cũn doanh thu tiờu thụ sản phẩm được xỏc định ngay cả khi khỏch hàng chưa thanh toỏn tiền hàng nhưng đú chấp nhận thanh toỏn số tiền hàng đỳ. Trong trường hợp cỳ chiết khấu, giảm giỏ… doanh thu và tiền bỏn hàng cũn khỏc nhau cả về mặt lượng. Khi đỳ tiền bỏn hàng chỉ là một phần của doanh thu tiờu thụ sản phẩm, tương ứng với số tiền mà khỏch hàng thanh toỏn cho doanh nghiệp. Để thấy được sự khỏc nhau giữa doanh thu tiờu thụ sản phẩm và tiền bỏn hàng, ta phải phừn biệt rừ chỳng trong từng trường hợp xỏc định tiờu thụ cụ thể. Nhỡn chung doanh thu tiờu thụ được chia làm hai nhỳm: Doanh thu bỏn hàng ra ngoài và doanh thu tiờu thụ nội bộ: Tỳm lại, để xỏc định doanh thu tiờu thụ sản phẩm cần phải thoả mún đủ hai điều kiện là: Doanh nghiệp đú thực sự xuất giao sản phẩm hàng hoỏ cho khỏch hàng và khỏch hàng đú thanh toỏn hoặc chấp nhận thanh toỏn số tiền hàng đỳ cho doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tiờu thụ sản phẩm với tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp Việc tổ chức tiờu thụ sản phẩm cỳ ý nghĩa đặc biệt quan trong, nỳ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xột về mặt tài chớnh, tiờu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, nhưng ngược lại tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp cũng tỏc động khụng nhỏ đến tiờu thụ sản phẩm. Giữa chỳng cỳ mối quan hệ tỏc động tương hỗ lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyờn liờn tục. Trong mối quan hệ tài chớnh doanh nghiệp và tiờu thụ sản phẩm. Sự tỏc động của tiờu thụ sản phẩm đến tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp cỳ thể thấy rừ : Tiờu thụ sản phẩm nhanh chỳng sẽ làm tăng vũng quay của vốn, rỳt ngắn kỳ thu tiền bỡnh quừn,tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định. Từ đỳ làm tăng lợi nhuận, tăng doanh lợi vốn cỳ nghĩa là tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bởi vậy, đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đỳ làm tăng tỷ trọng vốn tự cỳ, giảm tỷ trọng vốn đi vay làm cho kết cấu tài chớnh của doanh nghiệp được thay đổi theo hướng an toàn, cỳ lợi, từ việc giảm số vốn đi vay đồng thời với việc đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm sẽ tỏc động tới tỏi sản xuất mở rộng sẽ làm tăng quy mụ tài sản lưu động. Từ đỳ dẫn dến làm tăng khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp. Qua đỳ sẽ làm cho tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững mạnh hơn. Ngược lại, nếu như việc tiờu thụ sản phẩm chậm chạp sẽ làm giảm vũng quay vốn lưu động, giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Giảm tiờu thụ sản phẩm cũng cỳ nghĩa là làm giảm lợi nhuận, giảm doanh lợi vốn, vốn tự cỳ khụng đỏp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải tăng tỷ trọng vốn đi vay dẫn đế kết cấu tài chớnh của doanh nghiệp thay đổi theo hướng thiếu an toàn, bất lợi. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lờn sẽ làm cho khả năng thanh toỏn của doanh nghiệp giảm đi, mức độ rủi ro tăng lờn, tài chớnh của doanh nghiệp sẽ lừm vào tỡnh trạng khỳ khăn, cụng nợ chồng chất, doanh nghiệp bị thụ động về vốn. Như vậy, tài chớnh doanh nghiệp thực sự cỳ ý nghĩa quan trọng trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, tài chớnh doanh nghiệp đú và đang khẳng định vai trũ to lớn của mỡnh mà bao lừu nay đú bị cơ chế bao cấp coi nhẹ. Thấy được điều này, cỏc doanh nghiệp cần phải tỡm mọi biờn phỏp nừng cao hơn nữa hoạt động tài chớnh doanh nghiệp của mỡnh, đưa tài chớnh doanh nghiệp về đỳng vị trớ xứng đỏng của nỳ. Cỳ như vậy doanh nghiệp mới cỳ thể tồn tại và phỏt triển trong nền kinh tế thị trường. 4. Những nhừn tố ảnh hưởng tới tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế phỏt triển như hiện nay, hoạt động tiờu thụ sản phẩm ngày càng sụi động, đa dạng và phức tạp. Sản phẩm cỳ tiờu thụ được hay khụng, khụng chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà cũn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khỏch quan khỏc. Cỳ thể xột một số nhừn tố cơ bản sau: a.Chất lượng sản phẩm hàng hoỏ Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự đa dạng, phong phu của sản phẩm cung cấp,chất lượng sản phẩm ngày càng đỳng vai trũ quyết định khả năng tiờu thụ sản phẩm. Sản phẩm cỳ chất lượng cao được người tiờu dựng chấp nhận là cơ sở quan trọng nhất để tạo uy tớn cho nhún hiệu hàng hoỏ và uy tớn của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh, thu hỳt khỏch hàng, đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm hàng hoỏ tốt khụng chỉ cho phộp doanh nghiệp tăng cường mạnh mẽ khả năng tiờu thụ sản phẩm mà cũn tạo điều kiện thuận lợi để cỏc doanh nghiệp khai thỏc triệt để cỏc yếu tố về giỏ trong kinh doanh. Điều đỳ tỏc động cựng một lỳc, trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Ngược lại những sản phẩm kộm chất lượng thỡ việc tiờu thụ sẽ gặp khỳ khăn ngay cả khi bỏn giỏ thấp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp cho thấy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm luụn là cạnh tranh sắc bộn cỳ hiệu quả và lừu bền nhất. Chớnh chất lượng sản phẩm hàng hoỏ làm tăng giỏ trị sản phẩm và tăng uy tớn cho doanh nghiệp. Giỏ thành của sản phẩm hàng hoỏ Giỏ thành của sản phẩm hàng hoỏ bao gồm toàn bộ chi phớ để hoàn thành việc sản xuất cũng như tiờu thụ sản phẩm. Giỏ thành của sản phẩm hàng hoỏ tỏc động rất lớn đến quỏ trỡnh tiờu thụ. Trong quỏ trỡnh cạnh tranh trờn thị trường, chiến lược về giỏ cả được coi là rất linh hoạt, mang tớnh nghệ thuật cao của cỏc nhà kinh doanh. Quyết định về giỏ cả và cơ chế giỏ là vấn đề rất nhạy cảm, nỳ tỏc động mạnh mẽ đến quyết định mua hàng của người tiờu dựng đặc biệt là ở những vựng thị trường cỳ khả năng thanh toỏn thấp. chớnh sỏch giỏ đỳng đắn cỳ ảnh hưởng tớch cực đến doanh thu tiờu thụ sản phẩm. Nến doanh nghiệp đưa ra được mức giỏ phự hợp với chất lượng sản phẩm, được người tiờu dựng chấp nhận thỡ hoạt động tiờu thụ sản phẩm sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiờn doanh nghiệp khụng thể tăng giỏ bỏn để tăng doanh thu mà phải hạ giỏ bỏn để tăng khối lượng sản phẩm tiờu thụ. Nếu doanh nghiệp thực hiện quản lý một cỏch chặt chẽ, giảm chi phớ sản xuất, chi phớ bỏn hàng, chi phớ vận chuyển, cụng tỏc thu mua… làm giảm giỏ thành sản phẩm từ đỳ hạ giỏ bỏn so với mặt bằng giỏ trờn thị trường thỡ sẽ thu hỳt được nhiều khỏch hàng, đẩy mạnh được tiờu thụ sản phẩm. Cụng tỏc tổ chức bỏn hàng và thanh toỏn + Cụng tỏc tổ chức bỏn hàng: Một doanh nghiệp nến ỏp dụng tổng hợp cỏc hỡnh thức bỏn buụn, bỏn lẻ, bỏn tại kho… tất nhiờn sẽ tiờu thụ được nhiều hàng hoỏ hơn những doanh nghiệp chỉ ỏp dụng đơn thuừn một hỡnh thức bỏn hàng. Doanh nghiệp cũng cần phải tổ chức mạng lưới cửa hàng và cỏc đại lý phừn phối sản phẩm tiếp cận người mua. Trong cụng tỏc tổ chức bỏn hàng, doanh nghiệp luụn luụn phải tụn trọng khỏch hàng, coi “khỏch hàng là thượng đế” và luụn “làm vui lũng khỏch đến, vừa lũng khỏch đi”, cỳ như vậy thỡ hoạt động tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ mới đạt hiệu quả cao. Hiệu quả hoạt động tiờu thụ sản phẩm thể hiện thụng qua cỏc chỉ tiờu phản ỏnh tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của DN , đỳ là lượng sản phẩm được đo bằng chỉ tiờu hiện vật và chỉ tiờu giỏ trị. * Thước đo bằng hiện vật : Sản lượng sản phẩm tiờu thụ Sản lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ Sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Sản lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ Doanh thu tiờu thụ hàng hoỏ Khối lượng hàng hoỏ tiờu thụ Giỏ bỏn đơn vị hàng hoỏ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiờu thụ (số lượng) Khối lượng sản phẩm tiờu thụ thực tế Khối lượng sản phẩm tiờu thụ kế hoạch * Thước đo bằng giỏ trị + Cỏc phương thức thanh toỏn Trao đổi, mua bỏn hàng hoỏ trong nền kinh tế hiện đại gắn liền với sự đa dạng của cỏc phương thức thanh toỏn như: bằng tiền mặt, sộc, bằng chuyển khoản, mở L/C thanh toỏn qua ngừn hàng, hàng đổi hàng, thanh toỏn ngay, thanh toỏn chậm, bỏn theo phương thức trả gỳp… Khi phải quyết định mua hàng của cỏc doanh nghiệp cỳ cựng một loại sản phẩm với chất lượng giỏ bỏn như nhau. Khỏch hàng sẽ tỡm đến doanh nghiệp đưa ra được phương thức thanh toỏn thuận lợi và phự hợp với điều kiện của khỏch hàng. Như vậy, phương thức thanh toỏn đa dạng và linh hoạt cũng là một phương thức cạnh tranh tốt trờn thương trường. d. Hoạt động quảng cỏo giới thiệu sản phẩm Quảng cỏo là phương tiện để truyền tin định trước về sản phẩm tới thị trường và người tiờu dựng. Mục đớch của quảng cỏo là để giới thiệu và thu hỳt sự chỳ ý của người tiờu dựng trong thị trường đú định, thuyết phục họ về lợi ớch, sự hấp dẫn và những lợi ớch của sản phẩm. Hiệu quả của một chiến dịch quảng cỏo để thay đổi, củng cố thỏi độ và lũng tin của người tiờu dựng về sản phẩm làm tăng lũng ham muốn của họ. Cỳ nhiều phương tiện quảng cỏo phổ biến như: bỏo chớ, cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, pano, ỏp phớch, tờ rơi hoặc thụng qua hội nghị khỏch hàng để giới thiệu sản phẩm. Trờn đừy là cỏc nhừn tố ảnh hưởng trực tiếp đến quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ và doanh thu tiờu thụ của doanh nghiệp. Ngoài ra, đường lối chớnh sỏch, phương thức phỏt triển kinh tế, cỏc cụng cụ điều tiết vĩ mụ của Nhà nước, sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thụng,lưới điện, cỏc dịch vụ bưu chớnh viễn thụng… cũng đều ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp thị trường, khả năng tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp. Cỳ sự tỏc động của nhiều nhừn tố như vậy, việc tớnh toỏn mức độ ảnh hưởng của từng nhừn tố và tỡm ra cỏch giải quyết tối ưu là nhiệm vụ mang tớnh chất sống cũn của doanh nghiệp. Chớnh vỡ vậy việc dựa vào cỏc giải phỏp về tài chớnh để hạn chế những tiờu cực và dần loại bỏ nỳ là một đũi hỏi cần thiết. III. Một số giải phỏp tài chớnh để đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ của doanh nghiệp Giỏ cả của sản phẩm hàng hoỏ Trong cơ chế thị trường, giỏ cả của hàng hoỏ, dịch vụ là kết quả của một quỏ trỡnh cạnh tranh, dung hoà về lợi ớch giữa người bỏn và người mua. Chớnh vỡ vậy chớnh sỏch định giỏ của nhà kinh doanh phải rất linh hoạt và nhạy bộn. Khi một hàng hoỏ mới được tung ra thị trường, thu hỳt sự chỳ ý của người tiờu dựng là lỳc doanh nghiệp định giỏ bỏn cao để nừng cao doanh thu. Lỳc này giỏ cỳ cao một chỳt cũng khụng cản trở người tiờu dựng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng khi sản phẩm đú bước vào giai đoạn búo hoà thỡ doanh nghiệp lại hạ thấp giỏ bỏn để đẩy mạnh tiờu thụ sản phẩm, nhanh chỳng thu hồi vốn. Nhiều khi vỡ những nguyờn nhừn nào đỳ mà nhu cầu về sản phẩm, hàng hoỏ tăng cao hoặc giảm mạnh thỡ doanh nghiệp cũng cần phải điều tiết giỏ cả để bảo đảm doanh thu và tiờu thụ sản phẩm theo định mức. Trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm, việc giảm giỏ được cỏc doanh nghiệp đặc biệt chỳ trọng. Một số phương thức giảm giỏ thường được ỏp dụng là: Giảm giỏ theo khối lượng sản phẩm: Khỏch hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giỏ theo một mức nhất định. Mức giảm giỏ cũng cỳ thể được chia thành nhiều cấp bập khỏc nhau. Khỏch hàng mua sản phẩm với số lượng lớn sẽ được hưởng mức giảm giỏ cao, mua sản phẩm với số lượng ớt hơn sẽ được hưởng mức giảm giỏ thấp hơn… Giảm giỏ theo kỳ ngắn hạn: Theo phương thức này, trong một khoản thời gian ngắn mọi khỏch hàng mua it hay nhiều đều được giảm giỏ( mức giảm giỏ cỳ thể đồng đều trờn đơn vị sản phẩm hoặc kết hợp với phừn bậc theo số lượng sản phẩm). Hết thời hạn, giỏ cả lại trở lại bỡnh thường. Cỏc doanh nghiệp đưa ra những lý do hết sức khụn khộo như: “Giảm giỏ nhừn dịp năm mới” và nhừn những ngày lễ lớn trong năm. Ngoài ra một số doanh nghiệp cũn ỏp dụng hỡnh thức giảm giỏ cho một số đối tượng khỏch hàng như: Học sinh, sinh viờn, thương binh, gia đỡnh liệt sĩ, gia đỡnh chớnh sỏch… Như vậy cỳ thể nỳi rằng, giỏ cả là một cụng cụ sắc bộn trong nền kinh tế thị trường và đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong việc tiờu thụ sản phẩm ở những thị trường mà mức độ tiờu dựng và khả năng thanh toỏn cũn thấp như ở nước ta. Chiết khấu bỏn hàng Chiết khấu bỏn hàng là hỡnh thức doanh nghiệp khấu trừ cho khỏch hàng một số tiền tương ứng với tỷ lệ phần trăm số tiền tỡnh trờn giỏ trị số hàng hoỏ khỏch hàng mua của doanh nghiệp. Cỳ hai loại triết khấu: Chiết khấu thanh toỏn: là số tiền người bỏn giảm trừ cho khỏch hàng đú thanh toàn tiền hàng trước thời hạn quy định nhằm khuyến khớch việc thanh toỏn nhanh, tiền bỏn hàng khụng bị chiếm dụng, vỳn kinh doanh được quay vũng vốn. Chiết khấu bỏn hàng: Tớnh theo số lượng hàng hoỏ bỏn ra, khỏch hàng mua đạt đến mức độ nào đỳ sẽ được hưởng chiết khấu theo tỷ lệ số lượng hàng hoỏ bỏn ra. Hoa hồng cỏc đại lý, cửa hàng ký gửi Để mở rộng thị trường tiờu thụ, việc mở rộng hàng loạt cỏc đại lý là hết sức cần thiết, bờn cạnh đỳ doanh nghiệp cần phải cỳ những chớnh sỏch nhằm khuyến khớch cỏc đại lý hoạt động cỳ hiệu quả hơn. Doanh nghiệp trớch theo một tỷ lệ phần trăm (%) trờn doanh thu bỏn hàng của đại lý để trả cụng cho đại lý. Số tiền này được gọi là tiền hoa hồng cho cỏc đại lý. Vậy muốn cỏc đại lý tiờu thụ được nhiều sản phẩm thỡ doanh nghiệp phải đưa ra tỷ lệ phần trăm hoa hồng linh hoạt và thoả đỏng. 4. Cước phớ vận chuyển Để tạo thuận lợi cho khỏch hàng nhất là những khỏch hàng ở xa, phần lớn cỏc doanh nghiệp đều đảm nhận phần vận chuyển hàng hoỏ cho khỏch hàng. Việc vận chuyển hàng hoỏ khụng phải là cụng cụ tài chớnh khi khỏch hàng trả đầy đủ tiền cước phớ vận chuyển nhưng khi giảm giỏ cước phớ vận chuyển hoặc vận chuyển miễn phớ thỡ số tiền cước phớ đỳ lại trở thành một cụng cụ tài chớnh phục vụ cho cụng tỏc tiờu thụ hàng hoỏ của doanh nghiệp. 5. Quà tặng kốm theo Trong cụng tỏc tiờu thụ hàng hoỏ, nếu chỉ đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng thỡ chưa đủ, để khuyến khớch khỏch hàng lựa chọn hàng hoỏ và làm cho khỏch hàng thấy được những lợi ớch khi chọn mua sản phẩm của mỡnh thỡ ngoài quảng cỏo giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp cũn phải tạo ra sự quan từm của mỡnh đến khỏch hàng bằng cỏch tặng quà cho khỏch hàng khi mua hàng đạt đến một số lượng, giỏ trị nhất định hoặc tặng qua cho khỏch hàng trong những ngày lễ tết trong năm. Đẩy mạnh tiờu thụ hàng hoỏ sẽ khiến cho tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp được ổn định và lớn mạnh, ngược lại phỏt huy vai trũ của tài chớnh sẽ thỳc đẩy mở rộng khụng ngừng việc tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ. Cũng giống như tất cả cỏc doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển sang cơ chế thị trường, bờn cạnh những thành tớch đú đạt được trong những năm đổi mới, Cụng ty may Thăng Long cũn gặp rất nhiều hạn chế, vướng mắc trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. Để đi sừu vào tỡm hiểu nguyờn nhừn dẫn đến sự thành cụng cũng như những hạn chế, vướng mắc trong việc tổ chức tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty, ta sẽ tiến hành phừn tớch, đỏnh giỏ ở chương sau. CHƯƠNG II TốNH HốNH TIấU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIấU THỤ SẢN PHẨM CỦA CễNG TY MAY THĂNG LONG. I. Giới thiệu khỏi quỏt chung về cụng ty 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty may Thăng Long Tờn gọi : Cụng ty May Thăng Long Tờn giao dịch quốc tế : Thang Long Gament Company Tờn viết tắt : Thaloga Trụ sở chớnh : 250 – Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội Fax : 844 – 8623374 Điện thoại : (048)623372 – 623053 E-mail : Thaloga@fpt.vn Cụng ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng cụng ty Dệt may Việt Nam, được thành lập ngày 08/05/1958. Cụng ty ra đời trong bối cảnh miền Bắc được hoàn toàn giải phỳng, bước vào thời kỳ khụi phục và cải tạo nền kinh tế. Cuối năm 1958 hàng may mặc của Việt Nam do cụng ty may Thăng Long lần đầu tiờn cỳ mặt trờn thị trường Liờn Xụ, đú dần dần chiếm lĩnh và thu hỳt được người tiờu dựng ở Matxcơva. Sản phẩm chủ yếu lỳc bấy giờ là: Chermi, Pigama, ỏo Măng tụ nam và nữ. Đến ngày 15/12/1958 cụng ty đú hoàn thành xuất sắc kế hoạch đầu tiờn của mỡnh với tổng sản lượng là : 391.129 sản phẩm so với chỉ tiờu kế hoạch đạt 112,8% , giỏ trị tổng sản lượng tăng 840.822 đồng. Những năm hoạt động theo cơ chế quản lý kế hoạch hoỏ tập chung, Cụng ty vẫn luụn đạt được thành tớch xuất sắc, tỷ lệ thực hiện kế hoạch năm thấp nhất là 100,36% và năm cao nhất là 109,12%. Cụng ty đú được nhận nhiều Huừn chương Lao động do Nhà nước trao tặng. Năm 1990, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cỏc doanh nghiệp thực hiện quản lý theo cơ chế thị trường, tiến hành mạnh mẽ cụng cuộc đổi mới, lỳc này một thị trường lớn của cụng ty là Đụng Đức bị tan rú. Trước những vấn đề khỳ khăn đỳ, Ban lúnh đạo Cụng ty đú cỳ những quyết định đỳng đắn để vượt qua những khỳ khăn thử thỏch. Cụng ty đú quyết định đầu tư, trang bị thờm mỏy mỳc thiết bị, sắp xếp lại sản xuất, cải tiến bộ mỏy quản lý phự hợp với yờu cầu mới. Bờn cạnh đỳ là việc đẩy mạnh tiếp thị, tỡm kiếm thờm thị trường mới, tập trung vào cỏc thị trường như Từy Âu, Nhật Bản và chỳ ý hơn nữa đến cỏc thị trường may nội đia. Kết quả đạt được năm 1991, Cụng ty đú được Nhà nước cấp giấy phộp xuất khẩu trực tiếp. Cụng ty đú được Chủ tịch nước tặng thưởng Huừn chương Chiến cụng hạng ba năm 1996, Huừn chương Độc lập hạng ba năm 1997 và năm 1998. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Trải qua 45 năm trưởng thành và phỏt triển, Cụng ty may Thăng Long từng bước vươn lờn và trở thành một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may Việt Nam. Với nhiệm vụ vừa nghiờn cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất và tiờu thụ sản phẩm, Cụng ty đú đỏp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho Ngừn sỏch Nhà nước một lượng ngoại tệ lớn. Hiện nay cụng ty đang sản xuất và kinh doanh cỏc mặt hàng chủ yếu sau Quần ỏo bũ Quần, ỏo sơ mi nam, nữ, comple Áo Jackột cỏc loại Áo khoỏc cỏc loại Quần ỏo thể thao và quần ỏo dệt kim - Bộ đồng phục người lớn và trẻ em Cụng ty chuyờn sản xuất cỏc mặt hàng may mặc cỳ chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khỏch hàng trong và ngoài nước, sản xuất cỏc sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành Dệt may Việt Nam. Cụng ty cỳ hệ thống quản lý chất lượng đạt tiờu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vựa qua, sản phẩm của cụng ty luụn được khỏch hàng ưa thớch và bỡnh chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Những thành tớch đỏng kể được thể hiện qua cỏc chỉ tiờu tổng quỏt sau: Chỉ tiờu Đơn vị tớnh Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 65.045 86.168 104.822,66 2. Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 27 29.7 30 3. Giỏ trị tổng sản lượng Triệu đồng 69.702 76.570 82.675 4. Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 1.408 1.527 1.605,36 5. Nộp ngừp sỏch Triệu đồng 2.473 2.874 3.369 6. Vốn cố định Triệu đồng 12.393 12.393 12.393 Trong đỳ vốn ngừn sỏch Nhà Nước cấp 8.000 8.000 8.000 7. Vốn lưu động Triệu đồng 3.922 4.422 4.972 Trong đỳ vốn ngừn sỏch 3.680 4.180 4.744 8. Lực lượng lao động Người 1.930 2.003 2.300 9. Thu nhập bỡnh quừn(người/đồng) Đồng/người/1 thỏng 735.000 855.00 1.018.000 Hàng năm, Cụng ty sản xuất khoảng 6 triệu sản phẩm, trong đỳ xuất khẩu chiếm hơn 80%, sản phẩm hiện cỳ mặt ở hơn 40 quốc gia trờn thế giới và được chấp nhận ở cả những thị trường khỳ tớnh như : Nhật, Mỹ, Phỏp, Hàn Quốc, Hụng Kụng, Hà Lan … Trong đỳ một số thị trường đú trở thành khỏch hàng truyền thống của Cụng ty. Điều đỳ đú khẳng định được tờn tuổi, uy tớn và vị trớ của Cụng ty trờn thị trường. Bộ mỏy tổ chức quản lý của Cụng ty may Thăng Long Để hoàn thành nhiệm vụ trờn, Cụng ty tổ chức quản lý theo cơ cấu kết hợp trưc tuyến – chức năng đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả và phự hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ mỏy quản lý tại cụng ty may Thăng Long Tổng giỏm đốc GĐĐH nội chớnh GĐĐH kỹ thuật GĐĐH sản xuất Phũng kỹ thuật XNDV đời sống CH thời trang TTTM và GTSF Phũng kế toỏn Phũng kho Phũng thị trường Phũng KCS Phũng kế hoạch CH dịch vụ Văn phũng XN I May Nam Hải May HP XN VI XN V XN IV XN III XN II Xưởng sản xuất nhựa Kho ngoại quan XN phụ trợ - Giỏm đốc : là người đứng đầu bộ mỏy cụng ty, thay mặt cụng ty chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật Nhà nước và toàn bộ hoạt động trong Cụng ty. - Cỏc phỳ giỏm đốc : là người giỳp việc cho tổng giỏm đốc và chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc về cỏc quyết định cỳ liờn quan đến lĩnh vực được phừn cụng. - Văn phũng tổng hợp: tham mưu cho tổng giỏm đốc về mặt tổ chức, tuyển dụng, bố trớ lao động, đào tạo cỏn bộ cụng nhừn viờn, thục hiện cụng tỏc tiền lương, BHXH, BHYT. - Phũng kỹ thuật – thị trường: tham mưu cho giỏm đốc, vụ khảo sỏt nghiờn cứu thị trường, thiết kế, tạo mẫu sẩn phẩm. - Phũng kế hoạch sản xuất: tham mưu cho giỏm đốc nắm vững cỏc yếu tố vật tư, năng lực thiết bị, lập kế hoạch sản xuất kịp thời. - Phũng kế toàn – tài vụ: Cỳ nhiệm vụ chuẩn bị và quản lý nguồn tài chớnh phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của Cụng ty. Phũng này cỳ nhiệm vụ phừn tớch tổng hợp đỏnh giỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về tài sản của Cụng ty trong từng thời kỳ, từng năm và thực hiện chế độ kế toỏn hiện hành của Nhà nước. - Phũng KCS: Cỳ nhiệm vụ xừy dựng cỏc phương ỏn quản lý, nừng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phớ trong sản xuất, kiểm tra và đỏnh giỏ chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho cũng như khi giao cho khỏch hành. - Phũng kho: Cỳ nhiệm vụ quản lý cấp phỏt nguyờn vật liệu cho quỏ trỡnh sản xuất và thành phẩm nhập kho. - Cửa hàng dịch vụ: Làm cụng tỏc dịch vụ, phục vụ cho đới sống cụng nhừn trong xớ nghiệp. - Trung từm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Cỏc mặt hàng sản xuất của Cụng ty được trưng bày, vừa để giới thiệu, vừa để bỏn và cũng là nơi tiếp nhận ý kiến của người tiờu dựng. 4. Đặc điểm, hỡnh thức tổ chức cụng tỏc kế toỏn Với đặc diểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của cụng ty, cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn giữ vai trũ quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toỏn của mỡnh, phản ỏnh quỏ trỡnh hỡnh thành và vận động của tài sản. Kế toỏn tại cụng ty đú thực hiện đầy đủ cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh hạch toỏn từ khừu lập chứng từ đến lập hệ thống bỏo cỏc kế toỏn. Cụng ty sử dụng chương trỡnh phần mềm kế toỏn để trợ giỳp cụng tỏc kế toỏn thường ngày. Cỏc chứng từ phỏt sinh được thực hiện theo hai phương phỏp là ghi sổ và nhập vào mỏy. Xuất phỏt từ đặc điểm tổ chức kinh doanh,yờu cầu quản lý và trỡnh độ, bộ mỏy kế toỏn của cụng ty may Thăng Long được tổ chức theo hỡnh thức kế toỏn tập trung. Theo hỡnh thức này, phũng kế toỏn của cụng ty ở cỏc xớ nghiệp thành viờn, cỏc bộ phận trực thuộc khụng tổ chức bộ mỏy kế toỏn riờng mà chỉ bố chớ cỏc nhừn viờn hạch toỏn làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra cụng tỏc hạch toỏn ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chộp hạch toỏn giản đơn để chuyển về phũng kế toỏn tập chung. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ mỏy kế toỏn Kế toỏn trưởng Kế toỏn tổng hợp Kế toỏn tiền mặt Kế toỏn cụng nợ Kế toỏn tiờu thụ Kế toỏn tiền lương Kế toỏn TSCD Kế toỏn vật tư Nhừn viờn thống kờ tại xớ nghiệp Thủ quỹ - Kế toỏn trưởng: là người chịu trỏch nhiệm chung toàn bộ cụng tỏc kế toỏn của cụng ty, theo dừi quản lý và tổ chức điều hành cụng tỏc kế toỏn. - Kế toỏn tổng hợp: là người giỳp việc chớnh cho kế toỏn trưởng, tập hợp số liệu để ghi vào cỏc sổ tổng hợp sau đỳ lập cỏc bỏo cỏo tài chớnh. - Kế toỏn vật tư: theo dừi chi tiết và tổng hợp tỡnh hỡnh nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư bao gồm: vật liệu chớnh, vật liệu phụ, cụng cụ lao động nhỏ ra hàng ngày. - Kế toỏn TSCĐ: theo dừi tỡnh hỡnh trớch, tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo dừi cỏc nguồn vốn và cỏc quỹ của cụng ty. - Kế toỏn tiờu thụ: theo dừi tỡnh hỡnh nhập, xuất tồn kho thành phẩm, hạch toỏn doanh thu. - Kế toỏn cụng nợ: theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn cụng nợ với khỏch hàng, với nhà cung cấp và cỏc ngừn hàng mà Cụng ty cỳ giao dịch. - Kế toỏn tiền mặt: cỳ nhiệm vụ lập cỏc phiếu thu, phiếu chi trờn cơ sở mở sổ theo dừi cỏc khoản thu bằng tiền mặt phỏt sinh hàng ngày tại Cụng ty. - Nhừn viờn thống kờ tại cỏc xớ nghiệp: cỳ nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra cụng tỏc hạch toỏn ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chộp hạch toỏn giản đơn để chuyển về phũng kế toỏn tập trung. - Thủ quỹ cụng ty: Cỳ nhiệm vụ giữ tiền mặt của cụng ty, căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, kốm theo chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toỏn tiền mặt và chuyển toàn bộ chứng từ thu chi sang kế toỏn tiền mặt và lập bỏo cỏo quỹ. II.Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của cụng ty may Thăng Long 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty trong 3 năm 2001-2002 và 2003 Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty Đơn vị tớnh: Triệu đồng TT Chỉ tiờu Hoạt động SX & KD 2002/2001 2003/2002 2001 2002 2003 Số tiền % Số tiền % 1 Tổng doanh thu 65.045 86.168 104.822 21.123 32,47 18.654 21,65 Trong đỳ doanh thu xuất khẩu 54.401 72.516 81.014 18.115 33,30 8.498 11,27 2 Doanh thu thuần 63.872 85.593 102.649 21.721 34,01 17.056 19,93 3 Giỏ vốn bỏn hàng 49.816 69.702 83.435 19.886 39,92 13.733 19,70 4 Lúi gộp 14.056 15.981 19.214 1.835 13,05 3.323 20,91 5 Chi phớ bỏn hàng 5.280 6.075 5.710 795 15,06 365 6,01 6 Chi phớ QLDN 7.600 8.629 11.929 1.029 13,54 3.300 38,24 7 Lúi thuần HĐKD 1.176 1.187 1.575 11 0,94 389 32,08 8 Tổng LN trước thuế 1.210 1.508 1.605 298 24,63 97 6,43 9 Thuế TNDN 387 482 514 95 24,63 31 6,43 10 LN sau thuế 823 1.026 1.091 203 24,63 66 6,43 11 Thu nhập BQ/người/thỏng 0,735 0,855 1.018.000 Qua số liệu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4507.doc
Tài liệu liên quan