Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty XNK và Xây dựng

Lời nói đầu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới tối đa hoá lợi nhuận. Từ đó các doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên thị trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết được vấn đề này thì các nhà lãnh đạo, những người quản lý của doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp, đồng thời doanh nghiệp có đủ sức mạnh cạnh tr

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty XNK và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh trên thị trường. Xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với từng doanh nghiệp nói riêng thì hoạt động xuất nhập khẩu lại đặc biệt quan trọng. Doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng chứng tỏ được. Chúng ta đã thấy xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu; tận dụng năng lực dư thừa, tạo nguồn thu ngoại tệ mà bên cạnh đó xuất khẩu chính là chiếc cầu nối doanh nghiệp với nền kinh tế thế giới. Chính từ ý nghĩa quan trọng đó nên thúc đẩy xuất khẩu luôn là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp luôn hướng tới. Hơn thế nữa, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình nhằm theo kịp sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới. Nếu doanh nghiệp không chủ động thúc đẩy xuất khẩu họ sẽ tự loại mình ra khỏi cuộc chơi. Do vậy, thúc đẩy xuất khẩu thực sự cần thiết đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này và qua thời gian được thực tập tại công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng” làm đề tài nghiên cứu của mình. Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần : Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Chương ii: thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty xnk & xd từ năm 2003 đến năm 2005 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Chương i: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng (XNK & XD) là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng, tiền thân là Chi nhánh Công ty Xây dựng số 16 tại Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định thành lập số 364/BXD-TCLĐ ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nâng cấp thành Công ty XNK & XD. Tên Công ty : Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Địa chỉ : 268 Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng Điện thoại : (84 - 31) 856641/857669 Fax : (84 – 31) 857381 II. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty : 1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Chức năng: Công ty XNK & XD là một đơn vị có tổ chức kinh doanh và hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty XD Bạch Đằng. Công ty có chức năng kinh doanh như sau: - Sản xuất và cung ứng các loại vật liệu xây dựng. - Xuất nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác các máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và kinh doanh, giấy và nguyên liệu giấy. - Thi công các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. - Năm 2000 công ty được bổ sung chức năng xuất khẩu lao động. Nhưng đây là một chức năng mới đối với Tổng công ty nói chung và đối với công ty nói riêng vì vậy đã qua 2 năm nhưng chức năng này chưa được khai thác triệt để. Những gì công ty đạt được chỉ như là một bài học vỡ lòng. Nhiệm vụ: Về sản xuất: Công ty có nhà máy sản xuất tấm lợp xà gồ kim loại khép kín từ khâu nhập vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm. Đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng và lắp đặt tấm lợp kim loại cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Nhà máy hạch toán theo phương pháp báo sổ về công ty, tổ chức bán hàng cho các cơ sở bán tấm lợp và xà gồ kim loại khác. Vừa trực tiếp bán sản phẩm ở các cửa hàng của công ty từ bán đơn thuần đến bán và lắp đặt hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng. Về xuất khẩu: Công ty được lập giấy phép xuất nhập khẩu từ năm 1997. Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng như: Máy móc xây dựng, nguyên vật liệu dùng cho xây dựng, nhận nhập uỷ thác cho các thành phần kinh tế trong xã hội, nhập khẩu giấy và bột giấy. Về xây dựng: Công ty xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp dân dụng từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ xây dựng từng phần đến xây dựng toàn bộ theo hình thức chìa khoá trao tay. Khi ký được hợp đồng xây dựng công trình, công ty tiến hành giao khoán cho các đội, tuỳ từng công trình công ty đưa ra một mức thu cụ thể và công ty dựa trên khối lượng hoàn thành thực tế mà các đội thi công hàng tháng để cấp vốn, thông thường công ty cấp 60%/khối lượng hoàn thành 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Căn cứ vào yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1 – Sơ đồ Tổ chức bộ máy của công ty.) - Mô hình tổ chức của công ty hết sức gọn nhẹ nhằm phục vụ cho sản xuất được nhanh chóng, kịp thời. Về bộ máy văn phòng công ty có Ban giám đốc với một giám đốc và hai phó giám đốc cùng các phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch - đầu tư, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kế toán tài vụ, phòng khoa học kỹ thuật, đội điện máy và đội bảo vệ công ty và các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau: - Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và giám sát mọi hoạt động của công ty. - Phó giám đốc sản xuất kinh doanh giúp việc cho Giám đốc phụ trách nhà máy tấm lợp xà gồ kim loại và phân xưởng kéo mạ thép. - Phó giám đốc phụ trách xây dựng : Giúp giám đốc về lĩnh vực xây dựng, trực tiếp phụ trách khối kinh doanh xây dựng - Phòng kế hoạch - đầu tư: Tổng hợp sản xuất kinh doanh của đơn vị xây dựng hàng quý, hàng năm để đơn vị thực hiện và trình duyệt báo cáo cấp trên. Đầu mối về kế hoạch vốn và xây dựng cơ bản, giao cho các đội nhận khoán thi công các công trình mà công ty ký hợp đồng. Đồng thời theo dõi tiến độ thi công, đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại và những phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm, theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các dự toán. - Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các hợp đồng tham mưu cho Giám đốc ký kết được các hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng, mua và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. - Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp kế toán thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước quy định, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các loại vốn và nguồn vốn, thường xuyên báo cáo Giám đốc để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định. Tổ chức tốt việc thu chi đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho việc xuất nhập khẩu, phục vụ cho sản xuất kinh doanh liên tục không bị ảnh hưởng và tiến hành thanh toán đầy đủ lương thưởng, lương vượt năng suất đến tay người lao động kịp thời, tạo điều kiện để toàn bộ công nhân viên công ty ổn định đời sống, yên tâm công tác sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ như sau: Tổ chức sản xuất, quản lý lao động tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đên người lao động. Hàng tháng lập kế hoạch và duyệt các chế độ liên quan đến người lao động, như nâng lương, đề bạt giải quyết các chế độ, tổ chức nơi ăn ở, làm việc, đi lại cho cán bộ nhân viên trong đơn vị tiếp nhận công nhân viên chức ký kết hợp đồng lao động. - Phòng khoa học kỹ thuật: Kiểm tra các sản phẩm công trình xây dựng, sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn đã được đăng ký, theo dõi kiểm tra an toàn và bảo hộ lao động. - Nhà máy tấm lợp - xà gồ kim loại, phân xưởng kéo mạ thép: Sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm tại các cửa hàng, tổ chức quảng cáo tiếp thị làm sao cho sản phẩm của nhà máy và phân xưởng đến với thị trường được nhanh, tốt, rẻ. - Các đội xây dựng: Tổ chức thi công xây lắp tại các công trường xây dựng, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả. - Các cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm, tổ chức bán sản phẩm của công ty sản xuất ra và nếu công ty không có loại sản phẩm đó thì mua sản phẩm từ nơi khác về để phục vụ cho khách hàng. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu. Với ngành nghề kinh doanh rộng sản phẩm của công ty được chia thành: Sản phẩm sản xuất, sản phẩm xây dựng. Sản phẩm sản xuất có 2 bộ phận sản xuất đó là: Nhà máy sản xuất tấm lợp xà gồ kim loại và phân xưởng - kéo - mạ thép. Hai bộ phận này áp dụng 2 phương pháp tính giá thành. Hoạt động xây lắp ở công ty XNK & XD được thực hiện chủ yếu qua hai phương thức đó là nhận thầu từ Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng và tham gia đấu thầu. Khi hợp đồng xây dựng được ký kết (dù theo phương thức đấu thầu hay nhận thầu) công ty đều giao khoán cho các đội xây dựng. Hiện nay, công ty có 9 đội xây dựng hoạt động xây dựng rộng khắp cả nước. Trước năm 2001 công ty thi công nhiều ở các tỉnh phía Nam. Đến năm 2001 Tổng công ty thành lập 1 công ty mới tại phía Nam (TP Hồ Chí Minh). III. vốn, nhân lực và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty XNK & xD 1. Vốn và cơ cấu vốn của công ty Vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và nhạy bén lại do tài quản lý và lãnh đạo của từng công ty. Công ty XNK & XD trong những năm qua đã quản lý rất tốt nguồn vốn thuộc quyền quản lý của mình. Tuy không thực sự là xuất sắc nhưng cũng đã đạt được thành tựu hết sức rực rỡ, đem lại hiệu quả to lớn cho công ty. Giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng, giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền % Số tiền % Tổng Nguồn vốn 14.416 100 16.722 100 20.267 100 2.306 16,0 3.545 21,2 Chia theo SH Vốn vay 3.726 25,8 4.242 25,4 5.667 28,8 516 13,8 1.425 33,6 Vốn CSH 9.000 62,4 10.500 62,8 12.600 62,2 1.500 16,7 2.100 20,0 Vốn do NS cấp 1.690 11,7 1.980 11,8 2.000 9,9 290 17,2 20 1,0 Chia theo TC Vốn cố định 8.642 59,9 10.370 62,0 12.963 64,0 1.728 20,0 2.593 25,0 Vốn lưu động 5.774 40,1 6.352 38,0 7.304 36,0 578 10,0 952 15,0 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 20.267 triệu đồng tăng 21.2% so với năm 2004 tương ứng 3.545 triệu đồng.Tỷ lệ nguồn vốn tăng đều qua các năm, điều này cho thấy công ty đã có nhiều những thành tựu rực rỡ đẩy mạnh sự phát triển của công ty, nâng cao đời sống cho nhân viên về mặt tinh thần và cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với công ty trên con đường hội nhập và phát triển. Cơ cấu vốn theo sở hữu Vốn của công ty chiếm tỷ trọng cao và đồng đều năm 2003 là 62,4%, năm 2004 là 62,8% và đến năm 2005 giảm xuống là 62,2%. Có sự sụt giảm về vốn chủ sỡ hữu này là do trong năm 2005 công ty đã vay vốn nhiều để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, số vốn vay năm 2005 là 5.667 triệu đồng tăng 33,6% so với năm 2004. Đây cũng là một trong những vấn đề đáng mừng cho công ty vì không phải bất kỳ Công ty nào cũng có khả năng vay vốn và hoàn trả vốn vay, đồng thời công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Xây dựng là một trong những công ty hàng đầu có uy tín rất tốt ở Việt Nam, đem lại lòng tin cho khách hàng và đem đến sự tín nhiệm của các tổ chức kinh tế. Cơ cấu vốn theo tính chất Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của công ty qua các năm có sự biến động tuy nhiên biến động này không đáng kể, không có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn cố định của công ty luôn luôn được đảm bảo, tỷ lệ tăng đều qua các năm từ 2003 đến 2005 khoảng 2%, điều này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ vốn lưu động giảm xuống mặc dù cả vốn cố định và vốn lưu động đều tăng. Cụ thể, năm 2005 vốn lưu động là 7.304 triệu đồng tăng 952 triệu đồng so với năm 2004 và tăng 1.530 triệu đồng so với năm 2003. Qua những số liệu thực tế tại công ty Xuất nhập khẩu & Xây dựng ta thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là rất cao và ổn định, điều này chứng minh rằng công ty đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc và quy định của nhà nước. 2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Con người là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp, biết cách quản lý và sử dụng con người một cách hiệu quả sẽ đem đến cho doanh nghiệp một nguồn lợi vô tận. Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng đã rất thành công trong công tác quản lý con người trong thời gian qua. Phân chia theo tính chất lao động: thì lao động trực tiếp và lao động gián tiếp có tỷ lệ tương đương nhau và số lượng nhân viên cũng tăng không đáng kể cho thấy hướng phát triển kinh tế của công ty là hợp lý, không những đem lại niềm tin đối với những nhân viên đang làm việc tại công ty mà còn thu hút thêm được một số cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về làm việc. Phân chia theo giới tính: Với lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản xuất vật liệu xây dựng và gia công cơ khí, xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, thủy lợi và xuất khẩu lao động đi làm việc ở nước ngoài…đây là những công việc tương đối nặng nhọc do vậy mà số lượng nhân viên nam chiếm tới 2/3 nhân viên của công ty. Đến năm 2005 thì có 237 nam chiếm 71,4% tăng 22 người so với năm 2003, trong khi đó nhân viên nữ là 95 người chiếm 28,6% tăng 6 người so với năm 2003. Qua quá trình xây dựng và phát triển công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng là đơn vị có uy tín trên thị trường, do vậy vấn đề trình độ con người rất được chú trọng. Tỷ lệ trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng lớn với đội ngũ nhân viên trẻ hóa, làm việc hăng say và có hiệu quả. Chính những ưu điểm này đã đem lại nguồn lợi rất lớn cho công ty mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có được. Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003-2005 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng,giảm 2004/2003 So sánh tăng, giảm 2005/2004 Số người (%) Số người (%) Số người (%) Số người % Số người % Tổng số lao động 304 100 312 100 332 100 8 2,6 20 6,4 Phân theo t/chất LĐ Lao động trực tiếp 151 49,7 151 48,4 162 48,8 0 0 11 7,3 Lao động gián tiếp 153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6 Phân theo giới tính Nam 215 70,7 223 71,5 237 71,4 8 3,7 14 6,3 Nữ 89 29,3 89 28,5 95 28,6 0 0 6 6,7 Phân theo trình độ Đại học và trên ĐH 31 10,2 31 9,9 31 9,3 0 0 0 0,0 Cao đẳng và trung cấp 120 39,5 120 38,5 131 39,5 0 0 11 9,2 PTTH hoặc THCS 153 50,3 161 51,6 170 51,2 8 5,2 9 5,6 Phân theo độ tuổi Trên 45 tuổi 15 4,9 15 4,8 17 5,1 0 0 2 13,3 Từ 35 đến 45 tuổi 29 9,5 31 9,9 40 12,0 2 6,9 9 29,0 Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 90 29,6 95 30,3 100 30,1 5 5,6 5 5,3 Dưới 25 tuổi 170 56,0 172 54,9 175 52,7 2 1,2 3 1,7 (Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự) Ngoài những con số mà chúng ta đã thấy rất rõ về tình hình hoạt động quản lý nhân sự của công ty trong thời gian qua ta còn có thể kết luận rằng về nguồn nhân lực trong công ty đã được ban lãnh đạo rất chú tâm và đầu tư nhiều. Hàng năm, công ty đều có lớp tập huấn về nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và cán bộ trong công ty, do đó mà trong những năm qua công ty không xảy ra tình huống đáng tiếc nào làm thiệt hại đến tài sản của công ty do thiếu hiểu biết về nghiệp vụ. Đặc biệt toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ quản lý đều được học các lớp quản lý doanh nghiệp, quản trị tài chính trong nghiệp, quản lý thực hiện dự án… và một số các khoá học khác liên quan đến công việc. Đây cũng chính là một trong những lý do mà nhân viên gắn bó với công ty trong suốt những năm qua. Điều này chứng tỏ công ty đã đi những bước rất vững chắc trên con đường quản lý nguồn nhân lực. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua đã khẳng định công ty đã đạt được những thành công rực rỡ. Từng bước đưa công typhát triển lớn mạnh, cạnh tranh ngàng tầm với những công ty hàng đầu Việt Nam về giá cả, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ…. Qua biểu 3 ta thấy, Doanh thu tiêu thụ bằng giá trị tổng sản lượng là do trong những năm qua công ty không có các khoản giảm trừ. Năm 2005 doanh thu đạt 13.262 triệu đồng tăng 3.727 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với 39,1%. Tỷ lệ doanh thu của năm 2005 cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2004 so với năm 2003, cụ thể là doanh thu năm 2004 là 9.535 triệu đồng tăng 15,4% so với năm 2003. Điều này nói lên rằng công ty càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt yêu cầu với mục tiêu mà công ty đã đề ra và được khách hàng chấp nhận và tin dùng Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 3.450 triệu đồng tăng mạnh 51,3% so với năm 2004; năm 2004 đạt 2.280 triệu đồng tăng 712 triệu đồng tương ứng với 42,4% so với năm 2003. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng, nó khuyến khích toàn bộ cán bộ quản lý và nhân viên trong công ty làm việc gắn bó lâu dài với Công ty. Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là: Vòng quay vốn lưu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng công ty đang đi rất đúng hướng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2003-2005 Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh tăng giảm 2004/2003 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số tiền % Số tiền % 1. Giá trị tổng sản lượng tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274 15,4 3.727 39,1 2. Doanh thu tiêu thụ tr.đồng 8.261 9.535 13.262 1.274 15,4 3.727 39,1 Xuất khẩu (1) tr.đồng 2.480 2.384 3.581 -94 0,96 1.197 1,50 Nhập khẩu (2) tr.đồng 4.310 5.721 9.283 1.590 1,39 3.562 1,62 3. Tổng số lao động Người 304 312 332 8 2,6 20 6,4 4. Tổng VKD bình quân tr.đồng 14.416 16.722 20.267 2.306 16,0 3.545 21,2 4.1. Vốn cố định BQ tr.đồng 8.642 10.370 12.963 1.728 20,0 2.592 25,0 4.2.Vốn lưu động BQ tr.đồng 5.774 6.351 7.304 577 10,0 953 15,0 5. Lợi nhuận tr.đồng 1.568 2.280 3.450 712 45,4 1.170 51,3 6. Nộp ngân sách tr.đồng 439 638 966 199 45,3 328 51,4 7. Thu nhập BQ 1 lao động (V)/tháng tr.đồng 0,75 0,80 0,87 0,05 6,7 0,07 8,8 8. Năng suất lao động BQ (W=1/3) tr.đồng 27,17 30,56 39,95 3,39 12,5 9,39 30,7 9. Tỷ suất LN/DT tiêu thụ (5/2) % 18,98 23,91 26,01 4,93 26,0 2.1 8,8 10. Tỷ suất LN/VKD(5/4) % 10,88 13,63 17,02 2,75 25,3 3,39 24,9 11. Số vòng quay VLĐ (2/4.2) vòng 1,43 1,50 1,82 0,07 4,9 0,32 21,3 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Những con số biết nói ở biểu trên đã cho ta thấy rõ hoạt động marketing, chiến lược kinh doanh của công ty đã đem lại hiệu quả rất lớn cho công ty. Hàng năm, công ty đã bỏ ra một nguồn kinh phí khá lớn dành cho marketing, quảng cáo cho những sản phẩm của mình, những chiến lược chăm sóc khách hàng tiềm năng đã được công ty ngày càng chú trọng và đầu tư nhiều. Vì đây là nguồn lợi đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Kim ngạch xuất khẩu Xuất nhập khẩu luôn là hoạt động rất quan trọng tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng. Trong thời gian qua, công ty đã rất nỗ lực nhằm thực hiện tốt nhất một cách có hiệu quả hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên kết quả không hoàn toàn như mong muốn. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty XNK & XD từ năm 2003 đến năm 2005 diễn ra như sau: Theo dõi trong 3 năm gần đây từ 2003 đến 2005, chúng ta thấy cán cân xuất nhập khẩu của công ty không tốt. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 giảm 4% so với năm trước, đến năm 2005 tuy kim ngạch tăng trưởng dương nhưng cũng không cải thiện được nhiều. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu lại tăng trưởng với tác động rất cao, riêng năm 2005 tốc độ phát triển đạt 1,62 nghĩa là tăng 62% so với năm trước. Chỉ trong vòng 3 năm mà kim ngạch nhập khẩu đã tăng từ mức 4.131triệu đồng lên 9.283 triệu đồng (tăng 5.152 triệu đồng tương đương 124%, hơn hai lần) trong khi xuất khẩu chỉ tăng được 1.103 triệu đồng. Điều này làm ảnh hưởng tới cán cân thanh toán bằng ngoại tệ mà cụ thể là đồng USD của công ty. Trong thời gian tới liên hiệp cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này. Hình 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại công ty XNK & XD Nhìn vào hình trên ta thấy xuất khẩu tăng trưởng chậm trong khi nhập khẩu lại tăng nhanh chóng khiến cho cán cân xuất nhập khẩu không cân bằng. Doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng thặng dư nhập khẩu (hình 2). Mức thặng dư cũng liên tục tăng. Năm 2003, nhập khẩu vượt khoảng 1.653 triệu đồng so với xuất khẩu thì vào năm 2005, con số này là 7.559 triệu đồng. Đây là một con số đáng báo động khi kim ngạch nhập khẩu năm 2005 bằng 2,5 lần kim ngạch xuất khẩu. Rõ ràng nếu xét riêng thì xuất khẩu có tăng trưởng ít nhưng xét cùng với nhập khẩu thì hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của liên hiệp kém không có hiệu quả. Điều này là do những năm gần đây công ty đã nhập thêm một số máy móc mới nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đây đều là những máy móc có giá try cao nên kim ngạch nhập khẩu theo đó mà cũng tăng cao. Doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm tới. Chương ii: thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và xây dựng từ năm 2003 đến năm 2005 I. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty 1. Cơ cấu mặt hàng và hoạt động xuất khẩu Là một công ty xuất nhập khẩu nên số lượng các mặt hàng xuất khẩu của công ty khá phong phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ thì công ty có khoảng trên 30 mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng này có thể xếp vào 4 nhóm mặt hàng chính như sau: - Xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc ngành xây dựng: nhập khẩu phôi và các vật tư để sản xuất máy trộn bê tông, vật liệu cách âm, kẽm, tấm lợp, xà gồ kim loại, dây thép mạ, dây kẽm gai… - Sản xuất vật liệu xây dựng và gia công cơ khí: tấm lợp, các loại xà gồ kim loại… - Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng…: Nhà máy Thủy tinh San Miguel Hải Phòng, nhà máy đường Bến Tre, cầu cảng xuất xi măng Sao Mai, xây dựng bể chứa nhiên liệu, xi măng Sao Mai, nhà làm việc công ty xi măng Chinfon – Hải Phòng, thi công đường giao thông khu công nghiệp Nomura – Hải Phòng… - Xuất khẩu lao động đi làm ở nước ngoài: Đài Loan, Hàn Quốc… Trong năm 2004 tổng giá trị xuất khẩu giảm so với năm 2003, nhưng đến năm 2005, tổng giá trị xuất khẩu tăng cao gấp 1,5 lần so với năm 2004 cho thấy tốc độ phát triển tương đối tốt điển hình ở một số các mặt hàng: Giá trị xuất khẩu kẽm năm 2005 đạt 756 triệu đồng tăng 1,68 lần so với năm 2004, giá trị xuất khẩu lao động đạt 349 triệu đồng tăng 1,87 lần so với năm 2004 và một số mặt hàng xuất khẩu tại chỗ tăng hơn hai lần so với năm 2004. Để nắm rõ vấn đề này xe chi tiết theo như biểu 5 dưới đây. Biểu 4: Nội dung xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Mặt hàng 2003 2004 2005 Tốc độ phát triển Số tiền % Số tiền % Số tiền % 04/03 05/04 1 Xà gồ kim loại 649 26,2 584 24,5 737 20,6 0,9 1,26 2 Tấm lợp 792 32,0 733 30,7 901 25,2 0,93 1,23 3 Kẽm 427 17,2 450 18,9 756 21,1 1,05 1,68 4 Vật liệu cách âm 185 7,5 198 8,3 356 9,9 1,07 1,8 5 Xuất khẩu lao động 164 6,6 187 7,8 349 9,7 1,14 1,87 6 Xuất khẩu tại chỗ một số mặt hàng khác 261 10,5 232 9,7 482 13,5 0,89 2,08 Tổng cộng 2.478 100 2.384 100 3.581 100 0,96 1,5 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo xuất khẩu) Ta thấy, trong những mặt hàng xuất khẩu của công ty những năm qua đã có những thay đổi lớn. Cụ thể như sau: Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu lớn nhất công ty qua 3 năm đó là mặt hàng tấm lợp. Mặc dù tỷ trọng này có giảm từ 32% năm 2003 xuống còn 25,2% năm 2005 nhưng tổng giá trị xuất khẩu lại tăng từ 792 triệu đồng năm 2003 lên tới 901 triệu đồng năm 2005. Tiếp đó xà gồ kim loại và kẽm, đây cũng là những mặt hàng thế mạnh của công ty, năm 2005 mặt hàng xà gồ kim loại xuất khẩu chiếm 20,6%, kẽm chiếm 21,1% tổng giá try xuất khẩu toàn công ty. Điều đặc biệt đáng quan tâm là năm 2005 là xuất khẩu lao động tăng cao, năm 2005 đạt 349 triệu đồng tăng 1,87 lần so với năm 2004 tương ứng với 162 triệu đồng, quả thật đây là những kết quả đáng mừng đối với công ty. Ngoài ra, một số mặt hàng khác của công ty kim ngạch xuất khẩu cũng tăng tương đối nhiều, năm 2005, giá trị xuất khẩu tăng gấp 2,08 lần so với năm 2004. Mặc dù là trong năm 2004 một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm xong sang đến năm 2005 thì kim ngạch xuất khẩu lại tăng trở lại và có xu hướng ngày càng tăng cao. Chính sự yếu kém trong công tác xúc tiến hoạt động xuất khẩu đã kéo theo tổng giá try kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2004 bị sút giảm như vậy. Với kết quả đã đạt được ở trên rất đáng khả quan đối với sự phát triển của công ty trong thời gian tới, đồng thời với tốc độ phát triển này là một dấu ấn không những khuyễn khích ban lãnh đạo và còn giúp toàn bộ cán bộ, công nhân viên gắn bó lâu dài với công ty. Bên cạnh đó cần có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. 2. Thị trường xuất khẩu Với quy mô lớn cùng với hàng loạt các công ty nhỏ, với chủng loại mặt hàng xuất khẩu rất phong phú nên thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD cũng rất rộng lớn. Nếu trước đây công ty chỉ xuất khẩu chủ yếu sang các nước trong khối xã hội chủ nghĩa thì ngày nay thị trường xuất khẩu của công ty đã mở rộng sang hàng chục quốc gia trên khắp thế giới. Biểu 5: Các thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Thị trường Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) 1 Hồng Kông 139 5,6 142 6,0 169 4,7 2 Nhật Bản 96 3,9 84 3,5 97 2,7 3 Triều Tiên 217 8,8 232 9,7 258 7,2 4 Hàn Quốc 127 5,1 130 5,5 142 4,0 5 Trung Quốc 354 14,3 360 15,1 375 10,5 6 Đài Loan 145 5,9 198 8,3 236 6,6 7 ASEAN 1.130 45,6 1.047 43,9 2.065 57,7 8 Thị trường khác 270 10,9 191 8,0 239 6,7 Tổng cộng: 2.478 2.384 3.581 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo xuất nhập khẩu) Ngày nay sản phẩm của liên hiệp đã có mặt ở châu á, châu Âu, châu Mỹ còn thị trường châu úc thì công ty chưa khai thác. Qua bảng số liệu trên ta thấy, thị trường ASEAN là một trong những thị trường quan trọng bậc nhất của công ty nhưng tỷ trọng xuất khẩu tại thị trường này rất bấp bênh, tăng giảm thất thường qua các năm cho thấy hoạt động xuất khẩu của công ty không có hiệu quả. Chưa đem lại lòng tin cho các khách hàng quen. Tuy nhiên trong thời gian qua, công đã khá thành công trong việc thúc đẩy xuất khẩu sang một số thị trường như: Mỹ và một số nước Châu Phi. Với việc Việt Nam ký kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ đã mở ra cho liên hiệp một hướng phát triển rất triển vọng. Hình 1: Biểu đồ về đồ thị thị trường xuất khẩu của công ty Nhìn vào biểu đồ trên những con số đã nói lên rằng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… đã tăng rất đều qua 3 năm 2003, 2004 và 2005. Đây là sự phát triển khá ẩn tượng, nó cho thấy tiềm năng to lớn của thị trường này cũng như khả năng chinh phục thị trường này của công ty. Như chúng ta đã biệt, để tiếp cận với thị trường Chấu Âu và thị trường Mỹ là rất khó khăn Trung Quốc cùng là một thị trường mà công ty thâm nhập khá thành công. Nhận thấy đây là một thị trường tiềm năng với hơn một tỷ dân, văn hoá khá gần gũi với Việt Nam và khoảng cách địa lý ngắn nên công ty đã rất tích cực thâm nhập thị trường này. Bằng việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình và mặt hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Trung Quốc đã tăng từ mức trên 356 triệu đồng năm 2003 lên tới 360 triệu đồng năm 2004 và 375 triệu đồng năm 2005, đưa Trung Quốc trở thành một trong những thị trường chính chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu Mặc dù EU là một trong những thị trường lớn nhất thế giới nhưng do sự khắt khe của thị trường này khiến cho công ty chưa mạnh dạn khai thác thị trường này. Hiện nay, công ty mới khai thác được một số thị trường nhỏ trong khối thị trường EU như: Anh và Đức. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để tăng tỷ trọng khu vực thị trường rất tiềm năng này. Công ty cũng khá chú trọng đến việc tìm kiếm và thâm nhập những thị trường mới. 3. Hình thức xuất khẩu Công ty áp dụng hai hình thức xuất khẩu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Biểu 6: Các thị trường xuất khẩu của công ty XNK & XD Đơn vị tính: triệu đồng STT Hình thức 2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Trực tiếp 1.965 79 1.870 78 2.969 83 2 Uỷ thác 513 21 514 22 612 17 Tổng cộng 2.478 100 2.384 100 3.581 100 Hàng năm, công ty xuất khẩu chủ yếu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp (chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chính hình thức xuất khẩu này sẽ giúp cho công ty tiếp cận với khách hàng hơn và tạo cho khách hàng niềm tin và sự thoả mãn. Ngoài ra, công ty còn có uỷ thác cho một số các công ty xuất khẩu cho mình. Thực chất, công ty phải sử dụng hình thức này là do có khó khăn như: khác nhau về địa lý, phong tục, tập quán với khách hàng nên để thuận lợi cho việc buôn bán, hợp tác làm ăn công ty đã quyết định sử dụng hình thức uỷ thác xuất khẩu. Nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Đến năm 2005, hình thức xuất khẩu ủy thác chiếm 17% giảm 5% so với năm 2004 và 6% năm 2003 tuy là giá trị xuất khẩu ủy thác tăng từ 513 triệu đồng năm 2003 lên đến 514 triệu đồng năm 2004 và tăng 612 triệu đồng năm 2005. Tỷ lệ ủy thác xuất khẩu giảm chứng tỏ rằng trong năm 2005 công ty đã khắc phục được một số khó khăn mà công ty gặp phải như là đã tìm hiểu được các phong tục tập quán của một số quốc gia mà công ty xuất khẩu hàng hóa cho họ, đồng thời tạo được các mối quan hệ tốt đẹp với phía đối tác. Vì vậy mà giá trị xuất khẩu theo hình thức ủy thác đã giảm đi. 4. Nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty hoặc một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32862.doc
Tài liệu liên quan