Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy LADODA

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, với những quy luật khắt khe của nền kinh tế. Những biến động thường xuyên của môi trường kinh doanh, của nhu cầu tiêu dùng là cơ hội của doanh nghiệp này nhưng cũng có thể là những thách thức to lớn đối với những doanh nghiệp khác. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải biết khai thác tối đa những lợi thế của mình về tài chính, nhân sự...và đặc biệt là sử dụng công

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty giầy LADODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ Marketing. Thị trường là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định sống còn đối với mỗi doanh nghiệp mà marketing là làm việc với thị trường. Như vậy, nó là một công cụ cực kỳ quan trọng. Ngoài việc giúp doanh nghiệp tạo ra thị trường cho mình, nó còn giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển thị trường đó. Marketing là những hoạt động có tính chất nghiệp vụ, kỹ thuật và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh, giao tiếp xã hội thông qua việc nghiên cứu, dự báo cầu thị trường, tìm ra các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để điều khiển các dòng hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của thị trường. Một trong những công ty được thành lập trong những năm đổi mới nền kinh tế, công ty giầy LADODA đã và đang đứng vững, tiếp tục phát triển. Một trong những vấn đề mà công ty giầy LADODA đã và đang rất coi trọng là "làm thế nào để sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng. Thu được lợi nhuận tối đa và thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng". Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Mạnh Hùng cùng cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch - đầu tư của công ty, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA" làm đề án nghiên cứu của mình. Nội dung đề án được trình bày trong ba chương: Chương I: Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp trong thị trường giầy dép Việt Nam. Chương II: Thực trạng và hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Chương III: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty giầy LADODA. Chương I Lý luận chung về kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường giầy dép việt nam I - lý luận về thị trường theo quan đIểm marketing 1. Khái niệm thị trường : Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. 2. Định vị thị trường: Là thiết kế một sản phẩm có những đặc tính khác biệt so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh và tạo cho nó một hình ảnh riêng đối với khách hàng 3. Phân đoạn thị trường: là tập hợp những khách hàng có những đặc điểm hay đặc tính được lựa chọn làm cơ sở cho việc phân chia . Phân đoạn thị trường là chia thị trường (khách hàng) thành những nhóm khác biệt nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuy nhiên, theo mỗi nhóm lại có sự đồng nhất. * Các lý do để phân đoạn: - Do thị trường là sự tập hợp phong phú đa dạng những khách hàng rất khác nhau về đặc điểm tâm lý, hành vi và thói quen do đó họ cũng đòi hỏi những sản phẩm và cách thức phục vụ khác biệt nhau. - Do những điều kiện và khả năng của công ty là có hạn nó không thể phục vụ và đáp ứng tất cả các nhu cầu vì vậy để lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu cần phải lựa chọn tiến hành phân chia khách hàng thành những nhóm nhất định. * Các yêu cầu để phân đoạn thị trường: Để xác định được một đoạn thị trường có hiệu quả việc phân đoạn thị trường phải đạt được những yêu cầu sau: - Tính đo lường được, nó là quy mô và hiệu quả của công đoạn thị trường đó phải đo lường được. - Tính tiếp cận, tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ được đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định . - Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trường phải bao gồm các khách hàng có nhu cầu đồng nhất với qui mô đủ lớn để có khả năng sinh lời được. - Tính khả thi, tức là có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai chương trình marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trường đã phân chia. 3.1. Thị trường mục tiêu: là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh để đạt được mục tiêu marketing đã định. 3.2. Thị trường tiềm năng: là những thị trường được đánh giá và dự báo về triển vọng phát triển của nó. Nó có thể trở thành thị trường mục tiêu của công ty trong tương lai và nó được xem xét như là đối tượng của các chiến lược marketing của công ty. II - Kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp 1. Khái niệm về marketing Marketing là một thuật ngữ tiếng Anh xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ 20 ở Mỹ. Khi mới ra đời nó chỉ là một khái niệm đơn giản, giới hạn trong lĩnh vực thương mại và bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tiêu thụ những hàng hoá và dịch vụ đã có sẵn với mục đích thu được lợi nhuận tối đa. Song hiện nay nó không còn giới hạn trong lĩnh vực thương mại mà còn nhiều lĩnh vực khác cũng phải vận dụng marketing trong hoạt động của mình: chính trị, văn hoá, xã hội.. Nó được coi là một khoa học về sự trao đổi, nghiên cứu và giải quyết tất cả các quan hệ trao đổi giữa một tổ chức với môi trường bên ngoài của nó. Theo hiệp hội marketing của Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến và phân phối cho hàng hoá, dịch vụ và tư tưởng hành động để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức. Còn theo PHILIP KOTLER: Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi. Có thể thấy rằng hầu hết các định nghĩa marketing đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự trao đổi lợi ích thông qua đó thỏa mãn các mục tiêu của cả người mua và người bán dù họ là cá nhân hay tổ chức, cho dù mỗi định nghĩa có quan điểm góc độ nhìn nhận về marketing có khác nhau, hoạt động của nó nhằm vào thị trường mục tiêu cụ thể (hướng vào con người) qua đó tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp nhờ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. 2. Tầm quan trọng của marketing Mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người có dạng đặc thù, đòi hỏi được đáp lại bằng một hình đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá và tình cách cá nhân của con người.Những sự khác biệt đó trong nhu cầu, đòi hỏi được đáp lại bằng cùng một loại sản phẩm, nhưng có những đặc tính khác nhau phản ánh ước muốn của con người. Như vậy, tầm quan trọng của marketing chính là ý tưởng của marketing là làm thế nào để luôn luôn thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu (con người). 3. Định hướng kinh doanh theo quan điểm marketing Trong kinh doanh, hoạt động marketing không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho cả người tiêu dùng. Với doanh nghiệp, marketing giúp cho việc tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc họ có cung cấp được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng hay không. Bằng việc tạo ra sự kết nối hoạt động của các chức năng khác với thị trường - quản trị marketing được coi là không thể thiếu. Nó đã và đang cung cấp năng lực và phương thức kinh doanh theo yêu cầu của thị trường một cách hiệu qủa nhất. Đã có nhiều quan điểm kinh doanh trong đó có quan điểm doanh nghiệp nên tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm thượng hạng và thường xuyên cải tiến chúng để đáp ứng nhu cầu về chất lượng, tính năng công dụng mới của người tiêu dùng. Thực chất đây là quan điểm cho thấy sự thiển cận trong việc làm ra sản phẩm mà không tính đến những ý kiến khách hàng khi thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp, không tính đến nhu cầu của khách hàng, không tính đến nhu cầu và mong muốn thị trường liệu có tiêu thụ hết số sản phẩm đã được doanh nghiệp tạo ra ? Giá sản phẩm có phù hợp khả năng thanh toán với người tiêu dùng hay không...? Song marketing đã giải đáp và tính đến việc đặt cơ sở kết nối, cách thức và phạm vi kết nối hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường ngay từ trước khi doanh nghiệp chính thức bắt tay vào sản xuất một sản phẩm cụ thể. Như vậy hướng kinh doanh từ ngoài vào trong của doanh nghiệp dựa trên cơ sở nhu cầu và ước muốn của khách hàng có thể được coi là hướng kinh doanh đúng đắn nhất tạo ra chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định của kinh doanh. 4. Các yếu tố tác động đến môi trường marketing của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường của công ty, ở bất kỳ lĩnh vực nào thì công ty cũng phải hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định các yếu tố của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiến đến hoạt động kinh doanh của công ty. Môi trường marketing bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. 4.1. Môi trường vĩ mô Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải giải quyết ba vấn đề cơ bản của mình là sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào ? Môi trường vĩ mô của công ty bao gồm 6 yếu tố, môi trường văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nhân khẩu và tự nhiên. Các yếu tố này là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn có ảnh hưởng đến môi trường vi mô, nó tạo ra hành lang cho các công ty trong kinh doanh. Công ty không có khả năng thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô mà nhiệm vụ của họ là tiếp cận, nhận thức và khai thác những yếu tố có lợi của nó cho hoạt động kinh doanh của công ty. 4.1.1. Môi trường nhân khẩu Việt Nam với dân số sấp xỉ gần 90 triệu người với nhu cầu cao về hàng tiêu dùng nói chung cũng như với hàng giầy dép nói riêng, đã và đang là cơ hội và cũng là thách thức đối với công tyLADODA cũng như đối với toàn ngành giầy dép Việt Nam. Một đặc điểm nổi bật của thị trường giầy dép là sức tiêu thụ mạnh, nhu cầu của sản phẩm này đa dạng và luôn thay đổi. Vì vậy, đã đặt ra cho công ty một nhiệm vụ quan trọng là phải thường xuyên giám sát, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường để từ đó đổi mới sản phẩm cũng như phát hiện ra kẽ hở của thị trường và biến nó thành thị phần của mình, những đặc tính khác cũng cần phải quan tâm, xem xét đó là: tốc độ đô thị hoá cao, mức tăng dân số tự nhiên là 2%/năm, hiện tượng gia tăng dân số, sự giao lưu hội nhập với các nền kinh tế - văn hoá nước ngoài gia tăng khá nhanh...Tất cả những cái đó đều có ảnh hưởng nhất định đến nhu cầu người tiêu dùng. 4.1.2. Môi trường kinh tế Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, việc Việt Nam gia nhập ASEAN đã tạo ra những thuận lợi lớn trong hoạt động thương mại. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập xã hội, nâng cao đời sống nhân dân tăng thêm của cải xã hội, tăng thêm dung lượng thị trường hàng hoá. Ngoài ảnh hưỏng của "cơn bão" tài chính tiền tệ xảy ra trong khu vực và trên thế giới, chúng ta còn gặp phải thiên tai lũ lụt nặng nề trong vài năm qua, đã tạo nên sức mua xã hội giảm dẫn đến hàng hoá tiêu thu chậm, gây ứ đọng. Những ảnh hưởng mang tính toàn cầu của nó đã tác động đến nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp giầy dép nói riêng mà biểu hiện rõ rệt có lẽ là việc tăng tỷ giá USD/VNĐ đã làm tăng giá nguyên liệu đầu vào. Các yếu tố của môi trường kinh tế đó có tác động không nhỏ đến bất cứ đơn vị kinh doanh nào, không loại trừ công ty giầy LADODA. 4.1.3. Môi trường văn hoá Văn hoá là yếu tố ảnh hưởng to lớn và sâu sắc nhất đến hành vi người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng sản phẩm thời trang(giầy dép). Ngày nay, những giá trị chuẩn mực văn hoá đã đi vào từng ngõ ngách trong hoạt động kinh doanh. Những ảnh hưởng của môi truờng văn hoá tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Thể hiện ở chỗ những giá trị văn hoá của xã hội đã dẫn dắt con người ta hành động theo những chuẩn mực đó. Môi trường văn hoá tác động rất lớn đến việc kinh doanh hàng giầy dép nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty giầy LADODA nói riêng. Nó ảnh hưởng ngay trong sản phẩm, trong hình thức mẫu mã, chất lượng của sản phẩm và cả trong hình thức giao dịch mua bán, trong dịch vụ bán hàng vì trong đời sống sinh hoạt hàng ngày thì phục sức chính là thứ người ta lựa chọn đầu tiên để thể hiện văn hoá của mình. 4.1.4. Môi trường chính trị Các yếu tố của môi trường chính trị tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới biểu hiện của khuôn khổ pháp luật, các chính sách, các điều chỉnh, các loại thuế, các hạn ngạch cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Công ty LADODA có một thuận lợi lớn là được Đảng Uỷ khối công nghiệp, liên đoàn lao động thị trấn Kiêu Kị, huyện Gia Lâm chỉ đạo kịp thời, giúp đỡ công ty về mặt tổ chức, hiểu được luật pháp, chính trị là một điều kiện cần thiết để ban lãnh đạo công ty đưa ra những chính sách đúng đắn, hợp lý cho hoạt động kinh doanh của công ty mình. 4.1.5. Môi trường khoa học - kỹ thuật Như chúng ta đã biết, khoa học kỹ thuật có một vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực của đời sống xã hội. Yếu tố này đã trở thành một công cụ đắc lực trong việc cạnh tranh. Trong điều kiện khuyến khích đầu tư nước ngoài, làm cho các đơn vị sản xuất hàng giầy dép có một phần hạch toán bộ vốn của bên nước ngoài có ưu thế hơn hẳn. Về vốn và công nghệ so với ngành giầy dép trong nước. Chính điều này đòi hỏi công ty giầy LADODA phải tìm cách tác động đến các đơn vị sản xuất là nơi cung cấp đầu vào cho công ty, phải luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, để từ đó có thể cung cấp được sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường. 4.1.6.MôI trường tự nhiên.Thời tiết khí hậu của Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng các loại giầy dép với các chất liệu khác nhau. Trong thực tế, đầu vào cho ngành công nghiệp sản xuất giầy là vải , da.. vẫn phải nhập ngoại vì loại nguyên liệu này ở trong nước mới chỉ đáp ứng đưọc 20% Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào, ở nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Do vậy, đây là vùng đất tạo điều kiện cho muỗi, côn trùng phát triển . ĐIều đó có ảnh hưởng tới nghành sản xuất giầy dép.như thế nào . 4.2. Môi trười vi mô Môi trường vi mô marketing là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân công ty và có khả năng ảnh hưởng đến quá trình thông qua các quyết định marketing của công ty. Nhiệm vụ cơ bản của các quyết định marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với các thị trường mục tiêu. 4.2.1. Khách hàng Theo nguyên tắc hành vi, có thể phân các khách hàng của công ty thành hai nhóm chính như sau: * Khách hàng tiêu dùng cá nhân: Bao gồm toàn bộ những khách hàng hiện có và sẽ có khả năng mua các sản phẩm mà công ty cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân họ. Những khách hàng tiêu dùng này, họ đến mua hàng của công ty tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm số I, số II, với số lượng ít. Mục đích mua hàng của họ là để tiêu dùng cho bản thân họ và đồng thời so sánh hàng của công với các hàng của đối thủ cạnh tranh xem chất lượng và giá cả ra sao. Tuy nhiên, họ đến mua hàng tại các cửa hàng của công ty với quan điểm là nơi mình mua tận gốc, chất lượng đảm bảo. * Khách hàng công nghiệp Bao gồm: - Các khách hàng sản xuất là các công ty, nhà hàng...mua thành phẩm để phục vụ cho nhu cầu sản xuất(Bảo hộ lao động), kinh doanh, đặt mua cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mình. - Khách hàng là những người buôn bán trung gian: Bao gồm các hộ kinh doanh tư nhân, các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty quốc doanh, các hãng kinh doanh nước ngoài, mua sản phẩm để bán lại kiếm lời. - Các khách hàng này là các cơ quan Nhà nước mua thành phẩm để thực hiện chức năng của mình. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có quan hệ với khách hàng của thị trường khác nhau là khác nhau. Nếu xét theo khía cạnh tạo thành doanh thu lớn nhất lại là khách hàng quốc tế, song nói tới khách hàng chính của công ty lại là các đơn vị sản xuất. 4.2.2. Nhà cung ứng Các hoạt động của công ty rất chú trọng tới những nhà cung ứng nguyên vật liệu cũng như sản phẩm của mình. Hiện nay, công ty đang có quan hệ bạn hàng trên 30 đơn vị trong và ngoài nước bao gồm: các nhà cung cấp nguyên vật liệu, phụ liệu nội địa cho công ty thuơng mại trong nước, các công ty thương mại quốc tế. Những nhân viên, cán bộ phụ trách lĩnh vực đầu vào này rất chú trọng tới giá cả, tiến độ giao hàng chất lượng mặt hàng vì nếu bị kẹt ở một khâu nào đó sẽ bị ảnh hưởng tới đối tác kinh doanh tiếp theo của công ty. 4.2.3. Đối thủ cạnh tranh Bất kỳ một công ty nào đều có đối thủ cạnh tranh của nó, với công ty giầy LADODA, đối thủ cạnh tranh của nó bao gồm: - Trên thị trường công nghiệp, công ty gặp phải rất nhiều nhà cung ứng khác nhau trong và ngoài nước từ nhà sản xuất đến các nhà buôn bán trung gian khác. Hiện nay công ty gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước như công ty giầy Thượng Đình, công ty giầy dép BITIS, công ty giầy APOTEC... Nhưng công ty gặp phải đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện nay là công ty BITIS. So với Công ty LADODA Công tyBITIS đời trước một thời gian dài do vậy nó có ưu thế chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước hơn hẳn công ty.BITIS luôn có cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại luôn luôn thay đổi mẫu mã kiểu dáng sản phẩm có khả năng giao dịch và giới thiệu sản phẩm của mình vào thị trường trong và ngoài nước, có rất nhiều bạn hàng từ các bên đối tác nước ngoài. Sản phẩm như giầy thể thao, dép da nổi tiếng của công ty BITIS chủ yếu được chiếm lĩnh trong thị trường nội địa. Kiểu dáng mẫu mã của công tyBITIS phong phú, mẫu mã đẹp, hệ thống kênh phân phối sản phẩm đa dạng do vậy công ty BITIS có nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường nước ngoài cũng như thị trường trong nước. Do vậy, để đối mặt với đối thủ cạnh tranh của mình công tyLADODA phải có chiến lược kinh doanh thích hợp, liên tục thay đổi kiểu dáng mẫu mã sản phẩm để chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Ngoài ra tăng cường giao dịch với các bạn hàng nước ngoài để từ đó tăng được số lượng đơn đặt hàng và xuất khẩu hàng hoá sang thị trường nước ngoài. Với các biện pháp như quảng cáo sản phẩm của mình một cách rộng rãi hơn nữa để tăng uy tín cho công ty, có như vậy thì công ty mới có thể đứng vững và đối đầu với các đối thủ lớn của mình trên thị trường trong và nước ngoài. Qua nghiên cứu, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của công ty ta có thể đưa ra bảng tương quan so sánh giữa công tyLADODA với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường công nghiệp và tiêu dùng. Chỉ tiêu Khả năng của công ty so với đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường công nghiệp Khả năng của công ty so với đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường tiêu dùng 1. Năng lực tài chính Trung bình Trung bình khá 2. Năng lực quản lý Khá tốt Khá tốt 3. Năng lực công nghệ Trung bình khá Trung bình 4. Năng lực marketing Trung bình Kém 5. Nhân lực Khá Khá 6. Năng lực thông tin Trung bình Kém 7. Kinh nghiệm kinh doanh Trung bình khá Trung bình khá 8. Khả năng phát triển sản phẩm Khá tốt Kém Bảng 1: Tương quan so sánh năng lực kinh doanh của công ty với các đối thủ cạnh tranh trên các thị trường công nghiệp và tiêu dùng được nhận diện III - kháI quát chung Thị trường giầy dép ở Việt Nam Đặc điểm của thị trường giầy dép - Thứ nhất, sản phẩm giầy dép mang yếu tố văn hoá. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, giới tính, tuổi tác, khác nhau về khu vực địa lý...sẽ dẫn đến nhu cầu rất khác nhau. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng giầy dép đã trở nên cần thiết hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác. Tập quán tiêu dùng là một đặc điểm quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú ý. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể xâm nhập, tồn tại trên khu vực thị trường đó hay không trước tiên là tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có hiểu biết về hành vi của thị trường đó không và nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. - Thứ hai, sản phẩm giầy dép mang yếu tố thời trang vì vậy nên nó rất được phụ nữ và giới trẻ,giới kinh doanh quan tâm . Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm này đều có công tác nghiên cứu và thiết kế mẫu. Tuy nhiên, việc áp dụng nó vào trong các doanh nghiệp sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế. - Thứ ba, sản phẩm giầy dép cũng mang tính thời vụ cao. Sự thay đổi thời tiết trong năm là cơ sở cho các doanh nghiệp ra kế hoạch sản xuất. Tính thời vụ có liên quan đến việc nghiên cứu sản phẩm mới theo mùa cũng như vấn đề thời hạn giao hàng. Như vậy, nhu cầu cho ngành sản xuất giây là rất lớn. Đó là cả một thị trường trong nước. Gần 90 triệu dân và các thị trường rộng lớn ở nước ngoài. Tuy nhiên để chiếm lĩnh được thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải chiếm lĩnh được thị trường trong nước từ đó làm bàn đạp vươn ra thị trường nước ngoài. 2. Cung cầu của thị trường giầy dép 2.1. Cầu thị trường giầy Giầy dép là một loại hàng tiêu dùng phản ánh đầy đủ tính cách và sở thích dân tộc. Nó gắn với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Từ xa xưa khi loài người chưa có văn minh thì con người đã biết dùng lá cây, vỏ cây để lót chân, giữ ấm, tránh gió, tránh mưa. Đáp ứng những đòi hỏi sinh lý căn bản của con người. Song cùng với sự phát triển của xã hội loài người, con người đã biết mong muốn làm đẹp, cho phù hợp với trình độ văn hoá nhân cách. sản phẩm giầy dép cũng là loại sản phẩm mang ý nghĩa dịch vụ, sở dĩ như vậy vì nó tiết kiệm được thời gian và công sức cho người tiêu dùng đồng thời thoả mãn những mong muốn cao hơn nhu cầu bình thường của họ. Như vậy hàng giầy dép không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu mà còn là loại hàng đáp ứng nhu cầu về loại hàng "xa xỉ". Nước ta hiện nay có gần 90 triệu dân, chỉ tính mỗi người tiêu dùng 150 nghìn đồng/năm sẽ tạo được thị trường với sức mua trên 9370 tỷ đồng mua sắm/năm (khoảng trên 660 triệu USD). Sự gia tăng dân số làm nhu cầu giầy dép có xu hướng tăng lên. Song cũng để thấy là khi đời sống càng cao thì nhu cầu giầy dép đòi hỏi về số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm càng cao. Sự giao lưu của văn hoá và thương mại rộng rãi giữa các vùng cũng làm cho sự tăng lên nhu cầu về giầy dép .Theo sự biến động của mùa vụ và chu kỳ thay đổi của mốt, cầu giầy dép cũng thay đổi. Chu kỳ mốt ngày càng rút ngắn thì chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng biến đổi nhanh. Sự biến đổi của mốt làm giá cả thị trường biến động lớn. ở nước ta cầu giầy dép thường tăng mạnh vào những dịp ngày tết, lễ hội. Mặc dù thị trường nông thôn không đòi hỏi kiểu cách, chất luợng.Song dân số nông thôn rất đông (trên 55 triệu người). Đây là điểm đáng chú ý mà các doanh nghiệp, các xí nghiệp, sản xuất kinh doanh giầy dép không thể không chú trọng đáp ứng. 2.2 - Cung của thị trường giầy dép : Nhu cầu giầy dép là một trong 4 nhu cầu thiết yếu của con người tồn tại trong xã hội, đó là ăn, mặc, ở, đi lại. sản phẩm của ngành sản xuất giầy đã đáp ứng một trong những nhu cầu thiết yếu đó của con người nên ngành giầy đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm nó được hình thành và phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ công đến công nghiệp hoá và từ phân tán đến tập chung. Ngành giầy công nghiệp Việt Nam đã bắt đầu hình thành và phát triển tương đối mạnh, đã xuất khẩu được khối lượng lớn sang các nước Liên Xô cũ, Đông Âu... Có thể thấy ngành sản xuất giầy nước ta trước thời kỳ 90 đã phát triển với quy mô khá lớn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đó, đã có 2 - 3 xí nghiệp giầy công nghiệp và tổ chức liên hiệp các xí nghiệp giầy ra đời. Trong thời kỳ này, qua một thời gian dài duy trì hình thức bao cấp ngành giầy đã đạt được một số kết quả đáng kể: đảm bảo nhu cầu giầy dép tiêu dùng thiết yếu của nhân dân, bảo hộ lao động và đã chuyển một phần thói quen dùng hàng thủ công sang sử dụng giầy công nghiệp. Song mặt hàng vảI, da , cao su..là mặt hàng Nhà nước quản lý, phân phối, ngành này vì vậy cũng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, cấp trên cân đối giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho cơ sở và chỉ định cơ quan thu mua giá cả, cơ sở tính toán đề xuất và cấp trên phê duyệt. Hậu quả của phương thức kế hoạch hoá này là làm cho hàng hoá trên thị trường khan hiếm, thiếu động lực khuyến khích sản xuất ở cơ sở, tốc độ phát triển sản xuất tăng chậm một mặt hàng nghèo nàn chậm cải tiến, khoa học công nghệ chậm đổi mới. Việc xoá bỏ bao cấp là một thành công lớn của Chính phủ ta trên con đường hội nhập. Từ 1990 đến nay với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước (thời kỳ tiếp tục thực hiện quá trình đổi mới kinh tế từ những năm 1986 - 1987) đã có hơn 512 doanh nghiệp giầy, đáp ứng nhu cầu việc làm trên 690.000 lao động, các công ty, doanh nghiệp, các cơ sở tham gia sản xuất kinh doanh hàng may với đủ các thành phần quốc doanh và tư nhân. Các cơ sở được chủ động và quyết định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Tự tìm khách hàng ký hợp đồng, quyết định tiền lương, thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh ở cơ sở mình sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Hàng năm số sản phẩm giầy cung cấp ra thị trường trên 85 triệu sản phẩm. Đây là con số thấp để đáp ứng nhu cầu của người dân. Một số doanh nghiệp lớn ở Trung ương và các địa phương đều đang cố gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng xuất khẩu sang các nước EU... Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó thu nhập cũng tăng, vì vậy khi mua hàng, người dân thưòng chú ý đến chất lượng, kiểu mốt. Từ mức thu nhập của người dân, điều mà các nhà doanh nghiệp phải chú ý cạnh tranh khác nhau về giá cả thì nay cạnh tranh chủ yếu giữa họ là kiểu mốt và chất lượng. Tính chất sản xuất tiêu dùng thay đổi theo mùa vụ xuân hè với thu đông...do đó vẫn xảy ra tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu vào những dịp lễ tết hay khi có trào lưu mốt mới xuất hiện. Cung cầu thay đổi đột ngột từ trạng thái cung (cầu sang trạng thái cung) cầu thời gian rất ngắn. Đòi hỏi mọi doanh nghiệp giầy Việt Nam tham gia vào thị trường cần phải chọn giải pháp tối ưu trong kinh doanh nhất là thị trường trong nước, thị trường nước ngoài, hướng duy trì mở rộng thị trường và phát triển thị trường hiện có của mình, đạt mục đích của mình hiện có, đạt mục đích lợi nhuận lâu dài và tổng thể. 3. Doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Nói chung vừa mới thành lập được hơn 10 năm Công ty LADODA đã thu được một số thành tựu đáng kể như trên, hàng năm công ty sản xuất rất nhiều các loại giầy nhưng chủ yếu là giầy da cao cấp, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài là 80%, còn nội địa chỉ chiếm 20% qua đó chúng ta có thể thấy được công ty có thể đứng vững được trên thị trường may mặc Việt Nam. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty gặp phải một số đối thủ cạnh tranh lớn như công tyBITIS, Thượng Đình...đó là những đối thủ cạnh tranh gay gắt mà công ty phải đối đầu một cách không mấy thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương II Thực trạng hoạt động của công ty giầy LADODA nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm I - vàI nét kháI quát về công ty. Giới thiệu chung về Công ty Công ty LADODA là một doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy dép, trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt Nam - Bộ Công nghiệp Việt Nam. Trụ sở chính của công ty đặt tại Kiêu Kị - Gia Lâm - Hà Nội. Xí nghiệp ra đời và phát triển vào đúng thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, khi mà đường lối đổimới do đại hội 6 của Đảng để ra từng bước đi vào cuộc sống. Đó là thuận lợi cơ bản của đơn vị nhưng với đội ngũ cán bộ như trên, số vốn bằng tài sản cố định trị giá 1,2 tỷ đồng, thị trường cũ là Đông Âu và Liên Xô từ những năm đầu của thập kỷ 90 không còn nữa, thị trường mới chưa có, yêu cầu về kỹ thuật chất lượng sản phẩm ngày càng cao, trong khi đó trang thiết bị máy móc quá cũ và lạc hậu (60 % máy móc thiết bị của Liên Xô và một số máy thanh lý của một số đơn vị khác) là những thách thức lớn đối với xí nghiệp sản xuất LADODA. Năm 1992 trước yêu cầu thực tế trong quan hệ bạn hàng Bộ công nghiệp nhẹ đã cho phép xí nghiệp sản xuất giầy đổi tên thành công ty LADODA và lấy tên giao dịch: Công ty xuất - nhập khẩu giầy da LADODA (LADODA IMPORT - EXPORT GAMENT COMPANY) như hiện nay. 2. Cơ cấ tổ chức sản xuất trong công tyLADODA Tổng giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ 1 thủ trưởng giúp việc cho Tổng giám đốc có 2 Phó tổng giám đốc và 1 Giám đốc điều hành. - Phòng kế hoạch: giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý công tác kế hoạch và công tác xuất - nhập - khẩu, soạn thảo và thanh lý các hợp đồng cũng như điều phối kế hoạch sản phẩm giữa các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch chung của công ty. Nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế hoạch là tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá xuất khẩu. Phòng tài chính kế toán: Quản lý tình hình tài chính trong công ty, tổ chức theo dõi tình hình sử dụng các loại vốn, quỹ trong công ty. Định kỳ, phòng tài chính kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng cũng như kiểm tra ngay trong quá trình sản xuất để đảm bảo yêu cầu về quy cách, kích cỡ...đảm bảo chất luợng tốt trước khi sản phẩm được tung ra thị trường. - Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp Tổng giảm đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ phục vụ sản xuất những thiết bị hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới đảm bảo cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất. - Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý lao động, tuyển chọn, thuê mượn, bố trí sử dụng, xa thải lao động, nghiên cứu sử dụng hình thức trả lương cho công nhân một cách phù hợp. Đồng thời văn phòng công ty cũng thực hiện công tác văn thư lưu trữ, y tế...cho công ty. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ quản lý công tác cung ứng vật tư trang thiết bị cho sản xuất, một nhiệm vụ quan trọng của phòng kinh doanh là hoạt động marketing: đó là nghiên cứu thị trường, tìm hiểu lượng cung cầu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để từ đó có kế hoạch sản xuất cho phù hợp, thiết kế hệ thống kênh phân phối để đảm bảo hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Phòng xuất - nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng xuất - nhập khẩu với khách hàng, phân tích thoả thuận và hoàn tất thủ tục nhập khẩu hàng cho khách hàng. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty LADODA Tổng giám đốc Giám đốc điều hành sản xuất Phó Tổng giám đốc điều hành kinh doanh Phó tổng giám đốcđiều._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV715.doc
Tài liệu liên quan