Một số giải pháp nhằm chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành viên

LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập nền kinh tế thế giới Đảng và nhà nước đã xác định : Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt nền kinh tế, định hướng các thành phần kinh tế khác. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí nòng cốt của kinh tế nhà nước . Tuy nhiên trong thực tế nhiều DNNN hoạt động kém hiệu quả Đứng trước thực trạng họat động yếu kém đó. Chính phủ đã có nhiều biện pháp sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả họat động của hệ thống doanh nghiệp nhà

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước: Cổ phần hóa những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn ; giao, bán, khoán kinh doanh cho thuê, giải thể những doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là nhà nước. Nhằm mục đích thực hiện thành công quá trình sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Đề tài "Một số giải pháp nhằm chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên" góp phần đưa ra một số giải pháp để thực hiện quá trình chuyển đổi đạt hiệu quả hơn nhằm thực hiện một hần cải cách doanh nghiệp nhà nước, trong rất nhiều phương hướng, giải pháp, cách thức mà Chính phủ đã đề ra. Với giới hạn là chuyên đề các giải pháp mới chỉ dừng lại ở ý tưởng. Song để thực hiện được những giải pháp này cần rất nhiều kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực hiện chuyển đổi, để từ đó góp phần thực hiện tốt quá trình chuyển đổi nhằm đạt được mục tiêu chuyển đổi và mục đích của quá trình cải cách hệ thống DNNN Việt nam hiện nay Đề tài được chia làm 3 chươngchương I : Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Chương II : Thực trạng hoạt động của DNNN hiện nay Chương III : Một số giải pháp nhằm thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên MỤC LỤC Lời nói đầu......................................................................................................1 Mục lục………………………………………………………………………2 Chương I: Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viện.................................................................................................................5 I. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền KTTT........................................................................................................................5 1. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn1 thành viên...............................5 2. Vai trò của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trong nền kinh tế thị trường.........................................................................................................................5 II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên 1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong thời kỳ mới........................................................................................................................6 2. Sở hữu trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..................8 3. Hệ thống Doanh nghiệp nhà nước..................................................................9 3.1. Khái niệm đặc điểm của DNNN.................................................................9 3.2. Phân loại DNNN.......................................................................................10 3.3. Quá trình hình thành DNNN.....................................................................11 3.4. Vai trò của hệ thống DNNN......................................................................13 3.5. Những hạn chế của DNNN........................................................................14 4. Phương hướng nâng cao hiệu quả DNNN....................................................17 4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quản DNNN...............................................17 4.2. Tiếp tục sắp xếp, phân loại DNNN............................................................18 III. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên ..................................20 1. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................20 2. Nhiệm vụ và quyền hạn...............................................................................21 2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty...............................................21 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT..........................................................22 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch công ty ..........................................23 2.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc .........................................................24 Chương II: Thực trạng hoạt động của các DNNN hiện nay.......................26 I. Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.........................................26 1. Sắp xếp lại DNNN theo Nghị định 388/HĐBT............................................26 2. Sắp xếp DNNN theo Quyết định số 90/TTg.................................................27 3. Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 500/TTg ngày 25/8/1995.................................................................................................................29 4. Sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 22/4/1998..............31 II. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.........................38 1. Số lượng doanh nghiệp nhà nước.................................................................38 2. Thực trạng hoạt động của hệ thống doanh nghiệp nhà nước........................40 3. Thực trạng công tác quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp 4. Cơ chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp nhà nước..............................................................………….........49 III. Một số nhận xét về hoạt động của doanh nghiệp hiện nay..................55 Chương III: Một số giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên...........................................................................................60 I. Mục tiêu và ý nghĩa chuyển đổi.................................................................60 1. Mục tiêu chuyển đổi…………………………………………………….…60 2. ý nghĩa chuyển đổi………………………………………………………...60 II. Những quy định về chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên………………………………………………………………………………...61 1. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………61 2. Quyết định danh sách chuyển đổi................................................................61 3. Nguyên tắc xử lý vốn, tài sản tài chính và lao động của doanh nghiệp khi chuyển đổi................................................................................................................62 3.1. Nguyên tắc xử lý vốn và tài sản................................................................62 3.2. Nguyên tắc xử lý tài chính và công nợ.....................................................62 3.3. Nguyên tắc sử dụng lao động...................................................................63 4. Quyết định chuyển đổi........................................................................…….63 5. Quy trình chuyển đổi....................................................................................63 III. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên................................................................................................................69 1. Sắp xếp phân loại doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyển đổi.........................69 2. Tuyên truyền................................................................................................69 2.1. Đối tượng tuyên truyền………………………………………………….70 2.2. Thông điệp tuyên truyền...........................................................................70 2.3. Cách thức tuyên truyền.............................................................................71 3. Giải quyết những vấn đề khó khăn của doanh nghiệp khi chuyển đổi .......71 3.1. Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp khi chuyển đổi........................71 3.2. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư.............................................................72 4. Đào tạo đội ngũ cán bộ…………………………………………………….76 4.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi…………………………...77 4.2. Đào tạo cán bộ, công nhân của các doanh nghiệp sau khi chuyển đổi. Tài liệu tham khảo........................................................................................81 CHƯƠNG I SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN ĐỔI DNNN THÀNH CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN I. Công tytrách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền KTTT(TNHH) 1. Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm - Chủ sở hữu công ty phải là một pháp nhân có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của pháp luật (Điều 14 Nghị định số 3/2000/NĐ-CP) Từ đặc điểm này cho thấy công ty TNHH khác với doanh nghiệp tư nhânổ những điểm chủ yếu sau Công ty TNHH có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản vốn điều lệ còn doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày ĐKKD không được phát hành cổ phiếu 2. Vai trò của công ty TNHH 1 thành viên trong nền KTTT Trong nền KT KHH tập trung bao cấp các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo kế hoạch đã được đặt ra từ kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và kế hoạch cung cấp sản phẩm do vậy các doanh nghiệp mất tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh được coi là con đẻ của mình. Các doanh nghiệp hoạt động theo thế bị động không tự chủ nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà cơ hội đó xuất phát từ nhu cầu thực tế. Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT theo định hướng XHCN nhà nước đã giảm bớt can thiệp các hoạt động của các doanh nghiệp không còn tình trạng “lãi thu” lỗ nhà nước bù: Các doanh nghiệp nhà nước thường lùng tùng trong điều kiện mới. Có nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên nhân quan trọng làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả là do cách quản lý, sản xuất kinh doanh vẫn còn theo nếp cũ, chông chờ sự bao cấp của nhà nước Công ty TNHH 1 thành viiên trước hết là một doanh nghiệp có chức năng tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội , do vậy nó góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Công ty TNHH có suất đầu tư thấp ,dễ thay đổi nghành nghề kinh doanh ,thích ứng nhanh với thị trường Công ty TNHH 1 thành viên góp phần đa dạng hoá các hình thức kinh doanh phát triển hình thức này sẽ huy động được nhiều hơn nguần lực còn tiiềm năng ,thu hút lao động ,đào tạo nghề Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp này có tác dụng làm giảm tình trạng độc quyền của DNNN, tăng tính cạnh tranh của thị trường góp phần hình thành ,hoàn thiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Về cơ chế quản lý tài sản: giám đốc (TGĐ) của công ty TNHH 1thành viên có quyền cao hơn trong các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quyền vè tài sản lại giảm so vói giám đốc (TGĐ) của doanh nhjgiệp nhà nước II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên 1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong thời kỳ mới 1.1 Đổi mới công tác quản lý là một điều kiện tất yếu để xây dựng nền KTTT theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tự chủ với các hoạt động của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó nhà nước chỉ có vai trò định hướng, tạo khuôn khổ hành lang pháp lý, hướng các doanh nghiệp hướng dẫn theo mục tiêu mà nhà nước đặt ra. Để thị trường hoạt động thông suốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhà nước cần tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thuận lợi. Với vai trò quản lý vĩ mô thành lập và tổ chức vận hành tốt các loại thị trường như thị trường vốn, thị trường BĐS, và thị trường khoa học công nghệ Chúng ta đang trải qua thời kỳ quá độ, có nhiều hình thái sở hữu về tư liệu sản xuất do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Vai trò người điều hành mọi hoạt động nền kinh tế, trong quản lý nhất là quản lý kinh tế cần phải có sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhất là sự bình đẳng của DNNN đối với các thành phần kinh tế khác. Tạo nên một “Sân chơi” bình đẳng giữa các doanh nghiệp chính là một trong những động lực để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Từ đó mới có thể tạo nên tổng hợp lực của toàn xã hội. Với những lý do trên quản lý nhà nước về kinh tế cần có sự đổi mới hơn nữa cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước với vai trò là người định hướng cần xác định các lĩnh vực mà doanh nghiệp được hoạt động, còn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được coi là “hộp đen” quản lý. Vì vậy giảm tới mức thấp nhất sự tác động trực tiếp của nhà nước vào hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp là một trong những yêu cầu của quá trình đổi mới. 1.2 Đổi mới công tác quản lý nhằm tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý vĩ mô pháp luật, kế hoạch, chính sách. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước xác định: “Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hóa nâng cao chất lượng công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà nước, thực hiện đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội. (Trích văn kiện đại học IX) Kế hoạch là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, đổi mới công tác lập kế hoạch là một yêu cầu được đặt ra nhất là kế hoạch quản lý đối với các doanh nghiệp. Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch là sự cứng nhắc đối với các doanh nghiệp mà không có định hướng . Đổi mới công tác kế hoạch làm cho công cụ kế hoạch linh họat hơn, mềm dẻo hơn do đó kế hoạch mang tính định hướng, dự báo là chủ yếu. Những kế hoạch đề ra cần mang tính định hướng, dự báo là cơ sở cho các doanh nghiệp nắm được xu hướng của thị trường nhờ đó có thể điểu chỉnh, nắm bắt được cơ hội, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với các DNNN, kế hoạch dựa trên thực trạng hiện có để đề ra các chỉ tiêu phù hợp khả thi tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá cao dẫn đến thất bại và cũng tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá thấp dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực của các thành phần kinh tế Vai trò của nhà nước trong điều kiện mới Thúc đẩy sự hình thành và phát triển ,từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Đặc biệt đối với các thị trường còn sơ khai như : thị trường thị trường lao động ,thị trường vốn thị trường bất động sản và thị trường khoa học công nghệ Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ Nhà nước sử dụng kinh té nhà nước phát huy vai trò nòng cốt ,định hướng thị trường .Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong cả nước ,cả thành thị và nông thôn .Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một số sản phẩm cấn thiết ,hạn chế và kìm hãm độc quyền kinh doanh Mở rộng thị trường lao động trong nứpc có sự kiểm tra ,giám sát của nhà nước , bảo vệ lợi ích của người lao động . Hoàn thiện hệ thống pháp luật , chính sách tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động Thực hiện triển khai tổ chức thị trường khoa học và công nghệ , thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ , đẩy mạnh phát triẻn các dịch vụ vè thông tin , chuyển giao công nghệ . Tạo lập, phát triển nhanh thị trường vốn, nhất là thị trường vốn dài hạn và trung hạn . Tổ chức vận hành thị trường chướng khoán, bảo hiểm hình thành đường bộ thị trường tiền tệ. Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, Nhà nước thực hiệngiao tất dài hạn cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh. -Hình thành cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa . Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Bằng các cộng cụ quản lý vĩ mô như chiến lược quy hoạch, kế hoạch và chính sách , kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của nhà nườc để định hướng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nước, bảo đảm ổn định vi mô của nền kinh tế, điều tiết thu nhập , kiểm tra , giám sát , thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nhà nước đầu tư vốn phát triển từ ngân sách nhà nước căn cứ vào hiệu quả kinh tế xã hội , chuyuển cơ chế phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sang cơ chế cho vay theo cơ chế thị trườrng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu tư. Tuy nhiên đánh giá tổng kết sau 15 năm đổi mới, cơ chế quản lý của nhà nước ta còn biểu hiện nhiều yếu kém, bất cập đó là : Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố tư liệu vững chắc . Hệ thống tài chính ngân hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế, môi trường đầu tư, kinh doanh còn nhiều vướng mắc,. Chưa tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác kế hoạch đổi mới chậm do đó chưa làm tốt được vai trò định hướng nến kinh tế . Vẫn còn một số kế hoạch chưa chú trọng vào khả năng dự báo định hướng. Hoạt động ngân hàng thương mại còn nhiều yếu kém, chất lươngk tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính một số ngân hàng khó khăn, thị trường vốn phát triển chậm . Khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa phát huy vai trò chủ đạo, hơn thế nữa tốc độ phát triển của khu vực này còn chậm hơn so v;í khu vực kinh tế khác.Điều này là do khu vực doanh nghiệp nhà nước chưa được xắp xếp, củng cố và đổi mới . Các doanh nghiệp nhà nước chơa thưc sự lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho các hoạt động của mình. Cải cách hành chính còn chậm, cơ chế quản lý chồng chéo thể hiện : Còn quá nhiều khâu hoạt động hành chính dẫn đến khó khăn, mất thời gian đối với các doanh nghiệp, cá bộ quản lý còn quan liêu , sách nhiễm. Một doanh nghiệp còn chịu nhiều sự quản lý của các cơ quan nhà nước, điều này đã ngây nhiều khó khăn trong việc quyết định phương hướng và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong thời kỳ mới, cần tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả của cá công vĩ mô. Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá , nâng cao tính định hướng và dự báo, nâng cao chất lượng của quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với thị trường . Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với cơ chế chình sách. Tăng cường chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các bộ, nghành và giữa các cấp trong xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch. Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch hướng huy động tối đa nội lực , khai thác mọi tiềm năng của nghành, của địa phương gắn với sở dụng có hiệu quả cao nguồn lực bên ngoài . Có định hướng phát triển phù hợp tưng nghành , từng vùng kinh té để phát huy cao nhất mọi tiềm năng của nghành. Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật và hoàn thiện khung pháp luạt phù hợp với kinh tế thị trường định lý xã họi chủ nghĩa . Đổi mới và thiện quy trình luật, ban hành và thực thi pháp luật. Tiếp tục hoàn thành về cơ bản việc xắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò chủ đạo kinh tế của nhà nước bảo đảm quỳên tự chủ sản xuất công nghiệp. Thực hiện việc tách quyền chủ sở hữu của nhà nước của các cơ quan nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh của nhà nước , xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính cơ quan: Tăng cường đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ , tập trung cho những doanh nghiệp hoạt động trong một số nghành và lĩnh vực then chốt như công nghệ sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghệ cao , đồng thời cũng nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công ích. Kiểm toán tổ chức, nâng cao hiệu quả các trương chình theo mô hình công ty mẹ - công ty con , kinh doanh đa nghnhf tổng hợp trên cơ sở nghành nghề công nghiệp hoá. Thút hút với tiềm lực nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh. Hoàn thành cơ bản việc công nghiệp hoá các doanh nghiệp nhà nước không còn nắm giữa 100% cầu. Tiếp tục thực hiện việc giao , bán , khoán kinh doanh , cho thuê những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏmà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn , sáp nhập , giải thể hoặc phá sản những DNNN hoạt động còn kém hiệu quả mà không áp dụng được những biện pháp trên Thí điểm chuyển đổi DNNN thành công tyTNHH 1 thành viên mà chủ sở hữu là nhà nước .các doanh nnghiệp thuộc diện chuyển đổi là các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà nước năms giữ 100% vốn 2. Vai trò của Sở hữu nhà nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam Trong thời kỳ quá độ hình thức sở hữu là đa thành phần, tương ứng với mọi hình thức sở hữu là một thành phần kinh tế. Quan điểm về sở hữu trong thời kỳ quá độ chúng ta đã xác định: đa dạng hoá các thành phần sở hữu nhưng hữu nhà nhà nước giữ vai trò chủ đạo Xét trên khía cạnh sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước thì hình thức này là rất quan trọng và góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế của nhà nước và giữ vai trò chi phối các thành phần khác đồng thời cũng đóng vai trò khắc phục các thất bại của thị trường. Tuy nhiên hình thức sở hữu nhà nước hiện nay còn gặp một số vấn đề như: Các doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu 100% vốn nhà nước hiện nay còn nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng quan trọng, các doanh nghiệp phục vụ an ninh quốc phòng thì còn nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn thuộc sở hữu nhà nước. Từ đó dẫn đến gánh nặng về quản lý về vốn DNNN 100% vốn sở hữu nhà nước hiện nay hoạt động không có hiệu quả để làm tốt vai trò của nó đối với nền kinh tế các doanh nghiệp đa số là lỗ vốn, một ít doanh nghiệp là có lãi. Do vậy là gánh nặng cua ngân sách nhà nước, do hoạt động kém hiệu quả nên các DNNN chưa thể làm tốt chức năng điều tiết thị trường. Đối với các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác. Nhà nước ta vẫn khuyễn khích phát triển nhằm góp phần phát triển kinh tế. Trong thời kỳ đổi mới với chủ trương đa dạng hóa các loại hình sở hữu. Nhờ đó mà các thành phần kinh tế (ngoài DNNN) đã đóng góp một phần to lớn vào thành công của công cuộc đổi mới. Doanh nghiệp tư nhân đã góp phần giải quyết được những vấn đề lớn như việc làm và tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện nước ta còn thiếu vốn, khoa học công nghệ lạc hậu, thu hút đầu tư nước ngoài là một yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Đại hội IX của Đảng đã xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế. Những đóng góp của loại hình này vào sự phát triển kinh tế trong thời gian qua đã khẳng định sự tồn tại và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân. 3. Hệ rhống DNNN 3.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN a. Khái niệm Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam b. Đặc điểm của DNNN Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế được nhà nước thành lập để thực hiện các mục tiêu do nhà nước giao Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp thực sự là sơ hữu nhà nước, nhà nước quản lý sử dụng tài sản theo quy định của chủ sơ hữu là nhà nước Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do doanh nghiệp quản lý 3.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước + Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia DNNN thành tổng công ty nhà nước doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp nhà nước thành viên · Tổng công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp có quy mô lớn được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ... Tổng công ty nhà nước có thể có các đơn vị thành viên như: đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc · Doanh nghiệp nhà nước độc lập: Là doanh nghiệp nhà nước không nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác DNNN độc lập được phân thành DNNN độc lập có quy mô lớn và DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ · Doanh nghiệp nhà nước thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của tổng công ty nhà nước + Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì được chia thành DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN kinh doanh công ích Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh + Xét theo góc độ sở hữu DNNN có 4 loại sau: - Loại 1: DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước - Loại 2: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nước nắm giữ không dưới 50% - Loại 3: DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp - Loại 4: DNNN mà trong đó nhà nước không giữ cổ phần chi phối, nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thỏa thuận trong điều lệ lao động. 3.3 Vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nước. DNNN là một thực thể của xã hội, là tế bào của nền kinh tế là lực lượng sản xuất, là nơi sáng tạo ra của cải vật chất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vai trò đặc biệt quan trọng như vậy cho nên DNNNphải được hình thành theo đúng pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. Doanh nghiệp NN hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích do nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chử sở hữu. DNNN là một pháp nhân kinh tế. Đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, trao đổi những hàng hóa, dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hóa lợi ích của khách hàng, thông qua đó đạt được mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Chức năng kinh doanh của DDNN bao gồm: sản xuất, cung ứng, trao đổi, hợp tác và tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi Hoạt động kinh doanh của DNNN chịu sự chi phối và tác động của môi trường kinh tế xã hội. Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhà nước cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định như vấn đề tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bảo hộ hàng sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế .Nền chính trị của VIệT NAM do đảng cộng sản lãnh đạo nhằm đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội thực hiện dân giàu , nước mạnh , xã hội côbng bâừng ,dân chủ ,văn minh . Các doanh nghiệp của ta , trước đi đầu là doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện mục tiêu này. DNNN có năng lực sản xuất kinh doanh lớn , cơ cấu ngày càng hợp lý và từng bước mở rộng thị trường do đó đã đáp ứng một phàn lớn nhu cầu sản phẩm của thị trường . Mục tiêu của DNNN là tối đa hóa lợi ích kinh tế. Mục tiêu này mang tính toàn diện và bao quát hơn là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, bởi lẽ lợi ích kinh tế không đơn thuần là lợi nhuận thu được. Từ hoạt động của sản xuất kinh doanh còn có khả năng phát triển của doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. DNNN tôn trọng quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng mọi hoạt động nhằm tạo ra sự tăng trưởng thu nhập của doanh nghiệp không được vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng .Chất lượng ,hiệu quả , sức cạnh tranh của DNNN được nâng lên góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo , bảo đảm ổn định kinh tế xã hội .Đây cũng là lực lượng quan trọng thực hiện các chính sách xã hội và khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo dịch vụ thiết yếu cho quốc phòng , an ninh DNNN còn có vai trò không thay thế được là khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị trường .Theo quy luật , ở một số ngành , một số vùng nhiều khó khăn khó thu lợi nhuận mà doanh nghiệp tư nhân không làm DNNN sẽ đảm nhận vì mục tiêu chung của nền kinh tế . Mặt khác DNNN là lực lượng vật chất để nhà nước can thiệp , bình ổn thị trường , hạn chế những ảnh hưởng xấu có tác hại đến nền kinh tế Thực hiện công nhgiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện thị trường vốn chưa hoàn thiện , nông dân có thu nhập thấp , tích luỹ không đủ tạo đầu tư cơ bản , kinh tế tư nhân nhỏ bé thì DNNN có vai trò huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản Sự tồn tại và phát triển của kinh tế nhà nước là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi quốc gia không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Kinh tế nhà nước phải thỏa mãn nhu cầu tối thiểu, cơ bản của nhân dân và đời sống, về phát triển các vùng, khu kinh tế trọng điểm, ngành kinh tế mũi nhọn. Bên cạnh đó, kinh tế nhà nước phải bảo đảm ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm các nhu cầu để giả quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, bảo đảm việc làm, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo .DNNN đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt, bảo đảm các điều kiện như cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, cung ứng hàng hóa, vật tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất đời sống. Đồng thời là lực lượng chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách xã hội thông qua các sản phẩm , dịch vụ công ích. Sự phát triển của DNNN trong các ngành cơ sở hạ tầng như giao thông, bưu chính viễn._. thông, năng lượng, dịch vụ ... tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển 3.4. Những hạn chế của DNNN Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp nhà nước đã đạt được những thành tựu quan trọng , khẳng định vai trò chủ đạo trong nền kinh tế .Tuy nhiên hệ thống DNNN biểu hiện một số yếu kém về khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường , ảnh hưởng lớn đến khả năng nắm giữ có hiệu quả vị trí then chốt đối với nền kinh tế thị trươừng định hướng xã hội chủ nghĩa Quy mô và các mối quan hệ chưa hợp lý : quy mô nhỏ bé ,dàn trải hàu hết trên các nghành nghề và địa phương . Nguồn vốn hạn hẹp nhưng lại đầu tư và phát triển nhiều DNNN dẫn đến phân tán vốn , nhiều doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ bé không đủ lực để tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả Trình độ kỹ thuật công nghệ của các DNNN còn lạc hạu dã và đang là lực cản lớn đối với quá trình nâng cao năng suâts , chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường . Ngoài một số doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiẹn đại hoặc trung bình , đại bộ phận DNNN có máy móc thiết bị , day chuyền sản xuất lạc hậu so với thế giới Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp giảm dần nợ nần nhiều, tình hình tài chính thiếu lành mạnh . Nhà nước phải giúp đỡ, hỗ trợ ngày càng nhiều trong khi ngân sách hạn hẹp. Số doanh nghiệp chưa có hiệu quả còn rất nhiều khoảng 60%. Trong cơ chế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó đây là yếu tố cản trở lớn nhất đối với khả năng cạnh tranh của doạnh nghiệp. -Chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước. Trong thời gian qua một số cơ chế, chính sách có xu hướng trả lại bao cấp như khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, giảm miễn thuế, bù lãi suất, bao cấp qua già và các hình thức bảo hộ quá mức của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại nhà nước, thiếu năng động, sáng tạo do đó không kịp nắm bắt cơ hội để đẩy nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh - Đội ngũ quản lý DNNN vẫn chưa quen với cơ chế thị trường chủ động sáng tạo trong quản lý, còn tình trạng trông chờ ỷ lại vào sự bao cấp, bảo hộ của nhà nước. Vấn đề ở đây xuất phát từ quản lý của nhà nước chưa nghiêm chưa gắn chặt lợi ích của những người quản lý và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy đa số các doanh nghiệp cho rằng sự thua lỗ trong kinh doanh các khoản nợ do nhà nước giải quyết với lý do DNNN là “con đẻ” do vậy nhà nước cần phải duy trì và gánh chịu những tổn thất đó. - Do chưa phân định rõ quyền sở hữu và quyền quản lý doanh nghiệp nên các DNNN nhiều khi còn phải gánh chịu những thủ tục hành chính rườm ràm chồng chéo. Đây là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Nguyên nhân: Thứ nhất: Do các doanh nghiệp nhà nước vừa trải qua thời kỳ bao cấp thụ động trong sản xuất kinh doanh. Do vậy khi bước vào cơ chế thị trường chưa có sự thích ứng và điều kiện kinh tế thị trường do tình trạng hoạt động kém hiệu quả có một phần nguyên nhân ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ Thứ hai: Các doanh nghiệp nhà nước hiện có chung tình trạng là cơ sở vật chất kỹ thuật đã quá cũ do vậy sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, hàng hoá tồn kho lớn, hệ số huy động năng lượng đạt 40 - 45%. Đứng trước tình trạng này các DNNN sản xuất kinh doanh bù đắp khấu hao là rất khó thực hiện chưa kê đều cần phải có lợi nhuận để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ ba: Tình trạng phát triển tràn lan của các dnn nhà nước vượt qua khả năng về nguồn lực và năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành cũng để lại hậu quả tương đối nặng nề. Thứ tư: Những bất cập trong cơ chế quản lý đối với DNNN đó là mặc dù theo luật DNNN thì DNNN chịu trách nhiệm hữu hạn đối với tài sản nhà nước giao nhưng trên thực tế các doanh nghiệp do hoạt động thua lỗ kéo dài dẫn đến nợ thuế, nợ ngân hàng hay đứng trước tình trạng này nhà nước lại thiếu kiên quyết đối với những doanh nghiệp này. Để khắc phục nhà nước có khi dùng những chính sách nặng nền bảo hộ dần đều các doanh nghiệp càng có cơ hội thể hiện tính ỷ lại vào nhà nước trước nhứng khoản nợ, những biến pháp quản lý này đã góp phần làm trì trệ thêm hoạt động của hệ thống DNNN và làm chậm tiến trình cải cách, đổi mới này cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Luật DNNN cũng quy định DNNN có tư cách pháp nhân nhưng cũng theo quy định của Chính phủ “Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khi chuyển nhượng cho thuê thế chấp, cầm cố những thiết bị nhà xưởng quan trọng. Theo quan điểm 50/CP của Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép “Với quy định này DNNN không đủ quyền về tài sản cố định quan trọng do vậy không đủ quyền về tài sản. Mặt khác luật DNNN cũng chưa quy định rõ nhà nước chuyển giao quyền sở hữu phần vốn đầu tư cho doanh nghiệp hay là ủy quyền quản lý phần vốn này cho bộ máy quản lý nhà nước hoặc thuê bộ phần này quản lý doanh nghiệp quản lý vốn nhà nước. Vì vậy các DNNN hiện nay chưa được phân định rõ giữa chủ thể quản lý nhà nước - chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và quyền quản lý doanh nghiệp. - Về quy định TNHH của DNNN, Luật quy định DNNN có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên đứng trước tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước có chủ trương khoanh nợ, xóa nợ đối với các doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ. Khi không còn khả năng tài chính các DNNN đã chưa vào cơ quan quản lý với tư cách là chủ sở hữu và cùng là chủ sở hữu của các ngân hàng quốc doanh ưu đãi tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Đây chính là nguyên nhân mà khoản tín dụng khó đòi của các ngân hàng quốc doanh ngày càng tăng 4. Những yêu cầu đối với các DNNN hiện nay 4.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả của DNNN Kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nông nghiệp định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nên gương sáng về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Trong thời gian tới, cơ bản hoàn thành việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của kỷ luật của các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100% vốn, giao ban, khoán, cho thuê... các doanh nghiệp loại nhỏ nhà nước không cần nắm giữ, sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên. Khẩn trương cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước củng cố và hiện đại hóa một bước các tổng công ty nhà nước. Phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là nhà nước và công ty cổ phần có vốn của nhà nước; giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo kỳ xóa bỏ bao cấp doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường tự chịu trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh: nộp đủ theo và có lãi. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp là chế phù hợp với kiểm tra, kiểm soát, thanh tra của nhà nước đối với doanh nghiệp 4.2. Tiếp tục phân loại sắp xếp hệ thống DNNN Trong hơn 10 năm qua Đảng và nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương và giải pháp tích cực nhằm sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hệ thống doanh nghiệp nhà nước. Đến nay đã giải thể 3.350 doanh nghiệp (trên 50% tổng số doanh nghiệp), chủ yếu là doanh nghiệp địa phương quá nhỏ bé, làm ăn thua lỗ triền miên, sáp nhập 3.100 doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp Trung ương thành những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn đã tổ chức lại các liên hiệp xí nghiệp thành 17 tổng công ty 91 và 77 tổng công ty 90, xây dựng thí điểm một số tập đoàn kinh tế mạnh của nhà nước trên cơ sở các tổng công ty 91; cổ phần hoá 631 DNNN và đa dạng hóa sở hữu (giao, bán, khoán, cho thuê) 65 DNNN Tuy kết quả đạt được bước đầu như vậy là đáng khích lệ nhưng so với yêu cầu thì còn quá chậm nhất là tiến trình cổ phần hóa. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa tiến trình sắp xếp đổi mới DNNN Để sắp xếp, phát triển DNNN hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích, cần xác định rõ những sản phẩm nào DNNN trực tiếp sản xuất để tránh tình trạng phân tán vốn, kém hiệu quả. Cụ thể, các DNNN hoạt động kinh doanh, chỉ tập trung những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực tiếp sản xuất - kinh doanh trong 6 lĩnh vực mà nhà nước độc quyền là: Vật liệu nổ, hóa chất độc, chất phóng xạ, hệ thống truyền tải điện quốc gia, mạng thông tin quốc gia và quốc tế, sản xuất thuốc lá điếu. Điều này có nghĩa là những DNNN sản xuất kinh doanh từ trước đến nay không sản xuất kinh doanh những lĩnh vực thuộc 6 mặt hàng độc quyền này cần chấm dứt Đối với những ngành, những lĩnh vực mà nhà nước giữ cổ phần chi phối, hoặc giữ 100% vốn như: bán, buôn lương thực, bán buôn xăng dầu, sản xuất điện, khai thác khoáng sản quan trọng, sản xuất một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất kim loại đên, kim loại màu sản xuất hóa chất cơ bản, hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất xi măng, công nghệ xây dựng, sản xuất một số mặt hàng quan trọng, sản xuất hóa dược thuốc chữa bệnh, vận tải hàng không, đường sắt, viễn dương, kinh doanh tiền, tệ, bảo hiểm, dịch vụ viễn thông cơ bản, chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có đóng góp lớn cho ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô; những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa. Chính phủ cần phải có quy định cụ thể các tiêu chí cho hàng loạt sản phẩm quy định tiêu chí về quy mô DNNN trong các lĩnh vực trên nhằm xác định rõ loại sản phẩm nào là quan trọng, là thiết yếu, công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao, doanh nghiệp có quy mô đều đâu là “lớn” đóng góp đến đâu là “lớn” cho ngân sách nhà nước để từ đó có những quy định và hướng dẫn cụ thể trong việc sắp xếp các DNNN. Đối với những DNNN hoạt động công ích, cần phải có quy định cụ thể những tiêu chí những mặt hàng, dịch vụ công ích, những doanh nghiệp thực sự là hoạt động công ích khi sắp xếp doanh nghiệp phải rà soát loại bỏ những mặt hàng, dịch vụ thông thường để tập trung vào sản xuất những mặt hàng, dịch vụ công ích nếu có đủ những điều kiện cần thiết. Những doanh nghiệp không đủ các tiêu chí là doanh nghiệp hoạt động công ích thì loại ra khỏi danh mục loại hình doanh nghiệp này để có biện pháp sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ngoài cần có những cơ chế chính sách cần phải có những quy định cụ thể về phân loại DNNN, doanh nghiệp nào thuộc loại sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào thuộc doanh nghiệp công ích, cùng với đó là cần có quy định cụ thể thống nhất về phân loại doanh nghiệp nhà nước lớn, doanh nghiệp nhà nước vừa, doanh nghiệp nhà nước loại nhỏ. Từ đó có kế hoạch đối với từng loại doanh nghiệp III. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức * Tổ chức quản lý công ty theo mô hình đồng quản trị TGĐ (GĐ) Chủ tịch HĐQT Chủ sở hữu Phòng ban CN Phòng ban CN Phòng ban CN HĐQT Chủ tịch công ty Chủ sở hữu * Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty Bộ máy giúp việc Bộ máy giúp việc Bộ máy giúp việc Giám đốc công ty 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty a. Chủ sở hữu công ty có các quyền sau đây: + Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty + Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm HĐQT, Giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc) + Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của công ty + Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty + Quyết định bán tài sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong số kế toán của công ty + Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty + Quyết định sử dụng lợi nhuận + Quyết định tổ chức lại công ty b. Chủ sở hữu có nghĩa vụ sau đây + Phải góp vốn đúng hạn như đã đăng ký + Tuân thủ điều lệ công ty + Tuân thủ quy định của pháp luật về hội đồng trong việc mua bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa công ty và chủ sở hữu + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật c. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty + Chủ sở hữu công ty không dc rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp vào công ty + Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác + Chủ sở hữu công ty không được quyền rút lợi nhuận của công ty khi không thanh toán đủ các tài khoản và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả (Điều 47 luật DN) 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị + Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ trình chủ sở hữu công ty các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản dc ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty, quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán vay, cho vay và hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty + Quyết định cơ cấu tc, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý thành chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, quyết định mức lương đối với tổng giám đốc (giám đốc) công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty theo đề nghị của tổng Giám đốc (Giám đốc) + Kiểm tra, giám sát TGĐ (GD) trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình. + Kiến nghị chủ sở hữu công ty quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền của hội đồng quản trị sau đây : - Kiến nghị phê duyệt báo cáo quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận của công ty - Kiến nghị phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công ty - Kiến nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty - Kiến nghị bổ sung, sửa đổi điều lệ công ty. + Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty + Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình họat động kinh doanh của công ty. + Chịu tn trước chủ sở hữu công ty và pháp luật về thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình và về sự phát triển của công ty theo mục tiêu chủ sở hữu giao. + Trường hợp để công ty thua lỗ thì tùy theo mức độ, sẽ bị cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật (Điều 15 NĐ số 63/2001-NĐCP) 2.3. Quyền và nhiệm vụ của chủ tịch công ty + Quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với giám đốc công ty sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu công ty + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó TGĐ công ty theo đề nghị của GĐ + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, biên chế bộ máy quản lý công ty. + Quyết định dự án đầu tư theo phân cấp của chủ sở hữu công ty. + Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ công ty. + Thông qua quyết toán tài sản chính hàng năm phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do giám đốc đề nghị để trình chủ sở hữu công ty phê duyệt; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ. + Kiểm tra, giám sát Giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. + Đề nghị chủ sở hữu công ty quyết định các vấn đề khác vượt thẩm quyền của chủ tịch công ty. + Thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty. + Báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hd kinh doanh của công ty (Điều 25 số 63/2001/NĐCP ngày 14/9/2001) 2.4. Quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc + Quyết định các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của công ty + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh quản lý trong công ty trừ chức danh do HĐQT (Chủ tịch công ty) bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty. + Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ thep phân cấp của chủ tịch công ty, đại diện công ty ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân cấp và ủy quyền của chủ tịch công ty. + Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức của công ty. + Đề nghị chủ tịch công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc. + Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ công ty. + Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ tịch công ty. + Báo cáo chủ tịch công ty về kết quả họat động kinh doanh của công ty. + Các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của chủ tịch công ty và Điều lệ công ty. + Chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ tịch công ty, của chủ sở hữu đối với việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNNN HIỆN NAY I. Quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước 1. Sắp xếp lại DNNN theo Nghị định 388/HĐBT Đứng trước thực trạng vô cùng khó khăn, kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, nhất là trong bối cảnh sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Để khắc phục hiện trạng này, Chính phủ đã ban hành Quyết định 315/HĐBT ngày 1 tháng 9 năm 1990 về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực DNNN nhằm giúp DNNN hoạt ddộng thích ứng với hoàn cảnh điều kiện mới. Nhiệm vụ của viẹc tỏ chức, sắp xếp lại DNNN được đề cạp một cách cụ thể: - Rà soát lại chức năng hoạt động kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc để tổ chức lại hoạt động theo đúng chức năng của đơn vị, vừa đảm bảo quền tự chủ sản xuất kinh doanh của đơn vị lại vừa đảm bảo việc dám sát, kiểm tra của nhà nức theo pháp luật. - Rà sát lại các yếu tố sản xuất kinh doanh của cơ sơ như: thị trừng, công nghệ, vốn, lao động, tố chức bộ máy và năng lực cán bộ. Cần làm rõ thực trạng cũa doanh nghiệp và các giải pháp khắc phục. - Soát xét lại tình trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá lại đúng đắn về tài sản cố định, vốn lưu động, kết quả lỗ lãi, tồn kho, công nợ, việc thực hiện các quy chế tài chính,,kế toá thống kê doanh nghiệp để đề các dải pháp khắc phục. - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài thì Bộ chủ quản và địa phương trực tếp quản lý phải lập danh sách đầy đủ tiến hành phân loại theo mức độ quan trọng của sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp ra và mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cở sở phân loại tiến hành các gp hỗ trợ như sáp nhập, giải thể... Quyết định 315/HĐBT ra đời hơn một năm nhưng không đi vào cuộc sống, một số cơ chế chính sách không được giải quyết đồng bộ. Để tiếp tục thực hiện việc sắp xếp DNNN có hiệu quả ngày 20 tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế về thành lập và giải thể DNNN. Các cơ quan chức năng của Nhà nước như Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Trọng tài Kinh tế Nhà nước đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định. Các ngành, các địa phương đã khẩn trương triển khai thực hiện, coi đây là chủ trương quan trọng nhằm thúc đẩy tổ chức sắp xếp lại một bước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đồng thời cũng thấy rằng đây là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm liên quan trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, cần phải tiến hành khẩn trương với những bước đi thích hợp tránh gây cản trở, phiền hà cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng kiên quyết khắc phục những mặt còn yếu kém của kinh tế Nhà nước trong cơ chế thị trường. Có thể nói rằng Nghị định 388/HĐBT ra đời tạo ra động lực tích cực đối với DNNN và được triển khai thực hiện đồng nhất ở tất cả các ngành các cấp trong cả nước. Để tăng cường trách nhiệm của cơ quan thẩm định, bảo đảm tính khách quan trong quá trình xem xét và cho phép thành lập lại các DNNN, Thủ tướng Chính phủ quy định: hồ sơ đề nghị thành lập lại DNNN được gửi lên cơ quan thẩm định cấp trên. Hồ sơ đề nghị thành lập lại DNNN thuộc tỉnh, thành phố gửi lên Hội đồng thẩm định Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật (trong trường hợp này được hiểu là ngành dọc); hồ sơ đề nghị thành lập lại DNNN thuộc các Bộ, ngành Trung ương gửi lên Hội đồng thẩm định của Thủ tướng Chính phủ đặt tại Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Quy trình thẩm định và ra quyết định thành lập lại DNNN theo Nghị định 388/HĐBT trên đây đã hạn chế việc tuỳ tiện cho phép thành lập lại các DNNN không đủ điều kiện, các DNNN làm ăn kém hiệu quả. Hầu hết các DNNN được thành lập theo Quyết định 286/CT nhằm giải quyết lao động dôi dư và cải thiện đời sống của các cơ quan, đoàn thể đều phải xoá tên trong danh sách DNNN. Do vậy số lượng DNNN sau khi rà soát và cho phép thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT đã giảm đi đáng kể, đồng thời chất lượng và hiệu quả của DNNN cũng được nâng cao. Việc thành lập lại các DNNN đến cuối tháng 8 năm 1993 theo Nghị định số 388/HĐBT đã cơ bản hoàn thành, những DNNN có đủ điều kiện tồn tại và phát triển đã được phép thành lập lại, đăng ký kinh doanh và bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy chế mới. Đặc biệt là thông qua việc sắp xếp đã chấn chỉnh tình hình lộn xộn, rối loạn về quy hoạch và phát triển ngành nghề nhất là đối với ngành nghề xuất nk, khảo sát thiết kế, xây dựng, sản xuất kinh doanh dược phẩm, khai thác tài nguyên khoáng sản, khai thác chế biến gỗ và lâm sản, in ấn xuất bản… 2. Sắp xếp DNNN theo Quyết định số 90/TTg Tiếp sau Nghị định số 388/HĐBT, để tiếp tục sắp xếp một bước DNNN ngày 7/3/1994 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 90/TTg cho phép tiếp tục làm thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh lại những DNNN chưa làm trong đợt sắp xếp theo Nghị định 388/HĐBT. Mục tiêu của Quyết định nhằm tiến hành kiểm tra rà soát, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của các DNNN chưa thành lập và đăng ký lại, áp dụng các biện pháp chấn chỉnh củng cố để DNNN có đủ điều kiện thành lập lại theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định 388/HĐBT. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có lãi thì lập hồ sơ và tiếp tục tiến hành các thủ tục thành lập và đăng ký lại theo quy định hiện hành. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động chưa có lãi hoặc bị lỗ, những có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trước mắt cũng như lâu dài cần phải duy trì hình thức DNNN thì phải có đề án sắp xếp lại kèm theo bản thuyết trình các gp cụ thể về vốn, công nghệ và tổ chức quản lý để nâng dần hiệu quả kinh doanh, trên cở sở đó thành lập lại những DNNN thực sự cần thiết. Để tạo điều kiện cho DNNN sớm đi vào hoạt động ổn định, Thủ tướng Chính phủ quy định đến ngày 30/9/1994 kết thúc việc nhận hồ sơ các DNNN xin thành lập lại, các cơ quan thẩm định phải hoàn thành các thủ tục quyết định thành lập và đăng ký kinh doanh đến hết ngày 31/12/1994. Việc thành lập các Tổng Công ty Nhà nước theo Quyết định số 90/TTg (gọi tắt là Tổng Công ty 90) và đề nghị thành lập thêm Tổng Công ty theo Quyết định số 91/TTg (gọi tắt là Tổng Công ty 91) nhằm từng bước xoá bỏ cơ chế về chủ quản, DNNN của địa phương cũng có thể trở thành thành viên của Tổng Công ty. DNNN thuộc các Bộ quản lý cũng có thể chuyển về cho địa phương để sắp xếp theo phương án tổng thể trên địa bàn lãnh thổ. 3. Xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 500/TTg ngày 25/8/1995 Sau khi các DNNN đã được xem xét thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT, các Tổng Công ty cũng đã được thành lập theo Quyết định 90/TTg và 91/TTg. Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ và để triển khai thực hiện Luật DNNN và các hướng dẫn thi hành Luật, các Bộ ngành ở Trung ương và các tỉnh, thành phố đã xây dựng phương án tổng thể sắp xếp DNNN của ngành, địa phương mình theo Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp DNNN của các Bộ ngành ở Trung ương và 2 thành phố lớn là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng - Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp xét duyệt phương án tổng thể của các địa phương còn lại. Việc sắp xếp DNNN theo Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ được tiến hành trên cở sở xem xét tổng thể quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch lãnh thổ, thực hiện các mục tiêu của kế hoạch Nhà nước đặt ra và hướng các DNNN đi vào hoạt động theo Luật DNNN. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với việc xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản, khắc phục một bước tình trạng có nhiều DNNN hoạt động cùng ngành nghề trên cùng một địa bàn nhưng lại do nhiều Bộ ngành ở Trung ương và địa phương quản lý, nhất là trong các ngành xây dựng và cơ khí. Như vậy, có thể có DNNN thuộc địa phương sẽ chuyển vào các Tổng Công ty thuộc các Bộ (các công ty lương thực, công ty phát hành sách…), ngược lại có DNNN thuộc các Bộ có thể chuyển về cho địa phương hoặc Tổng Công ty thuộc các Bộ này chuyển cho Tổng Công ty thuộc các Bộ khác. Việc di chuyển các doanh nghiệp trên đây phải bảo đảm nguyên tắc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng sản xuất kinh doanh, việc làm và đời sống của người lao động. Việc xây dựng và xét duyệt phương án tổng thể DNNN trên đây phải nhằm khắc phục tình trạng quá nhiều DNNN, quy mô nhỏ, manh mún, hiệu quả thấp thông qua: + Hợp nhất, sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ có cùng ngành nghề tương tự thành các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn, hoạt động có hiệu quả hơn. + Giải thể hoặc phá sản các DNNN thua lỗ kéo dài và mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. + Xác định danh mục các DNNN hoạt động công ích và có các chính sách hỗ trợ tài chính. Hầu hết các phương án tổng thể sắp xếp DNNN theo Chỉ thị 500/TTg không triệt để là do chưa có sự phối hợp xây dựng quy hoạch của các ngành kinh tế - kỹ thuật Trung ương với địa phương. Các ngành Trung ương mới chỉ quản lý, quy hoạch được các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, mà chưa với tới các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế - kỹ thuật do địa phương quản lý. Các Bộ chưa trao đổi bàn bạc với các địa phương về quy hoạch ngành để trên cở sở đó địa phương sắp xếp doanh nghiệp trên địa bàn. Khi xây dựng phương án tổng thể các Bộ, ngành và địa phương cần rà soát lại tất cả các Tổng Công ty và doanh nghiệp độc lập thuộc mình quản lý để việc thành lập lại, thành lập mới các Tổng Công ty cho phù hợ với điều kiện thực tế, cũng như việc điều, chuyển các doanh nghiệp tham gia Tổng Công ty Nhà nước, từ Trung ương về địa phương và ngược lại đảm bảo phù hợp trong lĩnh vẹc quản lý nhất quán theo ngành, lãnh thổ. Mặt khác theo yêu cầu của Chỉ thị 500/TTg là phải phân định rõ mục đích của DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích. 4. Sắp xếp DNNN theo Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg ngày 21/4/1998 Đứng trước thực trạng hoạt động kém hiệu quả của DNNN cũng như những thách thức mới của yêu cầu hội nhập nền kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế, cho nên việc phân loại DNNN để làm căn cứ cho việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới DNNN là việc làm hết sức cần thiết. Ngày 21/4/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg yêu cầu đẩy mạnh sắp xếp từng bước và toàn diện hệ thống DNNN gắn với cơ chế quản lý, chuyển đổi sở hữu, đa dạng hoá phương thức quản lý, làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp, nhanh chóng loại bỏ những yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực của hệ thống DNNN. Căn cứ vào Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ, DNNN được phân làm 3 nhóm với nội dung chủ yếu sau đây: Nhóm I: Là những DNNN quan trọng trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và những doanh nghiệp đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước như trong các lĩnh vực phát triển công nghệ cao, cân đối hàng hoá, thiết bị quan trọng trong nền kinh tế… Những doanh nghiệp trong nhóm này cần duy trì 100% sở hữu Nhà nước. Nhà nước cần phải có những giải pháp hữu hiệu để những DNNN trong nhóm này thực sự là vai trò nòng cốt trong kinh tế Nhà nước, chủ đạo dẫn dắt các thành phần kinh tế khác phát triển. Nhóm II: Gồm những DNNN cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu, phương thức quản lý, không cần duy trì 100% vốn Nhà nước. Cần phân định rõ những DNNN cần duy trì tỷ lệ cổ phần chi phí hoặc cổ phần đặc biệt. Nhóm III: Bao gồm những DNNN bị thua lỗ kéo dài, không trả được nợ đến hạn, không nộp đủ thuế, không trích đủ bảo hiểm xây dựng… sẽ tiến hành các giải pháp như: giải thể, phá sản hoặc có phương án chấn chỉnh hiệu quả thì cho phép sáp nhập với các doanh nghiệp khác có liên quan. Trước khi tiến hành cần xử lý dứt điểm tình trạng nợ quá hạn, hàng hoá tồn đọng, có thể tiến hành giải thể trước khi sáp nhập để II. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước 1. Số lượng doanh nghiệp nhà nước Tính đến 31/12/2000 chúng ta còn 5.400 doanh nghiệp giảm 7.086 doanh nghiệp so với năm 1990. s._.chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đều hạn có thể thu hồi được. Đối với các khoản nợ phải thu nhưng không thu hồi được thì sau khi xác định nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân, doanh nghiệp được hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và mức bồi thường của tập thể cá nhân. Đối với các khỏan nợ phải trả : Công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả nợ thuế và các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công nhân viên, thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả không có người đòi và giá trị tài sản không xét được chủ sở hữu được tính vào chủ sở hữu (NĐ số 63/2001/NĐ-CP) 3.3. Nguyên tắc sử dụng lao động Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm tiếp tục sử dụng toàn bộ số lao động của doanh nghiệp chuyển đổi người kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng. Người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật. 4. Quyết định chuyển đổi Quyết định chuyển đổi gồm các nội dung chính sau : + Tên, địa chỉ, số tài khoản của doanh nghiệp chuyển đổi + Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh + Vốn điều lệ công ty + Tên, địa chỉ tổ chức là chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu công ty + Trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xl những vấn đề phát sinh khi chuyển đổi. 5. Quy trình chuyển đổi Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi 1. Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. a. Hội đồng quản trị tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên 2 công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao công nghệ trực tiếp quản lý nhà nước với tổng công ty. b. Hội đồng quản trị tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ. c. Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. 2. Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích) b. Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ; c. Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hóa. 3. Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm. b. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm. c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm. 4. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty 91 thông báo cho doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi. 5. Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám đốc thực hiện các công việc chuyển đổi: a. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo các Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp. b. Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên tổng công ty. Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: Giám đốc hoặc phó giám đốc làm Trưởng Ban; kế tóan trưởng là ủy viên thường trực; các trưởng phòng, ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm ủy viênhiệm vụ và mời đồng chí Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là ủy viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp. 6. Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trogn doanh nghiệp biết thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi. Bước 2. Xây dựng phương án chuyển đổi 1. Ban chuyển đổidnn: a. Cuẩn bị các tài liệu có liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. b. Tiến hành kiểm kê, phân loại, xác định vốn, tài sản, công nợ của doanh nghiệp. Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp được kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, thực trạng, bao gồm: Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; tài sản dôi thừa; tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; các khoản phải thu; các khoản phải trả. c. Phân loại, lập danh sách số lao động tiếp tục chuyển sang làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Ban chuyển đổi doanh nghiệp phối hợp cùng Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộcc Trung ương, tổng công ty: a. Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất lập phương án xử lý tài chính, phương án xử lý lao động, phương án chuyển giao doanh nghiệp, bao gồm chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp bao gồm cả quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất và chịu trách nhiệm kế thừa các khỏan nợ thanh toán, các hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp được chuyển đổi. b. Xây dựng, đề xuất mô hình và cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nội dung điều lệ phải bao gồm: mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ; chủ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; cơ cấu tổ chức quản lý của công ty; người đại diện theo pháp luật; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận; các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty và các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật. 3. Doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty về phương án chuyển giao doanh nghiệp, dự thảo điều lệ và dự kiến vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Bước 3. Thẩm định, phê duyệt phương án chuyển giao doanh nghiệp và phát triển thực hiện. 1. Cơ quan thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp: a. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động; thẩm định và phê duyệt vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập. b. Hội đồng quản trị tổng công ty thẩm định và phê duyệt báo cáo tài chính, phương án chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ, tài sản, vốn, công nợ, lao động, vốn điều lệ, điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đối với doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty. 2. Tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi: a. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập. b. Hội đồng quản trị tổng công ty tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty. 3. Xử lý các vấn đề tài sản, tài chính, lao động: a. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. b. Doanh nghiệp chuyển đổi xử lý theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt đối với số tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi; tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý; xử lý tài chínhvà công nợ, bao gồm tài sản dôi thừa, tài sản hao hụt, mất mát và các tổn thất khác về tài sản của doanh nghiệp; xử lý đối với các khỏan nợ phải thu, phải trả. Việc tăng, giảm và xử lý các biến động về tài sản, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong quá trình chuyển đổi do Bộ, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định. c. Doanh nghiệp chuyển đổi tiếp nhận tòan bộ số lao động của doanh nghiệp, trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động. Bước 4. Quyết định chuyển đổi và đăng ký kinh doanh 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước thành tổng công ty 91; Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi đối với doanh nghiệp nhà nước độc lập, doanh nghiệp nhà nước thành viên tổng công ty 90. Quyết định chuyển đổi phải ghi rõ: vốn điều lệ của công ty, thời hạn cam kết bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu hoặc tổ chức được ủy quyền là chủ sở hữu công ty, mô hình và cơ cấu tổ chức công ty, trách nhiệm của công ty đối với việc kế thừa các quyền, nghĩa vụ và xử lý những vấn đề tồn tại và mới phát sinh của doanh nghiệp được chuyển đổi. Thời điểm bắt đầu chuyển đổi là đầu tháng hoặc đầu qúy. 2. Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Doanh nghiệp chuyển đổi thông báo công khai quyết định chuyển đổi trên phương tiện thông tin đại chúng. Doanh nghiệp chuyển đổi đăng ký lại quyền sở hữu tài sản được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký. III. Các giải pháp thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên 1. Sắp xếp phân loại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyển đổi Tiêu chí để xác định các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi là: doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và là các doanh nghiệp không thuộc diện giao, bán, khoán, kinh doanh, cho thuê, giải thể doanh nghiệp, không nằm trong kế hoạch CPH. Do đó cần có sự phân loại rõ ràng đối với hệ thống DNNN hiện nay để ừ đó xác định được những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào, thuộc cơ quan nào quản lý có thể nằm trong diện được chuyển đổi. 2. Tuyên truyền Kinh nghiệm của các cuộc cải cách DNNN trước đây và cả chương trình CPH DNNN đang được thực hiện đã chỉ rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền. Chính sách dù có đúng đắn mà không được người lao động cà quản lý doanh nghiệp hiểu và quan tâm thì cũng không thể thực hiện được. Theo nhiều đánh giá khác nhau từ các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế đều có chung một nhận định. Sự mơ hồ, hoài nghi và thiếu hiểu biết về quá trình đổi mới DNNN vẫn còn là trở ngại lớn cno tiến trình thực hiện. Người lao động vẫn ngại thay đổi, lo rằng về công ăn việc làm tương lai không muốn rời bỏ hệ thống nhà nước đang tin cậy, chưa tin tưởng vào môi trường kinh tế kinh doanh, đầu tư và ở mức độ nào đó có giảm đổi, cán bộ doanh nghiệp không muốn từ bỏ quyền lợi của mình. Mặt khác có thể ăn có sự hoài nghi do chính sách của nhà nước chưa nhất quán, thiếu rõ ràng, và dễ thay đổi. Sự hoài nghi còn phát sinh trong quá trình thực thi chính sách, chú trọng của Chính phủ do cách thức thực hiện không phù hợp. Mặt khác các DNNN vẫn còn hưởng ưu đãi về tài chính và kinh doanh khiến cho sự cạnh tranh còn bất bình đẳng Do vậy cần có một chương trình tuyên truyền để thay đổi và nâng cao nhận thức. 2.1. Đối tượng tuyên truyền: Cần phải tuyên truyền để thuyết phục mọi tầng lớp nhân dân rằng cải cách các DNNN là một giải pháp cần thiết, đúng đắn cho nền kinh tế Việt nam hiện nay. Tuy nhiên cũng có thể xác định những đối tượng cụ thể hướng đến. - Trước hết chủ trương chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên theo Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2001 cần phải được thông suốt và có sự nhất trí ở mọi cấp lãnh đạo tỉnh, UBND tỉnh, sở ngành lãnh đạo tỉnh. - Tiếp theo là các cấp lãnh đạo có tiếng nói quyết định đến doanh nghiệp : giám đốc, tổ chức Đảng, các cán bộ quản lý bộ phân trong doanh nghiệp, công đoàn doanh nghiệp. - Khi các cấp lãnh đạo thông suốt và nhất trí thực hiện thì phải tiến hành tuyên truyền, giải thích, vận động công nhân viên chức để tập thể người lao động ủng hộ và đồng tình. 2.2. Thông điệp tuyên truyền : Các thông điệp tuyên truyền phải thông suốt, nhất quán có thể tập trung vào hai nội dung chính sau: - Cải cách DNNN là cần thiết: Làm cho các ngành, các cấp, các DNNN quán triệt sâu sắc, và có nhận thức đúng đắn về chủ trương, chương trình, hình thức và biện pháp cải cách DNNN với lộ trình cụ thể cho từng năm của Chính phủ từ đó triển khai tổ chức thực hiện. Tuyên truyền làm cho nhân dân, đặc biệt là người lao động trong các DNNN hiểu rõ mục tiêu đổi mới quản lý DNNN là cần thiết đeer tạo ra động lực phát triển mới cho nền kinh tế. - Cải cách DNNN dưới hình thức chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên là cơ hội cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, người lao động thực sự làm chủ công việc và thu nhập của mình. - Thường xuyên thông tin về các trường hợp tiến hành chuyển đổi, đánh giá tiến trình và kết quả đạt được sau khi thực hiện. 2.3. Cách thức thực hiện: - Thông qua phương tiện thông tin tuyên truyền: Báo, đài phát thanh, ti vi cả cấp quốc gia và địa phương. - Phát hành tài liệu tuyên truyền về đổi mới cải cách DNNN. - Có các khóa tập huấn cho các cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch chuyển đổi, có các khóa đào tạo đề cập đến khía cạnh của công cuộc đổi mới cải cách DNNN. 3. Giải quyết những vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp khi chuyển đổi 3.1. Những vấn đề tài chính trong việc chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên Hầu hết các DNNN đều có thể chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên bao gồm các tổng công ty, các DNNN thành viên tổng công ty, các doanh nghiệp độc lập. Xuất phát từ việc không thay đổi chủ sở hữu công ty nên công ty TNHH một thành viên được chuyển đổi từ DNNN phải thực hiện nguyên tắc kế thừa, kế thừa toàn bộ những vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó có vấn đề tài chính, để công ty TNHH một chủ thực sự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn của mình thì vấn đề tài chính tại thời điểm chuyển đổi cơ cấu được rõ ràng minh bạch Công nợ vẫn là vấn đề phức tạp khi thực hiện chuyển đổi, khi chuyển thành công ty TNHH một chủ về nguyên tắc công ty TNHH một chủ phải kế thừa mọi khoản nợ của DNNN. Nhưng DNNN hiện nay có số nợ rất lớn, bao gồm cả nợ được khoanh và nợ được giãn, vấn đề đặt ra là các khoản nợ của DNNN trước thời điểm chuyển đổi cần phải được giải quyết. Phương án giải quyết Phương án 1: Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ, nhà nước phải đảm bảo trả các khoản nợ đến trước thời điểm chuyển đổi sang công ty TNHH một thành viên cho các chủ nợ. Các khoản nợ phát sinh sau thời điểm chuyển đổi sẽ do công ty trách nhiệm hữu hạn tự chịu trách nhiệm thanh toán trong phạm vi phần vốn do công ty quản lý. Áp dụng phương án này sẽ bảo đảm quyền lợi của người cho vay, tạo điều kiện cho việc ổn định hoạt động và giải quyết dứt điểm vấn đề tài chính của các công ty TNHH một chủ. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước có hạn nên phải tính toán và bố trí một khoản để thanh toán cho các khoản nợ kể trên trong một số năm. Phương án 2: Nhà nước không bảo đảm trả nợ cho bất kỳ khoản nợ nào từ trước tới nay cho chủ nợ mà công ty TNHH phải chịu trách nhiệm kế thừa và chịu trách nhiệm thanh toán trong phạm vi phần vố do công ty quản lý: Áp dụng phương án này, ngân sách không phải bố trí tiêu đề thanh toán cho các khoản nợ của các DNNN khi chuyển đổi. Tuy nhiên, phương án này không đảm bảo được quyền lợi của người vay, làm cho họ hoang mang, lo lắng và có thể tiến hành đồng loạt đòi nợ các công ty TNHH một thành viên mới hình thành và dẫn tới các công ty này mất khả năng thanh toán và rơi vào tình trạng phá sản. Vấn đề tài chính của DNNN lâu nay vẫn là một trong những nan giải, nay chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên thì giải quyết tồn đọng về tài chính, đặc biệt là công nợ tại DNNN chuyển đổi thực sự cần giải pháp tháo gỡ một cách hữu hiệu. 3.2. Giải quyết vấn đề lao động dôi dư: Lao động dôi dư trong quá trình đổi mới DNNN của Việt Nam đã được đặt ra va có nhiều biện pháp giải quyết từ nhiều năm trước. Tuy nhiên khi áp dụng chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên, đây vẫn là vấn đề có ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện. Hiện nay, các giải pháp cho vấn đề lao động dôi dư chỉ là tình thế, chế độ giải quyết một lần cho người lao động dôi dư khi sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật lao động, mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng lương không đủ sức khuyến khích người lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động để tự tìm việc làm khi sắp xếp lại lao động dôi dư trước hoặc sau khi cho thuê, bán doanh nghiệp. Nói chung là doanh nghiệp không có đủ tiền chi trả trợ cấp mất việc làm, mặt khác nếu trả trợ cấp thì thường việc chi trả này phải kéo dài từ vài tháng đến 1 năm, ảnh hưởng rất lớn làm chậm tiến trình cải cách. Ở tất cả các nền kinh tế đang chuyển đổi, vấn đề lao động dôi dư trong các DNNN cần được xem xét dưới góc độ xã hội và chính trị. Tại Việt Nam mặc dù khu vực DNNN hiện chỉ sử dụng khoảng 1,9 triệu lao động, tức là chỉ 5% trong tòan bộ lực lượng lao động hơn 38 triệu người. Tuy nhiên ảnh hưởng của việc sắp xếp lại lực lượng lao động này là rất lớn, do sức ép của yếu tố cần tạo ra công ăn việc làm mới cho ít nhất 1,2 triệu lao động mới hàng năm và mạng lưới an ninh xã hội hoạt động còn chưa thực sự có hiệu quả. Trong khi đó, người lao động vẫn tin tưởng một cách mạnh mẽ rằng nhà nước là nơi duy nhất có thể tạo ra công ăn việc làm có tính ổn định cao hơn Kinh nghiệm của công cuộc đổi mới nền kinh tế thời gian qua của Việt Nam cho thấy về lâu dài, cải cách DNNN theo hướng hình thành các doanh nghiệp hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn. Nếu so sánh chi phí duy trì các DNNN hoạt động làm hiệu quả bằng các hình thức như trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế, khoanh nợ giảm nợ... với chi phí giành cho xử lý vấn đề lao động dôi dư, thì chi phí để tiếp tục duy trì một số lớn các DNNN kém hiệu quả như hiện nay có thể cao hơn nhiều. Do vậy, cần kiên quyết thực hiện các biện pháp cải cách, trong đó thực hiện chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên càng sớm thì càng tiết kiệm được chi phí và sớm đem lại hiệu quả kinh tế chung. Các biện pháp giải quyết: - Xây dựng hệ thống an ninh xã hội hiệu quả Về nguyên tắc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư phải do doanh nghiệp trả, nhưng phần lớn DNNN thuộc phạm vi áp dụng của Nghị định 63/2001/NĐ-CP đều khó khăn nên hầu hết phải củng cố qũy đền bù cho người lao động bị dôi dư, đảm bảo đủ kinh phí và hoạt động đồng bộ, thống nhất với mức trợ cấp thỏa đáng phù hợp điều kiện thi hành. VD hiện nay 15 - 20 tỷ đồng Do việc hỗ trợ người lao động bị dôi dư phụ thuộc và tình hình tài chính sẵn có của doanh nghiệp, khả năng hỗ trợ của qũy quốc gia nên quá trình giải quyết chế độ cho người lao động là khác nhau trên toàn quốc. Vì vậy nên thành lập một cơ quan tiếp quản và giải quyết vấn đề lao động dôi dư khi sắp xếp các doanh nghiệp theo Nghị định 63/2001/NĐ-CP nhằm phân phối các trợ cấp theo yêu cầu dựa vào các nguyên nhân pháp lý hiện này, bảo đảm tính công bằng. Qua đó làm tăng sự tin cậy của các chính sách xử lý lao động dôi dư để họ tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động khi sắp xếp lại lao động trước và sau khi chuyển đổi. - Tạo việc làm: Các chương trình hỗ trợ việc làm như chương trình quốc gia về tạo việc làm, qũy hỗ trợ việc làm quốc gia cần được đầu tư và họat động có hiệu quả hơn, nên tập trung hơn vào tư vấn tìm việc làm, họat động tích cực như một mạng lưới an ninh xã hội thứ hai. Giữ ổn định tăng trưởng kinh tế trên cơ sở xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh hấp dẫn, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia. Đặc biệt là khuyến khích đầu tư nước ngoài và khuyến khích mạnh khu vực dân khoanh phát triển, tạo ta chỗ làm mới cho lao động mới, đồng thời có thể tiếp nhận lao động từ các DNNN. Đối với vấn đề này, thực thi tốt luật doanh nghiệp là giải pháp có ý nghĩa hiện nay. Với những cải cách mạnh trong quy định của luật doanh nghiệp mới chỉ trong 8 tháng thực hiện từ 1/1/2000, số doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh tăng lên nhanh chóng. Theo số liệu báo cáo chưa đầy đủ , thì đã có 7684 doanh nghiệp đăng ký mới thành lập trong cả nước (tính hết tháng 6/2000), với số vốn đầu tư đăng ký là khoảng 7082 tỷ đồng. Hàng ngành doanh nghiệp được thành lập trước năm 2000 cũng đã đăng ký mở rộng kinh doanh, lập thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện, bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư… Nhờ vậy, đã đem lại một tác động quan trọng là tạo ra nhiều chỗ làm mới. Phần lớn doanh nghiệp được thành lập mới đã sử dụng trung bình 10-12 lao động, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng hơn 100 đến 300 người lao động. Như vậy, số doanh nghiệp mới thành lập trong 8 tháng qua đã tạo ra khoảng gần 100.000 chỗ làm việc mới. Đó là chưa kể đến số việc làm mới được tạo ra bởi hàng chục ngàn hộ kinh doanh cá thể mới đăng ký trong cả nước. Xúc tiến mở rộng xuất khẩu lao động nhằm mở ra nhiều cơ hội cho người lao động. Vấn đề hiện nay là tìm kiếm thị trường và gắn liền với việc đào tạo nghề, đảm bảo trình độ kỹ thuật cho người lao động theo đòi hỏi của thị trường lao động quốc tế. - Bảo hiểm xã hội : Có biện pháp thực hiện bảo hiểm xã hội phù hợp với thực tế hiện nay. Trong nhiều DNNN hiện nay, có nhiều người lao động đã nghỉ việc hoặc không có việc làm đã lâu nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp với mức 20 ; 21 hoặc 25% nhằm mục đích duy trì quyền về bảo hiểm xã hội để sau này có đủ tiêu chuẩn hưởng lợi ích từ bảo hiểm xã hội. Những người lao động này không thực sự thiết tha với doanh nghiệp. Họ chỉ liên quan, quan tâm đến doanh nghiệp vì họ đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó thông qua doanh nghiệp. Vì vậy, nên áp dụng biện pháp như thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện - thương mại và ghi nhận thời gian đóng bảo hiểm của người lao động. Cho phép người lao động chuyển tiếp đóng góp bảo hiểm trước kia qua doanh nghiệp, bảo đảm quyền lợi của người lao động về hưu sớm nhưng vẫn được hưởng đủ bảo hiểm xã hội đối với lao động đã đủ tuổi lao động, đồng thời đi kèm theo phải có biện pháp cung cấp kinh phí cho qũy bảo hiểm xã hội. - Đào tạo và đào tạo lại đối với người lao động : Đây là vấn đề thường xuyên cần phải giải quyết trong những năm qua nhưng kết quả chưa cao. Trình độ và tay nghề lao động yếu là trở ngại lớn cho người lao động tìm kiếm cơ hội lao động cho bản thân. Việt nam được đánhgiá là có nền giáo dục phổ cập cao, nhưng lao động có kỹ thuật lại thiếu và rất yếu cả về trình độ được đào tạo, cả về phong cách làm việc của doanh nghiệp Việt nam, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và đặc biệt so với tiêu chuẩn xuất khẩu lao động cần phải nâng cao chất lượng đào, định rõ chuyên môn đào tạo phù hợp sự phát triển của KT - XH để hệ thống đào tạo và dạy nghề của Việt nam được đóng vai trò như mạng lưới an ninh xã hội. - Tuyên truyền, giáo dục Cũng nên áp dụng các chương trình tuyên truyền giáo dục cho người lao động để giải quyết các yếu tố tâm lý như lo sợ, băn khoăn và các nhận thức tiêu cực khác về cải cách DNNN. Nội dung tuyên truyền có thể tập trung vào vấn đề bình đẳng trong kinh doanh hiện nay của các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài được thừa nhận và là một bộ phần quan trọng, đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước, được coi trọng bình đẳng như DNNN. Nhà nước không thể và không cần phải đảm bảo việc làm, Nhà nước chỉ có thể bảo đảm thực thi công bằng và nhất quá các chương trình hỗ trợ người lao động đôi dư tìm kiếm và có hội hộ tìm kiếm được việc làm mới. 4. Đào tạo đội ngũ cán bộ Để thực hiện thuận lợi quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên thì đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi và những cán bộ công nhân làm việc trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tốc độ và thành công của nó qua trình chuyển đổi. Nội dung đào tạo tập trung vào nghiên cứu Nghị định 63/2001/NĐ-CP và Thông tư 01/2001/TT-BHX và quyết định khác nhằm mục đích đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu và thực hiện tốt quy trình chuyển đổi. 4.1. Đối với đội ngũ cán bộ thực hiện chuyển đổi Nên thành lập ban chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên, ban chuyển đổi này sẽ xác định, thẩm tra và quyết định danh sách các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi. Tiếp đó ban chuyển đổi này sẽ thực hiện các bước chuyển đổi và giải quyết các vấn đề vướng mắc nảy sinh. Nhờ đó quá trình chuyển đổi sẽ được chuyên môn hóa và thuận lợi hơn. 4.2. Đối với cán bộ, công nhân của các doanh nghiệp chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước họat động theo luật DNNN còn công ty TNHH một thành viên họat động theo luật doanh nghiệp. Do đó tập trung đào tạo cán bộ công nhân hiểu thấu đạo luật doanh nghiệp qua đó mỗi thành viên sẽ ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Thực hiện được điều này thì sau khi doanh nghiệp chuyển đổi mới đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần thắng lợi vào quá trình đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả của hệ thống DNNN. 5. Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu vẫn không thay đổi đó là sở hữu nhà nước. Mặc dù vậy sự chuyển đổi này cần tạo ra sự thay đổi về hình thức các công ty sau khi chuyển đổi phải hoạt động thực sự có hiệu quả chứ không chỉ thay đổi tên gọi, để đạt được mục tiêu chuyển đổi có thể thực hiện một số điểm sau đây : Thứ nhất : Trong quá trình chuyển đổi tài sản của các doanh nghiệp đều tính bằng giá trị khi chuyển sang công ty TNHH một thành viên. Trong khi đó các DNNN hiện nay tài sản cố định đã khấu hao gần hết do đó giá trị còn lại không đáng kể. Vì vậy khi chuyển đổi cần phải được tính toán cụ thể dự án trên giá trị còn lại của tài sản cố định để Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đầu tư bổ sung. Khoản đầu tư này có thể cho phép doanh nghiệp sửa chữa hoặc đầu tư mới trong từng doanh nghiệp, nhưng các công ty sau khi được đầu tư bổ sung phải có đủ năng lực sản xuất kinh doanh khẳng định điều đó công ty phải sản xuất được những sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thứ hai : Trong điều kiện hiện nay ngân sách hạn chế Chính phủ cần có sự chọn lọc các doanh nghiệp chuyển đổi để có thể đầu tư chứ không chuyển đổi tràn lan dẫn đến tình trạng không đủ vốn chủ sở hữu cấp, các doanh nghiệp chỉ thay đổi tên gọi và hình thức. Thức ba : Sau khi chuyển đổi các công ty bị mất rất nhiều quyền lợi vì không còn là DNNN như thuế, trợ cấp. Đặc biệt là vấn đề vay vốn ngân hàng. Nếu là DNNN thì các doanh nghiệp này có thể vay vốn các ngân hàng thương mại quốc doanh với lãi suất ưu đãi mà không cần thế chấp, sau khi chuyển đổi các công ty phải tham gia vào thị trường vốn mà không có sự ưu đãi nào, đây là một khó khăn rất lớn khi công ty có nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh. Do đó cần có một chính sách thích hợp, một số kiến nghị về vấn đề này như sau : - Khi nhà nước đầu tư cần đầu tư dứt khoát để các công ty có một khoản để thế chấp, phần đầu tư này nên đầu tư vào tài sản cố định. - Có thể áp dụng chế độ đầu tư cho các công ty này dưới hình thức đầu tư mới bởi lẽ phần giá trị còn lại của tài sản các doanh nghiệp không còn nhiều. Muốn kinh doanh tốt cần phải có sự đổi mới về căn bản và các công ty này sau khi chuyển đổi đã là một pháp nhân độc lập. - Để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước cần hạn chế tối đa sự bao cấp, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước không thuộc diện chuyển đổi. Đây là điều kiện thúc đẩy quá trình hình thành cơ chế thị trường ở Việt Nam, đó là sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 2. Thông tư số 01/2002/TT-BKH ngày 28 tháng 1 năm 2002 3. Luật doanh nghiệp 4. Luật DNNN. 5. Văn kiện đại hội Đảng IX 6. Tạp chí tài chính tháng 2/2001 7. Tạp chí kinh tế và dự báo số 9/2001 8. Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2001 9. Tạp chí kinh tế và dự báo số 4/2001 10. Tạp chí quản lý nhà nước 4/2001 11. Thống kê về doanh nghiệp nhà nước họat động trong lĩnh vực thương nghiệp, nhà hàng, khách sạn năm 1998. TCTK 12. Thông tin kinh tế - kế hoạch năm 2000, 2001, 2002 Bộ KH&ĐT 13. Báo cáo về thực trạng quản lý vốn: tài sản v doanh nghiệp, tổng cục quản lý vốn và tài sản. 14. Đề tài nghiên cứu khoa học Một số giải pháp thực hiện giao bán, khoán, kinh doanh, cho thuê giải thể DNNN theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP: Chủ nhiệm để tài: Nguyễn Văn Quảng Thư ký đề tài: TS- Hồ Sỹ Hùng- Vụ Doanh nghiệp 15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 15. Nghị định số 214/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 chuyển DNNN thành công ty cổ phần. 16. Nghị định 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 17. Nghị định 50/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 18. Chỉ thị 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ 19. Nghị định 388/HĐBT 20. Quyết định 315/HĐBT 21. Chỉ thị 20 Thủ tướng Chính phủ Kết luận Để thực hiện tốt chủ trương xắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN hiện nay . Có nhiều phương pháp thực hiện : Cổ phần hoá , giao , bàn, khoán kinh doanh, cho thuê ,giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi DNNN thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . Các biện pháp trên phải được thực hiện đồng bộ, thống nhất với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN sau khi được đổi mới. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0076.doc
Tài liệu liên quan