Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng số 9_Vinaconex nói riêng thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biệ

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n pháp chủ yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay. Đặc biệt là sau khi Việt Nam là thành viên thứ 150, của tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa các Doanh nghiệp trong nước với các Doanh nghiệp nươc ngoài, cũng trở nên ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn. Điều này đã buộc các Doanh nghiệp phải có sự nhạy bén trong kinh doanh, cũng như sử dụng nguồn vốn của Doanh nghiệp mình hợp lý hơn. Vấn đề nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đang là một yếu tố khách quan cần thiết cho mỗi DN hiện nay.Đây là một phương thức khó, đòi hỏi mỗi DN đều phải quan tâm đến.Cho nên vấn đề này có y nghĩa rất quan trọng quyết định đến sự tồn tai và phát triển của mỗi DN.Các Dn phải có sự nhạy bén trong quá trình kinh doanh của mình Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của các giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn trong các DN nói chung và tại Công ty cổ phần xây dựng số 9_Vinaconex nói riêng. Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình chu đáo của các cô chú ,anh chị trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đoàn Thị Nga cùng các thầy cô giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng, đã giúp em đi sâu vào đề tài: “Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex” Chuyên để thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác tổ chức ,quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex. Chương III: Giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex. Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú ,anh chị trong công ty, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương I Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng. Do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở hữu. Có rất nhiều loại vốn và cách phân loại vốn nhưng căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. A>VốN Cố ĐịNH (VCĐ) I) Tài sản cố định (TSCĐ) và Vốn Cố Định (VCĐ) của Doanh nghiệp (DN) 1 Tài sản cố định (TSCĐ ) của Doanh nghiệp 1.1 Các khái niệm Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN phải có các yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.Khác với đối tượng lao động ( Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…), các tư liệulao động ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng…..) là những phương tiện vật chất mà cong người sư dụng để tác động vào đối tượng lao động biến đổi nó theo mục đích của mình.Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu lao động là TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động, chủ yếu sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất- kinh doanh. Định nghĩa về TSCĐ: - TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên 1 năm tài chính. - TSCĐ phải có giá trị trên 5 triệu đồng theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Từ những nội dung trên có thể đưa ra khái niệm về TSCĐ như sau: “TSCĐ trong các DN là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Còn giá trị của chúng được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất- kinh doanh.” TSCĐ có nhiều cách phân loại được gọi là: TSCĐ hữư hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng ngoài quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ tự có, TSCĐ thuê…… 1.2 Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ trong DN tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN.Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất- kinh doanh của DN và được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ. 1.3 Vai trò của TSCĐ TSCĐ là cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của DN nói riêng. Đó là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nao, một DN nào. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được ví như : “ Hệ thống, xương cốt của quá trình sản sản xuất- kinh doanh”. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những điều kiện được phép thành lập doanh nghiệp phái có trụ sở, có tài sản riêng. như vậy có thể nói TSCĐ là tiền đề cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là công cụ huy động vốn hữu hiệu vì TSCĐ được dùng làm vật thế chấp cho các món tiền vay của Ngân hàng, trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp mà Ngân hàng mới quyết định là cho vay hay không cho vay. Ngoài ra, trình độ trang bị TSCĐ năng lực sản xuất, năng xuất lao động, chi phí giá thành, chất lượng cũng như khả năng cạnh tranh của DN. Bởi vì nếu DN nào trang thiết bị hiện đại thì sẽ giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, đồng thời cho ra những sản phẩm tốt có chất lượng cao, rút ngắn thời gian sản xuất làm cho chi phí cá biệt thấp hơn mức trung bình của xã hội. Do đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Từ những phân tích trên, ta càng thấy rõ được vai trò quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy cơ cấu TSCĐ hợp lý ,bảo quản sử dụng tốt TSCĐ không chỉ có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động,mà còn cho phép huy động tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ, góp phần bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng. 1.4 Phân loại TSCĐ (vốn cố định) Phân loại TSCĐ là việc phân chi toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại sau: a/ Căn cứ vào hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành 2 loại: - TSCĐ hữu hình: TSCĐ có hình thái vật chất như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải…. - TSCĐ vô hình: TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất… Với cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình để từ đó đề ra các quy định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý nhất, hiệu quả nhất. Song với cách phân loại này nó không phản ánh được toàn diện chi tiết các loại TSCĐ (vốn cố định) mà doanh nghiệp đang sử dụng trong chu kỳ sản xuất- kinh doanh. b/ Căn cứ theo công dụng kinh tế bao gồm 2 loại: - TSCĐ dùng trong sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị máy móc… và những tài sản cố định không có hình thái vật chất khác. - TSCĐ dùng ngoài sản xuất- kinh doanh: Là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất- kinh doanh như: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá… Theo cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.  c/ Căn cứ vào tình hình sử dụng : chia thành các loại: - TSCĐ đang sử dụng: đó là tất cả những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và những hoạt động khác của doanh nghiệp. - TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dữ trữ để sử dụng sau này. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Dựa vào cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. d/ Căn cứ theo mục đích sử dụng: bao gồm 3 loại: - TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. + TSCĐ vô hình: Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm và phát triển quyền đặc nhượng, quyền khai thác…. + TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, các TSCĐ khác… - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sao cho có hiệu quả nhất. e/ Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ bao gồm 2 loai : - TSCĐ tự có : là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp - TSCĐ đi thuê : là nững TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp khác bao gồm 2 loại TSCĐ đi thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính Phân loại theo cách này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp và TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đồng vốn. f/ Căn cứ theo nguồn hình thành TSCĐ được chia thành 2 loại : - TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là những TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp. - TSCĐ hình thành từ nguồn nợ phải trả: Đây là những TSCĐ được đầu tư dựa trên sự vay vốn từ Ngân hàng, các tổ chức tín dụng… mà Doanh nghiệp đã vay. Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được nguồn hình thành TSCĐ của Doanh nghiệp mình, từ đó có biện pháp theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất. 2 Vốn cố định (VCĐ) trong kinh doanh 2.1 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định (VCĐ ) 2.1.1 Khái niệm Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của Doanh nghiệp đều phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữư hình và vô hình, được gọi là VCĐ của Doanh nghiệp. Đó là số tiền ứng trước nên số vốn này nếu được sử dụng hợp lý sẽ không mất đi, Doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ của mình. Nói cách khác,VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị TSCĐ, nó ứng ra để hình thành TSCĐ. Nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn luân chuyển VCĐ. VCĐ trong Doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ , số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn… 2.1.2 Đặc điểm luân chuyển của Vốn cố định - Một là: VCĐ luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Hai là: VCĐ được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sanp phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. - Ba là: Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm luỹ kế, xong phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại dần dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được dich chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về VCĐ như sau:" Vốn cố định của Doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng." Những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ của Doanh nghiệp. 2.2 Nguồn hình thành TSCĐ Đầu tư vào TSCĐ là một việc bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành bổ sung những TSCĐ cần thiết, để thực hiện mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó việc xây dựng các nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan trọng. Bởi vì, nó có các yếu tố quyết định cho việc quản lý sử dụng VCĐ này. Người ta có thể chia làm 2 nguồn tài trợ chính: - Nguồn tài trợ bên trong: Vốn ban đầu, lợi nhuận để lại…. nói cách khác là những nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp. - Nguồn tài trợ bên ngoài: Vốn vay ngân hàng các tổ chức tín dụng, phát hanh trái phiếu, thuê hoạt động…. Tuy nhiên Doanh nghiệp cần phải có đinh hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn VCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư và TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định, đồng thời phải đinh hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định cho Doanh nghiệp, đảm bảo tính tự chủ của Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3 Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động của VCĐ gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả có một số hình thái sau: 2.3.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ a/ Hao mòn TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hao mòn dưới 2 hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Có nghĩa là TSCĐ bị giảm sút về chất lượng, về công suất, năng suất, về giá trị sử dụng và giá trị. + Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như: thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong quá trình sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ như: độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các hoá chất hoá học….Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ như: chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật… Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ hao mòn hữu hình TSCĐ sẽ giúp các Doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó. - Hao mòn vô hình TSCĐ: Là sự hao mòn về giá trị của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật (được biểu hiện ra ở sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ). TSCĐ có giá trị sử dụng có tính năng như cũ nhưng giá cả rẻ hơn, giá cả tài sản như cũ nhưng lại có thêm chức năng mới (tăng giá trị sử dụng), hay TSCĐ đã lỗi thời, đã lạc hậu. + Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình TSCĐ là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất sẽ khắc phục hao mòn vô hình TSCĐ là Doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra lợi thế cho Doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. b/ Khấu hao TSCĐ Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phâm sản xuất trong kỳ. "Khấu hao TSCĐ là việc tính toán nhằm phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gia sử dụng của TSCĐ " Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm, được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp. Trên thực tế, khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ, các Doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của Doanh nghiệp mình. Về nguyên tắc việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với Doanh nghiệp. Tỷ lệ khấu hao: Là tỷ lệ (%) giữa trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá TSCĐ. Việc xác lập tỷ lệ khấu hao thấp thì Doanh nghiệp sẽ không bù đắp được hao mòn thực tế của TSCĐ của Doanh nghiệp, không bảo toàn được vốn cố định. Nhưng ngược lại nếu trích tỷ lệ khấu hao cao đáp ứng được yêu cầu bảo toàn VCĐ, song sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. c/ Các phương pháp khấu hao TSCĐ Trong thực tế của Doanh nghiệp và tuỳ vào điều kiện của từng Doanh nghiệp, mà mỗi Doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp khấu hao sau: - Phương pháp 1: Khấu hao TSCĐ bình quân (khấu hao TSCĐ đều) Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp. - Phương pháp 2: Khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần Mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ. Mki= Tkh x Gđi Trong đó: Mki: Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i Tkh: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ Gđi: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i i : Thứ tự sử dụng TSCĐ qua các năm (i = 1,n ) - Phương pháp 3: Khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân. Đặc điểm của phương pháp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ (Thông thường là 70% thời gian sử dụng TSCĐ), người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần. Những năm cuối (30% thời gian sử dụng TSCĐ còn lại) thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân. - Phương pháp 4: Khấu hao tổng số (khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần). Số tiền trích khấu hao hàng năm được tính trên cơ sở nhân tỷ lệ khấu hao mỗi năm với nguyên giá của TSCĐ. Mkt = Tkt x NG Trong đó: Mkt: Số tiền trích khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n ) Tkt: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ ở năm thứ t NG: Nguyên giá TSCĐ Số năm phục vụ còn lại của TSCĐ + Tỷ lệ khấu hao = --------------------------------------------- x 100 mỗi năm (%) Tổng số thứ tự năm sử dụng Việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng giúp cho Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp mình. Đảm bảo cho việc thu hồi, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Đồng thời cũng là căn cứ cho việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của Doanh nghiệp. 2.3.2 Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế hoạch khấu hao có ý nghĩa quan trọng để Doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai. Để phát huy vị trí và tác dụng của kế hoạch khấu hao, đòi hỏi việc lập kế hoạch khấu hao phải chính xác, kịp thời và tuân thủ những trình tự nhất định. Khi lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, trước hết xác định tổng giá trị TSCĐ hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu nguồn hình thành giá trị đó và phạm vi cần tính khấu hao. Vấn đề tiếp theo trong trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ là phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tình hình thực tế của Doanh nghiệp, để dự kiến tình hình tăng giảm qui mô TSCĐ trong năm kế hoạch. Bởi vì việc tăng giảm qui mô TSCĐ trong năm kế hoạch sẽ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự biến động về số tiền trích khấu hao TSCĐ trong năm. Trên thực tế, việc tăng giảm TSCĐ trong năm kế hoạch diễn ra không phải cùng một thời điểm. Do đó phải dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị bình quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng, giảm trong kỳ. Để đơn giản, TSCĐ phải trích khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ được tính theo nguyên tắc tính tròn tháng. Công thức tính giá trị bình quân TSCĐ phải trich khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong năm kế hoạch như sau: + Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng trong năm kế hoạch NGt x Tsd NGt = ------------------------- 12 + Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao giảm trong năm kế hoạch NGg x (12 - Tsd) NGg = ------------------------- 12 Trong đó: NGt, NGg: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch NGt, NGg: Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch. Tsd: Số tháng sử dụng của TSCĐ trong năm kế hoạch Sau khi xác đinh được nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng hoặc giảm trong năm kế hoạch, ta có thể tính được tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong năm kế hoạch. NGkh = NGđ + NGt - NGg Trong đó: NGkh: Nguyên giá bình quân TSCĐ cần tính khấu hao trong năm kế hoạch. NGt, NGg: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao tăng, giảm trong năm kế hoạch. NGđ: Nguyên giá TSCĐ ở đầu năm kế hoạch cần tính khấu hao. Sau khi tính được tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong năm kế hoạch ta đem nhân với tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp sẽ được số tiền khấu hao trích trong năm kế hoạch. Mkh = NGkh x Tkh Trong đó: NGkh: Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong năm kế hoạch Tkh: Tỷ lệ khấu hao bình quân tổng hợp của TSCĐ - Phân phối và sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ: Để quản lý và sử dụng số tiền trích khấu hao TSCĐ các Doanh nghiệp cần dự kiến phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ. Điều này tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu, để hình thành TSCĐ của Doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn chính: Nguồn vốn chrủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. Doanh nghiệp phải xác định được tỷ trọng từng nguồn vốn đầu tư để phân phối sử dụng tiền trích khấu hao hợp lý. 2.3.3 Bảo toàn và phát triển VCĐ Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung, VCĐ nói riêng là yêu cầu có tính sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Bởi vì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh doanh của Doanh nghiệp. VCĐ có chu kỳ vận động dài hơn gấp nhiều lần so với vốn lưu động. Phương thức bảo toàn VCĐ có những nét khác so với vốn lưu động. Bảo toàn VCĐ luôn bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền đề để đảm bảo về mặt giá trị. Ngoài ra Doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển VCĐ trên cơ sở trích từ lợi nhuận, phần vốn khấu hao cơ bản thu hồi được, bổ sung vốn chủ sở hữu… để đi đến tái đầu tư mở rộng TSCĐ. Các biện pháp bảo toàn VCĐ : - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ - Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp - Sửa chữa và xác định hiệu quả của việc sửa chữa TSCĐ II) Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định (VCĐ) 1 Hiệu quả sử dụng VCĐ Trong công tác Doanh nghiệp vốn là một bộ phận quan trọng của đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của VCĐ càng lớn thì đầu tư cho TSCĐ càng cao và tốt hơn. Đặc điểm của VCĐ là luôn vận động theo quy luật riêng nên công tác quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác tài chính Doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ được biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào hoat động sản xuất kinh doanh, bằng năng lực sản xuất hiệu quả của nó, mà nảy sinh một hướng giá trị cụ thể, nhằm tạo ra một hướng giá trị cụ thể, có chất lưọng và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Như đã trình bày ở trên, sau một thời gian dài VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển dẫn đến việc thu hồi vốn dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải làm thế nào để đưa VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh phải tạo được nhiều sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Từ các phân tích trên ta có thấy rằng: “hiệu quả sử dụng VCĐ là liên quan giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng VCĐ vào sản xuất đã đạt được kết quả cao. 2, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp Đây là vấn đề cấp bách của mỗi doanh nghiệp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, điều này xuất phát từ một số lý do sau: - Xuất phát từ mục đích kinh doanh. - Xuất phát từ vai trò của VCĐ trong quá trình sản xuất- kinh doanh. - Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ mà trước hết là tự trang trải mọi chi phí về VCĐ và có lãi. 3, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ. 3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp: gồm 4 chỉ tiêu 3.1.1 Hiệu quả sử dụng VCĐ: Doanh thu thuần + Hiệu quả sử dụng vốn cố định = --------------------------------- Vốn cố định bình quân VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ + VCĐ bình quân = ------------------------------------ 2 -> ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 3.1.2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần + Hiệu suất sử dụng TSCĐ = --------------------------------- Nguyên giá bình quân Nguyên giá đầu năm + Nguyên giá cuối năm + Nguyên giá bình quân = ---------------------------------------------------------- 2 -> ý nghĩa: 1 đồng đầu tư vào TSCĐ thì thu được bao nhiêu doanh thu thuần. 3.1.3 Hàm lượng VCĐ. Vốn cố định bình quân + Hàm lượng vốn cố định = ------------------------------------ Doanh thu thuần -> ý nghĩa: 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thu được cần đầu tư bao nhiêu đồng VCĐ. 3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ). Lợi nhuận trước (hoặc sau)thuế thu nhập + Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = -------------------------------------------------- x100 Vốn cố định bình quân ->ý nghĩa: 1 đồng VCĐ bỏ ra thu được bao nhiêu lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế thu nhập. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. 3.2. Các chỉ tiêu phân tích : gồm 3 chỉ tiêu: 3.2.1 Hệ số hao mòn TSCĐ. Khấu hao luỹ kế + Hệ số hao mòn TSCĐ = --------------------------------- Nguyên giá bình quân -> ý nghĩa: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với ban đầu. 3.2.2 Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số tài sản cố định hiện có của Doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. 3.2.3 Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ. Trên đây là những chỉ tiêu tổng hợp và phân tích chủ yếu nhằm phục vụ cho việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VCĐ của mỗi doanh nghiệp. Khi sử dụng các chỉ tiêu nêu trên sẽ không loại trừ trường hợp phải sử dụng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật khác có liên quan. Trong nhiều trường hợp, việc xem xét các chỉ tiêu bổ sung lại rất hữu ích cho những nhận định, đánh giá sát đúng tình hình của đơn vị. 4, Yêu cầu quản lý và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả VCĐ trong doanh nghiệp. 4.1 Yêu cầu quản lý: Phải nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến đọng của TSCĐ về mặt giá trị hiện vật. Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa dùng,không cần dùng để có biện pháp huy động sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhàn rỗi, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ, kịp thời sửa chữa TSCĐ của Doanh nghiệp hư hỏng, theo dõi tình hình khấu hao từng loại TSCĐ của Doanh nghiệp. 4.2 Các biện pháp chủ yếu đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp: 4.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp: Các nhân tố khách quan như: chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước, tác động của thị trường, các nhân tố khác như thiên tai… Các nhân tố chủ quan như: ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp, đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý, trình độ lao động. 4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện tình hình cụ thể mà Doanh nghiệp lựa chọn biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp, tuy nhiên cần chú ý đến một số giải pháp sau: - Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư TSCĐ, đây là vấn đề qua trọng vì nó có tính chất quyết định đến việc sử dụng hiệu quả VCĐ. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa VCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, cần có sổ t._.heo dõi đối với từng loại TSCĐ. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình TSCĐ, thanh lý các TSCĐ hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện kiểm kê định kỳ TSCĐ. - Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao này phải tính đến cả hao mòn vô hình và hữu hình, đảm bảo thu hồi đủ vốn. - Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn. - Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách hợp lý, kịp thời và tăng cường sức mạnh cạnh tranh của Doanh nghiệp. - Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm TSCĐ, trích lập quỹ dự phòng tài chính. - Xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố VCĐ- VLĐ- giá thành sản phẩm- kết quả kinh doanh để thấy rõ hiệu quả của VCĐ trong Doanh nghiệp. B> VốN lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp I) Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động (VLĐ): 1, Khái niệm, đặc điểm của VLĐ trong Doanh nghiệp: 1.1 Khái niệm Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (như nguyên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm (khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn lưu động khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì phải cần một số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tư liệu lao động sản xuất và tư liệu lưu động lưu thông). Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, để hình thành các tư liệu lao động sản xuất và tư liệu lao động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn nhất định để đầu tư ban đầu. Vì vậy “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tư liệu lao động sản xuất và tư liệu lao động lưu thông trong doanh nghiệp”. 1.2 Đặc điểm: VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm. - Không ngừng vận động qua các giai đoạn. Có 3 giai đoạn chính từ quá trình sản xuất đến sản xuất lưu thông, quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên gọi là quá trình tuần hoàn. - Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn dự trữ -> vốn sản xuất -> vốn lưu thông -> vốn tiền tệ. Sự vận động này được gọi là 1 vòng chu chuyển của vốn. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thu sản phẩm, thu được tiền mang về. 2, VLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp: 2.1 Phân loại VLĐ: Để quản lý VLĐ được tốt cần thiết phải tiến hành phân loại VLĐ của Doanh nghiệp theo các tiêu thức sau: 2.1.1 Dựa theo vai trò của VLĐ trong quá trình tái sản xuất VLĐ bao gồm 3 loại: a/ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm 6 loại: - Vốn nguyên vật liệu chính - Vốn vật liệu phụ - Vốn nhiên liệu - Vốn phụ tùng thay thế - Vốn vật liệu đóng gói - Vốn công cụ, dụng cụ b/ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm 3 loại: - Vốn sản phẩm đang chế tạo - Vốn bán thành phẩm tự chế - Vốn chi phí trả trước c/ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: - Vốn thành phẩm - Vốn bằng tiền - Các khoản đầu tư ngắn hạn: cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…. - Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, tạm ứng…. Phân loại VLĐ hteo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển VLĐ . Từ đó có các biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển VLĐ. 2.1.2 Dựa vào hình thái biểu hiện VLĐ bao gồm: a/ Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như vốn nguyên, nhiên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang đang chế tạo, vốn thành phẩm - hàng hoá(còn gọi là hàng tồn kho, vốn chi phí trả trước. Xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn hàng tồn kho của Doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: - Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm. - Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi. - Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn về phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Vốn về công cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ , dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là những biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. - Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. - Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như chi phí nghiên cứu thí nghiêm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng…. b/ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: - Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển…Tiền là một loại tài sản của Doanh nghiệp mà nó có thể dễ dàn chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. - Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ Doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. c/ Vốn đầu tư tài chính dài hạn Việc phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp. 2.1.3 Dựa theo nguồn hình thành a/ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số Vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có đầy đủ quyền sử dụng quyền chi phối và định đoạt. b/ Nợ phải trả - Nguồn vốn đi vay: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay của ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác. - Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán… Với cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của Doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân Doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các qui định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn. 2.2 Vai trò của VLĐ trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Vốn nói chung đặc biệt là VLĐ giữ vai trò quyết định trong sản xuất kinh doanh. VLĐ không thể thiếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn liên tục. VLĐ có thể có mặt ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm vật tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm..Nếu không có VLĐ thì Doanh nghiệp không thể sử dụng được TSCĐ (VCĐ), việc sử dụng hiệu quả VLĐ và đảm bảo được nhu cầu VLĐ sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Do vậy VLĐ có tính chất quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Quy mô của VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp, nhờ cơ chế dự trữ tận dụng cơ hội kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. VLĐ luôn chuyển một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy quản lý tốt VLĐ sẽ có được cơ hội giảm được giá thành, tăng sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp. VLĐ với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho Doanh nghiệp có thể thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của Doanh nghiệp. II) Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 1, Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 1.1, Quan niêm về hiệu quả sử dụng VLĐ Vốn nói chung và VLĐ nói riêng là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuât kinh doanh. Thế nhưng điều quan tâm là:”VLĐ sử dụng như thế nào để có hiệu quả ?” Vấn đề này cũng được đề cập nhiều trong chuyên môn với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hiệu quả sử dụng VLĐ. Tuy nhiên cũng cần nhắc lại dù tính bằng cách nào thì cũng cần thiết phải xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể đạt được một doanh thu lớn, nhưng không có lợi nhuận hoặc bị lỗ thì điều đó cũng không thể nói rằng Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do vậy hiệu quả của VLĐ phải thể hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng VLĐ và quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ phải được hiểu theo 2 cách sau: - Với số VLĐ có hiệu quả hiện có thì có thể tạo nhiều lợi nhuận cho Doanh nghiệp. - Đầu tư thêm VLĐ có hiệu quả. Thêm VLĐ phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phải cao hơn tốc độ tăng trưởng của VLĐ trước đây. 1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường, trước sự cạnh tranh gay gắt của các Doanh nghiệp, thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều kiện cơ bản để một Doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các Doanh nghiệp dùng VLĐ của mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quá trình vận động của VLĐ bắt đầu từ việcdùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong Doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm để thu hồi về một số vốn dưới hình thaí tiền tệ ban đầu.Mỗi lần vận động như vậy gọilà VLĐ tuần hoàn.Doanh nghiệp sử dụng VLĐ đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh tế của Doanh nghiệp đòi hỏi Doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng VLĐ nhằm làm cho mỗi đồng VLĐ hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Bên cạnh đó cũng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, trên nguyên tắc lợi nhuận thu được nhỏ hơn nhưng vẫn không phải đầu tư thêm vốn, nhưng tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. 1.3 Quản lý và bảo toàn VLĐ 1.3.1 Công tác quản lý sử dụng VLĐ VLĐ trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Quản lý sử dụng VLĐ trong kinh doanh là một khâu có tầm quan trọng quyết đinh đến hiệu quả kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đamr bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất. Do trước hết tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Tuy nhiên việc sử dụng VLĐ có hiệu quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh,đến các biện pháp tổ chức thực hiện kinh doanh, cũng như sự quản lý, theo dõi kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh, cơ hội kinh doanh. Mục đích quản lý và sử dụng VLĐ trong kinh doanh, là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa hoá về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá, trên cơ sở nguồn vốn có hạn, được sử dụng một cách tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó, một vấn đề quan tâm là phải xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết ứng với quy mô điều kiện kinh doanh nhất định của Doanh nghiệp với qui mô sản xuất dự tính, ta cần một lượng VLĐ đủ để đảm bảo cho nó. Đủ VLĐ có nghĩa là không thừa, không thiếu VLĐ. Nếu một Doanh nghiệp, xác định một lượng vốn không đủ thì quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ngừng sản xuất…sẽ gây ra lãng phí đáng kể về việc sử dụng lao động, cũng như tiết kiệm tận dụng máy móc, thiết bị…Nếu một Doanh nghiệp VLĐ được xác định quá thừa so với nhu cầu, thì nó có nghĩa là Doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn mà qui mô sản xuất kinh doanh không cần đòi hỏi đến mức ấy, trong trường hợp này sẽ gây ra lãng phí không cần thiết. Từ những phân tích trên cho thấy sự cần thiết phải xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.3.2 Bảo toàn VLĐ Bảo toàn VLĐ là đảm bảo duy trì được giá tri thực của VLĐ ở thời điểm đánh giá hiện tại so với thời điểm đầu tư ban đầu tính theo giá cả hiện tại. Do đặc điểm chu chuyển của VLĐ, việc xác định nhu cầu thường xuyên và cần thiết của VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đựơc coi là biện pháp quản lý. Quản lý và sử dụng VLĐ là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chinh của Doanh nghiệp, trong đó việc bảo toàn VLĐ là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các yếu tố trên thị trường thường xuyên biến động, VLĐ cần được bảo toàn để có thể đảm bảo cho các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. VLĐ trong Doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hoá và tiền tệ. Sự luân chuyển trên thực tế luôn chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, trong đó có những yếu tố làm cho VLĐ trong Doanh nghiệp bị giảm sút đó là: - Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ vơí giá thấp. - Rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời gian nhất định vốn bị thiếu hụt dần vì doanh thu bán hàng không bù đắp được VLĐ. - Nền kinh tế có lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển, VLĐ của Doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá. - VLĐ trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn. Vì lẽ đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi nghĩa là phải đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ giá cả tăng lên. * Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn VLĐ và phát triển VLĐ : Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… để xác định số VLĐ hiện có của Doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đánh giá vật tư, hàng hoá đó, đối chiếu vơí sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý. 2, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 2.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ Tốc độ lưu chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần trong kỳ - Số vòng quay VLĐ = --------------------------------- (vòng) VLĐ bình quân trong kỳ VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ + VLĐ bình quân trong kỳ = ------------------------------------ 2 àý nghĩa: Nói lên số vòng quay của VLĐ trong 1 thời kỳ. Số vòng quay VLĐ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại Số ngày luân chuyển VLĐ trong kỳ - Kỳ luân chuyển VLĐ = -------------------------------------------- Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ àý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho VLĐ quay được 1 vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn và ngược lại. 2.2 Hiệu suất bộ phận Hiệu suất bộ phận nói lên tốc độ luân chuyển VLĐ của từng bộ phận: dự trữ, sản xuất và lưu thông. - Số lần luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong khâu + Số lần luân chuyển VLĐ dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông trong khâudự trữ sản xuất, = ---------------------------------------------------- sản xuất và lưu thông VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông - Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông: + Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất: Vdt x 360 Kdt = ---------------- Mdt + Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu sản xuất: Vsx x 360 Ksx = ---------------- Msx + Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu lưu thông: Vlt x 360 Klt = ---------------- Mlt Trong đó: Vdt ,Vsx ,Vlt : Số VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông Kdt, Ksx, Klt : Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Mdt, Msx, Mlt : Mức luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. -> ý nghĩa: Vòng quay VLĐ ở từng bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay VLĐ chung của Doanh nghiệp. Chỉ cần 1 trong 3 khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông có vòng quay thấp (số ngày luân chuyển VLĐ lớn) sẽ tác động làm cho vòng luân chuyển VLĐ chung giảm đi. 2.3 Các chỉ tiêu khác * Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là chênh lệch giữa VLĐ bình quân của kỳ này so với kỳ trước. VTKTĐ () = ( x K1 ) - V0bq = V1bq - Vobq Trong đó: VTKTĐ () : Số VLĐ tiết kiệm tuyệt đối V1bq , Vobq : VLĐ bình quân năm kế hoạch và năm báo cáo M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch *Mức tiết kiệm tương đối VTKTGĐ () = x (K1 - K0) = - = V1bq - Trong đó: VTKTGĐ (): Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do sự thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo. M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K1 , K0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo. L1, L0 : Số lần luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo. V1bq : Số VLĐ bình quân năm kế hoạch. * Hiệu suất sử dụng VLĐ : Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng VLĐ = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân -> ý nghĩa: Cứ 1 đồng VLĐ đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. * Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ ) Lợi nhuận trước (hoặcsau) thuế thu nhập - Mức doanh lợi của VLĐ = -------------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân -> ý nghĩa: 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế thu nhập. 3, Hệ thống chỉ tiêu phân tích 3.1 Đánh giá khả năng thanh toán Tổng vốn lưu động bình quân * Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = ----------------------------------- Tổng số nợ ngắn hạn -> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao, thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao, tuy nhiên trong 1 số trường hợp hệ số này quá cao, thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan. Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu * Hệ số khả năng thanh toán nhanh = -------------------------------------------- Tổng số nợ ngắn hạn -> ý nghĩa: Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Doanh nghiệp. Khi hệ số này bằng 1 nghĩa là TSLĐ vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn. Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được, hệ số bằng 2 được xem là hợp lý, hệ số này cao hơn 2 được xem là đầu tư thưa vào TSLĐ. Tiền + Các khoản tương đương tiền * Hệ số khả năng thanh toán tức thời = ------------------------------------------- Nợ ngắn hạn -> ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số này bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của Doanh nghiệp tương đối khả quan. Và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán các khoản nợ của Doanh nghiệp là hết sức khó khăn lúc này buộc Doanh nghiệp phải bán gấp vật tư hàng hoá dự trữ để trả nợ. 3.2 Đánh giá khả năng hoạt động của Công ty, Doanh nghiệp Doanh thu * Vòng quay tiền = ------------------------------------- Tiền và chứng khoán khả mại ->ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 kỳ nghiên cứu cứ 1 đồng tiền bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tiền luôn biến đổi nếu vòng quay tiền mặt giảm đi thì hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo và ngựơc lại. Doanh thu * Vòng quay hàng tồn kho = ---------------------------------------- Hàng tồn kho bình quân trong kỳ ->ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ chức quản lý dự trữ của Doanh nghiệp tốt. Doanh thu thuần * Vòng quay các khoản phải thu = ---------------------------- Các khoản phải thu -> ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ phải thu từ bán hàng đến khi nhận tiền. Vòng quay này càng cao thì thể hiện rằng Doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ, vốn bị chiếm dụng giảm và ngược lại. Số ngày của kỳ phân tích * Kỳ thu tiền bình quân = -------------------------------------- Vòng quay các khoản phải thu -> ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho các khoản phải thu được một vòng. Vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ thì tốc độ thu hồi vốn càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn đề làm thế nào để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp hoặc không mấy quan tâm tới vấn đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng không hề biết doanh nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả không? Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình. Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan trọng nhất và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở phân chia các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Còn tài sản chính là các hình thái biểu hiện của vốn hay nói cách khác tài sản biểu hiện việc các doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn như thế nào trong hoạt động kinh doanh của mình “bất kỳ một sự gia tăng nào bên tài sản của doanh nghiệp cũng phải được tăng ít nhất một khoản mục bên nguồn vốn”. Do đó quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan trọng không thể tách rời trong quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý của sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm của mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết kiêm được những chi phí không cần thiết trong hoạt động. Chương II thực trạng công tác tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cp xây dựng số 9- vinaconex I) Giới thiệu về Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty CP xây dựng số 9 được thành lập vào tháng 11 năm 1977 theo Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC ngày 15/11/1977 của Bộ Xây dựng về việc thành lập Công ty Cổ phần xây dựng số 9 trực thuộc Bộ Xây dựng. Khi mới được thành lập, trụ sở Công ty được đặt tại Phường Bích Đào, Thị xã Ninh Bình. Sau khi có Quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ xây dựng về việc thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Bộ xây dựng, thì Công ty Cổ phần xây dựng số 9 trở thành đơn vị thành viên, đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Hiện nay, công ty xây dựng Vinaconex 9 đã cổ phần hoá theo Quyết định số 1731/QĐ-BXD ngày 04/11/2007, với vốn điều lệ là 21 tỷ đồng trong đó số vốn Tổng công ty đã góp là 12,6 tỷ đồng (chiếm 60% vốn điều lệ của Vinaconex 9). - Tên giao dịch của Công ty: VINACONEX - 9 - Trụ sở chính: Tầng 6 & 7- Nhà D9- Đường Khuất Duy Tiến- Quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 04.5540606 - 04.5540612; Fax: 04.5540615; - Email: cty9.vinaconex@fpt.vn Chi nhánh tại tỉnh Ninh Bình: Trụ sở: Phường Nam Thành- TX Ninh Bình- Tỉnh Ninh Bình Điện thoại: 030.874.328 Fax: 030.873045 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Trụ sở: 778/58 Nguyễn Kiệm- P.4- Q.Phú Nhuận- TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.8424717 Fax: 08.8479354 2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là một Doanh nghiệp Nhà nước, chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông trên khắp lãnh thổ Việt Nam và đang hướng ra thị trường quốc tế với những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là: - Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình khác. - Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở. - Thi công xây lắp các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện, cấp thoát nước, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến thế điện. - Kinh doanh phát triển nhà. - Xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông lâm sản, hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật. - Khai thác, kinh doanh nước sạch, năng lượng điện. Tóm lại: Với các chức năng, nhiệm vụ trên của công ty chủ yếu đáp ứng cho ngành nghề kinh doanh ở lĩnh vực. Tất các các hoạt động đó đều nhằm mục đích không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ xã hội của Bộ xây dựng, của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam nói chung và của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 nói riêng. 3 Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty: 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý : Bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, tham mưu. 3.1.1 Lãnh đạo công ty: -Giám đốc công ty là đại diện của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. -Các phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc điều hành hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của cấp trên.Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. 3.1.2 Các phòng chức năng: * Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện chức năng văn phòng của Công ty, là bộ phận giúp lãnh đạo quản lý lực lượng CBCNV; thực hiện các chế độ chính sách cho CBCNV như BHYT, BHXH, chế độ hưu trí, quản lý, theo dõi, phát hành cập nhật văn bản, tài liệu đi, đến. Đồng thời phòng TC- HC thực hiện công tác hành chính, quản trị phục vụ cho sự điều hành công việc, chăm lo cơ sở vật chất, trang bị cơ quan và kết hợp với phòng Kế toán quản lý về tài chính. *Phòng Tài chính - Kế toán: Công ty CP xây dựng số 9 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xuât nhập khẩu xây dựng Việt Nam, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân đối với Nhà nước. Vì vậy chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán là thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng và thực hiện nhiệm vụ của kế toán theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước. -Tham mưu giúp Giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế tóan, thống kê, hạch toán, kinh tế… ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty. -Trợ giúp Giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính của Công tytheo đúng quy định của Nhà nước và cấp trên. * Phòng Kỹ thuật - Quản lý dự án: - Chức năng : + Tham mưu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực khoa học kỹ thuật, và quản lý toàn diện các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật và công tác thi công trong toàn Công ty. + Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong các công tác điều hành sản xuất, trong việc triển khai thực hiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác SXKD của Công ty mộ cách có hiệu quả. + Tham mưu về lĩnh vực thí nghiệm vật liệu xây dựng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định của Nhà nước ban hành. - Nhiệm vụ : + Quản lý về chất lượng kỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn lao động của tất cả các công trình do Công ty đảm nhiệm thi công. + Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào điều kiện sản xuất thực tế của Công ty, đồng thời đề xuất với lãnh đạo Công ty về việc ứng dụng công nghệ mới, thiết bị thi công phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty. *Phòng Đầu tư: - Chức năng: + Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác kế hoạch, về các giải pháp sản xuất kinh doanh. + Tham mưu cho Giám đốc Công ty về ký kết, thanh và tìm kiếm các hợp đồng kinh tế. Nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn trên cơ sở kế hoạch về GTSL tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan. + Tham mưu cho Giám đốc giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị nội bộ. Phòng Đầu tư dựa trên báo cáo về tình hình thực hiện của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp việc thực hiện kế hoạch. + Nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin và trình Giám đốc các dự án xây dựng mà Công ty có thể tiếp cận ký hợp đồng và tô chức ký kết các hợp đồng kinh tế. + Thực hiện công tác lập đơn giá dự toán. + Thực hiện công tác báo cáo thống kê một cách chính xác, kịp thời giúp Giám đốc Công ty trong công tác điều hành sản xuất. *Phòng Quản lý công nghệ thiết bị: - Rà soát lại toàn bộ năng lực thiết bị xe, máy của toàn Công ty kể cả các thiết bị do các đơn vị tự mua. Trên cơ sở đó báo cáo cho Giám đốc Công ty hướng quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong SXKD. + Căn cứ vào tình hình SXKD của các đơn vị nội bộ để điều động máy móc, thiết bị thi công một cách hợp lý tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. + Quản lý toàn bộ số, chất lượng các máy móc, thiết bị, vật tư. Tổ chức ._.2. Hạn chế và nguyên nhân Nhìn chung hoạt động của công ty có những chuyển biến rõ rệt trong một vài năm gần đây. Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể: - Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty có tăng nhưng còn thấp và không ổn định trong 2 năm gần đây. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức chưa cao nhưng lại không ổn định qua các năm mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng. - Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau: + Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn. Tuy nhiên số VCĐ cũng rất cần thiết cho công ty. Trên thực tế vốn cố định của công ty còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó gây không ít khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh. + Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn. Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex nói riêng và cần có biện pháp khắc phục. Mặt khác, một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: nói chung tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao. Trong thời gian tới, công ty phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mình. Chương III Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex 1. Chiến lược phát triển - Hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, chú trọng và quan tâm đến trách nhiêm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội và của đất nước. - Thực hiện đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, hình thành cơ cấu sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh đầu tư, chú trọng và ưu tiên ngành mũi nhọn là đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, có trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình. - Luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, phát huy hết trình độ, năng lực, tinh thần kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công tác. - Giải quyết tốt quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động, Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp. 2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 2.1. Các giải pháp chung – tổng thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch. - Củng cố, tăng cường sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác, phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, phấn đấu giữ vững danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. - Tập trung xây dựng, nâng cao năng lực về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xí nghiệp. Từng ban, đội phấn đấu 100% đạt ban, đội mạnh với giá trị sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. - Giữ vững và ổn định sự phát triển bền vững của toàn công ty và các đơn vị trực thuộc công ty, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15% về các chỉ tiêu cơ bản như: giá trị sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, quỹ xí nghiệp và thu nhập của người lao động. - Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động xây dựng cơ chế sử dụng lao động giỏi, tay nghề cao một cách hợp lý nhằm thu hút nhân tài cho công ty. Đảm bảo 70% lao động thường xuyên được ký hợp đồng dài hạn, được đảm bảo quyền lợi chính trị, chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động. Các biện pháp cụ thể như sau: 2.1.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh Công tác kế hoạch trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: + Kế hoạch, phương án về hạng mục công trình đầu tư: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tạo ra doanh lợi hay không. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc đầu tư vào cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với mức giá như thế nào nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi nhất cho chủ sở hữu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ…là những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với đặc thù là đầu tư các công trình xây dựng công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của công ty mình như thế nào?, uy tín của công ty so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực ra sao?..., tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. +Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: - Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phả thu… - Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn… 2.1.2. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu tư – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Bởi nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: - Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về nhà cửa, địa thế…để kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại đầu tư từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. - Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty đã sử dụng tiền vay ngân hàng tương đối lớn để đầu tư kinh doanh. Nhưng công ty đã thực hịên đầy đủ nghĩa vụ của mình với ngân hàng. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. - Vay ngắn hạn đảm bảo bằng công trình đầu tư: Công ty nên coi công trình đang đầu tư như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. - Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn. Hiện nay nguồn này chủ yếu là vốn huy động từ các cổ đông và một phần là vốn tự bổ sung. Nếu mở rộng đầu tư kinh doanh vào một số lĩnh vực khác như công ty đang dự định thì nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, công ty cần lập quĩ phát triển sản xuất, sử dụng quĩ khấu hao hợp lý để tái đầu tư TSCĐ, tìm kiếm đối tác liên doanh, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng. Công ty cũng nên phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu công ty nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. 2.1.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động KT Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính, công ty thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợ…Nhờ đó công ty có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chu trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn kinh doanh. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. 2.1.4. Đa dạng hóa, mở thị trường đầu tư sang nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương khác Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là các công trình xây dựng dân dụng, công ty nên nghiên cứu xem xét đầu tư vào một số công trình xã hội, công cộng (như đầu tư vào xây dựng các trường học dân lập, các trường đào tạo nghề,…) từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có đội ngũ marketing chào mời giới thiệu sản phẩm tới các khác hàng, đồng thời trong điều kiện cho phép có thể hạ giá thành và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng. 2.1.5. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động. Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao tình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 2.2.1. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ Công ty cần phải phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc những người gây thiệt hại đối với TSCĐ của công ty. Công ty cũng cần phải nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty. Hàng năm công ty phải lập kế hoạch khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đối với những TSCĐ hư hỏng, cần thanh lý, nhượng bán và xử lý dứt điểm nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển. 2.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp. Để hạn chế hao mòn vô hình TSCĐ, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. 2.2.3. Tăng cường đổi mới tài sản cố định Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty cần phải tăng cường đổi mới TSCĐ, thanh lý ngay những máy móc đã hư hỏng. Để có thể đổi mới TSCĐ, công ty cần tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ cho TSCĐ. Nguồn tài trợ ở đây có thể là là do đi vay, nhận góp vốn liên doanh liên kết… Công ty cũng cần cẩn trọng trước khi quyết định mua máy móc mới. Công ty cần phải biết rõ nguồn gốc của máy, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, công nghệ mua về không đáp ứng tốt về kỹ thuật, chất lượng gây lãng phí vốn. 2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay chưa phải là lớn, mặt khác do đặc thù kinh doanh của công ty là đầu tư các công trình xây dựng nên đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn đủ lớn. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần hạn chế tới mức thấp nhất các khoản phải thu gây lãng phí, ứ đọng vốn. Để làm được điều đó công ty phải đề ra định mức đầu tư rõ ràng cho mỗi hạng mục công trình, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho quá trình đầu tư được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 2.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng công trình từ khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người mua. Đặc biệt trong thời gian qua có rất nhiều vụ tai tiếng đối với các tổng công ty xây dựng lớn (chẳng hạn như vụ việc của PMU18 ), gây sự mất lòng tin đối với các công trình xây dựng dân dụng. Người dân đang ngày càng e ngại trước sự xuống cấp của các công trình nhà ở. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ các sản phẩm về nhà ở do công ty đầu tư. Trước tình hình đó công ty cần phải có trách nhiệm với các công trình do công ty đầu tư bằng việc giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình thi công để đảm bảo uy tín cho công ty. Đồng thời, công ty cũng cần có một bộ phận quản lý nhà nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng và thực hiện công tác bảo hiểm công trình xây dựng khi có trục trặc kỹ thuật xảy ra tạo sự yên tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty. 2.3.3. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. 2.3.4. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho. 2.3.5. Tiết kiệm các khoản chi phí Ngoài việc tiết kiệm chi phí thi công các hạng mục công trình bằng cách tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động…, công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí chạy dự án, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giao dịch với khách hàng, chi phí giải phóng mặt bằng và tạm cư. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các lại chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh và có các định mức rõ ràng. Đồng thời, thường xuyên đưa ra những cải cách thích hợp và tổ chức phát động các đợt thi đua tiết kiệm giữa các xí nghiệp hoặc các phòng ban trong công ty. 2.3.6. Lập quỹ dự phòng tài chính Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3. Kiến nghị với cơ quan hữu quan Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế - xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau: 3.1. Về môi trường kinh tế Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Lãi suất vay ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền KTTT Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vayvốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, dễ dẫn đến có những khoản nợ khó đòi. - Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng…trong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ sao cho phù hợp với tình hình mới. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Kết luận Nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với các Doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex” của em chỉ đơn giản là muốn góp tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” bằng việc phân tích các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với việc xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong chuyên để thực tập tốt nghiệp này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: 5 giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, 6 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và 2 kiến nghị đối với nhà nước. Em xin chân thành cảm ơn cô Đoàn Thị Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần xây dựng số 9 -Vinaconex và phòng tài chính kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ còn có những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thây cô, cô chú, anh chị và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày…..tháng….năm 2007 Sinh viên thực tập ĐINH QUốc khánh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc .………..*****…………. bản nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ban lãnh đạo công ty của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex ( Vinaconex - 9 ) nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9 - vinaconex “ ...………………………………………………………………………….…… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Hà nội, ngày…….tháng……năm 2007 Bảng các chữ cái viết tắt DN : Doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCĐ : Vốn cố đinh VLĐ : Vốn lưu động SXKD : Sản xuất kinh doanh CNH : Công nghiệp hoá HĐH : Hiện đại hoá Tài liệu tham khảo * Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS.Đặng Thuý Phương * Tài chính doanh nghiệp sản xuất - GS.TS Trương Mộc. * Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex * Báo cáo tài tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex năm 2005, 2006 * Kế hoạch phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex * Thời báo kinh tế. * Thời báo Ngân hàng - Tài chính. Mục lục ST Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 2 A>Vốn cố định (VCĐ) 2 I) Tài sản cố định (TSCĐ) và Vốn cố định của DN 2 1 TSCĐ của DN 2 1.1 Các khái niệm 2 1.2 Đặc điểm của TSCĐ 3 1.3 Vai trò của TSCĐ 3 1.4 Phân loại TSCĐ (vốn cố định) 4 2 Vốn cố định trong kinh doanh 6 2.1 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định 6 2.2 Nguồn hình thành TSCĐ 7 2.3 Công tác quản lý TSCĐ 7 II) Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 11 1, Hiệu quả sử dụng VCĐ 11 2, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN 12 3, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 12 3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 12 3.2 Các chỉ tiêu phân tích 13 4, Yêu cầu quản lý và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả VCĐ trong doanh nghiệp 13 4.1 Yêu cầu quản lý 13 4.2 Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp 14 B> Vốn lưu động của Doanh nghiệp 15 I) Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động (VLĐ) 15 1, Khái niệm, đặc điểm của VLĐ trong doanh nghiệp 15 1.1 Khái niệm 15 1.2 Đặc điểm 15 2, VLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp 15 2.1 Phân loại VLĐ 15 2.2 Vai trò của VLĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17 II) Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1, Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.3 Quản lý và bảo quản VLĐ 19 2, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 20 2.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ 20 2.2 Hiệu suất bộ phận 21 2.3 Các chỉ tiêu khác 22 3, Hệ thống chỉ tiêu phân tích 22 3.1 Đánh giá khả năng thanh toán 22 3.2 Đánh giá khả năng hoạt động của công ty, doanh nghiệp 23 Chương II: Thực trạng công tác quản lý tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 27 I) Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 27 1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27 2, Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 27 3, Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty 28 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 28 3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty được trình bày theo sơ đồ sau: 31 4, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33 II) Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 34 1, Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 34 2, Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 34 3 Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của Công ty 36 3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty 38 3.2 Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Công ty 40 3.3 Phân tích tình hình nợ đọng và khả năng thanh toán của Công ty 41 4, Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng số 9 – Vinaconex 47 4.1 Hiệu quả sử dụng vốn 48 4.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 49 4.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 52 III) Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty 55 1, Những kết quả đạt được 55 2 Hạn chế và nguyên nhân 56 Chương III: Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 57 1, Chiến lược phát triển 57 2, Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 57 2.1 Các giải pháp chung- tổng thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch 57 2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 61 2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 62 3, Kiến nghị với cơ quan hữu quan 64 3.1 Về môi trường kinh tế 64 3.2 Môi trường pháp lý 65 Kết luận 66 Nhận xét của đơn vị thực tập 67 Bảng chữ cái viết tắt- tài liệu tham khảo 68 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4057.doc
Tài liệu liên quan