Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty Artexport

LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn : -Thầy giáo hướng dẫn Trần Văn Bão đã tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn này -Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ( ARTEXPORT – Hà Nội) đã giúp tôi trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. LỜI NÓI ĐẦU Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều kiện cho các

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát huy và tận dụng triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông nhàn. Là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nước ta đã chứng tỏ được ưu thế của mình, cụ thể năm 1998 kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 140 triệu USD, năm 2000 đạt gần 160 triệu USD. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại, đó là lý do tôi lựa chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT” với mục đích. Đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học về việc thực hiện hoạt động xuất khẩu Trên cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT. Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Luận văn này bao gồm : Chương I : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT – Hà Nội. Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty ARTEXPORT – Hà Nội. Trong thời gian thực tập ở Công Ty ARTEXPORT còn có hạn chế về thời gian và trình độ nên Luận văn này còn có nhiều hạn chế và không trách khỏi những sai sót , rất mong được sự góp ý của tất cả các thầy cô giáo cùng các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các cô chú ở các phòng ban tại Công Ty ARTEXPORT và đặc biệt là Thầy Giáo Trần Văn Bão đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lê Thị Ngọc CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì người ta đưa ra một khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng như trình độ phát triển của nó. Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển trình độ quản lý cũng như tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại phát minh ra chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế mạnh về một lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà được nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết được nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Nhận thức được điều đó đảng và nhà nước ta đã có những hướng đi mới trong đường lối chính sách của mình. Từ tư tưởng tự cung, tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầy tư. Trong nghị quyết đại hội VII của đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất triển kinh tế của đất nước cũng như phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn nằm trong tình trạng nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải quyết tình trạng đó đồng thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho người dân, giải quyết việc làm cho từng hộ gia đình nông nhàn, không bận mùa vụ, như vậy vẫn đảm bảo sản xuất mà có thu nhập, tránh tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã hội. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng đối với nước ta. 3. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triên như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế. a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau : Đầu tư nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan trọng không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này. Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế. b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất. Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm. Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan … Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó. Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động. c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000 chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế … ngược lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. 3.2 Đối với doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng “ Hướng vế xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” ( Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau: Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng lẫn chiều sâu. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ. Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân. 4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi. 4.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài. biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp Rủi ro trong kinh doanh cao Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cao. 4.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn. Học tập được những kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp. 4.3 Phương thức mua bán đối lưu Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng ( không phải để bán). Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví dụ khi bị cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường tiền tệ không ổn định, khi không có tiền. Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng ... Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu : Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên kia trả lại sau. Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu: - Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được 4.4 Phương thức mua bán tại hội chợ, triển lãm. Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thương là cuộc triển lãm công thương nghiệp. Tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà còn là nơi được ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trường, quảng cáo, xúc tiến … tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 4.5 Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình. Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là người môi giới hoặc đại lý. Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian -Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn như mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc biệt người uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó là doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó kiểm soát được hoạt động của thị trường. 4.6 Giao dịch tái xuất Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước, nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác. Ưu điểm giao dịch tái xuất : Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao dịch khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái xuất có thể thu được lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái được với nhau. Nhược điểm giao dịch tái xuất Phương thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nước Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của đảng và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau. Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung. Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại. a. Thuế quan Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước (NSNN). Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung lượng của thị trường thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh. Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “ lượng cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng cung quá mức” đối với hàng hoá xuất khẩu. b. Các công cụ phi thuế quan Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ. Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài. Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu” Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối với hoạt động xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau thường có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính sách của chính phủ. 2. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm : vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ : Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, mưa ảnh hưởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v … 3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài. 4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn. Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. 5. Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi. 6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng về mặt nguyên tắc cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. III. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bước sau : 1. Lập phương án kinh doanh Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như : Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng Lựa chọn các bạn hàng : Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn. Lựa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường, với khả năng của doanh nghiệp. Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch Lựa chọn phương thức thanh toán Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế. 2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thương mại quốc tế. Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế Nghiên cứu thị trường bao gồm ba bước sau : -Thu nhập các thông tin về thị trường -Xử lý các thông tin -Rút ra những quyết định phù hợp Để làm công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp thường dùng các biện pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường, tuỳ theo thị trường và kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phương pháp nghiên cứu thị trường cho phù hợp. 3. Tổ chức ký kết hợp đồng Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý. Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý các điều khoản sau đây. a. Điều khoản tên hàng : Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để diễn đạt điều khoản tên hàng : -Tên thương mại : Tên thông thường và tên khoa học của nó -Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá -Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá .. b. Điều kiện phẩm chất : Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. Có một số cách xác định được phẩm chất như sau -Dựa vào mẫu hàng -Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn -Dựa vào quy cách của hàng hoá -Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung -Dựa vào hàm lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó. -Dựa vào hiện trạng hàng hoá -Dựa vào sự xem hàng trước -Dựa vào dung trọng hàng hoá -Dựa vào tài liệu kỹ thuật -Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá -Dựa vào mô tả hàng hoá ._. c. Điều kiện số lượng : Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp sau: -Trọng lượng cả bì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng lượng của các loại bao bì hàng đó ( VD : một số mặt hàng giấy làm báo, các loại đậu tập …) -Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân hàng hoá TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì -Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn. 100 + WTC GTM = GTT x ------------------ 100 + WTT Trong đó GTM : Trọng lượng thương mại GTT : Trọng lượng thực tế WTC : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá WTT : Độ ẩm thực tế của hàng hoá Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len … -Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá … g. Điều kiện thanh toán trả tiền : Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái. h. Điều kiện khiếu nại : d. Điều kiện bao bì : Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và phương pháp xác định giá bao bì. Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số trường hợp tính giá bao bì. -Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng -Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng -Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá e. Điều kiện giá cả : Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được. Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động. Giá di động : là giá cả được tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu. b1 c1 P1 = P0 ( A + B ---- + C --- ) b0 c0 Trong đó P1 : Là giá cuối cùng để thanh toán P0 : Là giá cơ sở được quy đinh khi ký kết hợp đồng A, B, C : thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà tổng số là 1 A : Là tỷ trọng của chi phí cố định B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công b1 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng b0 : Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng c1 : Là tiền lương hoặc chỉ số tiền lương ở thời điểm xác định giá cuối c0 : Là tiền lương hạc chỉ số tiền lương ở thời điểm ký kết hợp đồng Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà người bán phải chịu trong việc giao hàng : Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lưu kho, làm thủ tục hải quan … Giảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía : Giảm giá do trả tiền sớm Giảm giá thời vụ Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi Giảm giá do mua Giảm giá đơn Giảm giá kép Giảm giá luỹ tiến Giảm giá tăng trưởng f. Điều kiện giao hàng : Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng. Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề : Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại ( bằng văn bản với các nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài liệu chứng minh). i. Điều kiện bảo hành : Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất lượng hàng hoá trong một thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp đồng quy định phạm vi đảm bảo của người bán thời hạn bảo hành và trách nhiệm của người bán trong thời gian bảo hành. k. Điều kiện về trường hợp miễn trách : Theo văn bản số 421 của phòng thương mại quốc tế, một bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của mình nêú bên đó chứng minh được : Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó. Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngoại đó Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại đó. l. Điều kiện trọng tài : Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên có cách giải quyết tranh chấp đó m. Điều kiện vận tải : Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau : Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ Quy định về điều kiện tống đạt “ thống báo sẵn sàng bốc dỡ” Quy định về thưởng … Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn đề ra những điều kiện khác như : Điều kiện cấm chuyển hàng Điều kiện về quyền lựa chọn Điều kiện chế tài Điều kiện quy định trình tự Điều kiện cấm chuyển nhựơng Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên được tự nguyện vận dụng. Nhưng một khi đã được vận dụng vào hợp đồng , chúng trở thành bắt buộc với các bên ký kết và phải được thực hiện nghiêm chỉnh. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Xin giấy phép Xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Kiểm tra chất lượng Thuê tàu lưu cước Mua bảo hiểm Làm thủ tục hải quan Giao nhận hàng xuất khẩu Làm thủ tục thanh toán Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có) Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành các công việc dưới đây : 4.1. Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thường xuất khẩu theo nghị định thư và các hiệp định đã ký kết với nước ngoài thì hàng năm 6 tháng một lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thương mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình. 4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau : Thu gom bao bì hàng xuất khẩu Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu 4.3. Kiểm tra chất lượng Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng bao bì, ( trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh ( trừ kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật ). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp : câp cơ sở và ở cửa khẩu Thuê tàu lưu cước: Trong hợp đồng mua bán ngoại thương việc thuê tàu chở hàng chỉ được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây : Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. 4.4 Mua bảo hiểm Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lưu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính : Bảo hiểm mọi rủi ro ( điều kiện A) Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện B) Bảo hiểm miền bồi thường tổn thất riêng ( điều kiện C) Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như : Bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động … 4.5 Làm thủ tục hải quan Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau đây : Khai báo hải quan Xuất trình hàng hoá Thực hiện các quyết định của hải quan Khai báo hải quan : Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội dụng của tờ khai báo gồm : Loại hàng ( hàng mậu dịch , hàng trao đổi tiểu ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất …) tên hàng số lượng, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước ngoài … tờ khai báo hải quan phải được xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết … Xuất trình hàng hoá : hàng hoá phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lượng ít, người ta chuyến hàng hoá tới kho của hải quan để kiểm lương, làm thủ tục hải quan và nộp thuế ( nếu có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao nhận cuối cùng, tại cửa khẩu. Thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định như : Cho hàng được pháp ngang qua biên giới ( thông quan ) cho hàng đi qua một cách có điều kiện ( như phải sửa chữa, phải bao bì lại ..) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại quan ( bonded ware house) hàng không được xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu) 4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu Hàng xuất khẩu ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và đường sắt. Nếu giao bằng đường biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau : Lập bảng đăng ký chuyên chở Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó chuyển về bộ phận kế toán để lập chứng từ thanh toán. 4.7 Làm thủ tục thanh toán Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài, nếu thanh toán trong kinh doanh thương mại quốc tế phức tạp hơn nhiều. Có một số phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như sau : Thanh toán bằng thư tín dung Thanh toán bằng phương thức nhờ thu + Nhờ thu phiếu trơn + Nhờ thu kèm chứng từ Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền Phương thức thanh toán chuyển tiền Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có phương thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã quy định trong hợp đồng và cần lưu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu nại hoặc đi kiện. 4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ) Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu nại đòi bòi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người nhập khẩu ) việc giải quyết khiếu nại phải khẩn trương, kịp thời , có tình , có lý. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án. IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra cái lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất. 1. Lợi nhuận Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT – CP. Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được thông qua việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thường là một năm. 2. Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ( TSHVĐT) Lợi nhuận ròng Công thức tính : TSHVĐT = -------------------------- Vốn sản xuất Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao nhiều đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu được các nhà kinh doanh quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tương lai. 3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( TSLN ) : Công thức tính như sau : Lợi nhuận TSLN = ----------------------- Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí V. ĐẶC ĐIỂM CỦA XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng hoá đặc biệt khác biệt với hàng hoá khác. 1. Về đề tài mẫu mã Về mẫu mã, mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn hán lúc nào thì bán, mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng, mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu. ‘ Hàng hoá, phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có thể bán được cho khách hàng cần nó”. Riêng đối với mặt hàng sơn mài, chạm khảm, điêu khắc mỗi nước xuất khẩu có thể sáng tạo ra những mẫu mã đặc trưng riêng, nhìn vào hoa văn trang trí ta có thể thấy rằng đây không chỉ đơn thuần là một mặt hàng xuất khảu mà còn là những tác phẩm nghệ thuật dân tộc. Sản phẩm càng mang đậm tính văn hoá dân tộc thì càng dẽ thu hút khách hàng. 2. Màu sắc Tuỳ từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ ( đồ gốm sứ , hàng sơn mài, hàng gỗ điêu khắc, thêu ren, coi ngô dứa … ) để có màu sắc phù hợp với thị hiếu của khách hàng trên các quốc gia khác nhau song nhìn chung : Đồ gốm sứ : Phải có nước men bóng láng, màu sắc thanh nhã, nhẹ nhàng kết hợp với đường nét hoa tiết và kích thước mẫu mã gây cảm giác thích thú khi chiêm gưỡng sản phẩm, chất liệu làm sản phẩm phải mịn màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí. Hàng sơn mài : Khi sử dụng sao cho không bị cong, vênh, sứt mẻ, màu sắc phải kết hợp hài hoà theo mẫu mã. Hàng gỗ điêu khắc : Là hàng mỹ nghệ xuất khẩu cao cấp được cắt sấy chạm trổ trang trí đánh bóng bề mặt. Loại hàng này được làm bằng gỗ pơ mu, khi sản phẩm hoàn thành , tiền gỗ chiếm khoảng 30% còn lại là tiền công thợ. Cói, ngô, dừa, thêu ren : các mặt hàng này đòi hỏi cao về màu sắc, màu sắc phải thanh nhà, phù hợp với kiểu dáng và chất liệu. 3. Chất liệu Các nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá rẻ làm chi phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp chủ yếu là tiền công thợ, rừng nước ta phong phú về chủng loại cây, là một trong những nước có diện tích cây lấy gỗ lớn trên thế giới. Ngoài ra hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết. Những nguyên liệu sản xuất ra những mặt hàng này như cói, ngô, dừa, gốm sứ thường phải tuỳ theo thời tiết mà công ty có thể thu mua được nhiều hay ít ( ví dụ : khi có mưa, bão lụt, hạn hán nung cốm, vận chuyển cốm sẽ bị ảnh hưởng, nguyên liệu sản xuất hàu như không có. Bên cạnh đó giá thành sản phần tiền thợ chiếm rất lớn do vậy giá trị nghệ thuật và chất lượng mặt hàng phụ thuộc lớn vào bàn tay các nghệ nhân. với mặt hàng này phụ thuộc vào thị hiếu và thẩm mỹ của khách hàng. Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm về xuất khẩu, vai trò của xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu và những đặc điểm vai trò của xuất khẩu thủ công mỹ nghệ để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và từ đó đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. (Đơn vị: Nghìn USD) Tên hàng 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng trị giá 10.566 7.493 10.718 12.096 10.404 11.254 Sơn mài, mỹ nghệ 302 1441 929 624 1966 1915 Cói, ngô, dừa 1.008 1140 1.730 957 812 1071 Gốm sứ 1.607 1396 2.894 4203 3815 3772 Thêu ren 2.386 1504 1.211 1.347 1584 2154 May mặc 3.109 379 1.028 795 965 502 Hàng khác 2.154 1633 2.926 4170 1262 1840 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ) Đặc biệt năm 2000, năm cuối cùng kế hoặch 5 năm (1996 – 2000) trong khi cơ cấu nền kinh tế nước ta đang biến đổi, vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao được mở rộng hoà nhập chung vào thị trường khu vực thế giới, Công ty đã ổn định về tổ chức sau quyết định 338, thị trường ngoài nước được mở rộng, quan hệ buôn bán được với trên 40 nước, Công ty đã giữ vững và tăng được kim ngạch xuất nhập khẩu, được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp trực thuộc Bộ có kim ngạch xuất nhập khẩu ổn định và tăng trưởng, góp phần vào sự phát triển của đất nước. 2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty ARTEXPORT – Hà Nội. 2.1 Chức năng Công Ty Xuất Nhập Khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi (ARTEXPORT) thuộc doanh nghiệp nhà nước nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà Nước nói chung, tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều hành sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải tự hạch toán kinh doanh, có trách nhiệm trả lương cho người lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với nhà nước. 2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Nhiệm vụ : Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau : Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện cho được mục đích và nội dung hoạt động của công ty. Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà Nước các biện pháp giải quyết những vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh. Tuân thủ luật pháp của Nhà Nước về quản lý kinh tế tài chính quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của công ty.l Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đồng thời tự tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trong thiết bị, tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu – nhập khẩu bảo đảm thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà Nước. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công Ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pháp hiện hành. Quyền hạn của công ty : Được chủ động trong giao dịch đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương , hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh, liên kết đã ký với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty. Được vay vốn (kể cả ngoại tệ ) ở trong nước và nước ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà Nước Mỗi doanh vụ được thực hiện trên cơ sở phương án kinh doanh , phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm cả tiền trả công cho người giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ công ty ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu qủa bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Được liên doanh liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh doanh và cá nhân kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để đầu tư, khai thác nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi hoạt động của công ty. Được mở các cửa hàng ở trong và ngoài nước khi được Bộ Trưởng Thương Mại cho phép, để giới thiệu hàng mẫu mã hoặc bán các sản phẩm do công ty sản xuất hoặc do liên doanh, liên kết sản xuất mà có và được tham dự hội chợ, triển lãm, quảng cáo về hàng hoá của công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy chế hiện hành. Được lập đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của nhà nước, được tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty trong và ngoài nước, được cử cán bộ và công nhân của công ty đi nước ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn, được mời cán bộ, công nhân nước ngoài làm việc theo quy chế của Nhà Nước và Bộ Thương Mại. 2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ – Hà Nội hoạt động chủ yếu là : Tổ chức sản xuất chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ cho Phép. Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và cái mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà Nước. Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và các phương tiện vật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà Nước. Được uỷ thác và nhập uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép. 3. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Tổ chức bộ máy của Công Ty đứng đầu là giám đốc, tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công Ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công Ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý nhà nước. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc Công Ty do Giám đốc công ty đề nghị và được Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác được giao. Trong số các giám đốc có một giám đốc trường trực thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công Ty khi Giám đốc đi vắng. Không kể các chi nhánh văn phòng đại diện, công ty gồm các phòng ban và được chia ra làm hai khối là khối đơn vị quản lý và khối đơn vị kinh doanh. 3.1 Khối đơn vị quản lý : -Phòng tổ chức hành chính : Phòng giúp các đơn vị tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý có hiệu quả lao động của công ty. Nghiên cứu các biện pháp và tổ chức thực hiện việc giảm lao động gián tiếp của công ty. Nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân phối hợp lý tiền thưởng trình giám đốc. -Phòng tài chính kế hoạch: Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị hoạt động. Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập. Kiểm tra kỹ lương các số liệu và thể thức, thủ tục cần thiết của bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng, nếu để sơ xuất thì phòng tổ chức kế hoạch phải chịu trách nhiện liên đới cùng đơn vị. 3.2 Khối đơn vị kinh doanh -Trên cơ sở các mặt hàng được giao các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu và được phân bổ ( nếu có ) các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng để xây dựng phương án kinh doanh có thể tự quyết định trong việc ký hợp đồng để khỏi lỡ thời cơ, trên cơ sở đảm bảo an toàn về pháp lý, chắc chắn có được hiệu quả kinh tế. Sau đó vẫn phải trình giám đốc phê duyệt phương án đó để đảm bảo nguyên tắc quản lý. -Đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng truyền thống, đồng thời được phép kinh doanh tổng hợp việc phân phối các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trước hết được ưu tiên cho các đơn vị kinh doanh một mặt hàng thì phải có sự thoả thuận giữa các đơn vị dưới sự chỉ đạo của giám đốc về giá cả, chất lượng, điều kiện thanh toán, thời hạn giao nhận hàng … Trên cơ sở đảm bảo lợi ịch lâu dài của công ty. -Trưởng đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh đã được duyệt được giám đốc uỷ quyền ký hợp đống kinh tế ( nội ngoại thương ) theo đúng pháp lệnh của hợp đồng kinh tế , chịu trách nhiệm đầy đủ về việc ký kết và thực hiện hợp đồng từ khầu đầu tiên đến khâu cuối, bao gồm cả việc thanh toán tiền hàng từ chối giao nhận hàng và khiếu nại bồi thường -Để sử dụng tổng số vốn của công ty có hiệu quả công ty sẽ quản lý và điều hành toàn bộ số vốn trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh, các đơn vị sẽ được phòng tổ chức kế hoạch bảo vệ bằng tất cả các nguồn, Đơn vị chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, phát triển vốn, trả lãi xuất tiền vay và sử sụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, để tiện cho việc tính toán trong thời hạn sử dụng vốn ngân sách, vốn tự bổ xung và vốn vay ngân hàng, đơn vị phải trả về quyền sử dụng vốn bằng lãi suất vay ngân hàng bằng tiền Việt Nam, được tính từ ngày sử dụng vốn để khi được tính trên cơ sở tổng số vốn thực hiện sử dụng bao gồm cả xuất nhập khẩu. -Trường hợp mua hàng nhập khẩu phương thức dự án, bán thu tiền hàng nhập về trước khi trả tiền nước ngoaì hoặc kinh doanh hàng xuất khẩu thu được tiền bán hàng trước khi phải trả tiền hàng mua trong nước thì được hưởng lãi xuất 1% mỗi tháng trên tổng số tiền ấy. -Mở sổ sách kế toán theo dõi tài sản quản lý, chi phí phát sinh và thu nhập của từng hợp đồng kinh tế, công nợ phải thanh toán và tình hình phân phối thu nhập, thực hiện quyết toán hàng quý và báo cáo cho công ty qua phòng tài chính kế hoạch., theo mẫu quy định trong đó bao gồm cả việc thanh lý theo từng hợp đồng SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY ARTEXPORT Phòng Dép Phòng TCHC Phòng Thêu Phòng gốm sứ Phòng XNK1 Phòng XNK2 Phòng XNK3 Phòng XNK4 Phòng XNK 8, 9, 10, 11 Phòng SMMN Phòng cói Phòng TCKH PhòngXNK7 Phòng XNK6 GIÁM ĐỐC Phó Giám Đốc Phó giám đốc Phòng XNK5 II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY ARTEXPORT 1. Khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ Từ năm 1991, sau khi liên xô ( cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu bị đổ vỡ, Việt Nam mất đi một khu vực thị trường rộng lớn ( chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu) Việt nam đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất nhập khẩu nói chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riên, mặt hàng thủ công mỹ nghệ gặp không ít khó khăn cản trở về giá cả, nhu cầu, số lượng vv … chỉ xét tình hình vài năm trở lại đây ( 1995 – 2000) hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có những đặc điểm sau: 1.1 Đặc điểm Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ liên quan mật thiết đến số lượng đơn vị sản xuất sản phẩm, đi sâu chiều hướng những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng do số lượng các nước tham gia xuất khẩu tăng lên, một số nước thường xuyên đẩy mạnh xuất khẩu và coi đây là mặt hàng có thế mạnh như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản. Chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ : Nhìn chung chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ ngày một nâng cao, ngoài những sản phẩm gốm sứ nổi tiếng của Trung Quốc và các nước khác như Việt Nam, Thái Lan, Philipin … vác mặt hàng mỹ nghệ khác đều được ra sức đầu tư tiền của, chất xám để mở rộng những thị trường và lôi cuốn thị hiếu của khách hàng. Mặt hàng chạm khắc ngày càng phong phú về màu sắc, hoạ tiết, hoa văn mang tính dân tộc phương đông, tạo sự thu hút khách hàng Châu Âu, bên cạnh đó việc tìm kiếm các vật liệu nguyên liệu bền đẹp phù hợp với thời tiết và độ ẩm của Châu Âu cũng được xúc tiến nhanh đảm bảo chất lượng hàng không bị trả lại. Tính hình giá cả : Với mặt hàng thủ công mỹ nghệ, giá cả phụ thuộc rất nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như tranh sơn mài, bình phong, lọ lục bình, hàng chạm gỗ … giá cả khác nhau. Nhìn chung những năm gần đây giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ có xu hương giảm nhưng tốc độ giảm chậm do cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. 1.2 Các nước xuất khẩu và nhập khẩu chính Các nước nhập khẩu chính -Các nước SNG : Là một thị trường lớn, có nhu cầu lớn về số lượng mà yêu cầu về phẩm chất lại không đòi hỏi cao như các nước Tây Âu và các nước khu vựa 2. Đây vốn là thị trường nhập khẩu truyền thống của nước ta nói chung và của hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng, những năm gần đây Trung Quốc, Malaysia … đã xâm nhập vào thị trường này nhưng còn ở mức độ thăm dò. Nước ta xuất khẩu sang các nước SNG chủ yếu là xuất trả nợ theo nghị định thư giữa hai chính phủ. -Các nước EU : khác với các nước SNG thì các nước EU không những là một thị trường có nhu cầu lớn về số lượng mà còn đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn phải có hoa văn đặc sắc, đường nét tinh sảo, mang đạm bản sắc dân tộc. -Các thị trường khác : ( Trung cận đông, Tây Nam á, Bắc phi, Bắc mỹ, Đông Nam á). So với các thị trường trên thì thị trường này cũng có kim ngạch lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng mỹ thuật không phức tạp như các nước Tây Âu, tuy nhiên từng thị trường cụ thể mà có đòi hỏi riêng về mẫu mà sản phẩm. Các nước xuất khẩu chính Việt Nam : Là một nước có truyền thống xuất khẩu những sản phẩm mỹ nghệ lâu đời với cơ cấu mặt hàng rất phong phú, đa dạng, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ côngmỹ nghệ của việt nam ngày càng tăng lên ( trong năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của hàng mỹ nghệ trong cả nước là 120 triệu USD, năm 1999 là 140 triệu USD năm 2000 kim ngạch xuất khẩu khoảng 160 triệu USD, kế hoạch năm 2001 là 180 triệu USD ) hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam được khách hàng trên thế giới quan tâm, đặc biệt là từ sau khi nhà nước cho phó các đơn vị sản xuất được phép xuất khẩu trực tiếp. Trung quốc : Là một nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn và có nhiều tiềm năng, kinh nghiệm sản xuất đã có từng nhiều năm nay, hàng của Trung Quốc được các nước khu vực 2 rất ưa chuộng và nhập với kim ngạch lớn. Khả năng cạnh tranh của Trung Quốc cao vì Trung Quốc có nguồn lao động dồi dào, hơn nữa họ rất cần cù, chịu khó và sáng tạo đó là ưu thế hơn Việt Nam và các nước khác. Các nước châu á khác ( Thái lan, Philipin ..) đây cũng là những nước có tiềm năng lớn về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Họ có mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu tăng. 1.3 Khả năng biến động của thị trường thủ công mỹ nghệ trong những năm tới Nhu cầu : Do đời sống càng cao, nhu cầu của con người được nâng lên, song song với nó là mặt hàng thủ công mỹ nghệ n._.ong những năm tới đây cũng là thị trường tốt đòi hỏi Công Ty khai thác. Lựa chọn mặt hàng chiến lược, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất kinh doanh Xuất khẩu thời kỳ 2001-2005 phải đạt thay đổi về chất từ đại hội VIII đã đặt ra, đó là nâng cao chất lượng đa dạng hoá các mặt hàng, với Công Ty ARTEXPORT mặt hàng mũi nhọn là : Thêu ren, SMMN, gốm sứ, mây tre đan, kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, khách hàng không chỉ cần những sản phẩm bền mà còn phải đẹp, mẫu mã, kiếu dáng phù hợp, thẩm mỹ cao và đặc biệt giá cả hợp lý, hiện nay khách hàng luôn đòi hỏi chất lượng phải đạt theo tiêu chuẩn hệ thống ISO. Đa dạng hoá chất lượng : Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như tiến bộ khoa học kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, tổ chức quản lý sản xuất và bảo quản hàng hoá do vậy Công Ty cần : Chú trọng các khâu kỹ thuật sản xuất, sử dụng công nghệ chất lượng cao. Kiểm tra chất lượng từ khâu đầu đến khấu cuối trước khi xuất hàng. Đảm bảo nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và đảm bảo chất lượng. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên không ngừng học hỏỉ và nâng cao tay nghề. Những năm trước kia mặt hàng của Công Ty khi xuất khảu sang Nga và Đông Âu một thời gian thì bị nứt vênh, cong đó là do khâu sấy và dán chưa tốt như voi sứ, tượng gỗ, … Do vậy cần đảm bảo xử lý nguyên vật liệu, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật trong quá trình tổ chức sản xuất, những thông số này đòi hỏi đảm bảo là hàng hoá sẽ chịu được khí hậu thời tiết khác nhau. Đa dạng hoá sản phẩm : Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì Công Ty cần đầu tư vào việc cải tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường đặc biệt để cạnh tranh với các đối thủ như Trung Quốc, Thái Lan Công Ty cần : Đa dạng hoá giá cả sản phẩm, áp dụng với từng khách hàng từng thị trường đáp ứng tốt nhát nhu cầu của khách hàng. Đa dạng hoá theo chất lượng sản phẩm ( Mẫu mã, kích thước sản phẩm) Đa dạng hoá mầu sắc ( cần phong phú và hợp với bản sắc dân tộc của từng khách hàng) Đa dạng hoá mẫu mã Để xây dựng chính sách giá cả hợp lý gắn liền với sản phẩm với thị trường, xây dựng chính sách giá riêng biệt hay dựa vào chu kỳ sống của sản phẩm, có chính sách giảm giá hay khuyến mại phù hợp cho khách hàng truyền thống hay khách hàng mua số lượng lớn. Việc quyết định giá căn cứ vào từng thời kỳ, từng mùa vụ. Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu Hiện nay, Công Ty chủ yếu xuất khẩu theo hai hình thức là xuất khẩu uỷ thác chiếm 60% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp chiếm 30%, còn lại là tái xuất, xuất khẩu uỷ thác thì còn hạn chế về mặt lợi nhuận, chi phí uỷ thác chiếm 1 – 1,5% giá trị lô hàng. Tuy nhiên trước đây Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ được nhà nước cho phép độc quyền xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nên bản thân Công Ty đã xây dựng được uy tín trong các đơn vị nguồn hàng, là một doanh nghiệp Nhà Nước có thuận lợi để khách hàng hiểu về Công Ty gợi mở nhu cầu đối với khách hàng. Xuất khẩu trực tiếp Công Ty có hai dạng đó là : Xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu ngoài nghị định thư, xuất khẩu theo nghị định thư là sự xuất khẩu trả nợ theo sự thoả hiệp giữa Nhà Nước ta với chính phủ các nưóc, chủ yếu là Đông Âu và các nước SNG. Do vậy, với sự phát triển của các thị trường khác nhau Công Ty cần sử dụng nhiều hình thức xuất khẩu như : Gia công tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển khẩu để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tổ chức sản xuất hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu Do còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom, hàng hoá không đồng nhất, nhiều khi có sự sai khác, Công Ty đã chủ trương tăng cường tổ chức sản xuất , kết hợp sản xuất với xuất khẩu, công việc này giúp cho Công Ty những thuận lợi. Thông qua hoạt động xuất khẩu Công Ty nắm được thông tin về thị hiếu và thói quen tiêu dung của họ từ đó có cơ sở sản xuất hợp lý. Tạo được nguồn hàng xuất khẩu với chất lượng ổn định, mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trường. Chủ động về mặt hàng, do trực tiếp sản xuất nên Công Ty chủ động về số lượng, giá cả, chất lượng, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp nhu cầu của khách hàng. Việc hình thành xưởng sản xuất giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống, góp phần phát triển xã hội tuy nhiên việc hình thành cơ sở sản xuất cần xem xét, tính toán xây dựng kế hoạch một cách chi tiết và khoa học sao cho có hiệu quả nhất dựa trên các yếu tố như : vị trí địa lý, khả năng cung ứng ( trong đó cả cán bộ quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất .. ) các xưởng sản xuất ngoài việc tổ chức sản xuất cung ứng hàng xuất khẩu cho công ty còn phải đảm nhiệm các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, cải tiến công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng, tạo ra nhiều mẫu mã mới, tổ chức đóng gói giao hàng. Các xưởng sản xuất có thể đảm nhận các công việc sau : + Nghiên cứu sáng tạo chế thử Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để sáng tác mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với điều kiện sản xuất của Công Ty và yêu cầu của thị trường. Thực hiện chế thử và lập quy trình sản xuất hàng loạt theo mẫu hoặc theo thiết kế khách hàng. Nghiên cứu và đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp đối với việc xử lý nguyên vật liệu sản xuất để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đạt chất lượng cao. Tổ chức trưng bày các sản phẩm mẫu mã hoàn chỉnh có hệ thống để giới thiệu, chào bán và bán tại chỗ, ngoài ra Công Ty có thể in Catalogue giới thiệu các mẫu hàng mới đặc sắc và giử cho khách hàng. Cuối cùng là giải quyết chế độ bản quyền cho các đơn vị sản xuất, đăng ký bản quyền đối với những mẫu mã đề tài do Công Ty đạt ra cho các xưởng nghiên cứu và sản xuất thử thành công. + Tổ chức đóng gói giao hàng Tổ chức thu hàng rồi đóng gói và giao hàng đối với các hợp đồng yêu cầu chất lượng cao, giá trị hàng hoá lớn đặc biệt là giao bằng container. Thiết lập các quan hệ đầu vào Một trong những biện pháp để tăng hiệu quả kinh doanh là duy trì và tăng chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm giá thành sản phẩm chi phí quản lý và các chi phí khác, việc giảm giá thành phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào của Công Ty, một trong những khó khăn mà Công Ty đang gặp đó là không cạnh tranh được với Trung Quốc, Thái Lan về giá cả và mẫu mã, do vậy vấn đề đặt ra đối với Công Ty ARTEXPORT là làm thế nào để thiết lập được mối quan hệ với các đơn vị sản xuất để tổi thiểu hoá đầu vào, giảm giá thành cho sản phẩm song đảm bảo tiêu chất chất lượng, để đảm bảo yêu cầu đó Công Ty cần : Chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trường các nước. Cần tạo điều kiện giúp đỡ các cơ sở sản xuất về vốn, cơ sở vật chất hay mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu, đặc biệt là mày móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hay đưa cán bộ chuyên gia vào quản lý sản xuất kinh doanh. Đứng ra bao tiêu sản phẩm cho họ và có cơ chế giá thu mua hợp lý vừa đảm bảo cho cơ sở sản xuất vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công Ty. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ Sau khi nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường công việc tiếp theo đó là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, có tiêu thu sản phẩm Công Ty đảm bảo doanh thu và đảm bảo lợi nhuận, mục đích của kinh doanh là lợi nhuận . Lợi nhuận = doanh thu – chi phí. Phần lới hình thức xuất khẩu của Công Ty là xuất khẩu uỷ thác , đó là do Công Ty chưa có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm do vậy hình ảnh của Công Ty còn mờ nhạt đối với khách hàng vì vậy trong thời gian tới công ty cần : Tăng cường các hoạt động quảng cáo, marketing, xúc tiến bán hàng ở trong nước để xây dựng hình ảnh của Công Ty. Xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ, triển lãm, đó là các hội chợ trong nước như expro, hàng tiêu dùng, hàng Việt nam chất lượng cao, hàng công nghiệp quốc tế, triển làm quốc tế để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng. Với thị trường nước ngoài Công Ty có thể tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước, nhân dịp đó khảo sát và nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu dùng, qua đó giao dịch trực tiếp với khách hàng ngoài ra có thể sử dụng một số hình thức quảng cáo như gửi biếu quà, tặng băng video, tờ rơi quảng cáo … giới thiệu các mẫu hàng cho khách hàng giúp cho khách hàng biết đến Công Ty. Đẩy mạnh công tác tổ chức và quản lý Hiện nay, các Công Ty rất thiếu thông tin về các quy định của Nhà Nước có liên quan đến công việc kinh doanh, Công Ty ARTEXPORT cũng nằm trong đó, hiện nay bộ máy Công Ty còn những tồn tại như đã phân tích tại chương II. Do đó trong thời gian tới Công Ty đã ban hành và sẽ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các quy chế sau : Công tác cán bộ : Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, lập quy hoạch đào tạo cán bộ cho các năm tới nhằm phục vụ phát triển cho Công Ty, bổ xung thêm lực lượng cán bộ, chuyên viên giỏi giúp lãnh đạo của Công Ty mở rộng thị trường phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý tài chính, xuất nhập khẩu và hạch toán kinh doanh trong nội bộ Công Ty Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, khen thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. Củng cố các tổ chức đảng, đoàn thể trong Công Ty và các chi nhánh văn phòng trực thuộc. Bổ xung và hoàn thiện thoả ước mới lao động tập thể, thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội. Tạo bầu không khí làm việc trong công ty, giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ Công Ty, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. Công tác hành chính quản trị Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu qủa các tài sản và phương tiện làm việc của Công Ty thực hành an toàn, tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các phương tiện dùng chung như ô tô con, máy fax, Email, công tác bằng máy bay, tiết kiệm trong sử dụng điện thoại và phục vụ sinh hoạt điện nước … Bảo đảm trật tự, vệ sinh, an toàn trong cơ quan. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu và phương hướng nêu ra trong giai đoạn 2001-2005 Công Ty đề nghị Bộ Thương Mại và Nhà Nước giúp đỡ mặt sau : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC Hoạt đông xuất khẩu nói chung và xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống quản lý vĩ mô Nhà Nước , nó ảnh hưởng trực tiếp như tỷ giá hối đoái, các chính sách luật pháp. Để có thể đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo phương hướng và mục tiêu đã nêu trên, ngoài việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách biện pháp đã có đề nghị chính phủ cho sửa đổi và bổ sung một số chính sách biện pháp phù hợp với đặc điểm và ý nghĩa của việc pháp triển ngành nghề thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. Các khách hàng đã nhận hàng trả nợ nghị định thư của Công Ty trong năm 1998 bằng hàng thủ công mỹ nghệ như thảm, len, thêu, may mặc. Hiện nay vẫn có nhu cầu nhận hàng của Công Ty, do vậy kính đề nghị Bộ Thương Mại – Nhà Nước xem xét cho phép Công Ty tiếp tục được giao hàng trả nợ theo nghị định thư hàng năm. Do có biến động về kinh tế chính trị nên hiện nay, mặc dù Công Ty đã tích cực giải quyết hàng tồn kho tiêu thụ và công nợ khó đòi còn nhiều. Hàng thủ công mỹ nghệ của Công Ty có liên quan rất nhiều đến nguồn nguyên liệu gỗ, song, mây … kính đề nghị Nhà Nước sớm có một cơ chế chính sách ổn định để Công Ty và các cơ sở sản xuất yên tâm đầu tư vào phát triển sản xuất, xuất khẩu lâu dài. Đề nghị các vụ chức năng của Bộ giúp Công Ty duy trì bảo tồn phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ và làng nghề truyền thống trên toàn quốc. Hiện nay thủ tục hoàn thuế VAT của cơ quan thuế rất chậm công ty mới được Nhà nước hoàn thuế đền hết quý III/1999 số tiền thuế giá trị gia tăng này rất lớn trên 2 tỷ đồng, do vậy, gây ứ động vốn lớn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu kính đề nghị Bộ Thương Mại kiến nghị Nhà Nước tháo gỡ cho doanh nghiệp. Đề nghị Nhà Nước, lãnh đạo Bộ và các vụ chức năng sớm giải quyết các chính sách cho doanh nghiệp như : Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu, vay lãi suất thấp, ổn định từ 3 – 5 năm. Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất làng nghề truyền thống Cung cấp các thông tin kịp thời, các thông tin về thị trường của doanh nghiệp. Nhà nước nên nghiên cứu một hệ thống tỷ giá hối đoái phù hợp để hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tăng mức ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước bằng hoặc cao hơn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay tuy vị trí của đầu tư trong nước đã được nâng cao nhưng vẫn còn một số lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước chưa được đối xử bằng họăc cao hơn doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chịu tối đa là 25% , thực tiễn này chưa phù hợp “vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài ngước là quan trọng” Với hệ thống chính sách khuyến khích ưu đãi hiện hành, thì trong sản xuất kinh doanh nội địa các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống được ưu đãi ở mức cao hơn các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác không thuộc các ngành nghề truyền thống, Nhưng trong trường hợp nếu xuất khẩu đạt gía trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì mức ưu đãi không có gì khác biệt giữa hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống và các hàng hoá xuất nhập khẩu khác vì vậy kính đề nghị : hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống theo quy định ( thuộc diện khuyến khích, ưu đãi trong doanh mục A) tức là đạt hai nội dụng được ưu đãi quy định trong danh mục A thì được hưởng mức ưu đãi cao hơn liền kề, ví dụ : + Dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống ( thuộc danh mục A) có sử dụng nhiều lao động, được miền thuế thu nhập doanh nghiệp hai năm và giảm 50% cho bốn năm tiếp theo. + Nếu dự án thực hiện xuất khẩu trên 30% thì được hưởng ưu đãi miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và giảm 50% cho năm tiếp theo. Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn, không vay được vốn hoặc không đủ sức vay vốn với lãi suất cao để tổ chức sản xuất – kinh doanh ( mua nguyên vật liệu để sản xuất hoặc mua sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu). Do vậy để khuyến khích để khai thác cơ sở sản xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt mức 20.000USD trở lên, đề nghị chính phủ cho hưởng các ưu đãi về vốn kinh doanh. + Được ngân hàng ưu tiên cho vay đủ vốn sản xuất kinh doanh theo hợp đồng đã ký. + Sau khi thực hiện hợp đồng, được quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà Nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo hỗ trợ lãi suất quy định tại Nghị Định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 tức là hỗ trợ 50% lãi suất trên vốn thực tế đã vay tại ngân hàng. Chính sách đối với nghệ nhân, làng nghề và đào tạo thợ thủ công Với nghệ nhân : Nghệ nhân thợ cả có vai trò quan trọng với nghề và làng nghề thủ công truyền thống. Vì vậy muốn duy trì và phát triển ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, Nhà Nước cần có chính sách đối với nghệ nhân, giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích họ phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu truyền dậy nghề cho con cháu, đào tạo nghề cho lao động sản xuất nếu có chính sách đối sử với nghệ nhân, thợ giỏi được thực hiện tốt là một đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ thợ lành nghề trong các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, góp phần bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc. Với làng nghề: Nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam được duy trì và phát triển chủ yếu ở các làng nghề, theo một số tài liệu nghiên cứu thì ở Việt Nam có đến 52 nhóm nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống. Trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường các làng nghề đã phần hoá rõ rệt , một số làng nghề phát triển mạnh và có sự lan toả sang các vùng xung quanh, ( như nghề gốm, chạm khảm, chế biến gỗ mây tre,) một số làng nghề phát triển cầm chừng ổn định ( nghề đồ sành, đúc đồng …) có những làng nghề gặp khó khăn, ít có cơ hội phát triển ( nghề giấy gió, dệt thổ cẩm, chăn …) đồng thời có những làng nghề đang trong quá trình suy vong và có khả năng mất đi ( như nghề giấy sắc, tranh đồng hồ …) Trong quá trình phát triển, những làng nghề có điều kiện và cơ hội phát triển nhanh đều gặp một số khó khăn như thiếu vốn hoạt động, cơ sở hạ tầng yếu kém, ô nhiễm môi trường và hiện nay có nơi ván đề cơ sở hạ tầng và môi trường đặt ra rất gay gắt, bức xúc, như làng gốm Bát Tràng, Làng giấy. Để các làng nghề thủ công truyền thống, các làng nghề duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ làng nghề như : Phổ biến, hướng dẫn cho các nhà sản xuất kinh doanh trong làng nghề đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật, hiểu biết các chính sách và các thủ tục đã quy định để được hưởng cái chính sách khuyến khích, ưu đãi hiện có hoặc sẽ được Nhà Nước ban hành. Mặt khác làng nghề với tư cách là một đơn vị hành chính, một đơn vị tổ chức làm ăn có tính phường hội, cũng cần được sự hỗ trợ của Nhà Nước để xử lý một số vân đề như cơ sở hạ tầng , môi trường, đối với toàn bộ làng nghề. Từ đó đề nghị chính phủ cho thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường giao thông bến bãi, đường dây tải điện …) dự án xử lý các vấn đề về môi trường tại khu vực làng nghề. Với thợ thủ công truyền thống. Với ngành nghề thủ công mỹ nghệ, thợ thủ công không được học nghề như các ngành khác họ không có văn bằng trung cấp, kỹ sư … không có trường lớp mà phần lớn họ được nghệ nhân giởi dậy nghề theo phương pháp “ cầm tay chỉ việc” tại các làng nghề, trong đó có những bí quyết mà các nghệ nhân chỉ dậy cho con cháu từ đời này sang đời khác, không để lộ ra ngoài, họ giữ gìn một cách cẩn thận, do vậy rất khó khăn cho những người thợ đang theo học hoặc mong muốn trở thành các nghệ nhân giỏi. Hiện nay trong các lĩnh vực ngành nghề khác, được Nhà Nước đầu tư xây dựng các trường dậy nghề, vậy Nhà Nước cũng cần có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thủ công truyền thống như : Mở một số trương mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu Mở thêm khoa mỹ thuật thực hành ở một số nơi có nhu cầu mỹ thuật để đào tạo thợ thủ công theo phương thức vừa học vừa lao động sản xuất tại các làng nghề. Hỗ trợ một phần chi phí để các trường có thể mời nghệ nhân về giảng các tiết học thực hành, chi phí thực hành ( nếu có ) Nếu không mở trường lớp như trên thì Nhà Nước hỗ trợ một phần chi phí từ quỹ hỗ trợ việc làm để các cơ sở có thên chi phí tự tổ chức đào tạo dậy nghề theo kết quả đào tạo nghề do UBND tỉnh thành phố xét duyệt. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu Trên thế giới hầu hết các nước đều dành một nguồn kinh phí nhất định của Ngân Sách Nhà Nước hỗ trợ cho công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là việc khuếch trương xuất khẩu, các Công Ty Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc khai thác thị trường, năm bắt thông tin chưa kịp thời, chưa biết được nhu cầu của khách hàng do đó: Nhà Nước có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, để đưa hàng hoá của Việt Nam ra thị trường nước ngoài như ( ở Trung Đông, Pháp ...) Các trung tâm này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê để trưng bày chào hàng xuất khẩu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. Song song với việc kiểm tra chất lượng bắt buộc với hàng xuất khẩu, nhà nước cần có kế hoạch phát động một chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh về hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới, thí dụ có thể ra một tạp chí chính thức về các sản phẩm của Việt nam phát hành miễn phí ra nước ngoài thông qua hệ thống thưong vụ tuy nhiên chỉ các sản phẩn tiêu biểu, có chất lượng cao hoặc đạt huy chương tại các hội chợ quốc tế. Hàng năm đều có hội chợ triển lãm thế giới do chi phí quá cao do vậy Công Ty còn khó khăn trong việc tham gia, rất mong được Nhà Nước : Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng tại hội chợ – triển lãm nước ngoài 50% chi phí còn lại được hỗ trợ nếu trong quá trình hội chợ – triển lãm đơn vị ký được hợp đồng với giá trị trên 20.000USD. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các Công Ty quốc doanh này, có các gian hàng cho các doanh nghiệp trong nước thuê đê trưng bày chào hàng xuất khảu với giá khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ được miễn phí. -Việc hỗ chợ này có thể thực hiện trực tiếp đối với các doanh nghiệp từ một trung tâm xúc tiến thương mại hoặc thông qua các công ty quốc doanh được giao nhiệm vụ tại tổ chức tham gia hội chợ triển lãm quốc tế. -Hàng năm trên thế giới có rất nhiều lễ hội của các dân tộc, song chúng ta còn khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu, thiết kế kiểu dáng mẫu mã phù hợp với từng lễ hội về ăn mặc, quà lưu niệm … Do vậy để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ thông qua phục vụ lễ hội hàng năm, đề nghị Nhà Nước giúp đỡ. Ở Việt Nam có đại diện thương mại thì việc giao nhiệm vụ cho họ tìm hiểu khảo sát nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn, khi phát hiện nhu cầu với đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi khảo sát, thiết kế mẫu mã chào bán và ký hợp đồng cho các cơ sở sản xuất trong nước sản xuất và giao hàng, chi phí cho nhóm công tác trong một vài năm đầu do Nhà Nước hỗ trợ 100% nếu ký được hợp đồng thì được thưởng thêm. Ở những nơi chưa có đại diện thương mại thì giao cho ban xúc tiến thương mại cùng công ty hội chợ triển lãm của Bộ Nghiên Cứu có kế hoạch cử nhóm công tác ( nghệ nhân, hoạ sỹ, cán bộ kinh doanh ) thiết kế mẫu mã, tìm hiểu, khảo sát giúp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra theo viện nghiên cứu thuộc liên minh các hợp tác xã Việt Nam cho biết, hội đồng hàng thủ công mỹ nghệ quốc tế thường có mới nghệ nhân ngành nghề thủ công của các nước tham gia hội thảo, biểu diễn theo nghề nghiệp, hội bảo trợ thủ công ở mỹ có chương trình hỗ trợ 10.000 làng nghề của thế giới và thương có mới nghệ nhân của các nước sang Mỹ biểu diễn theo thao tác nghề nghiệp, tại Achentina vào tháng 4 hàng năm có tổ chức hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ có trưng bày gian hàng miễn phí cho các nghệ nhân. Việt Nam nên có chính sách khai thác các hoạt động quốc tế này. Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Nguyên liệu chính của thủ công mỹ nghệ là gỗ, song, mây, hiện nay các cơ sở sản xuất gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn nguyên liệu này, đề nghị nhà nước cho áp dụng một số biện pháp : Đối với gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng tự nhiên được các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao hạn mức cho doanh nghiệp, đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành địa phương mình quản lý ( trên cơ sở hạn mức chung cho chính phủ phê duyệt) đề nghị ưu tiên giao cho các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ, các đơn vị này phải quyết toán việc sử dụng gỗ nguyên liệu cho các hợp đồng đó để được giao hạn mức gỗ nguyên liệu cho năm sau và được nhận gỗ trực tiếp từ các đơn vị khai thác gỗ, tránh việc giao nhận lòng vòng đẩy giá thành lên cao, khó cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm. Đối với nguyên liệu khác như song, mây tre ... Các đơn vị khai thác phục vụ cho sẩn xuất hàng xuất khẩu, đề nghị Nhà Nước có chính sách hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng vùng trồng nguyên liệu ( mây, vườn ..) phục vụ cho xuất khẩu, ( giao đất, giảm tiền thuê đất hoặc sử dụng đất.. ).Tại Philippin, chính phủ đã hỗ trợ cho các công ty tư nhân hợp nông trang mây 600ha, nay đã có thu hoạch với giá trị thương mại cao. Nhà Nước tổ chức, xây dựng ngành công nghiệp khai thác và xử lý nguyên liệu cung ứng cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu như nguyên liệu gỗ, nguyên liệu cho các ngành sản xuất gốm, sứ … vì các cơ sở san xuất thường không đủ khả năng vốn và kỹ thuật để đầu tư xây dựng công nghiệp này, nguyên liệu được khai thác, xử lý đúng quy trình công nghệ vừa bảo đảm tiết kiệm nguyên liệu, bảo đảm chất lượng nguyên liệu đầu vào do đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường thế giới. Hỗ trợ giảm nhẹ cước phí vận chuyển, lệ phí tại cảng, khẩu Hàng thủ công mỹ nghệ có đặc điểm là cồng kềnh, giá trị không cao như mây, tre đan nên cần có chính sách hỗ trợ, ưu đãi, cụ thể như sau : Hàng thủ công mỹ nghệ chuyển từ nơi sản xuất đến các cảng khẩu để giao hàng xuất khẩu, trên tất cả các loại phương tiện vận chuyển đều được giảm 30 hoặc 50% cước vận chuyển theo biểu giá cước hiện hành chủ phương tiện vận chuyển được phép tăng giá cước vận chuyển các loại hàng hoá khác để bù lại hoặc được Nhà Nước hỗ trợ thông qua việc công nhận giảm thu trong hạch toán thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hàng năm. Ví dụ : Để buôn bán với Nga, nhất định phải có luồng tàu biển hợp lý, với cước phí vận tải ở mức chấp nhận được. Đây là việc hết sức khó khăn, bởi hàng không nhiều thì không có luồng tàu hợp lý, nhưng nếu không có luồng tàu hợp lý thì kim ngạch sẽ không thể cao. Do vậy, đề nghị chính phủ sẽ trợ cấp một phần cứơc phí cho các doanh nghiệp, những tàu chạy tuyến Nga sẽ được miền mọi khoản thu của Nhà Nước như chi phí cập cầu, phí hoa tiêu, thuế vốn thận chí hoàn thuế nhiên liêu ( nếu có ) … để giảm các chi phí giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành ) tất cả các chi phí hoặc lệ phí tại cảng, khẩu có liên quan đến việc giao hàng thủ công mỹ nghệ cho tất cả các thị trường. Giảm 50% ( theo biểu giá hiện hành) tiền cước phí, bưu phí gửi hàng mẫu là hàng thủ công mỹ nghệ cho khách hàng nước ngoài hoặc gửi mẫu hàng tham dự hội trợ – triễn lãm nước ngoài. Một số vấn đề quản lý Nhà Nước Tỷ giá hối đoái là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho xuất khẩu, trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái đã tăng lên, gây bất lợi cho xuất khẩu, gần đây trên thị trường đã hình thành tỷ giá chỉ đạo là tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, các quy định về kết hối ngoại tệ cũng đã nới lỏng, các quy định về quản lý dự trữ ngoại hối đã có sự thay đổi, các nghiệp vụ thị trường mở đang được xem xét áp ụng … hy vọng rằng trong thời gian tới chính sách tỷ giá hối đoái của ta sẽ linh hoạt hơn, góp phần đưa đồng Việt Nam về giá trị thực của nó Hiện nay, liên hiệp xã thủ công mỹ nghệ trung ương không còn quản lý về vấn đề thủ công mỹ nghệ, thì ngành nghề này ít được quan tâm hơn, đề nghị chính phủ chính thức giao nhận, giao chức năng nhiệm vụ quản lý, và chỉ đạo phát triển các ngành nghề này cho Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp có thể uỷ quyền liên minh hợp tác xã Việt Nam thực hiện một số chức năng nào đó phù hợp. Đề nghị nghiên cứu thành lập một tổ chức thích hợp cho viẹc hỗ trợ và quản lý Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước nhằm phát triển các ngành nghề này theo các chủ trương chính sách của Nhà Nước, tổ chức đó có thể là “ Trung Tâm Hỗ trợ phát triển ngành nghề truyền thống” trực thuộc Bộ Công Nghiệp hoặc Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn hoặc một trung tâm độc lập theo sự chỉ đạo trực tiếp của chính phủ. Để có thể theo dõi sát tình hình thực hiện các chính sách của Nhà Nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đề nghị chính phủ giao tổng cục hải quan tổ chức lại việc thống kê xuất khẩu tương đối chi tiết các loại hàng hoá thuộc nhóm thủ công mỹ nghệ. Bộ thương mại sẽ phối hợp cùng Tổng Cục Hải Quan để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyết định của chính phủ trong việc khai bảo hải quan xuất khẩu loại hàng hoá này. Điền hình của sự bất ổn định trọng chính sách thuế là thuế xuất nhập khẩu, khung thuế rộng, quyền hạn thay đổi luôn, sự thay đổi nhiều đến nỗi cho đến nay vẫn không ai biết hết một biểu thuế hoàn chỉnh và chính xác, trừ các chuyên viên làm việ tại cơ quan thuế và nhân viên tại cục thuế. Việ đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp còn gặp phải các lệnh cấm có hiệu lực ngay lập tức nhiều khi ảnh hưởng đến kinh doanh. Do vậy rất mong được Nhà Nước có biện pháp khắc phục tình trạng này tạo tâm lý tin tưởng cho doanh nghiệp Đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời nhanh chóng và chính xác thực hiện tốt các quy định báo cáo thống kê giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà Nước về thương mại các cơ quan quản lý cung cấp thông tin, tư vấn nghiệp vụ về hàng hoá, thị trường cho các doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trong những năm qua Công Ty đã đạt những thành tựu nhất định, cơ cấu tổ chức tương đối ổn định, thị trường được mở rộng, quan hệ buôn bán với trên 40 nước, được Bộ đánh giá là một trong 10 doanh nghiệp có khả năng xuất nhập khẩu ổn định và tăng trưởng. Tuy nhiên những tồn tại và khó khăn mà hiện nay Công Ty đang tìm cách tháo gỡ vẫn đang cần sự cố gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên. Qua thời gian thực tập tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tôi đã cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho Công Ty”. Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do thời gian thực tập có hạn nên việc nghiên cứu lý thuyết đi đôi với thực tế còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến chân thành của Thầy Giáo hướng dẫn Trần Văn Bão trong quá trình nghiên cứu đề tài và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú trong các phòng, ban tại Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Hà nội, Tháng 6 năm 2001 Sinh viên thực hiện Lê Thị Ngọc MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU...….......…………………………………………..2 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương ĐHNT Giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu ĐHKTQD Giáo trình Giao Dịch Và Thanh Toán Thương Mại QT ĐHKTQD Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế ĐHKTQD Giáo trình QTKDTM ĐHKTQD Giáo trình kinh tế thương mại ĐHKTQD Marketing thưong mại ĐHKTQD Báo Thương Mại Phương Hướng thúc đẩy Xuất khẩu 2001-2005 Bộ Thương Mại Tạp chí Nghiên Cứu Kinh Tế Tài liệu của Công Ty XNK Thủ Công Mỹ Nghệ ARTEXPORT – Hà Nội Một số luận văn của trường ĐHKTQD ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26730.doc
Tài liệu liên quan