Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Nam Định

Lời mở đầu           Đất nớc ta vẫn đang tiếp tục con đờng đổi mới với mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm, ngành Ngân hàng có nhiệm vụ cực kỳ quan trọng là huy động và cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh chủ lực, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nớc. Suốt 15 năm qua kể từ khi thành lập, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, hoạt

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tín dụng không ngừng tăng trởng, vốn tín dụng của Ngân hàng Công thơng đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định tài chính tiền tệ quốc gia góp phần tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, chuyển dịch và đổi mới cơ cấu đầu t theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.           Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, trớc yêu cầu đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu vực thế giới, Ngân hàng Công thơng Việt Nam nói riêng và Ngân hàng Thơng mại Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với nhiều thử thách nh: Trình độ lạc hậu, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, khả năng tài chính kém… và đặc biệt là những hạn chế trong việc mở rộng nâng cao chất lợng tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng công thơng tỉnh NĐ đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để có những bớc chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Song đến nay, lợng vốn trung - dài hạn Ngân hàng đáp ứng vẫn cha phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế phát triển chung của toàn ngành. Điều này đòi hỏi chi nhánh Nam Định phải tìm các biện pháp nâng cao chất lợng, hiệu quả và tỷ trọng tín dụng trung-dài hạn cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nớc và định hớng phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng công thơng. Nhận thức rõ đợc tính cấp bách của vấn đề, sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định” cho chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề này gồm 3 chương : Chơng I: Tín dụng Ngân hàng và  chất lợng tín dụng Ngân hàng. Chơng II: Tình hình chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định. Chơng III : Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định.  Chơng I Tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng Ngân hàng 1.1/ Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn . 1.1.1/ Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có tiền cho vay và bên kia là những ngời có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế thị trờng,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phơng pháp kỹ thuật hiện đại theo hớng tiên tiến,Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng lúc,phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Nh vậy,có thể hiểu tín dụng Ngân hàng là quá trình cho vay của Ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ chức,các doanh nghiệp có mối quan hệ với Ngân hàng cùng những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và lãi),lãi suất,cách thức vay mợn và thu hồi. Thông thờng tín dụng đợc chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn đợc dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.Còn các khoản tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu đợc dùng để đáp ứng nhu cầu đầu t vào các tài sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc điểm là số lợng vốn vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại đợc dùng để đầu t mua sắm,xây lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu t thờng phải lập một dự án gửi đến Ngân hàng.Dự án đầu t đợc hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục đích,phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đợc những kết quả và mục đích nhất định sau một khoảng thời gian xác định. Tín dụng trung dài hạn có thể đợc phân loại nh sau: -Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ,tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ. -Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài hạn có bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm. -Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay có thể chia thành tín dụng trung dài hạn đầu t trong nớc và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu. -Tín dụng tuần hoàn:là phơng thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của hợp đồng đợc kéo dài từ 1 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. -Thuê mua: Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhng bằng thiết bị thay bằng tiền,ngời đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong hợp đồng. - Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm. 1.1.2/ Các đặc trng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đợc phân biệt với các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau: *Thời hạn cho vay. Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng ngắn hạn là thời hạn cho vay. -Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12 tháng. -Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay,trong đó: +Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng. +Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng. *Đối tợng cho vay: Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng,đối tợng cho vay trung dài hạn là các công trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng,mua sắm tài sản cố định,của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt. *Nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên tắc tín dụng cơ bản.Đó là: -Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.Khi vay trung dài hạn,ngời vay phải soạn thảo dự án,chơng trình sản xuất kinh doanh.Các dự án này phải đợc thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử dụng vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nớc.Để cho dự án đợc thực hiện,cần có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền. -Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. -Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân hàng Nhà Nớc. Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhng các điều khoản cụ thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử. Do các đặc trng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ tín dụng trung dài hạn nh sau: -Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu t. -Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc về quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng. -Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay tại một công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,nếu tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi thờng khi gặp rủi ro để trả nợ.Trờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc Ngân hàng quy định. -Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện: +Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền cấp để đảm bảo đợc tính pháp lý cho công trình. +Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là nhập khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp. -Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã và đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hớng phát triển tốt phù hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán công trình Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu chứng minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp 1.1.3/ Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế .      1.1.3.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát  triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách thoả mãn nhu câù ngày càng cao của ngời tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ bản,mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại. Do đó,doanh nghiệp cần đến nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đợc coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Bởi vậy nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn hạn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nớc ta hiện nay,việc đầu t trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng cờng thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu. 1.1.3.2/ Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển. Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình đầu t chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản xuất,vì thế tín dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có vốn đầu t.Khi đã có vốn nghĩa là một dự án đầu t đã đi vào hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều về số lợng,đa dạng về mẫu mã chủng loại,phong phú về chất lợng,kích thích nhu cầu xã hội. 1.1.3.3/ Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Tín dụng trung và dài hạn đầu t vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản do đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.Tốc độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lu động càng lớn và tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển. 1.1.3.4/ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay đáp ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác.Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến  trình Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc là tập trung vốn đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật,đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thực hiện đợc điều đó,phải duy trì tốc độ tăng trởng cao trên 10% và cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu t,trong đó nguồn vốn trong nớc phải có từ 20-25 tỷ.Trong điều kiện thị trờng vốn nớc ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và nh vậy qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá. 1.1.3.5/ Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu. Nhờ có nguồn vốn đầu t tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nớc đang phát triển nh Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đờng ngắn nhất để chúng ta có thể đuổi kịp các nớc về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập máy móc thiết bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất ra chất lợng cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong ngoài nớc,tăng khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế. 1.2/ Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM 1.2.1/ Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Đối với các NHTM,cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu tợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.Chỉ khi chất lợng tín dụng tốt thì Ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín Ngân hàng đợc nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển. Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của Ngân hàng. Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM. Thứ nhất:Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng,d nợ ngày càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế. Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng. Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của Ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lợng là yêu cầu hàng đầu,vì vậy chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng,lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng,góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp. Thứ ba:Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế. Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với những nội dung mới để đạt đợc sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho ngời lao động,tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,tranh thủ vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển. Từ những điều trên,ta có thể rút ra: -Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. -Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố:thu hút đợc khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ. -Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự quản lý. Quản lý chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng nhằm đạt đợc chất lợng tốt. Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.Nói cách khác,chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động.Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giấ đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân cuả những tồn tại về chất lợng,sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay gắt. 1.2.2/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn Đối với các Ngân hàng thơng mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một Ngân hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn vốn huy động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tín dụng,mỗi Ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối với các khoản cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lợng hoạt động tín dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh nó một cách chính xác.Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thơng mại,ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau,nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một Ngân hàng thơng mại đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng d nợ. Thú hai:  Chỉ tiêu về nợ quá hạn. Thứ ba:   Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng. Thứ t:    Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội 1.2.2.1/ Chỉ tiêu tổng d nợ. Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuuệt đối,nó phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao nhiêu.Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không cao…Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngợc lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng trong nền kinh tế. 1.2.2.2/ Chỉ tiêu về nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng d nợ Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lợng tín dụng của một Ngân hàng thơng mại.Đến kỳ trả nợ,nếu ngời vay không trả và không đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá hạn và đơng nhiên ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao gấp rỡi lãi suất trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong việc trả nợ Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tợng chất lợng tín dụng của Ngân hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng hạn thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với việc không thu đợc nợ thì Ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, ngời ta thờng xem xét cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối. +Số tuyệt đối ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của Ngân hàng +Về số tơng đối đợc xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi: Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Tổng d nợ Hoặc Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn Mục đích của các Ngân hàng thơng mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, Thông thờng tỷ lệ này dới 4% là chấp nhận đợc. Cả hai chỉ tiêu này đều giúp Ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của Ngân hàng,một Ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong một lúc Ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng.Tuy nhiên,nếu nh Ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra,ngời ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn: Tỷ lệ mất vốn = Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ)*100% D nợ bình quân Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu hồi,nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc.Một khi món nợ đã đợc xoá,các nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế 1.2.2.3/ Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng. Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các khoản vay là tốt. Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số hoạt động tín dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,đồng thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy khuynh hớng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các đánh giá đợc chính xác hơn. 1.2.3/ Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 1.2.3.1/ Các nhân tố về phía khách hàng. Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu t cho máy móc thiết bị,dây chuyền công nghệ,phải cần một lợng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì vậy nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở những mặt sau: -Năng lực thị trờng của doanh nghiệp. Biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ,chất lợng sản phẩm có đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng không?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng ra sao? Hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn hàng đối tác.Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lợng hoá qua tiêu thức cơ bản là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Năng lực thị trờn càng cao,nhu cầu đầu t càng lớn,rủi ro thị trờng của doanh nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lợng tín dụng. -Năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động,chủ yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,công nghệ sản xuất,các đầu t trớc đây có kết quả nh thế này không? Cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhng giá thành lớn hơn giá bán là không tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu t mới. -Năng lực tài chính của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dung trung dài hạn nói riêng. -Năng lực quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng lực quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp cho các doanh nghiệp và Ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực khách quan phải có các cơ quan kiểm toán xác nhận) -Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm. Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình thức thế chấp,cầm cố hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba.Điều kiện tối thiểu là khối lợng tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm. -Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng. Dự án thuyết minh đợc tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án. Sự phù hợp của quá trình đầu t với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn vốn lu động tối thiểu cho việc phát huy công suất tài sản cố định Chất lợng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lợng của dự án mà chất lợng của dự án chính là: Chất lợng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trờng công nghệ sản xuất,vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nớc. Các tính toán,các luận giải phù hợp lôgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa bốn yếu tố:máy móc thiết bị,thông tin,thiết kế và con ngời. Trình độ,uy tín của các chuyên gia xây dựng dự án. Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phơng án xây dựng phù hợp với cơ cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Các dự tính,các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và thu hồi vốn 1.2.3.2/ Các nhân tố về phía Ngân hàng. -Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng thơng mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng đợc cho mình một chiến lợc kinh doanh hiệu quả.Một chiến lợc kinh doanh có hiểu quả sẽ giúp Ngân hàng có một phơng hớng phát triển nhất quán,giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi trờng kinh doanh của mình.Chính vì vậy công tác lập chiến lợc kinh doanh hiện đợc các Ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hởng lớn tới chất lợng của hoạt động tín dụng. -Chất lợng của công tác thẩm định dự án. Khi đến Ngân hàng để xin đợc cấp tín dụng,khách hàng thờng phải mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp Ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả thi của dự án,trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để đợc cấp tín dụng hay không.Cũng thông qua công tác thẩm định,Ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể t vấn,giúp đỡ cho chủ đầu t sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp cho Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng của mình. Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt động tín dụng.Nếu chất lợng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác định đợc thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của mình.Chính vì vậy,công tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong Ngân hàng. -Chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng của mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng nh phơng thức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào mục tiêu của bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh chính sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý.Nh vậy việc đa ra một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. -Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh quy mô của Ngân hàng,chính sách tín dụng của Ngân hàng,quy mô và loại hình tín dụng,quy trình tín dụng tại Ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động tín dụng,các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời vay,nhận đơn xin vay,phỏng vấn khách hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trớc khi có quyết định chính thức trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng và dự án sau khi đợc các phòng ban chức năng của Ngân hàng xem xét và nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phơng thức giải ngân và thu nợ sau này.Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho Ngân hàng lựa chọn đợc những dự án tốt để cấp tín dụng,cũng nh tạo uy tín tốt cho Ngân hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp cho Ngân hàng có thể nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của mình. Nh vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng quan trọng đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại. -Chất lợng đội ngũ nhân sự. Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lợng tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của Ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định cung cấp tín dụng của Ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ quan.Một Ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đa ra đợc những chính sách hợp lý và phơng hớng phát triển phù hợp với khuynh hớng phát triển của nền kinh tế.Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp Ngân hàng có đợc những khoản cho vay với chất lợng cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chứ._.c năng khác sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình,tạo dấu ấn của Ngân hàng trong lòng thị trờng. 1.2.3.3/ Những nhân tố khách quan. Hoạt động của mỗi Ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh tế-xã hội.Một Ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế-xã hội không ổn định thì cũng khó mà thành công.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt động thờng xuyên của mỗi Ngân hàng thơng mại.Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi trờng kinh tế-xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại từ các yếu tố sau: -Môi trờng kinh tế. Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng.Một môi trờng kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả  sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,chất lợng hoạt động tín dụng cũng sẽ đợc nâng lên.Bên cạnh đó môi trờng kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ,ví dụ nh những thay đổi về lãi suất,những biến động về tỷ giá,biến động về thị trờng. Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại sẽ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề đối với các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng -Môi trờng pháp lý. Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về luật pháp của Nhà nớc,nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng thơng mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoặch kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại. -Môi trờng chính trị - xã hội. Môi trờng chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu t và Ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng của mình.Điều này giúp cho Ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.Tác động của môi trờng chính trị-xã hội tới chất lợng hoạt động tín dụng không thờng xuyên,nhng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới các Ngân hàng là vô cùng lớn.    Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các Ngân hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các Ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản. 1.3 Các biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại nói chung. 1.3.1 Kinh nghiệm các Ngân hàng thơng mại Mỹ. Để tránh và hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng các Ngân hàng Thơng mại ở Mỹ áp dụng các biện pháp quản lý khoản vay nh sau: Chọn lọc, đánh giá, kiểm tra, giám sát tín dụng: Ngân hàng phải tiến hành chọn lọc khách hàng, tìm ra khách hàng tiềm năng. Muốn vậy trớc hết phải thu nhập đủ thông tin tài chính và phi tài chính để phân tích đánh giá một cách chính xác. Khi đánh giá Ngân hàng dựa vào phơng pháp đánh giá rủi ro tín dụng 5Cs. C1: T cách (Character). C2: Khả năng trả nợ (Capactity). C3: Tình hình tài chính (Capital). C4: Tài sản đảm bảo (Collateral). C5: Điều kiện (Condition). Trên cơ sở đó Ngân hàng thấy khả thi thì sẽ tiến hành cho vay và bớc sau đó là kiểm soát chặt chẽ khoản vay. Cán bộ tín dụng thờng xuyên kiểm tra định kỹ khách hàng, yêu cầu khách hàng phải nghiêm túc chấp hành các nguyên tắc, điều kiện vay vốn. Một bớc quan trọng tiếp theo là Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. Công tác này đợc giao cho Hội đồng tín dụng. Hội đồng này có trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng, kiểm tra giám sát tín dụng, đề ra các tiêu chuẩn đánh giá, xây dựng hệ thống phân loại khoản vay, thực hiện kiểm tra đánh giá các hồ sơ tín dụng trên 3 tiêu chí sau: 1. Độ tín nhiệm tín dụng. 2. Tính đầy đủ của hồ sơ 3. Tính tuân thủ. Sau đó xếp hạng từng khoản vay theo các mức độ để có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng trờng hợp. Loại 1: Mong muốn (Desirable) Loại 2: Chấp nhận đợc Loại 3: Sát giới hạn Loại 4: Kém tiêu chuẩn Loại 5: Có nghi ngờ (doubrful) Loại 6: Tổn thất (loss) Hội đồng tín dụng trên cơ sở xếp hạng tín dụng sẽ đề ra mức tín dụng dự phòng chung cho d nợ tín dụng và mức "dự phòng đặc biệt" cho các khoản tín dụng bị xếp loại 4, 5, 6. Thiết lập các mối quan hệ gắn bó với khách hàng: Bên cạnh việc cho vay, Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng qua các phơng thức sau: thủ tục nhanh chóng, lãi suất u đãi, thăm hỏi thờng xuyên, tổ chức hội nghị khả năng, cung cấp thông tin, t vấn quản lý, t vấn kế toán, thuế… Quan hệ gắn bó với khách hàng có lợi cho cả hai bên, một mặt giúp Ngân hàng nắm rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, giảm rủi ro tín dụng, mặt khác giúp khách hàng nắm bắt thông tin nâng cao trình độ quản lý. Tài sản đảm bảo và số d bù: Bên cạnh bện pháp đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng còn áp dụng biện pháp "số d bù". Số d bù có ý nghĩa khi vay vốn Ngân hàng sẽ giữ trong tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, trong trờng hợp ngời vay không trả đợc nợ Ngân hàng có thể lấy số tiền đó bù vào tổn thất cuả Ngân hàng. 1.3.2 Kinh nghiệm của các Ngân hàng Thơng mại Trung Quốc. Các Ngân hàng Thơng mại Trung Quốc phân loại khoản vay thành năm loại theo hớng dẫn phân loại khoản vay của Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc, cụ thể nh sau: Loại 1: Bình thờng (nomal loans): là khoản vay mà ngời vay có khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. Loại 2: Có băn khoăn: là khoản vay mà ngời vay có khả năng trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn nhng có một số nhân tố tác động không thuận lợi đến khả năng trả nợ của khách hàng trong tơng lai. Loại 3: Kém (ifnerior loans): Khoản vay đợc xếp loại kém khi có những vấn đề ảnh hởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, khách hàng không có khả năng trả nợ cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn. Loại 4: Nghi ngờ: Khách hàng không có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Việc xử lý tài sản đảm bảo gây tổn thất định cho Ngân hàng. Loại 5: Tồi hoặc tổn thất, sau khi áp dụng mọi biện pháp thu hồi cần thiết kế cả việc nhờ tới pháp luật can thiệp mà không thu hồi đợc đầy đủ. Các khoản vay đợc đánh giá và phân loại 6 tháng một lần và đợc tập trung chủ yếu vào khả năng trả nợ của ngời vay. Khi phân loại các khoản vay các yếu tố đợc Ngân hàng thơng mại Trung Quốc xem xét bao gồm: Môi trờng kinh tế nói chung, xu hớng thay đổi trong kinh doanh của khách hàng, sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, cổ đông, chi nhánh của khách hàng, kết quả kinh doanh, tăng giảm giá trị tài sản đảm bảo, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, các tranh chấp kiện tụng… của khách hàng. Tóm lại, qua tình hình hoạt động quản lý chất lợng tín dụng của một số quốc gia cho thấy. 1. Vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các Ngân hàng Thơng mại. 2. Cầu chú trọng công tác thu thập thông tin, từ đó phân tích tín dụng chính xác giúp Ngân hàng ngăn ngừa rủi ro tín dụng. 3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng. 4. Quản lý chất lợng tín dụng thông qua việc thành lập quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng là cần thiết, tuy nhiên, tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro cho hoạt động tín dụng là cần thiết, tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nớc về luật trích lập các quỹ, tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng thời kỳ, từng Ngân hàng, từng loại khoản vay… mà mức độ trích lập quỹ đợc quy định cụ thể. Trong điều kiện hiện nay, để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc nghiên cứu, tìm hiểu các kinh nghiệm quản lý chất lợng tín dụng của các Ngân hàng thơng mại của quốc gia khác là một việc làm rất cần thiết, rút ngắn khoảng cách lạc hậu của Ngân hàng thơng mại trong nớc với các Ngân hàng Thơng mại nớc ngoài, nâng cao chất lợng tín dụng, nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính tiền tệ đất nớc. Chơng II Tình hình về chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định 2.I/ Khát quát  về NHCT tỉnh Nam Định. 2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức * Lịch sử hình thành phát triển           Ngân hàng công thơng tỉnh Nam Định ra đời trên cơ sở NHNN tỉnh Nam Định.           Trớc nghị định 53/ HĐBT về đổi mới hoạt động Ngân hàng thì nghiệp vụ chủ yếu của NHCT tỉnh Nam Định vừa là phục vụ vừa là thực hiện  kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn Ngân hàng hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp của nhà nớc. Sau nghị định 53/ HĐBT NHNN chuyển từ hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp và từ đây NHCT tỉnh Hà Nam Ninh ra đời, sau đó do sự chia tách về địa lý đổi thành NHCT tỉnh Nam Định là một NHTM trực thuộc NHCTVN.           Trong những năm từ 1988 đến 1990 đây là thời kỳ chuyển đổi đầy khó khăn nhất là hệ thống Ngân hàng nói chung và của NHCT tỉnh Nam Định nói riêng và đây cũng là thời kỳ hệ thống Ngân hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, trong giai đoạn này có nhiều tổ chức tín dụng vỡ nợ,còn các Ngân hàng thu nợ quá hạn và nợ khó đòi ngày một tăng cao. Sự kiện này không do bản thân hoạt động của Ngân hàng mà đây là “ vòng xoáy” của quá trình chuyển đổi nền kinh tế qua hoạt động của mình. Nguyên nhân chính là do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung quan liêu và những khuyết tật của nó giờ đây mới có dịp bung ra. NHCT không tránh khỏi tình trạng chung của hệ thống Ngân hàng,hoạt động của Ngân hàng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhng có hoạt động kinh doanh một mặt nhà nớc giao kế hoạch , mặt khác nhà nớc cha quan tâm củng cố hoạt động quản lý và kiểm soát nên kinh doanh của Ngân hàng cha đạt hiệu quả vì vậy Ngân hàng phải thu gọn các quỹ lại. Sau một thời gian hoạt động NHCT tỉnh Nam Định đã tự đổi mới, tồn tại và phát triển trên cơ chế thị trờng, nhất là từ năm 1993 trở lại đây Ngân hàng kinh doanh ngày tốt hơn và thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Từ khi thành lập chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định (tiền thân là NHCT tỉnh Hà Nam Ninh) đã trả qua nhiều biến cố với những thử thách khó khăn to lớn:  Hai lần tách Ngân hàng: + Năm 1993 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Hà                                       + Năm 1996 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Định           NHCT tỉnh Nam Định nằm trên địa bàn thành phố Nam định là trung tâm văn hoá, kinh tế xã hội của toàn tỉnh ở đó tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng giao dịch  với Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Mặt khác NHCT tỉnh Nam Định là một trong những đơn vị có đội ngũ lãnh đạo có năng lực, năng động trong điều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất, thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng cấp trên giao phó với mục tiêu: “ Kinh tế phát triển, an toàn  vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”. Thực hiện theo phơng châm “ Tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm, tôn trọng khách hàng”. Điều đó đã tạo điều kiện cho NHC tỉnh Nam Định mở rộng quy mô khối lợng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ Ngân hàng.           Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh tín dụng NHCT tỉnh Nam Định đã gặp không ít những khó khăn xuất phát từ tình hình kinh tế trên địa bàn thành phố. Trên thực tế ta thấy rằng hiện nay trên địa bàn thành phố tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế xã hội  tuy đã có ổn định nhng nhìn chung các doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn. Nhiều doanh nghiệp trớc đây đã từng là doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả cao thì nay sản xuất hàng hoá không tiêu thụ đợc ( công ty Dệt...) đặc biệt là trong kinh doanh dịch vụ thơng mại ngày càng khó khăn hơn, nhiều doanh nghiệp đạt hiệu quả thấp hoặc chuyển từ kinh doanh có lãi sang thua lỗ cụ thể là trong việc kinh doanh khách sạn du lịch, xây dựng cơ bản, đã từng là ông chủ có nhiều thế mạnh trớc đây thì đến nay đã là nạn nhân của thị trờng. Mặt khác nhiều doanh nghiệp nhỏ dần dần bị phá vỡ và trở thành những khách nợ của Ngân hàng. Hơn nữa tình hình biến động của thị trờng không thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất trong nớc do năng lực về tài chính kém, kỹ thật công nghiệp lạc hậu, chậm đổi mới vốn tự có thấp, tình trạng vốn nhỏ...           Việc tăng giá điện, xăng dầu, ngoại tệ..., kéo theo giá thành sản phẩm của nhiều loại hàng hoá tăng lên do đó không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng nhất là hiện nay tình trạng hàng hoá nhập khẩu, trốn thuế ngày càng tràn ngập thị trờng gây khó khăn cho sản xuất trong nớc. Sức mua của dân c có phần chững lại và có chiều hớng giảm sút. Nhiều doanh nghiệp thiếu việc làm, công nhân phải thay phiên nhau nghỉ do sản xuất cầm chừng vì sản xuất sản phẩm ra ứ đọng không tiêu thụ đợc, đã làm cho không ít các doanh nghiệp đang đứng trớc các thử thách hết sức nghiệt ngã nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.           Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh vậy đã gây ảnh hởng trực tiếp đến kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.           Để khắc phục tình trạng trên, trong công tác chỉ đạo kinh doanh dịch vụ Ngân hàng, chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã kết hợp công tác chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng với việc thực hiện phơng án với mục tiêu “ Hiệu quả kinh doanh gắn liền với an toàn vốn” làm t tởng chỉ đạo cán bộ nhân viên hoàn thành các chỉ tiêu trong kinh doanh do Ngân hàng cấp trên giao phó. *Cơ cấu tổ chức:           Cơ cấu tổ chức của NHCT tỉnh Nam Định đã cơ bản ổn định. Toàn chi nhánh có một Ngân hàng cơ sở trực thuộc là Ngân hàng thành phố Nam Định và 13 phòng ban của hội sở trong đó có 5 phòng giao dịch với tổng số 190 cán bộ.           Trụ sở chính đóng tại 73 Quang Trung thành phố Nam Định.Ngoài ban giám đốc còn có 13 phòng ban với các chức năng nh sau :           + Phòng tổ chức hành chính : quản lý cán bộ - đào tạo , phân bổ cán bộ trong cơ quan dới sự chỉ đạo của giám đốc.           + Phòng kế toán - điện toán : Thực hiện thanh toán trong toàn quốc cho khách hàng với các hình thức thanh toán liên hàng  thanh toán bù trừ qua NHNN , quản lý tài sản của khách hàng, hoạch toán chi tiêu nội bộ , hoạch toán kết quả kinh doanh của Ngân hàng sau từng thời kỳ.           + Phòng kinh doanh : Tập trung các hoạt động đặc thù của Ngân hàng có tính chất đầu mối tạo điều kiện huy động và  sử dụng vốn tối đa , đem lại hiệu quả cao nhất bao gồm :                -  Bộ phận cho vay quốc doanh : Là bộ phận cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc và các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế .                     - Bộ phận cho vay ngoài quốc doanh : Là bộ phận cho vay phục vụ cho các đối tợng thành phần kinh tế là t nhân , hộ gia đình , cho vay sinh viên , cho vay tiêu dùng .           + Phòng kinh doanh đối ngoại : Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ( ngoại tệ , VNĐ ) thu mua ngoại tệ , mua bán ngoại tệ trên thị trờng liên Ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng theo quy định thanh toán , mở L/C ,(TTQT)  thu các khoản phí dịch vụ , chi trả kiều hối , huy động tiết kiệm tiền gửi ngoại tệ .           + Phòng kế hoạch: là bộ phận làm nhiệm vụ các kết quả hoạt động kinh doanh và lập kế hoạch giúp cho ban giám đốc hoạch định các chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng.           + Phòng ngân quỹ : Thu chi tiền mặt , đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng .           + Phòng nguồn vốn : Là bộ phận huy động nguồn vốn đầu vào của Ngân hàng để phục vụ cho các nghiệp vụ kinh doanh tiếp theo của Ngân hàng .           + Phòng kiểm soát : Kiểm tra kiểm soát để sửa chữa kịp thời hoàn chỉnh các hoạt động của Ngân hàng để phù hợp với các quy định của pháp luật và của ngành .           + Phòng giao dịch Hạ Long           + Phòng giao dịch Nam Phong           + Phòng giao dịch Mỹ Tân           + Phòng giao dịch số 1 Trần Hng Đạo           + Phòng giao dịch Năng Tĩnh ( Năm phòng giao dịch trên gần nh thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Ngân hàng) 2.1.2/ Tình hình  hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . *Về hoạt động kinh doanh tín dụng           Với chính sách cởi mở của chính phủ, của tỉnh và cơ chế cho vay của ngành Ngân hàng ngày một hoàn chỉnh, đồng thời do chủ động nắm bắt định hớng phát triển kinh tế trên địa bàn, nên công tác tín dụng đã tiếp cận và đầu t có hiệu quả vào các dự án, các lĩnh vực kinh tế trọng điểm chiến lợc nh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và đầu t phát triển kinh tế cộng đồng dân c.           Đến 31/12/2003 tổng d nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh thực hiện 745.415 triệu đồng, so với 31/12/2002 tăng 119.840 triệu, tăng 19%            Trong đó:  + Cho vay VND:  602.040 triệu đồng  + Cho vay Ngoại tệ quy VND: 143.375 triệu đồng                    + Cho vay ngắn hạn : 499.512 triệu đồng, tăng 86.395 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 21%, chiếm tỷ lệ 67% tổng d nợ.                    + Cho vay trung dài hạn : 245.903 triệu đồng, tăng 33.445 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 16%, chiếm tỷ lệ 33% tổng d nợ                    + Cho vay doanh nghiệp nhà nớc: 424.820 triệu đồng, tăng 49.037 triệu đồng so với năm 2002                    + Cho vay ngoài quốc doanh: 320.595 triệu đồng, tăng 70.803 triệu đồng so với năm 2002           Doanh số cho vay: 1.211.493 triệu đồng           Doanh số thu nợ: 1.073.542 triệu đồng (đã loại trừ h số ) Để có đợc kết quả trên chi nhánh đã triển khai kịp thời các chủ trơng chỉ đạo của ngành và định hớng phát triển kinh tế của tỉnh , tập trung vốn tăng thị phần đầu t cho các dự án vừa và nhỏ , các khách hàng có tình hình tài chính tốt , sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Những khoản cho vay mới không có nợ xấu phát sinh . Thực hiện nghiêm túc các văn bản 174/02 của chính phủ, NHCT VN về xử lý nợ tồn đọng, chi nhánh đã tích cực thu hồi đợc một số món nợ xấu, nợ không sinh lời. Thu hồi nợ tồn đọng đợc 80% kế hoạch TƯ giao . Do vậy tỷ lệ nợ quá hạn chỉ có 0,7% trong tổng d nợ .           *Hoạt động huy động vốn           Năm 2003 tổng nguồn vốn huy động 783.844 triệu đồng, so với năm 2002 tăng 23.762 triệu đồng , chiếm thị phần 37% tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Nam Định           Trong đó:                    - NguồnvốnVND đạt: 439.988 triệu đồng , so với năm 2002 tăng 51.348 triệu , chiếm tỷ lệ 56% trong tổng nguồn vốn.                    - Nguồn ngoại tệ quy VND đạt: 343.856 triệu đồng , chiếm tỷ lệ 44% trong tổng nguồn vốn.           *Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Môi trờng hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh trong năm qua có không ít khó khăn : tỷ giá ngoại tệ và giá vàng biến động liên tục , kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh tăng chậm . Song đội ngũ cán bộ làm công tác này luôn nỗ lực cố gắng học hỏi , thờng xuyên đợc đào tạo bồi dỡng tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu mới của công việc , nên hoạt động thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ ổn định và có mức tăng trởng. Ngoài ra cán bộ làm công tác kinh doanh đối ngại còn t vấn giúp khách hàng làm tốt thủ tục mở L/C , thanh toán nhanh gọn những hợp đồng xuất nhập khẩu , đảm bảo chính xác , an toàn . Thực hiện chi trả kiều hối năm 2003 tăng vọt về số món cũng nh số tiền , đợc khách hàng tin tởng và đánh giá cao Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ từ chỗ các năm trớc phải nhờ sự hỗ trợ của NHCT VN đến nay đã tự cân đối đợc lợng ngoại tệ để bán cho khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu , còn thừa hàng chục triệu USD chuyển về NHCT VN . Kết quả kinh doanh đối ngoại năm 2003 nh sau: 1.     Mua bán ngoại tệ : -         Doanh số mua ngoại tệ : 31.123.670 USD -         Doanh số bán ngoại tệ :  30.930.569 USD + Trong đó bán cho NHCT VN : 16.650.000 USD 2.     Chi trả kiều hối . -         Số món : 4.343 so năm 2002 tăng 2.916 món -         Số tiền  : 5.114.885 USD so năm 2002 tăng : 3.007.665 USD 3.     Thanh toán quốc tế a) Thanh toán hàng xuất : 27.969.085 -         Mở L/C xuất :  + Số lợng : 152 L/C                              + Giá trị      : 6.465.010 USD -         Chuyển tiền về ( TTR về ) : giá trị 21.504.075 USD b) Thanh toán hàng nhập : 22.214.805 USD -         Mở L/C nhập : số lợng : 241 L/C                              Giá trị     : 17.839.273 USD -         Chuyển tiền đi ( TTR đi ) : giá trị 3.463.925 USD -         Nhờ thu đi : giá trị 911.607 USD Tình hình huy động vốn của NHCT nam Định đợc thể hiện qua bảng sau. Bảng I:                                                              Đơn vị : Triệu đồng                     Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Nguồn vốn huy            động: Trong đó:         +Tiền gửi dân c +Tiền gửi TCK   +Đi vay 646.958 531.753 115.205 82% 18% 760.082 619.468 140.614 82% 18% 783.844 585.660 198.184 75% 25% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2001,2002,2003)  Qua số liệu trên có thể khẳng định tình hình huy động vốn là mặt mạnh của Ngân hàng Công Thơng Nam Định so với các Ngân hàng khác trong địa bàn.Nguồn vốn huy động tăng trởng ổn định,đảm bảo cho việc mở rộng tín dụng,đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.2/ Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định 2.2.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định.  Trong những năm vừa qua,bằng uy tín của mình kết hợp với chính sách huy động vốn hợp lý:đa dạng hoá các hình thức hoạt động vốn,lãi suất,các kỳ hạn hoạt động,mở rộng mạng lới các văn phòng giao dịch,tăng cờng thu hút vốn trên thị trờng liên Ngân hàng. Ngân hàng Công Thơng Nam Định đã thu hút đợc một khối lợng vốn lớn bằng VND và ngoại tệ dới hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch. Có đợc sự phát triển mạnh mẽ trên thật không phải là một điều dễ dàng do Ngân hàng Công Thơng Nam Đinh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt của các Ngân hàng trong cùng địa bàn.Ngân hàng cũng đã từng mắc phải một số sai lầm nh đầu t quá lớn vào một số khách hàng.Rút kinh nghiệm từ bài học đó,Ngân hàng đã lấy hiệu quả an toàn làm mục tiêu hàng đầu cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng với phơng châm “thà cho vay ít mà hiệu quả còn hơn là chạy theo số lợng”.Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định trong những năm qua nh sau: *Về quy mô tín dụng Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn tại NHCTNĐ Đơn vị: Triệu đồng                                         Năm Chỉ  tiêu 2001 2002 2003 Doanh số cho vay trung dài hạn 71.393 94.477 92.252 Doanh số cho vay ngắn hạn 841.188 1.148.243 1.119.241 Tổng doanh số cho vay 912.581 1.242.720 1.211.493 Doanh số thu nợ trung dài hạn 18.645 73.615 57.228 Doanh số thu nợ ngắn hạn 730.290 1.044.608 1.016.314 Tổng doanh số thu nợ 748.935 1.118.223 1.073.542 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001,2002,2003) 2.2.2/  D nợ . Bảng III: Tình hình d nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng Nam Định Đơn vị:Triệu đồng                           Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng D nợ ngắn hạn 309.725 65,9% 413.120 66% 499.512 67% D nợ trung dài hạn 160.522 34,1% 212.455 34% 245.903 33% Tổng d nợ 470.247 625.575 745.415 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001,2002,2003) Qua bảng trên,ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh ngày càng đợc mở rộng và phát triển cùng với sự tham gia vay vốn cho các công trình,các dự án của các công ty lớn nh dự án sửa chữa nhà xởng,trang bị thêm máy móc thiết bị của các công ty dệt may, cơ khí.Đây chính là nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay trung dài hạn tăng lên hàng năm.    Những khách hàng lớn của Ngân hàng có d nợ lớn là các doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất có hiệu quả nh:TCT Dệt Lụa; CT Điện lực; CT Xăng dầu...    Tìm đợc những dự án cho vay khả thi,thiết lập đợc mối quan hệ tốt với những khách hàng lớn truyền thống và đạt đợc những kết quả nh trên,ta có thể phần nào khẳng định công tác tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định trong năm 2003 vẫn đạt đợc kết quả tích cực *Về cơ cấu tín dụng.    Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay,ta thấy tín dụng ngắn hạn thờng xuyên có tỷ lệ cao (trên dới 66%) và tỷ lệ này có xu hớng tăng lên trong năm 2003 (67%).Tỷ trọng cho vay trung dài hạn 33% trong tổng d nợ tín dụng, d nợ tín dụng trung dài hạn tăng và đó là một điều đáng khích lệ,thể hiện sự cố gắng không ngừng của Chi nhánh.    Xét theo cơ cấu loại tiền vay,tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn diễn ra nh sau:    Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay Đơn vị: Triệu đồng                  Năm Chỉ tiêu        2001 2002 2003 Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Tổng d nợ TDH 160.522 100% 212.455 100% 245.903 Cho vay bằng ngoại tệ quyVND 54.629 34% 55.787 26,3% 54.445 22% Cho vay bằng VND 105.893 66% 156.668 73,7% 191.458 78% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh  2001,2002, 2003) *Xét cơ cấu tín dụng theo đối tợng cho vay. Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tợng cho vay Đơn vị: triệu đồng                       Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Tổng d nợ 470.247 % 625.575 % 745.415 % Doanh nghiệp quốc doanh 318.671 67,8% 375.375 60% 424.820 57% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 151.576 32,2% 250.200 40% 320.595 43% Tổng d nợ TDH 160.522 % 212.455 % 245.903 % Doanh nghiệp quốc doanh 126.531 78,9% 145.640 69% 169.194 69% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 33.991 21,1% 66.815 31% 76.709 31%  (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 2001,2002 2003) Khách hàng của Ngân hàng CT Tỉnh NĐ bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau nh: Doanh nghiệp Nhà nớc;hợp tác xã;công ty t nhân. Cho vay khu vực kinh tế Nhà nớc chủ yếu tập trung vào cho vay các dự án khả thi 2.2.3/ Nợ quá hạn.    Giống nh các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,Ngân hàng Công Thơng Nam Định cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế,đôi khi đó cũng là những rủi ro lớn gây ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng.Vấn đề đầu tiên trong rủi ro tín dụng của Ngân hàng đợc biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó đòi.    Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung dài hạn.ở những nớc có nền tài chính phát triển,một Ngân hàng đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1-2% tổng d nợ của Ngân hàng.Trong hoạt động thanh tra,kiểm soát của Ngân hàng Nhà Nớc tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng d nợ thấp hơn 5% là chấp nhận đợc.    Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công Thơng Nam Định diễn ra nh sau: Bảng VI: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định Đơn vị: Triệu đồng                 Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Tổng d nợ 470.247 625.575 745.415 Nợ quá hạn 743 1,5% 459 0,7% 5.424 0.7% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2001,2002,2003) Bảng VII: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định. Đơn vị: Triệu đồng                         Năm Nợ quá hạn 2001 2002 2003 Nợ ngắn hạn 743 403 5.352 Nợ trung dài hạn 56 72 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh   2001,2002,2003) Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định tơng đối an toàn, nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp đặc biệt trong năm 2003 nợ quá hạn đợc giữ ở mức là 0,7%. D nợ quá hạn chủ yếu là của các khoản cho vay trớc năm 1998.    Nguyên nhân nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng giảm mạnh trong những năm gần đây là do NHCT đã thực hiện chỉ thị 08 của Thống đốc NHNN cho phép hạch toán chuyển sang tài khoản 39 đối với d nợ cho vay đối với các đơn vị đang bị khởi tố,thực hiện khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ.Đây là giải pháp tình thế tháo gỡ khó khăn trớc mắt cho Ngân hàng song không vì thế mà ta phủ nhận nỗ lực to lớn của Ngân hàng Công Thơng Nam Định trong việc hạ thấp nợ quá hạn.Đó là việc Chi nhánh đã tập trung vào việc khắc phục,giải quyết vấn đề nợ quá hạn,cho vay,đảo nợ,xiết nợ cũng nh nhiều cố gắng trong quản lý điều hành,đổi mới lề lối làm việc,cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lợng tín dụng,tăng cờng kiểm tra,giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn,nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm hiệu quả hoạt động của mình.  2.2.4/ Chất lợng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công Thơng Nam Định. 2.2.4.1/ Những kết quả đạt đợc.    Qua việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Nam Định ta thấy nhìn chung công tác tín dụng ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện. -Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn so với tổng d nợ cho vay trung dài hạn tại NHCT Nam Định thể hiện qua bảng dới đây: Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng d nợ ( trung dài hạn) Đơn vị: Triệu đồng Năm Tổng d nợ D nợ quá hạn Nợ quá hạn/Tổng d nợ 2001 470.247 743 1,5% 2002 625.575 459 0,7% 2003 745.415 5.424 0,7% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  2001,2002,2003)  Qua  bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng d nợ giảm dần qua từng năm và đạt ở mức rất thấp là 0,7% đây là một điều rất đáng ghi nhận của Chi nhánh trong việc nâng cao chất lợng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở rộng của nguồn vốn huy động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc thẩm định dự án cũng nh thu hồi nợ. -Tỷ lệ D nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn. Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Công Thơng Nam Định. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng d nợ 470.247 625.575 745.415 D nợ trung dài hạn 160.522 212.455 245.903 Tổng nguồn vốn huy động 646.958 760.082 783.844 Tổng d nợ/Tổng nguồn vốn 72,69% 82,3% 95% D nợ TDH/Nguồn vốn TDH 0 0 0  (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002,2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36890.doc
Tài liệu liên quan