Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Xây dựng 319

Lời nói đầu Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên, ở Việt

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Xây dựng 319, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến hành một vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chưa cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc như trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 319 kết hợp với những kiến thức đã học trên ghế nhà trường em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty xây dựng 319” với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này được chia thành 3 chương chính sau: Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 Vì trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này khó có thể tránh được những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cán bộ Công ty xây dựng 319 để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong phòng KTKH - Công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng, và thầy giáo TS. Vũ Minh Trai - Khoa QTKDCN & XDCB - Trường ĐHKTQD đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành chuyên đề thực tập. Hà Nội, tháng 8 năm 2001 Sinh viên Đỗ Anh Tuấn Chương I Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường I. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng. 1. Khái niệm cơ bản. 1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng. a. Khái niệm: Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. b. Nội dung: ở loại hình này chủ đầu tư cũng thực hiện theo trình tự thuê tư vấn và lập các thủ tục đấu thầu sau đó mở thầu để chọn ra một nhà thầu tối ưu nhất theo mục tiêu của chủ đầu tư, để thực hiện công việc là: xây lắp, lắp đặt bổ sung sửa chữa các hạng mục công trình của dự án. Loại hình đấu thầu xây lắp này là loại hình rất phổ biến hiện nay, nó có thể tiến hành từ các hạng mục công trình lớn. 1.3. ý nghĩa của công tác đấu thầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà, ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngoài. Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án ? Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu. 2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng. 2.1. Đối với các nhà thầu. Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường. Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu. 2.2. Đối với chủ đầu tư. - Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình. Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt. Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên. 2.3. Đối với Nhà nước. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản. Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân. 3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng. 3.1. Điều kiện mời thầu. Để việc tổ chức đấu thầu được hợp lệ thì trước khi đấu thầu bên mời thầu phải có đầy đủ các điều kiện sau: - Phải có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền. - Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. - Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp trên phê duyệt. Riêng ở trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án thì điều kiện tổ chức đấu thầu là phải có văn bản chấp thuận của người hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được phê duyệt. - Có một điều kiện chung đó là bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu do mình tổ chức. 3.2. Điều kiện dự thầu. Đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu họ phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có giấy phép kinh doanh. Đối với các gói thầu mua sắm các thiết bị phức tạp, đặc biệt được quy định trong hồ sơ mời thầu thì ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh họ còn có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà xuất bản. - Có đủ năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đáp ứng từng yêu cầu của từng gói thầu. - Phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chủ động tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù ở đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong một gói thầu. 3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu. - Về điều kiện đấu thầu quốc tế đối với các dự án: + Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng nhu cầu gói thầu. + Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. - Đối với nhà thầu quốc tế. + Nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng. + Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện các cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên doanh hoặc thầu phụ như đã nêu trong sơ đồ dự thầu. Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu thì kết quả thầ u sẽ bị huỷ bỏ. + Các nhà thầu tham gia đấu thầu tại Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các thiết bị vật tư phù hợp về chất lượng và giá cả, dùng sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. + Trong hai hồ sự dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang nhau thì hồ sơ nào có khối lượng công việc dành cho phía Việt Nam (là liên doanh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ được chấp nhận. + Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu (đơn phương hoặc liên doanh) sẽ được xét ưu tiên khi được đánh giá tương đương với nhà thầu nước ngoài. + Trong trường hợp hai hồ sơ được đánh giá ngang nhau sẽ ưu tiên hồ sơ có tỷ lệ sự dụng nhân công cao hơn. + Nhà thầu trong nước sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định pháp luật. II. Nội dung, TRình tự tổ chức đấu thầu xây dựng. 1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng. Việc tổ chức đấu thầu xây lắp được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau: Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm: + Thư mời sơ tuyển. + Chỉ dẫn sơ tuyển. + Tiêu chuẩn đánh giá. + Phụ lục kèm theo. Thông báo mời sơ tuyển: Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển Trình duyệt kết quả sơ tuyển Thông báo kết quả sơ tuyển Bước 2 : Lập hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thư mời thầu Mẫu đơn dự thầu Chỉ dẫn đối với nhà thầu Các điều kiện ưu đãi (nếu có) Các loại thuế theo quy định của pháp luật Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật Tiến độ thi công Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá ) Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng Mẫu bảo lãnh dự thầu Mẫu thoả thuận hợp đồng Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn đã có danh sách ngắn được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm : Tên và địa chỉ bên mời thầu Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu Các điều kiện tham gia dự thầu Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu a. Nhận hồ sơ dự thầu Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. b. Quản lý hồ sơ dự thầu Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ ‘Mật’. Bước 5 : Mở thầu Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau: 1. Chuẩn bị mở thầu Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu được mời. 2. Trình tự mở thầu a. Thông báo thành phần tham dự b. Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu d. Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên nhà thầu, số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác). đ. Thông qua biên bản mở thầu. e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu. f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp. Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau 1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu. b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu. c. Làm rõ hồ sơ dự thầu 2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm hai bước sau : Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn. Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt . Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau: - Sửa lỗi. Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân đơn giá với số lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý. - Hiệu chỉnh các sai lệch. Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính theo giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp. - Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung. Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng chào hàng. - Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá. - Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu B. Xếp hạng nhà thầu Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu. Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu 1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt. 2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu. a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu. Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau: - Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu. - Quá trình tổ chức đấu thầu. - Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu. - Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu. b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp các tài liệu sau đây: - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn. - Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc tế và tài trợ (nếu có) - Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao gồm: - Kế hoạnh đấu thầu của dự án. - Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế - Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu. - Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu. - Hồ sơ mời thầu. - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. - Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn. - Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có). - Dự thảo hợp đồng (nếu có). - Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu. - ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có). - Các tài liệu có liên quan khác. Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng 1. Công bố kết quả đấu thầu a. Nguyên tắc chung Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu. Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết. b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng. 2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết các vấn để còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất. c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu. d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có) Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu. 2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng. Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu Đây được coi là bước đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây dựng) tiếp cận được với người mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ giao dịch, mua bán thông qua phương thức đấu thầu. Các nhà đầu tư (các đơn vị xây lắp) có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu dựa trên các luồng thông tin chủ yếu sau: - Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Thư mời thầu do bên mời thầu gửi tới. - Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà thầu. Tóm lại, thông qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt được những thông tin cần thiết ban đầu về công trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ sở phân tích để đưa ra quyết định có hay không dự thầu. Việc làm này sẽ giúp cho nhà thầu tránh được việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế. Bước 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có) Trong trường hợp công trình cần đấu thầu được bên mời thầu tiến hành sơ tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển. Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ được tiếp tục tham gia dự thầu ở bước tiếp theo. Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bước này là vượt qua giai đoạn sơ tuyển đồng thời nắm bắt được các đối thủ cùng vượt qua vòng sơ tuyển và tiến hành tìm kiếm thông tin về họ làm căn cứ để đưa ra được chiến lược tranh thầu thích hợp trong bước tiếp theo. Bước 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Sau khi nhận được 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp. Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu. Đây là công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu hay không. Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình, được khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trường, các khu vực xung quanh để có tất cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến thăm hiện trường. Trong bước này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về cả mặt kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường. Điều này sẽ giúp cho nhà thầu nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp kỹ thuật thi công hợp lý cũng như nắm được tình hình thị trường nơi đặt thi công, đặc biệt là thị trường các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công công trình để có cơ sở thực tế cho việc lập giá dự thầu. Sau khi nắm chắc các thông tin về các phương diện, nhà thầu mới tiến hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm: 1. Các nội dung về hành chính, pháp lý a. Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của người có thẩm quyền) b. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. c. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả phần phụ (nếu có). d. Văn bản thoả thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu). đ. Bảo lãnh dự thầu. 2. Các nội dung về kỹ thuật a. Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. b. Tiến bộ thực hiện hợp đồng. c. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. d. Các biện pháp đảm bảo chất lượng. 3. Các nội dung về thương mại, tài chính a. Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết b. Điều kiện tài chính(nếu có) c. Điều kiện thanh toán. Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất cả các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên ngoài, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao". Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu do bên mời thầu quy định. Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) Sau khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp đồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của hợp đồng và được nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc bảo trì. III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng. 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây dựng. 1. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng. a. Năng lực về máy móc thiết bị thi công Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15%-20% giá thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy tín của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công. Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng huy động nguồn lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau: - Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của tổ chức xây dựng đó về số lượng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu nguồn lực này không bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh hưởng đến khả năng tranh thầu. - Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị công nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất, nước sản xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị - Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều kiện sử dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra. b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự kiến cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu. Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy của các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp theo đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói riêng, chất lượng công tác dự thầu nói chung. Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo được động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh nghiệp rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình. Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng thầu của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng phải thấy rõ vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con người cũng như chính sách quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của doanh nghiệp. Bởi vì suy cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý. c. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây dựng tương tự. Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu. d. Năng lực về tài chính Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và vốn bị đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn để trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính cũng là một yếu tố quyết định lợi thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Năng lực tài chính được bên mời thầu xem xét ở các khía cạnh sau: - Doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế. - Vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây. Trong vốn lưu động, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu hết sức quan trọng, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu tư xem xét đánh giá. Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công. 1. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng. a. Giá dự thầu Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong những yếu tố quyết định đến việc "được" hay "mất" của mỗi nhà thầu. ở góc độ chủ đầu tư,._. thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng phải đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết minh được khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán. Như vậy, giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của nhà thầu. Để có được giá dự thầu hợp lý vừa được chủ đầu tư chấp nhận vừa phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của doanh nghiệp xây dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý: - Nhà thầu phải thu thập được đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng về quy mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng được đơn giá dự thầu phù hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát trên thị trường. - Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ trong nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ phí. b. Tiến độ thi công công trình Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối dài (từ 1 đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào đó việc đầu tư xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng cuối cùng mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá rất cao. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của chủ đầu tư được đánh giá ở hai nội dung: - Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu. - Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công trình có liên quan. Như vậy nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn được thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều kiện tương ứng khác). c. Khả năng về kỹ thuật chất lượng Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật chất lượng bao gồm: Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật. Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh biện pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực vốn có của mình nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra được đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi dự thầu. d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở các lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh nghiệp xây dựng có thể tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt được ( Các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng, huy chương vàng chất lượng cao) và năng lực của công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, máy móc thiết bị thi công) để chiếm được lòng tin của chủ đầu tư. 1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức. a. Tình hình đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của tổ chức xây dựng tham gia dự thầu là các nhà thầu khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình cần đấu thầu với tổ chức xây dựng của mình. Nếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là tương đối lớn về năng lực tài chính, năng lực máy móc thiết bị thi công, uy tín nhà thầu trên thị trường... thì khả năng trúng thầu với nhà thầu sẽ giảm. Muốn giành thắng lợi trong cuộc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ưu thế đã tạo ra bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình đồng thời cần phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình và cố gắng giữ gìn để đối thủ không tìm hiểu được gì về mình. b. Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây dựng đang xét Sự ủng hộ của chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây dựng có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của nhà thầu. Sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu có thể được tạo dựng bằng uy tín của nhà thầu về chất lượng các công trình đã thi công, có thể bằng mối quan hệ qua lại giữa nhà thầu với chủ đầu tư trong, trước và sau khi đấu thầu. Các cơ quan liên quan khác bao gồm các bộ, ban ngành, người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Nếu tạo được mối quan hệ tốt và tạo được sự ủng hộ từ bộ phận này nhà thầu sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi như thông tin về công trình thi công cần đấu thầu, định hướng về đầu tư xây dựng trong tương lai và các thông tin liên quan khác để nhà thầu có phương án quyết định tham gia dự thầu ngay với các công trình có điều kiện thi công trên mặt bằng tương tự hoặc công trình công ty đã có kinh nghiệm thi công. c. Điều kiện thị trường - Thị trường lao động: Hiện nay ở nước ta thị trường về cung lao động là tương đối lớn, giá nhân công rẻ. Với các công trình xây dựng việc sử dụng nhân công theo các hợp đồng ngắn hạn, nhân công ngay tại địa điểm thi công sẽ giúp giảm giá thành công trình tăng khả năng cạnh tranh về giá dự thầu. - Thị trường các nhà thầu xây dựng: Rõ ràng thị trường xây dựng với nhiều các nhà thầu trong nước và quốc tế cùng tham gia tranh thầu các công trình cần đấu thầu sẽ làm giảm sút khả năng trúng thầu đối với các nhà thầu yếu kém về năng lực tài chính và trình độ kỹ thuật. 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp. 2. 1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm. Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của hạng mục công trình). Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho ta biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông qua đó để đánh giá hiệu quả công tác dự thầu trong năm. 2. 2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu. Chỉ tiêu này được xác định theo hai mặt biểu hiện là: - Xác suất trúng thầu theo số công trình = Tổng số công trình trúng thầu Tổng số công trình đã dự thầu - Xác xuất trúng thầu theo giá trị = Tổng giá trị trúng thầu Tổng giá trị các công trình đã dự thầu Các chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu này thường không bằng nhau do giá trị đấu thầu các công trình khác nhau. Việc đánh giá được căn cứ vào từng kết quả cụ thể. 2. 3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng. Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị trường tuyệt đối và phần thị trường tương đối. - Phần thị trường tuyệt đối = Giá trị SLXL do DN thực hiện Tổng giá trị SLXL thực hiện của toàn ngành - Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. - Đối với chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp đây là chỉ tiêu định tính mang tính chất bao trùm. Nó có liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác như: hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức.. chương II tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 319. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty xây dựng 319 tiền thân là Sư đoàn 319 - Quân khu 3, được thành lập ngày 07/3/1979 theo Quyết định số 231/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Nhiệm vụ ban đầu của Sư đoàn là huấn luyện quân dự nhiệm và tổ chức thi công các công trình quân sự như hầm, hào, bến cảng và các công trình quân sự khác. Năm 1980, theo quyết định số 579/QĐ-QP ngày 27/9/1980 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Sư đoàn chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lấy tên là Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng và trực tiếp xây dựng 26 hạng mục thuộc cụm công trình Nhà máy nhiệt điện Phả Lại và nhiều công trình khác trong năm kế hoạch 1980 - 1985. Sau khi đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên công trường Phả Lại, Sư đoàn chuyển địa điểm về đóng quân tại Thị trấn Gia Lâm - Hà Nội và xây dựng trụ sở chính ở đó cho đến nay. Thực hiện Nghị định của Đảng uỷ quân sự trung ương về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp trong Quân đội, đồng thời để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và tạo sự mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công ty xây dựng 319 được thành lập lại theo Quyết định 564/QĐ-QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập 5 doanh nghiệp cùng ngành nghề, hoặc khác nghề nhưng phục vụ trực tiếp cho mục tiêu sản xuất kinh doanh chính của Công ty. Hiện nay trụ sở chính của Công ty là thị trấn Gia Lâm - Hà Nội. - Tên Công ty: Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng - là tên truyền thống được giữ cho đến hôm nay. - Giám đốc: Kỹ sư Nguyễn Ngọc Lượng - Điện thoại: 04.8272533 - 04.8274210 - 069.554025 - Fax: 04.8731458 - Số và địa chỉ tài khoản của Công ty: + Tài khoản 7301.0011B - Ngân hàng đầu tư và phát triển Gia Lâm - Hà Nội. + Tài khoản 4311.01.00031.01 - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Hà Nội. Ngày nay do yêu cầu của tình hình kinh tế - chính trị thay đổi nên ngành nghề được phép kinh doanh của Công ty gồm: - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây trạm điện. - Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. - Lắp đặt thiết bị dây truyền sản xuất. - Kinh doanh bất động sản. - Dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ, vật cản quân sự. - Sản xuất kinh doanh xi măng, sản xuất kinh doanh gạch ngói; sản xuất, khai tác kinh doanh các loại vật liệu sử dụng. - Sản xuất kinh doanh nước giải khát có cồn và không có cồn. Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững vàng về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa nàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô, nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ. Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất. 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. Mô hình tổ chức toàn Công ty là mô hình thống nhất, theo tổ chức của doanh nghiệp Nhà nước hạng I kết hợp kinh tế, quốc phòng. Tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chuyển nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: Ban giám đốc công ty Phòng chính trị Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng vật tư - xe máy Phòng Hành chính Phòng Tổ chức - lao động Ban kiểm toán Phòng tài chính Các đội thi công, các phân xưởng Các xí nghiệp, chi nhánh phía nam Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 319 * Ban giám đốc Công ty: gồm có 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. - Giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm trước Bộ quốc phòng, pháp luật về việc thực hiện kế hoạch được giao và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc chính trị - Bí thư Đảng uỷ: phụ trách công tác chính trị, tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty; các phong trào, đoàn thể trong toàn Công ty. - Phó giám đốc kinh tế: giúp giám đốc công ty trong công tác kinh tế kế hoạch, định mức đơn giá dự toán và tiền lương, công tác hạch toán kinh tế, công tác tiếp thị đấu thầu, thu hồi vốn. - Phó giám đốc cơ giới vật tư: Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch theo dõi, quản lý vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ xây dựng. - Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng giúp giám đốc công ty về các mặt giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ an toàn các công trình cho công ty thi công. * Các phòng ban: a. Phòng kế hoạch: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác giao tiếp, công tác tiếp thị và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của các công tác như sau : - Công tác tiếp thị: + Theo dõi các nguồn thông tin trong và ngoài nước về đầu tư xây dựng ở Việt Nam, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư xây dựng nói chung và chính sách về xây dựng nói riêng để xác định, định hướng cho công tác tiếp thị của công ty. + Xem xét cân đối khả năng về lực lượng, trình độ để phân giao các công trình cho các doanh nghiệp thành viên dự thầu. + Xác định các thị trường xây dựng, các công trình khả thi nguồn vốn, chủ đầu tư thời gian tiến hành xây dựng, các đối tác cạnh tranh, quy mô và tính chất công trình, khả năng tham gia của công ty và các tài liệu khác để phân tích đánh giá và phân loại công trình, trình giám đốc về phương án tham gia dự thầu. + Chuẩn bị các mẫu hồ sơ của công ty liên quan đến công tác đấu thầu (giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực của công ty, quan hệ bảo lãnh tín dụng...) để công ty dự thầu hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp khi được công ty uỷ quyền dự thầu. - Công tác kế hoạch: + Xây dựng kế hoạch sản xuất kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng cho công ty để báo cáo với giám đốc công ty. + Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công trình, phân tích đánh giá để tham mưu cho giám đốc trong công tác chỉ đạo điều hành sản xuất, công tác điều động nhân lực, thiết bị máy móc các phương án thi công đảm bảo các mục tiêu kế hoạch đề ra. - Công tác kinh tế: + Trực tiếp lập kế hoạch, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty chỉ đạo tập trung. + Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các định mức và đơn giá mới, hướng dẫn việc áp dụng để đưa vào tính toán trong các dự toán. + Quản lý các định mức đơn giá mới, các chế độ phụ phí dựa vào các chính sách chế độ của Nhà nước và điều kiện cụ thể của mỗi công trình mà đề xuất, bổ xung sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình và các cơ quan Nhà nước, áp dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh. - Công tác hợp đồng kinh tế: Dự thảo các hợp đồng kinh tế cho giám đốc ký kết thi công các công trình được Nhà nước giao thầu, các hợp đồng từ công trình đấu thầu với các chủ đầu tư. Các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết để dự thầu công trình, các hợp đồng kinh tế trong các liên doanh khi công ty là B phụ. - Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: + Quản lý về đầu tư máy móc thi công dựa trên nhiệm vụ, sản xuất cân đối và tổng hợp nhu cầu máy móc thiết bị cần trang bị. + Quản lý đầu tư các công trình xây dựng. + Quản lý sau đầu tư: Phối hợp với các đơn vị vận hành để đánh giá, kết luận hiệu quả của việc đầu tư. b. Phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn là một bộ phận chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng - an toàn, tiến độ thi công các công trình, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với công tác chất lượng: - Tiếp nhận quản lý hồ sơ kỹ thuật công trình bao gồm: Hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình. - Cùng với các đơn vị tính toán bóc tách khối lượng, lập biện pháp và tiến độ thi công, tính toán nhu cầu vật tư, thiết bị, nhân lực cho từng công trình trước khi thi công. Cùng với phòng kinh tế kế hoạch tính toán dự toán thi công. - Cùng với phòng kinh tế kế hoạch và các đơn vị liên quan tính toán lập hồ sơ dự thầu các công trình. c. Phòng tài chính kế toán. Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản xuất trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn sẵn có vào sản xuất kinh doanh. d. Phòng hành chính. Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh. e. Phòng vật tư - xe máy. Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác, sản xuất, thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử dụng vật tư, thiết bị. Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của công ty. * Các xí nghiệp, chi nhánh. * Các đội thi công, các phân xưởng. Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn nhau. Công việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận khác. 2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo sơ đồ dưới các xí nghiệp là các đội thi công, các phân xưởng thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản lý của cơ quan công ty. Cụ thể như sau: Cơ quan công ty Xí nghiệp 7 Xí nghiệp 9 Xí nghiệp 11 Xí nghiệp 19 Xí nghiệp 29 Xí nghiệp 296 Xí nghiệp 487 Chi nhánh phía nam Xí nghiệp gạch ngói QK Nhà mát XM Vạn Chánh Các đội trực thuộc Các đội thi công, các phân xưởng Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất Bên dưới sự quản lý của các xí nghiệp là các đội công trình trực tiếp tham gia thi công xây dựng các công trình. * Các đội thi công, các phân xưởng: Bao gồm: - 1 xưởng khảo sát thiết kế . - 64 đội thi công xây lắp công trình. - 1 bộ phận xử lý nền móng. - 2 đội thi công cơ giới. - 1 đội sử dụng vật liệu nổ: khai thác, phá đá. - 2 bộ phận rà phá bom mìn, phá vỡ vật cản. - 2 phân xưởng sản xuất đồ mộc, cơ khí. - 2 phân xưởng sản xuất gạch gói. - 2 phân xưởng sản xuất xi măng. - 1 phân xưởng sản xuất nước giải khát. II. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự thầu xây dựng của công ty. 1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "93/BXD-CSKD" ngày 04/04/1997 do Bộ xây dựng cấp, Công ty xây dựng 319 có năng lực ngành nghề như sau: - Xây dựng công trình công nghiệp, Dân dụng tới quy mô lớn; nhóm A - Xây dựng công trình thủy lợi: Đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu. - Xây dựng công trình giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến cảng. - Lắp đặt thiết bị cơ - điện - nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu chuẩn, đường dây và trạm biến áp điện. - Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đắp nền, đào đắp công trình. - Thi công các loại mỏng; khoan phun vữa xi măng - Hoá chất - Thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn các công trình hồ. - Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng - Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn: Giấy phép khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ số 1768/BQP ngày 23/06/1999 do Bộ Quốc phòng cấp, Quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục CNQP và kinh tế cấp. Như vậy Công ty xây dựng 319 có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình và chủng loại công việc xây dựng. Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ. Thêm vào đó với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và hợp đồng chìa khoá trao tay. 2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất-kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng. Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công việc. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu. Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ. Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là trạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6 vạn tấn - tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh. Về nguyên vật liệu phục sản xuất. Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu. Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp TT Loại và mã hiệu Nước SX Số Lượng (Cái) Công suất Thông số KT chính I Ôtô các loại 86 1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 23 240CV 12 Tấn 2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 10 210 CV 13 Tấn 3 Ôtô MAZ - 5549;5551 L. Xô 10 180 CV 8 - 10 Tấn 4 Ôtô IFA - W50 Đức 1 125 CV 5 Tấn 5 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 5 150 CV 5 Tấn 6 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn 7 Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5 TQ 35 139 CV 5 Tấn II Máy xúc, đào các loại L. Xô 15 1 Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B TQ 1 2. 2M3 2 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 2 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3 3 Máy xúc SAMSUNG HQ 4 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3 4 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3 5 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3 6 Máy đào bánh xích EO - 4224 L. Xô 4 108 CV 1 M3 7 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2 HQ 2 139 CV 0. 85 M3 III Máy ủi, san đầm, lu 32 1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 12 75-170 2 Máy ủi KOMMATSU Nhật 5 160 CV 3 Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A - GD521A Nhật 2 155 CV 4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn 5 Máy đầm rung BITELLI - C100 AL Ytaly 2 105 CV 25 Tấn 6 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn 7 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn 8 Máy lu bánh thép các loại Nhật ý 5 6 – 10 Tấn 9 Máy lu rung SD - 175 D Mĩ 1 230 CV 17. 5 Tấn 10 Máy lu rung SD - 150 D Mĩ 1 15 Tấn 11 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn IV Cần trục các loại 12 1 Cần trục lốp các loại L. Xô 8 75 - 180 9 – 125 Tấn 2 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn 3 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn 4 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn V Máy công cụ 65 1 Máy tiện vạn năng L. Xô 2 3- 10KW 2 Máy khoan BMK - 4 L. Xô 4 5. 5 KW D102mm 3 Máy khoan CBY - 100H L. Xô 1 D102mm 4 Máy ép khí các loại L. Xô 6 4. 5 – 20 m3/ph 5 Máy phát điện 125 L. Xô 4 125KVA 6 Máy phát điện POLYMA Đức 2 38KVA 7 Máy phát điện KOPUTA Nhật 1 1. 2KW 8 Máy bơm nước các loại L. Xô 12 10-40 m3/h 9 Máy hàn xoay chiều L. Xô 13 17KW;34 10 Máy uốn, cắt sắt TQ 4 11 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn 12 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn 13 Máy trộn bê tông TQ 10 350lít - 500lít 14 Máy tuốt thép CMK 357 L. Xô 2 15 Máy mài 2 đá 3B 633 L. Xô 1 4KW 16 Máy ép bấc thấm Mĩ 1 17 Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670 Ytaly 2 119 CV 500 Tấn/ca 18 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca VI Các trạm và thiết bị khác 47 1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h 2 Dây chuyền đúc cống ly tâm VNam 2 50KW D1000-2000 3 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h 4 Trạm nghiền sàng Nordberg P. Lan 1 150T/h 100 m3/h 5 Giáo chồng các loại D54 - D76 VNam 12 bộ 6 Giáo xây 200 m2 các loại D42 VNam 13 bộ 7 Tầu thuyền các loại L. Xô 2 8 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2 9 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10 10 Máy kinh vĩ THEO 020B Đức 2 SET 2C 11 Thuỷ bình AX - 1S Đức 2 12 Mia + Thước NIVA Đức 4 13 Máy dò mìn (TC-91, TM88, M-95, EL1032A2, EW-1505) Mỹ -TQ - Đức 12 14 Bộ đồ lặn Mỹ -TQ 8 15 Dây chuyền sản xuất xi măng đồng bộ TQ 01 16 Dây chuyền sản xuất gạch (lò Tuynel) Việt Nam 01 Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất. Đối với Công ty xây dựng 319, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. 3. Đặc điểm về lao động Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp. Bảng 2. Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp STT Cán bộ chuyên môn và KT theo nghề Số lượng Số năm trong nghề Đã có kinh nghiệm Qua các công trình 5 năm 10 năm 15 năm Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớn cấp I 1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp I 2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớn cấp I 3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớn cấp I 4 Kỹ sư mỏ, khoan nổ, trắc đạc 8 5 3 Quy mô lớn cấp I 5 Kỹ sư động lực+ Cơ khí, máy 13 7 6 Quy mô lớn cấp I 6 Kỹ sư cầu hầm, XD ngầm 7 2 3 2 Quy mô lớn cấp I 7 Kỹ sư điện + Cấp thoát nước 8 3 5 Quy mô lớn cấp I 8 Cử nhân kinh tế + TCKT 33 10 14 9 Quy mô lớn cấp I 9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớn cấp I 10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớn cấp I 11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 13 Quy mô lớn cấp I Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng. Hiện nay, Công ty xây dựng 319 có 1.227 cán bộ công nhân viên. Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15,32% số cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 6,9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76,28%, không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề (Bảng 3). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi tham gia đấu thầu. Bảng 3: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp STT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Tổng số 936 287 305 267 70 7 I Công nhân XD 241 96 73 57 15 1 Mộc, nề, sắt, bê tông 134 53 37 30 14 2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7 3 Lắp ghép cấu kiện, đường ống 29 5 11 9 4 4 CN Chuyên ngành đường bộ 51 24 15 9 3 II Công nhân cơ giới 264 62 108 74 20 1 Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 93 27 28 25 13 2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1 3 Cần trục tháp dài 9 1 4 2 2 4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4 5 Lái xe ôtô 152 30 65 35 22 III Công nhân cơ khí 262 43 84 100 28 7 1 Hàn, rèn, tiện, nguội 107 21 27 35 12 2 2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3 3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5 IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4 Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4 V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3 Trắc đạc 59 24 17 15 3 VI Công nhân khác 61 39 16 6 Tổng hợp 61 39 16 6 Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực cũng như tính tự chịu trách nhiệm c._.a chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau : TH= (1) Trong đó : TH: Chỉ tiêu tồng hợp n : Số các chỉ tiêu trong danh mục Ai : Điểm số của chỉ tiêu thứ i Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i 5) Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau: K = (2) Trong đó: K: Khả năng thắng thầu tính bằng % TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1) M : Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó Ví dụ: Với các công trình chuyên về sửa chữa và nâng cấp công trình trong nước. Đây là những công trình có giá trị đấu thầu nhỏ, thời gian thi công ngắn. Ta xây dựng một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: TT Các chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp TB Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 3 Mức độ quen thuộc và gói thầu Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng về tiến độ thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yếu TB Mạnh Rất mạnh Trọng số của từng chỉ tiêu như sau: TT Chỉ têu Trọng số % 1 2 3 4 5 6 Mục tiêu lợi nhuận Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Mức độ quen thuộc với gói thầu Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 30 20 15 5 10 20 Trên cơ sở danh mục các chỉ tiêu và thang điểm cũng như trọng số về các chỉ tiêu trên ta đi vào phân tích một ví dụ cụ thể: “Xây dựng giảng đường và ký túc xá trường đại học Văn Hoá”, địa điểm xây dựng tại Hà Nội; pháp nhân đấu thầu “ Công ty” giá trị đấu thầu 1.173.000.000 đồng TT Chỉ tiêu Trạng thái Điểm Trọng số Kết quả 1 2 3 4 5 6 Mục tiêu lợi nhuận Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Mức độ quen thuộc với gói thầu Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Khả năng đáp ứng năng lực thi công Đánh giá về đối thủ cạnh tranh TB Rất cao TB Cao Rất cao Mạnh 2 4 2 3 4 1 0,3 0,2 0,15 0,05 0,1 0,2 0,6 0,8 0,3 0,15 0,4 0,2 Tổng số điểm 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này . 100 = 61, 25%. Với kết quả tính toán, Công ty nên tham gia tranh thầu với gói thầu này và thực tế công ty đã trúng thầu công trình này và ký hợp đồng ngày 1/9/1996 Như vậy, phương pháp này đã được lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép công ty đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi rất cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý rằng, tính đúng đắn của quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích và xác định chính xác trạng thái của từng chỉ tiêu, cũng như tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc đưa ra quyết định sai Công ty cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty cho phù hợp với yêu cầu của thị trường Như đã phân tích ở phần thực trạng, công ty chưa tổ chức được bộ phận chuyên trách làm công tác dự thầu dẫn đến sự phân tán trong quản lý và các cán bộ tham gia thực hiện những khâu quan trọng trong việc lập hồ sơ dự thầu phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Điều đó có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả công tác đấu thầu nói chung cũng như chất lượng hồ sơ dự thầu và toàn bộ quá trình đấu thầu nói riêng. Để đấu thầu và thắng thầu có hiệu quả thì việc tổ chức lại bộ máy đấu thầu là điều kiện hết sức quan trọng. 1) Nguyên tắc tổ chức bộ máy đấu thầu của công ty. a. Nguyên tắc tập chung chuyên môn hoá Yêu cầu của chủ đầu tư, sự nghiêm ngặt của các nhà tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu và đặc biệt là các yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của việc xây dựng hồ sơ dự thầu có sức cạnh tranh lớn trong điều kiện đấu thầu rộng rãi đòi hỏi công ty phải có một tổ chức đấu thầu tập trung, thống nhất và chuyên môn hoá. b. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức đấu thầu của công ty với các lực lượng chuyên môn hoá tại các xí nghiệp thành viên. Công ty là đơn vị trung tâm điều hành mọi công việc chung còn các xí nghiệp trực thuộc được phân bổ trên hầu hết các địa phương. Các công trình dự án đầu tư, xây dựng trải rộng trên địa bàn rộng, trong cùng một thời điểm, công ty có thể phải tham gia đấu thầu nhiều gói thầu. Hơn nữa, chi phí phục vụ công tác đấu thầu không nhỏ, nhất là các chi phí khảo sát hiện trường, tìm nguồn nguyên vật liệu, giao dịch với chính quyền địa phương... Nguyên tắc này cho phép công ty sử dụng chuyên gia, lực lượng chuyên môn kỹ thuật nằm tại các xí nghiệp để tận dụng các ưu thế của họ và tiết kiệm chi phí. c. Nguyên tắc đảm bảo bí mật Đấu thầu là một cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng. Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp không chỉ tìm hiểu đối thủ, quyết định tham gia đấu thầu gói thầu nào, mà điều vô cùng quan trọng là phải giữ bí mật nội dung của hồ sơ dự thầu từ khi bắt đầu chuẩn bị hồ sơ cho đến khi công bố thắng thầu. Việc lựa chọn nhân sự cũng như sắp xếp công việc cho từng chuyên gia phải xuất phát từ nguyên tắc này. Cụ thể: - Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được lãnh đạo cao nhất của công ty quyết định cùng với một đến hai chuyên gia tin cậy nhất đã được kiểm tra. - Việc quyết định giá bỏ thầu chỉ được quyết định sát với thời điểm nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư. - Các chuyên gia của tổ chức đấu thầu phải được lựa chọn kỹ, là những người gắn bó, trung thành với sự tồn tại và phát triển của công ty. d. Nguyên tắc luân phiên giữa chuyên gia đấu thầu và chuyên gia điều hành dự án khi thắng thầu. Chuyên gia đấu thầu Chuyên gia kỹ sư điều hành dự án Việc luân phiên này sẽ đảm bảo việc bổ sung kiến thức thực tiễn cho cán bộ chuyên gia đấu thầu. 2) Yêu cầu đối với chuyên gia trong tổ chức đấu thầu của công ty a. Được đào tạo chính quy và đào tạo lại cho phù hợp với thực tiễn. Đấu thầu xây dựng là tổng hoà của các lĩnh vực quản lý kinh tế và kinh doanh của doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu quốc tế và những quy định chặt chẽ của tư, vấn giám sát, mặt khác công nghệ xây dựng ngày nay thay đổi về cơ bản. Trong khi đó, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất của công ty được đào tạo trước những năm 90 theo các công trình cũ, do đó cần phải được đào tạo. Số kỹ sư, chuyên gia mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có thực tiễn, đồng thời việc tiếp thu kiến thức từ thực tiễn của nhà trường đào tạo chưa theo kịp diễn biến thực tế của quá trình cạnh tranh gay gắt trong thị trường xây dựng, do đó cần tiếp tục được đào tạo lại. b. Năng động, chính xác phù hợp với thị trường Quá trình đấu thầu như một cỗ máy hoàn chỉnh chạy hết công suất, vừa phải bảo đảm chính xác nhưng đồng thời vừa phải rất linh hoạt, tuỳ theo mục tiêu của công ty và tuỳ thuộc vào quá trình cạnh tranh. Vì vậy, các chuyên gia được lựa chọn phải bảo đảm yêu cầu này. c. Chuyên sâu một công việc và hiểu biết nhiều lĩnh vực trong hoạt động xây dựng, hoạt động đấu thầu, triển khai các dự án Hoạt động đấu thầu là một dây truyền, các nội dung của hồ sơ đấu thầu có liên quan mật thiết với nhau, đồng thời từng nội dung có những yêu cầu chuyên sâu riêng. Do đó việc bố trí các chuyên gia phải đáp ứng yêu cầu chuyên sâu một lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. 3) Hình thành tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty Tổ chức đấu thầu xây lắp của Công ty cần được hình thành một cách trực tiếp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có phó giám đốc chuyên trách về dự án đấu thầu thông qua một đầu mối tập trung là phòng dự án đấu thầu. Việc bố trí, sắp xếp các nhóm chuyên gia trong phòng dự án đấu thầu của công ty bao gồm : Nhóm chuyên gia về thị trường Chịu trách nhiệm nghiên cứu về thị trường, có rất nhiều loại thị trường nghiên cứu như :Thị trường công việc(thị trường đầu vào ); Thị trường đối tác; Thị trường vật liệu ; Thị trường thiết bị thi công ; Thị trường lao động.... Nhóm chuyên gia về kinh tế Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung kinh tế các dự án đấu thầu. Thông thường, nội dung kinh tế là yếu tố cơ bản đầu tiên và cuối cùng quyết định sự thành công của quá trình đấu thầu xây lắp (Do họ là người quyết định các yếu tố liên quan đến giá bỏ thầu, thậm chí cả vấn đề lợi nhuận cũng như hiệu quả các dự án ứng dụng sau này ) Nhóm chuyên gia về kỹ thuật - công nghệ thi công Nhóm này tập trung giải quyết các vấn đề về kỹ thuật công nghệ của hồ sơ dự thầu, đòi hỏi phải là các chuyên gia được đào tạo chuyên sâu và thông qua thực tiễn chỉ đạo thi công tại các công trình xây dựng, tốt nhất là các chuyên gia đã từng tham gia các dự án thi công theo tiêu chuẩn quốc tế. PGĐ Giám Đốc PGĐ PGĐ Dự án Các phòng chức năng có liên quan Phòng dự án đấu thầu Các phòng chức năng có liên quan Nhóm chuyên viên thị trường Nhóm chuyên viên kinh tế Nhóm chuyên viên văn phòng phiên dịch Nhóm chuyên viên về thiết bị thi công thí ngiệm Nhóm chuyên viên về kỹ thuật công nghệ thi công Tổ chức đấu thầu tại các xí nghiệp thành viên Sơ đồ tổ chức bộ máy đấu thầu Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn. Nhóm chuyên gia về thí nghiệm Các dự án xây dựng ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng rất nghiêm ngặt, có sự giám sát rất chặt chẽ của tổ chức tư vấn bên cạnh chủ đầu tư, tất cả các vật liệu đưa vào thi công sẽ phải thí nghiệm đủ tiêu chuẩn. Trong thi công, từng hạng mục của công trình xây dựng đều phải được thí nghiệm trước khi chuyển sang hạng mục khác, việc thí nghiệm các yếu tố của dự án là rất quan trọng, nếu thí nghiệm chính xác sẽ là cơ sở chắc chắn cho giai đoạn thi công cũng như đảm bảo cho khả năng thắng thầu. Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công. Năng lực máy móc thiếtt bị thi công của công ty là khá lớn. Tuy nhiên, trong tổng số máy móc thiết bị và xe máy thi công của công ty thì hơn 50% là do Liên Xô (cũ ) sản xuất và được trang bị từ những năm 80, công suất thực tế tối đa chỉ còn 60% công xuất thiết kế trở xuống, dẫn đến chi phí sử dụng máy cao, chất lượng và tiến độ thực hiện thấp, ảnh hưởng đến khả năng huy động để thắng thầu. Do có những khó khăn về vốn, để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tiến hành phân loại số thiết bị xe máy này thành 2 nhóm. + Nhóm 1: Những thiết bị và xe máy còn có khả năng phục hồi và cải tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công còn giá trị sử dụng vào khoảng 40% -60%. Đối với nhóm này cần có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty nhằm khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của số thiết bị và xe máy này. Giải pháp áp dụng có thể hướng vào việc thay thế từng bộ phận. + Nhóm 2 : Những thiết bị xe máy đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng còn dưới 40%. Loại thiết bị này nên thanh lý để bổ xung vào nguồn vốn đầu tư mới Thêm vào đó, việc đầu tư trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu cũng như đáp ứng nhu cầu trong thi công là công việc cần làm ngay. Công ty cần đầu tư 2 chiếc xe ô tô tự đổ HYUNDAI HO với giá khoảng 43000USD/1 chiếc phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cho việc thi công các công trình phải vận chuyển nguyên vật liệu qua các tuyến đường nhỏ hẹp vì những xe tự đổ hiện đang có tại công ty có kích cỡ lớn khó khăn trong việc vận chuyển và 2 chiếc máy đào KOMATSU trị giá 22. 000. 000 JPY để thay thế cho loại máy cùng chức năng đã quá cũ của Liên Xô. Loại máy đào này sẽ góp phần thay thế máy đào cũ cũng như tăng thêm năng lực thiết bị thi công đường, giành ưu thế khi dự thầu các công trình thuộc lĩnh vực thi công đường. Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách, chiến lược tranh thầu phù hợp Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu biện pháp 2 được chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu đảm nhận). Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn đề sau : +Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh : Nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực (Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài ); nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành ; nghiên cứu các chủng loại công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư ; trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy, với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược thích hợp. Đặc điểm này do tính cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy định. +Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng : Tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện sử dụng nguồn tư liệu sản xuất có tại địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. +Về nguồn lao động : Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề cao; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng thuê lao động tại chỗ. +Về nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, ODA, FDI.. ); các nguồn vay vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lãi suất... + Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua, bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra, đó là: Quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư (phân loại theo nguồn vốn ) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Ví dụ công trình sử dụng vốn của Nhà nước phải tuân thủ quy chế đấu thầu quốc gia, công trình sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, OECF... thì phải tuân theo quy chế đấu thầu cuả các tổ chức này. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính sách đúng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn. Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu : 1) Các chính sách trong chiến lược marketing của công ty Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa là động lực thức đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt vong của các doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc phải học “ làm thị trường”, phải tự tìm tòi các phương pháp, biện pháp và phương thức thích hợp áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối với các doanh nghiệp xây dựng các hoạt động marketing diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia tranh thầu. Có thể nói, thực chất của chiến lược marketing xây dựng là chiến lược tranh thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách tiêu thụ và chính sách khuếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có thắng thầu hay không. a. Đối với chính sách khuếch trương, giao tiếp. Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuyếch trương, giao tiếp là marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt khách hàng xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp giao tiếp trực tiếp có ý nghĩa quan trọng nhất. + Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng : Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây dựng. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cần cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với chủ đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt được ( các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng ) và năng lực của công ty ( trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công ty có thể có được những thông tin cần thiết phục cụ cho công tác chuẩn bị đấu thầu. + Giao tiếp với các tổ chức tài chính. Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi trong việc huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình. + Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị. Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ kịp thời cho việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của công ty thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu. + Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu. Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm: Cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên mặt bằng thi công... Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải toả mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra thuận lợi nhanh chóng. Thêm vào đó, biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng là biện pháp quảng cáo đạt hiệu quả cao. b.Đối với chính sách sản phẩm. Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing xây dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn trở lên. Hơn thế nữa, công trình xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc ( không thể sản xuất hàng loạt), bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị trường mục tiêu. Với vấn đề phân khu, phân loại thị trường, công ty phân chia thị trường xây dựng thành các thị trưòng có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh doanh căn cứ vào khả năng thực tiễn của công ty : Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng Thị trường xây dựng dân dụng ; thị trường xây dựng công nghiệp ; thị trường xây dựng công trình giao thông vận tải ; thị trường xây dựng công thình thuỷ lợi, hoặc theo chủng loại công việc xây dựng như : công việc làm đất, công việc làm bê tông, công việc san nền... Phân loại theo nhân tố địa lý, thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước, thị trường xây dựng thành thị hay nông thôn. Phân loại thị trường theo tính cạnh tranh: thị trường độc quyền thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực tiễn của mình công ty đề ra các chính sách thâm nhập vào thị trường nào, thị trường nào đang có thế mạnh để phát huy. Để làm được điều này, công ty phải có chiến lược tiếp cận với chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị trường mà công ty đã chiếm lĩnh được. c.Đối với chính sách giá Như chúng ta đã biết "giá" là nhân tố quan trọng quyết định đến việc “được“ hay “mất” khi tham gia tranh thầu. Việc tính toán giá dự thầu là rất khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào nhiều nhân tố như quy mô công trình, thời gian xây dựng điều kiện địa phương, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện về vốn và nguồn vốn. Do đó, công ty cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá khi đưa ra chiến lược giá tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải chi phí và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu nhưng cũng phải đủ nhỏ để có khả năng thắng thầu. 2) Các chiến lược tham gia dự thầu a.Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng Nếu thực hiện chiến lược này thi công ty có khả năng giành thắng lợi với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng có hiệu quả. Việc công ty đưa ra được một công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc thi công công trình sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty. b. Chiến lược liên kết. Là một đơn vị quân đội làm kinh tế thì việc liên kết với các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng... khác sẽ tạo ra cho công ty sức mạnh tổng hợp đồng thời sẽ giải quyết được những vấn đề mà nếu một công ty thực hiện thì sẽ không đủ khả năng. Chiến lược này cũng bao gồm cả việc công ty chấp nhận làm thầu phụ cho các công ty lớn hơn để tham gia xây dựng các công trình lớn. c. Chiến lược thay đổi thiết kế công trình Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế thì sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lý hơn và đưa lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Trường hợp này công ty có thể sẽ được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với một sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín. Để tăng khả năng thắng thầu đòi hỏi công ty phải tập trung tất cả lực lượng và có thể sử dụng một chiến lược tổng hợp. Biện pháp 5: Quản lý nhân công Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty. Để tránh tình trạng này công ty nên áp dụng một số biện pháp trong quản lý dự án khi lập biện pháp thi công để xác định thời gian thi công cho công trình như: Biểu đồ thang hay biểu đồ GANTT, Sơ đồ mạng hoạt động (PERT/CPM). Đối với biểu đồ thanh (GANT): Sau khi thể hiện trên biểu đồ bộ phận quản lý thi công sẽ nhận ra dễ dàng các nhiệm vụ, công việc có thể tiến hành đồng thời nhằm để có kế hoạch phối hợp. Đối với sơ đồ mạng hoạt động(PERT/CPM) người quản lý thi công sẽ xác định được quãng thời gian tối thiểu cần hoàn thành công trình, xác định được đường Găng mà bất kỳ sự chậm chễ nào đều làm giảm tiến độ thi công. Với biện pháp này công ty có thể quản lý chặt chẽ tiến độ thi công đồng thời có thể tăng tiến độ góp phần hạ được giá thành dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi tham gia dự thầu III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty xây dựng 319. Nghị định 88/CP ngày 01-09-1999 ban hành quy chế đấu thầu và nghị định 14/CP ngày 05-05-2000 của Chính phủ sửa đới bổ sung quy chế trên là một bước cải tiến, đổi mới so với những quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định 43/CP và 93/CP trước đây, nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu để được hoàn chỉnh hơn. *Kiến nghị 1: Phương pháp đánh giá Đối với đấu thầu xây lắp, như quy định hiện nay, về mặt kỹ thuật nếu chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% điểm trở lên là đạt, dưới 70% điểm là không đạt ) thì đương nhiên về năng lực, kỹ thuật và chất lượng công trình không được coi trọng. Điều này nguy hiểm, nhất là đối với công trình có yêu cầu về chất lượng cao. Vậy kiến nghị với nhà nước nên đưa mức sàn yêu cầu “đạt" cần nâng lên trên 80% hoặc cao hơn, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Bởi vì, chỉ có như vậy thì công trình xây dựng khi đấu thầu mới đạt được giá cả hợp lý, để đảm bảo chất lượng công trình. Đặc biệt là loại trừ được những đơn vị yếu kém hơn về kỹ thuật, năng lực thi công và góp phần vào việc làm giảm những tiêu cực trong đấu thầu xây dựng. * Kiến nghị 2: Giá xét thầu Quy chế đấu thầu quy định bỏ giá sàn và không quy định cụ thể về giá trần đối với các loại hợp đồng “chìa khoá chao tay hay hợp đồng điều chỉnh giá hoặc hợp đồng trọn gói” mà chỉ quy định giá bỏ thầu không được vượt giá TMĐT, TDT, DT được duyệt. Tình hình hiện nay, việc xem nhẹ giá trần, bỏ giá sàn là chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam, là vấn đề gây nên nhiều hệu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Khi đấu thầu mà không có giá sàn có thể xảy ra những trường hợp sau: + Trường hợp thứ nhất Khi đấu thầu có sự “ thoả thuận ngầm” thì giá thấp nhất của người trúng thấu chưa chắc đã phải là giá tối ưu của gói thầu mà chủ đầu tư mong muốn. Bởi vì, về nguyên tắc hiện nay, sau khi đạt điểm kỹ thuật (từ 70% điểm trở lên) thì cứ ai có giá thấp nhất và không vượt tổng TMĐT hoặc TDT, DT hạng mục là được. Nên khi đã “thoả thuận ngầm” với nhau rồi thì không có lý do gì mà các nhà thầu lại không tận dụng và khai thác triệt để vào điểm chưa chặt chẽ này. + Trường hợp thứ hai Khi đấu thầu mà không thể “ thoả thuận ngầm” với nhau được thì các nhà thầu sẽ giảm giá dự thầu xuống thấp tuỳ ý để trúng thầu, bất chấp cơ sở của những xây dựng cần thiết mà gói thầu yêu cầu, nên dẫn đến các công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng. Thậm chí có nhà thầu còn bỏ cuộc không thể triển khai được hợp đồng hoặc bỏ dở dang công trình Khi đấu thầu có giá trần và sàn được tính toán chuẩn xác và chặt chẽ thì dù trong trường hợp các nhà thầu có “thoả thuận ngầm” với nhau giá của nhà trúng thầu vẫn nằm trong khoảng giới hạn trên (giá trần) và giới hạn dưới (giá sàn) đã được xem xét, tính toán một cách khách quan trước khi đấu thầu. Do vậy, đề nghị với nhà nước nên quy định giá sàn (giá tối thiểu) và giá trần (giá giới hạn trên) trong quy chế đấu thầu. Điều này giúp cho công tác đấu thầu tăng thêm tính cạnh tranh, lành mạnh, công bằng, minh bạch, chống lãng phí và thất thoát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Kết luận Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một hoạt động còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lí nhà nước cũng như ở góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây dựng có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Trên cơ sở những vấn đề lí luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319, bài viết đã phân tích và đóng góp một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại công ty, với mục đích nâng cao khả năng thắng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, nghi nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừng khảng định vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Danh mục Tài liệu tham khảo Sách và giáo trình 1.Giáo trình “ Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng" - GS.TS Nguyễn Văn Chọn- NXB Khoa học kỹ thuật-1996. 2. Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước" TS.Mai Văn Bưu- NXB Khoa học kỹ thuật-HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường ĐHKTQD. Văn bản pháp luật 1.Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu ngày 01/9/1999. 2.Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CPngày 05/5/2000 của Chính Phủ. Tạp chí 1.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 6/1999 2.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số2/2000 3.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số3/2000 4.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số4/2000 5.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 8/2000 6.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số11/2000 7. Tạp chí kinh tế phát triển - Số 32 tháng 9-10/2000 8. Tạp chí kinh tế và dự báo - Số 3/2000 Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29024.doc
Tài liệu liên quan