Một số giải páhp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty XNK và xây dựng Việt Nam sau cổ phần hoá

Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1-Tên gọi, địa chỉ của công ty Tên gọi hiện nay : Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Tên quốc tế : Vinaconex (Việt Nam Import – Export Construction Corporation). Trụ sở : Tòa nhà Vinaconex – Khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Tel : ( 84-4 ) 2249342 / 2249210 – Fa

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải páhp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty XNK và xây dựng Việt Nam sau cổ phần hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
x : ( 84-4 ) 2249208. Email : Vinaconex@fpt.vn ; info@vinaconex.com.vn Website : www.vinaconex.com.vn. Ngày 01/12/2006 là dấu ấn quan trọng khi tổng công ty chuyển sang hoạt dộng theo mô hình tổng công ty cổ phần. Số ĐKKD : 110729 2-Qúa trình hình thành và phát triển công ty. Tiền thân của Tổng công ty là Công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài trực thuộc Bộ Xây Dựng ( có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng làm việc ở nước ngoài ). Được thành lập ngày : 27/09/1988. Theo quyết định số 1118 BXD/TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Do yêu cầu mở rộng hoạt động và quy mô của Tổng công ty, ngày 10/08/1991, Bộ Xây Dựng đã ra quyết định số 432 BXD/TCLĐ về việc chuyển Công ty dịch vụ xây dựng nước ngoài thành Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Theo quyết định số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ xây dựng, Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex chính thức trở thành một Tổng công ty Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng (Tổng công ty 90) với nhiều thành viên mới là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng trước đây. Giai đoạn 1: từ năm 1989 đến năm 1991 Vinaconex là Công ty dịch vụ xuất khẩu lao động với nhiệm vụ phục vụ và quản lý lao động ngành xây dựng làm việc tại các nước vùng vịnh (Iraq…), các nước thuộc liên Xô cũ, Tiệp Khắc, Bungari. Giai đoạn 2: từ 1991 đến 1995 Năm 1991, do sự kiện ở các nước Đông Âu cũng như ở Iraq buộc hàng vạn lao động của Vinaconex phải về nước trước thời hạn. Tổng công ty Vinaconex được thành lập để thu hút số lao động đó, thành lập các công ty xây lắp trực thuộc. Lĩnh vực xây lắp trở thành hoạt động chính, nhưng chủ yếu chỉ để giải quyết việc làm do thiếu vốn và và cạnh tranh vói nhiều Tổng công ty khác. Giai đoạn 3: từ 1995 đến nay Đây là Giai đoạn Tổng công ty có sự tăng trưởng cao, bình quân mỗi năm 20%. Thương hiệu Vinaconex trở nên có uy tín trong và ngoài nước. Từ năm 2000, Tổng công ty Vinaconex đẩy mạnh chiến lược đa sở hữu bằng việc chuyển đổi các Công ty thành viên thành Công ty cổ phần, thành lập nhiều Công ty cổ phần mới. Tới nay, Tổng công ty đã cổ phần hóa được hơn 30 đơn vị thành viên và thành lập mới hơn 13 Công ty cổ phần và 02 Công ty TNHH Vinaconex góp vốn chi phối. II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. 1.Chức năng -Chức năng chính là: kinh doanh bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư – thiết kế - khảo sát quy hoạch, kinh doanh Xuất Nhập Khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành Xây Dựng và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu Xây Dựng, xuất khẩu chuyên gia, lao động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác. 2.Nhiệm vụ và quyền hạn - Căn cứ hướng kế hoạch của bộ về hợp tác xây dựng với nước ngoài, các hiệp định, nghị định và các hợp đồng nhận thầu đã ký kết với nước ngoài, Tổng công ty xây dựng định hướng kế hoạch dài hạn về lao động sản xuất, kĩ thuật, tài chính trình bộ duyệt, đồng thời tổ chức chỉ đạo các đơn vị cấp dưới thực hiện các kế hoạch đó. - Được tìm nguồn và ký kết trực tiếp các hợp đồng nhận thầu về xây dựng và dịch vụ kỹ thuật xây dựng với các nước theo đúng đường lối chính sách của Đảng và chủ trương của Bộ xây dựng. - Tổ chức quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên đang lao động tại các đơn vị nhận thầu Nhà nước trực thuộc và các đơn vị hợp tác lao động xen kẽ của ngành, thông qua việc ký kết hợp đồng lao động. - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác thanh quyết toán hợp đồng với các nước, thực hiện các chế độ về tài chính và giao nộp cho Nhà nước theo quy định - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước bao gồm: các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư, công nghệ xây dựng, thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện... - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nghĩa vụ khác được giao. III.CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. Tổng công ty Vinaconex là một bộ phận của toàn Tổng công ty Vinaconex. Toàn Tổng công ty được xây dựng theo mô hình hai cấp: cấp Tổng công ty (Bộ máy lãnh đạo các phòng ban chức năng, các văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc) và cấp các công ty thành viên (45 công ty). Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty cổ phần Vinaconex được thể hiện qua 2 sơ đồ: (Sơ đồ 01) 1-Công ty mẹ Công ty mẹ là Tổng công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước, bao gồm Bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng, các văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào các công ty con, các công ty liên kết và có các quyền lợi, nghĩa vụ đối với các công ty này theo điều lệ của Công ty mẹ trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật doanh nghiệp và các quy định khác của nhà nước. a/Bộ máy lãnh đạo -Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. -Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt hoạt động của Công ty mẹ theo quy định tại Điều lệ của Công ty mẹ. Để đảm bảo tính độc lập trong công tác quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp, Trưởng Ban kiểm soát không thuộc nhóm cổ đông nắm giữ chức danh chủ tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc. -Ban giám đốc: Bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc phụ trách từng lĩnh vực. Tổng giám đốc do HĐQT Công ty mẹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty mẹ, điều hành hoạt động của Tổng công ty. b-Các phòng ban chức năng: -Văn phòng Tổng công ty: có nhiệm vụ quản lý và điều hành các công tác đối ngoại, pháp chế, hành chính, quản trị và thông tin tổng hợp của Cơ quan Tổng công ty. -Phòng tài chính - kế hoạch: có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán tài chính cho Khối văn phòng Tổng công ty và toàn Tổng công ty. -Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tổ chức, bố trí nhân sự, sắp xếp bộ máy của khối Văn phòng Tổng công ty và các công ty thành viên, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, quản lý tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra, kiểm tra các vấn đề liên quan tới tổ chức lao động. -Phòng đầu tư: phụ trách lập kế hoạch đầu tư, hoàn tất các thủ tục đầu tư, thẩm định và quản lý dự án đầu tư. -Phòng thị trường: phụ trách hoạt động đấu thầu và xét thầu , tìm kiếm dự án và mở rộng thị trường của Tổng công ty. -Phòng đào tạo, thi đua và an toàn lao động: có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. -Phòng kỹ thuật thi công: phụ trách quản lý thực hiện các hoạt động liên quan tới lĩnh vực cải tiến công nghệ kỹ thuật của Tổng công ty. -Phòng giám sát kinh tế - tài chính: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài chính của Tổng công ty và các đơn vị thành viên và hỗ trợ ban kiểm soát. -Văn phòng Vinaconex khu vực phía Nam: chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chung của Vinaconex ở phía Nam. c-Các phòng ban đại diện trong và ngoài nước: các văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước thực hiên các nhiệm vụ do ban lãnh đạo Tổng công ty cổ phần giao. d-Các đơn vị trực thuộc: -Các ban quản lý và ban điều hành dự án trọng điểm: quản lý và điều hành trực tiếp quản lý các dự án trọng điểm của Tổng công ty. -Các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc: các đơn vị chuyên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo phân công của HĐQT và Ban tổng giám đốc. Ngoài các đơn vị hiện tại, Tổng công ty sẽ thành lập các đơn vị mới dựa trên nhu cầu phát triển và mở rộng. 2-Công ty con Các công ty con bao gồm các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh có số vốn cổ phần hoặc vốn góp chi phối của công ty Mẹ, hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Sau cổ phần hóa, Tổng công ty sẽ bao gồm 43 công ty con đều là công ty cổ phần Vinaconex có vốn góp chi phối. Công ty TNHH một thành viên Đầu tư khoáng sản Vinaconex và công ty thương mại Tràng Tiền đang được xét để chuyển đổi hình thức và xem xét theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, Công ty mẹ góp vốn không chi phối vào các công ty liên kết là các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh. số lượng các công ty liên kết tới thời điểm sau cổ phần hóa là 15 công ty, bao gồm: + 14 công ty cổ phần. + 01 công ty liên doanh. IV. CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 1.Đặc điểm vốn: (Biểu 01) Biểu 01: Cơ cấu vốn của Tổng công ty Vinaconex năm 2004 – năm 2006 Vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng và là hàng đầu với mọi công ty và Tổng công ty cổ phần Vinaconex cũng không phải là ngoại trừ. * Về tổng vốn: Nhìn vào biểu 01 ta thấy tổng vốn giữa năm 2005/2004 tăng 1.305.283 triệu đồng, tương đương 53,45%, thì đến năm 2006/2005 tổng vốn tăng 1.781.272 triệu đồng, tương đương 47,54%. *Theo tính chất của vốn: Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của công ty qua các năm có sự biến động, tuy nhiên những biến động này không đáng kể. Cụ thể như sau: Nhìn vào biểu 01 ta thấy giữa năm 2005/2004 vố cố định tăng 660.068 triệu đồng tương ứng tăng 53% thì đến năm 2006/2005 đã tăng 918.343 triệu đồng, tăng 47,97%. Bên cạnh đó, vốn lưu động cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể năm 2005/2004 tăng 636.215 triệu đồng, đến năm 2006/2005 tăng 862.929 triệu đồng và tăng hơn so với năm 2005/2004 là 226.714 triệu đồng. Điều này cho thấy hợp lý. *Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu: Vốn tự có (tức vốn chủ sở hữu) của Tổng công ty cổ phần Vinaconex chiếm tỷ trọng không cao, bình quân từ 25% đến 30%. Điều này cũng hợp lý vì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu của Tổng công ty cổ phần Vinaconex trong những năm qua, chiếm trên 90% tổng doanh thu. So sánh giữa năm 2005/2004: Tổng vốn tự có tăng 456.603 triệu đồng, tương đương 74,13%. So sánh giữa năm 2006/2005: Tổng vốn tự có tăng 417.240 triệu đồng, tương đương 38,9%. Cùng với vốn tự có, vốn đi vay chiếm tỷ trọng cao và thường ở mức từ 70% đến 75% và cũng tăng theo, năm 2005/2004 tăng 848.680triệu đồng, tương đương 46,48%, năm 2006/2005 tỷ lệ vốn vay vẫn tăng (tăng 1.364.032 triệu đồng), tốc độ tăng này ở mức không cao lắm (xem bảng sau). Nguyên nhân này là do có nhiều dự án lớn của Tổng công ty bắt đầu được triển khai như dự án: Xi măng Cẩm Phả, nước Sông Đà... Tổng công ty phải huy động toàn bộ nguồn lực để thực hiện các dự án lớn. Biểu: khả năng thanh toán của Tổng công ty STT Các tỉ số 2004 2005 2006 1 Tỉ số thanh toán nhanh (%) 94,5% 108,4% 74,6% 2 Tỉ số thanh toán hiện hành(%) 128,5% 148,3% 121,2% Thông qua những số liệu trên ta có thể thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Tổng công ty cổ phần Vinaconex là khá tốt trong trường hợp cần thiết. 2.Cơ cấu nhân lực (Biểu 02) Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số lao động của cơ quan Tổng công ty la 857 người, trong đó: -Nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học là 590 người chiếm 68,8%. -Số nhân viên có trình độ CĐ và Trung cấp là 139 người chiếm tỷ lệ 16,2%, số công nhân trực tiếp sán xuất là 128 người chiếm tỷ lệ 15%. Qua bảng số liệu trên ta thấy số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ rất lớn. So sánh: * Về tổng số lao động: Năm 2005 so với năm 2004 tăng 19 người (2,4%), đến năm 2006 tăng 47 người (5,8%) so với năm 2005. *Về giới tính: Với đặc thù là một Tổng công ty chuyên về xây dựng nên số cán bộ công nhân viên nam chiếm số đông. Số lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tỷ lệ này giữa các năm không có sự biến động lớn. Cơ cấu lao động nam nữ ở Tổng công ty là 74,2% và 25,8% (năm 2006). *Về độ tuổi: cán bộ công nhân viên của Tổng công ty thuộc cơ cấu lao động khá trẻ, chủ yếu từ 35-45, đây là độ tuổi phù hợp với tính chất của công việc quản lý. Bên cạnh đó lực lượng cán bộ công nhân viên có độ tuổi từ 25-35 của Tổng công ty cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Vì đây là lực lượng cán bộ công nhân viên sau này sẽ được đào tạo nâng cao để tiếp quản công ty. Với thực tế cơ cấu nhân lực qua các năm của Tổng công ty ta thấy tỷ lệ như trên là hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được mục tiêu chung của Tổng công ty. Điều đó chứng tỏ Tổng công ty rất chú ý đến sự phát triển của toàn Tổng công ty không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và XÂY DỰNG VIỆT NAM I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY Việc xây dựng chiến lược tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tường tận các điều kiện môi trường kinh doanh mà Tổng công ty đang phải đương đầu. Các yếu tố môi trường có một sự ảnh hưởng sâu rộng vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình xây dựng chiến lược. Chiến lược cuối cùng phải đạt được xây dựng trên cơ sở các điều kiện dự kiến. 1. Môi trường bên trong Tổng công ty cổ phần Vinaconex đã trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển có những bước thăng trầm. Có được kết quả như hôm nay đó là sự nỗ lực không ngừng, phấn đấu khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Với cơ sở vật chất như ngày hôm nay Tổng công ty Vinaconex đã có một vị trí quan trọng trong ngành xây dựng nói riêng và trong xã hội nói chung. Yếu tố vi mô hay còn gọi là yếu tố bên trong. Nội dung của các yếu tố bên trong là những điểm mạnh, điểm yếu, truyền thống văn hóa, quan điểm của người đứng đầu tổ chức, trong đó điểm mạnh cần phải được khai thác triệt để. Tất cả các mặt mạnh này diễn ra trong nội bộ một doanh nghiệp cần phải được khai thác tối đa. Đó là lợi thế cạnh tranh, đó là mũi nhọn của chiến lược mà các đơn vị khác khó nảy sinh hoàn cảnh thuận lợi và mặt ưu việt này. Một nội dung tiếp theo của yếu tố vi mô là các chỉ tiêu nội bộ doanh nghiệp như: nguồn nhân lực (số lượng lao đong, chất lượng lao động, cơ cấu tổ chức…), tài chính (cơ cấu chi phí vốn, dùng tiền, khả năng trả lãi vay…), marketing, sản xuất và nghiên cứu phát triển (trình độ công nghệ). Các nhóm chỉ tiêu này kết hợp với các nhóm chỉ tiêu ở phần vĩ mô, tác nghiệp ngành sẽ được lập thành bảng tổng hợp các yếu tố cho điểm để tính điểm đánh giá. Tính kết quả sẽ cho ta kết luận từng yếu tố và tổng hợp các yếu tố. Từ biểu này có thể dùng phương pháp phân tích xét các ma trận cơ hội và nguy cơ, ma trận SWOT. Phân tích các yếu tố này ta sẽ thấy mặt nào mạnh, mặt nào yếu để phát huy và khắc phục, cần hoàn thiện yếu tố nào. 2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài. 2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến chiến lược kinh doanh của Tổng công ty + Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao, mục tiêu đặt ra là đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã thấy rõ được tầm quan trọng, tính cấp thiết của ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Đối với Tổng công ty cổ phần Vinaconex đây là một điều kiện rất thuận lợi. Xu hướng dân số ngày càng tăng, mức độ thất nghiệp cao khiến cho người lao động có ý thức kỷ luật, trách nhiệm nghề nghiệp, nâng cao trình độ để có thể tìm được việc làm tạo điều kiện rất thuận tiện cho Tổng công ty trong việc tìm kiếm lao động có tay nghề và có năng lực. Bên cạnh đó là sự biến động của giá cả đặc biệt là giá xăng dầu đã ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. + Môi trường kinh tế và luật pháp, quy chế: -Môi trường kinh tế trong nước luôn ổn định cơ chế chính sách của Nhà nước đối với các doanh nghiệp luôn hợp lý, rộng rãi và không gò bó. -Các chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhà nước đã làm hình thành hàng loạt các khu cơ sở tạo môi trường cạnh tranh gay gắt cho các doanh nghiệp Việt Nam. -Nhà nước đã ban hành nhiều loại chính sách, văn bản tạo điều kiện cho Tổng công ty có thể liên doanh, liên kết thuận lợi hơn đối với các Công ty, doanh nghiệp khác tạo uy thế về vị thế, thị phần, giá cả... -Các hiệp định đã, đang và sẽ được ký kết giữa Nhà nước ta với các nước, tổ chức Quốc tế như: AFTA, APEC, WTO... ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên việc ký kết này trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ mạnh, các cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế thì đó lại là một thách thức lớn. Nhìn chung môi trường vĩ mô có ảnh hưởng theo xu hướng thuận lợi đến hoạt động sản xuất của Tổng công ty. + Các yếu tố xã hội: Do đặc điểm thời tiết khí hậu, miền Bắc và miền Trung hàng năm phải chịu từ 10 đến 15 cơn bão lũ, đe dọa người và của. Vì thế, nhân dân ở các vùng này thường chăm lo đến nhà ở của gia đình hơn miền Nam. Nhiều gia đình đã cố gắng xây dựng ngôi nhà kiên cố để đề phòng mưa bão... Mức sống có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng, văn hóa vùng, tâm lý hay lối sống, tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty. Hiện nay cũng như trong tương lai nhà nước có rất nhiều dự án về nhà ở như các chung cư cao tầng,… bên cạnh đó là các dự án về các khu công nghiệp, khu chế xuất… + Các yếu tố tự nhiên: Tác động của yếu tố tự nhiên đối với các quyết sách của Tổng công ty từ lâu đã được thừa nhận. Ngày nay các vấn đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho các Công ty phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. + Các yếu tố công nghệ: Đây là loại yếu tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các Công ty. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ đã làm chao đảo nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Chính vì thế mà Tổng công ty cần phải quan tâm đến chính sách khoa học và công nghệ, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, phát minh sáng chế. Công nghệ chế tạo các loại thiết bị máy móc đa chức năng trên thế giới mà các công ty đã mua và đưa vào sử dụng để giảm sức lao động thủ công và đảm bảo môi trường như máy cắt bê tông, … Một vấn đề rất quan trọng là khi trình độ kĩ thuật công nghệ của sản xuất công nghiệp nước ta ngày càng tiên tiến thì các doanh nghiệp cũng có điều kiện thừa hưởng phần giá trị nguyên vật liệu đầu vào giảm, các trang thiết bị hiện đại để tăng năng xuất lao động. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản lâu bền cho các doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh. Tóm lại, yếu tố môi trường vĩ mô có tác động chi phối chiến lược kinh doanh của các ngành nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng; việc khai thác triệt để sự tác động của các yếu tố vĩ mô cũng như dự đoán tác động của nó đối với chiến lược phát triển của công ty là rất cần thiết. 2.2. Môi trường ngành Theo đánh giá của các chuyên gia sự phát triển của ngành xây dựng là rất cao. Do đó sẽ có rất nhiều nguồn đầu tư vào ngành. Mặt khác với chi phí cố định của ngành là rất lớn vì vậy việc rút lui khỏi ngành là khó có thể có. Từ những đánh giá trên cho thấy để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp cần phải phân tích các điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đề ra các quyết định đúng đắn. Xem xét đối thủ cạnh tranh trong ngành cần phải xem xét hai vấn đề sau: + Cường độ cạnh tranh trong ngành, phụ thuộc vào các yếu tố: số lượng các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí dự trữ, sự khác biệt về độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh. + Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Cần nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai? Các mặt mạnh, mặt yếu, các mục đích cần đạt được của họ, chiến lược, tiềm năng của họ. Trong thời gian qua số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng tăng lên nhanh chóng. Tính tới cuối năm 2006, cả nước có 10.767 doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, trong đó có 753 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 6,99%; 49 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 0,46%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm ưu thế về số lượng trong lĩnh vực này với 9965 doanh nghiệp, chiếm tới 92,55% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong xây dựng. Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty là các Công ty có cùng quy mô, cùng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp và kinh doanh bất động sản như Tổng công ty Xây dựng số 1, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Phát triển Nhà và Đô thị (HUD)... Ngoài ra một số lượng các công ty xây lắp vừa và nhỏ với ưu thế cạnh tranh về giá cũng là đối thủ của Tổng công ty trong các dự án vừa và nhỏ. * Khách hàng, marketing, quảng cáo: Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất kinh doanh trong chiến lược kinh doanh là thu hút khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Điều đó đạt được là do doanh nghiệp đã thỏa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để giúp cho khách hàng hiểu nhanh chóng giá trị hàng hóa của mình, nhà doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu quảng cáo tiếp thị,… Từ đó, coi khách hàng là người cộng tác với doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, tránh để bị khách hàng ép giá. Marketing là một trong những phương thức được các nhà doanh nghiệp trên thế giới sử dụng và coi đây là sợi dây nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng… Vì vậy cần phải luôn luôn đổi mới công tác marketing, quảng cáo. Có thể là: hạ giá, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng… hay: hòa nhập khách hàng vào quy trình kiến tạo ra sản phẩm cho chính khách hàng. * Các nhà cung cấp Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ lâu dài và ổn định với những nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, tránh việc các nhà cung cấp vì mục tiêu lợi nhuận mà tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp. * Đối thủ tiềm ẩn Đó là các tập đoàn nước ngoài, các Công ty và Tổng công ty đang và sẽ tham gia trên thị trường Xây Dựng Việt Nam. Ngoài ra còn có các công ty đóng tại các tỉnh thành… Họ có các lợi thế sau: - Thời gian đầu chưa phải nộp thuế. - Thực hiện được nhiều các dự án nhỏ lẻ. - v.v… Tổng công ty không thể coi thường các đối thủ tiềm ẩn bởi họ có ưu thế hơn về công nghệ, nhất là khả năng tài chính của họ, khi họ xâm nhập vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Do đó Tổng công ty cần khẳng định vị thế của mình trên thị trường, liên doanh liên kết với các Tổng công ty và Công ty khác để tạo ra hàng rào cản trở việc xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Từ tiêu chí đối thủ cạnh tranh, cùng với các tiêu chí khác đã nêu ở các phần trên ta có thể rút ra các điểm mạnh, điểm yếu sau: * Điểm mạnh - Tổng công ty Vinaconex có một hệ thống các đơn vị thành viên mạnh trong lĩnh vực xây lắp, kinh doanh bất động sản và sản xuất vật liệu Xây Dựng, đặc biệt ở thị trường miền Bắc. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hợp thành một tập đoàn mạnh, có đầy đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các dự án cấp Quốc Gia. Tổng công ty hoàn toàn có ưu thế trong đấu thầu các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ cao, thời gian dài. - Tổng công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của bộ Xây Dựng và các cơ quan hữu quan của Trung ương và Địa phươngtrong quá trình xây đựng và phát triển. - Tổng công ty có đội ngũ lãnh đạo có tâm huyết, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ nhân viên Tổng công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý dự án. - Được kế thừa thương hiệu có uy tín và các khách hàng truyền thống, sau cổ phần hóa, Tổng công ty cổ phần Vinaconex sẽ tiếp tục củng cố vị thế là một trong những Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất động sản tai Việt Nam. - Sau cổ phần hóa, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty sẽ tăng lên gấp 1,5 lần do Tổng công ty nhận được lượng vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Là một doanh nghiệp chuyên thực hiện các dự án lớn, vốn là yếu tố đóng vai trò quan trọng thiết yếu của Tổng công ty. Chính vì vậy, vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp Tổng công ty thực hiện được các dự án lớn trong hiện tại và tương lai. - Sau cổ phần hóa, Tổng công ty sẽ lựa chọn được những cổ đông chiến lược mạnh, có kinh nghiệm về các lĩnh vực Tổng công ty hiện đang hoạt động và dự tính sẽ mở rộng hoạt động. Tổng công ty sẽ tiếp cận với các sản phẩm và công nghệ chuyên ngành mới, các tập đoàn, liên minh xây dựng và thi trường quốc tế. - Sự tham gia của các cổ đông bên ngoài giúp nâng cao tính minh bạch và độc lập của Tổng công ty, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã sớm có mối quan hệ đối ngoại ngay từ ngày đầu thành lập nên có nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. * Điểm yếu - Cũng giống như các đơn vị xây lắp khác, Tổng công ty có khoản nợ phải trả lớn. Bên cạnh đó, trong quá trình làm nhà thầu thực hiện thi công xây lắp, Tổng công ty cũng thường xuyên bị chiếm dụng vốn, các khoản nợ phải thu khá lớn. - Các dự án của Tổng công ty có thời gian triển khai kéo dài, do vậy doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty không ổn định qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty thường ở mức trung bình thấp trong khỏang thời gian đầu tư xây dựng,khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động hoặc được bán, doanh thu và lợi nhuận mới được tăng cao. - Bộ máy còn chưa gọn nhẹ, chưa phù hợp với cơ chế vận hành linh hoạt của một Tổng công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường. - Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài từ khâu xây dựng cho đến hoàn thiện dự án và thường xuyên chịu áp lực về vốn. Do vậy trong giai đoạn đầu, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn về dòng tiền chi trả cổ tức hàng năm khi các dự án đang trong quá trình triển khai. - Tổng công ty hiện đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao để dáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện chiến lược kinh doanh trong những năm tới. - Hệ thống chính sách và cơ chế pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2004 – 2006 *Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh: Tình hình của năm 2005 cho thấy hoàn cảnh khách quan là không thuận lợi cho môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nổi bật trong đó là: -Chỉ số giá cả tăng tới 8,4% trong năm 2005, nổi bật nất là giá xăng dầu tăng đột biến đầu quý 4/2005, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản. -Các ngân hàng thương mại kiểm soát chặt chẽ thủ tục vay vốn nên đã ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư và xây lắp nhiều dự án. Lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến tăng lãi suất tín dụng tăng theo. Vượt xa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, và Tổng công ty cổ phần Vinaconex cũng không phải là ngoại lệ. -Thị trường bất động sản đóng băng kéo dài. -Trong đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn về giải phóng mặt bằng, về huy động vốn. -Việc huy động vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp cổ phần bị hạn chế và nhiều ràng buộc. -Chi phí sản xuất đầu vào, nhất là nhiên liệu tiếp tục tăng trong khi giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra tăng chậm. Trong bối cảnh khó khăn như trên, thành công cơ bản của Tổng công ty là tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng, cụ thể như sau: -Tổng giá trị SX-KD năm 2005 đạt 2.261.121 triệu đồng, đạt 101,6% kế hoạch năm 2005 và tăng 795.704 triệu đồng tương đương 54,3% so với thực hiện năm 2004, năm 2006 đạt 2.726.913 triệu đồng bằng 105% kế hoạch năm và tăng 465.792 triệu đồng tương đương 20,6% so với năm 2005. *So sánh: -Năm 2005/2004: xây lắp đạt 105,1% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 17,5% so với thực hiện năm 2004. Sản xuất CN-VLXD đạt 107% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 49,6%. Giá trị tư vấn KS-TK-QH đạt 104% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 28,8%. Tổng kim ngạch XNK đạt 95,6% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 1,5% so với thực hiện năm 2004. Tổng doanh thu năm 2005 đạt 1.562,146 tỷ đồng, đạt 94,5% kế hoạch năm và tăng trưởng 20,7% so với thực hiện năm 2004. Lợi nhuận đạt 189,699 tỷ đồng đạt 101,1% kế hoạch năm và tăng trưởng 5% so với thực hiện năm 2004. Thu nhập bình quân của người lao động là 2,778 triệu đồng/tháng (năm 2005), đạt 111.9% kế hoạch năm 2005 và tăng 15% so với thục hiện năm 2004, cao hơn tốc độ trượt giá. -Năm 2006/2005: xây lắp bằng 103% kế hoạch năm và tăng trưởng 14%. Sản xuất CN-VLXD đạt bằng 94% kế hoạch năm và tăng trưởng 53,4% so với thực hiện năm 2005. Tổng kim ngạch XNK đạt 110,8% kế hoạch năm và tăng trưởng 27% so với năm 2005. Về tổng doanh thu Tổng công ty đạt 1.427,7 tỷ đồng, bằng 101,5% kế hoạch năm và tăng trưởng 22,1% so với năm 2005. Về lợi nhuận thực hiện Tổng công ty ước đạt 120,2 tỷ đồng bằng 101,7% kế hoạch năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 8,4%. Nhìn chung, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều phát triển ổn định. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập người lao động đều tăng hơn so với trước. Cổ tức đạt bình quân 14-15%. Hầu hết các công ty thành viên đều tăng vốn điều lệ, đặc biệt đã có 3 công ty tham gia giao dịch trên sàn chứng khoán Hà Nội. Thị trường OTC đã có nhiều cổ phiếu của một số công ty thành viên khác được giao dịch trên thị trường có tính thanh khoản và xác định được giá trị thương hiệu cao. Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Vinaconex có chiều hướng tốt. Tổng công ty cổ phần Vinaconex đã có đổi mới về phương hướng sản xuất kinh doanh, biện pháp tăng doanh thu. Tổng công ty đã tạo được vị thế trên thương trường cả trong lẫn ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà nước giao cho. Để trong tương lai Tổng công ty phát triển hơn về mọi mặt thì nhiệm vụ trước mắt là phải xây ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4557.doc