Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng Xuất khẩu tại Công ty sản xuất & Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex Group)

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, với xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế các, quốc gia đang tích cực tham gia vào sự phân công và hợp tác quốc tế. Mỗi một quốc gia đang trở thành một mắt xích của nền kinh tế thế giới; không một quốc gia nào dù mạnh đến đâu đi ngược với xu thế trên lại có thể phát triển. Trong điều kiện này thương mại quốc tế mở rộng cánh cửa để nền kinh tế các nước hướng ra thị trường bên ngoài. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất mỗi nước đều dựa vào những tiềm năng như tài nguyên, vị trí

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng Xuất khẩu tại Công ty sản xuất & Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex Group), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa lý, lao động. Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp ngày càng chủ động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, kể cả danh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, ngày càng nhiều các công ty tham gia vào giao dịch thương mại quốc tế. Trong trong quá trình buôn bán quốc tế nhiều công ty, tổ chức... đã đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Cụ thể là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn non kém, cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu chưa được đào tạo một cách có hệ thống, chưa am hiểu về tập quán thương mại, luật buôn bán quốc tế v.v... Đặc biệt là trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex Group) là một trong những con chim đầu đàn của ngành thương mại thủ đô. Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Công ty luôn luôn phấn đấu vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ của mình. Song bên cạnh đó do khi chúng ta mở cửa nền kinh tế, khả năng, trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh tế của công ty vẫn chưa đạt mức cao nhất. Qua thời gian thực tập ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, em thấy công ty Haprosimex Group vẫn còn tồn tại những hạn chế trong công tác nghiệp vụ, đặc biệt là trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong khi xuất khẩu lại là lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Chính vì vậy mà em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex Group)" với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu: Chuyên đề đi vào phân tích thực trạng công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty Haprosimex Group. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với công ty cũng như kiến nghị đối với Nhà nước nhằm giúp công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sẽ sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp khác để so sánh, phân tích trên cơ sở các số liệu về tình hình công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty trong giai đoạn 2004 – 2006. Nội dung gồm các phần sau: Chương I: MỘT SỐ VÂN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU VÀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY HAPROSIMEX GROUP CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY HAPROSIMEX GROUP TRONG THỜI GIAN TỚI Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thời gian nghiên cứu và khả năng lý luận của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các thầy cô để bổ sung và hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: MỘT SỐ VÂN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU VÀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU I. Xuất khẩu và hợp đồng xuất khẩu 1. Khái niệm và nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu 1.1. Khái niệm Thương mại quốc tế từ lâu đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đó là các hoạt động thương mại vượt qua biên giới của một quốc gia, tạo thành một hệ thống thương mại mang tính toàn cầu. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế và mỗi hoạt động đó lại đóng góp một vai trò khác nhau đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó, hoạt động xuất khẩu có thể mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho các quốc gia làm tiền đề cho hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động và tận dụng nguồn lực bên ngoài làm giàu cho đất nước. Do đó, các chính sách thương mại của các quốc gia thường hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu. Thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Theo nghĩa thông dụng nhất thì xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trong luật thương mại Việt Nam định nghĩa: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Các hình thức xuất khẩu gồm có: trực tiếp; gián tiếp; nghị định thư; xuất khẩu tại chỗ; gia công chế biến; buôn bán đối lưu; tạm xuất, tái nhập; tạm nhập, tái xuất. 1.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu Tổ chức sản xuất, thu mua tạo nguồn hàng Hoạt động xuất khẩu phải trải qua nhiều giai đoạn phức tạp, bắt đầu từ khi xác định hàng hóa xuất khẩu cho đến khi kết thúc hoạt động xuất khẩu nhằm đem lại hiệu quả kinh tế. Tùy thuộc vào mặt hàng và thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện theo các bước khác nhau, thông thường nội dung của hoạt động xuất khẩu gồm các khâu cơ bản sau: Tổ chức sản xuất thu mua tạo nguồn hàng Nghiên cứu thị trường Lập phương án kinh doanh Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng Tổ chức thực hiện hợp đồng Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu 1.2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Ở giai đoạn này doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường, về mặt hàng cung cấp, xác định đối tác, bạn hàng… Qua đó tiến hành xác định phương thức kinh doanh như thế nào, xây dựng phương án kinh doanh ra sao… Các thông tin phải thu thập bao gồm: * Thông tin sơ cấp và thứ cấp về hàng hóa, bao gồm: - Thương phẩm của hàng hóa : thông tin này giúp doanh nghiệp thấy được giá trị, công dụng và tính chất của hàng hóa. - Yêu cầu của thị trường đối với hàng hóa như: quy cách, chủng loại,chất lượng, bao bì. - Phạm vi lưu thông của hàng hóa. - Tình hình sản xuất mặt hàng như: yếu tố thời vụ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Chu kỳ sống của sản phẩm. - Một số chỉ tiêu cơ bản về hiệu quả kinh doanh mặt hàng như: tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, được tính bằng tổng số nội tệ chi ra là bao nhiêu để khi xuất khẩu sẽ thu được một đơn vị ngoại tệ, sau đó so sánh với tỷ giá hối đoái để biết được hiệu quả xuất khẩu. * Thông tin về thị trường: - Thông tin về đất nước, con người, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội… - Thông tin kinh tế cơ bản của thị trường như GDP, GNP, tỷ giá hối đoái… - Thông tin về chính sách thương mại. - Thông tin về cơ sở hạ tầng. - Thông tin về hệ thống ngân hàng. - Thông tin về khách hàng, bạn hàng như: năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng. - Thông tin về giá quốc tế của mặt hàng xuất khẩu. 1.2.2. Lập phương án kinh doanh Lập phương án kinh doanh nhằm mục đích giúp cho doanh nghiệp tính được hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp phải xác định mục tiêu của hoạt động xuất khẩu như vì lợi nhuận, vì quan hệ, vì khai thông thị trường; phải ước tính được các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…để đưa ra các phương án kinh doanh có tính khả thi nhất. Doanh nghiệp phải đưa ra nhiều phương án kinh doanh khác nhau để lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện, khả năng của mình nhất. Tất cả các phương án đưa ra đều phải đảm bảo tính cụ thể, tính khả thi, tính linh hoạt, tính nhất quán, tính hợp lý. 1.2.3. Tổ chức thu mua, sản xuất tạo nguồn hàng Trước khi xuất khẩu doanh nghiệp phải xác định cho được nguồn hàng. Với các mặt hàng khác nhau thì có những đòi hỏi khác nhau về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã,…nên doanh nghiệp cần sản xuất thu mua cho phù hợp nếu không sẽ bỏ lỡ thời cơ, làm mất thị trường xuất khẩu. 1.2.4. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng Trên cơ sở đã xác định những thông tin về thị trường, lựa chọn được bạn hàng, thu mua và sản xuất hàng hóa doanh nghiệp tiến hành xác định thời gian, địa điểm tiến hành đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng xuất khẩu. Nội dung giao dịch đàm phán bao gồm: - Tên và chủng loại hàng hóa giao dịch mua bán. - Giao dịch về chất lượng hàng hóa. - Giao dịch về số lượng. - Giao dịch về kiểu dáng bao bì. - Giao dịch về giá cả. - Giao dịch về địa điểm và thời gian giao hàng. - Thanh toán và kết thúc hợp đồng. Theo quy định của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được ký kết dưới nhiều hình thức khác nhau, kể cả bằng lời nói. Riêng Luật thương mại Việt Nam (năm 2005) quy định hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng Khi hợp đồng đã được ký kết, doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Để thực hiện hợp đồng, thông thường doanh nghiệp xuất khẩu phải thực hiện các công việc sau: - Xin giấy phép xuất khẩu - Chuẩn bị hàng xuất khẩu - Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu - Thuê tàu hoặc lưu cước - Mua bảo hiểm - Làm thủ tục hải quan - Giao hàng xuất khẩu - Thực hiện các thủ tục thanh toán - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 1.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu Sau khi kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng thì doanh nghiệp tiến hành đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu dựa trên một số chỉ tiêu như: tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, lợi nhuận, doanh lợi, hiệu qua kinh doanh tương đối, hiệu quả sử dụng vốn, chi phí thực hiện hợp đồng, mức độ rủi do. Từ đó hạch toán lãi lỗ để lập phương án kinh doanh cho kỳ tới một cách kịp thời nhất. 2. Khái niệm và sự cần thiết của hợp đồng xuất khẩu 2.1 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán giữa hai nước khác nhau, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng. Ở Việt Nam, điều 80 Luật Thương mại được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997, quy định về hợp đồng ngoại thương như sau: “Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước ngoài”. Trong các văn bản quy chế khác của Bộ Thương mại Việt Nam thì hợp đồng ngoại thương thường có đặc điểm sau: - Đặc điểm 1: Hàng hóa Hàng hóa là đối tượng mua bán của hợp đồng, được chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Đặc điểm 2: Đồng tiền thanh toán Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối với cả hai bên. - Đặc điểm 3: Chủ thể của hợp đồng Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng: Chủ thể của hợp đồng ngoại thương là người mua và người bán phải có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. 2.2 Sự cần thiết của hợp đồng xuất khẩu Ngày nay sự phát triển kinh tế của một quốc gia không thể tách rời với các quốc gia khác trên thế giới. Thực tế đã chứng minh rằng các quốc gia không thể tồn tại tách biệt với thế giới bên ngoài mà có thể đảm bảo đầy đủ điều kiện vật chất và có thể phát triển. Vì thế cần phải phát triển thương mại quốc tế để phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong kinh doanh nói chung và trong kinh doanh thương mại quốc tế nói riêng cũng rất nhiều phức tạp. Mặc dù, đã được bàn bạc, thoả thuận kỹ nhưng nếu không có hợp đồng thì nhiều khi vẫn có thể bị huỷ bỏ. Điều này dễ xảy ra nếu thực tế sẽ không có lợi cho một bên nào đó. Trên thực tế giao dịch bằng miệng nhiều khi vẫn có hiệu lực và bị ràng buộc. Nhưng nếu có tranh chấp sẽ không có chứng cứ cụ thể để giải quyết. Trường hợp giao kết bằng điện thoại, telex thông thường phải lưu giữ những nội dung chào hàng xác định và các thông báo gửi tin ưng thuận, nếu có tranh chấp thì đó là chứng cứ. Tuy nhiên nếu có tranh chấp xảy ra không có hợp đồng là rất khó xử. Vì thế trong kinh doanh thương mại quốc tế hợp đồng là rất cần thiết vì: - Trong kinh doanh thương mại quốc tế giữa các nước với nhau, nếu có sự khác nhau về chủ thể ngôn ngữ, chính trị, luật pháp, tôn giáo, tập quán. Đồng thời có sự hiểu nhầm về thuật ngữ thống nhất đã dùng trong bản hợp đồng. Vì thế khi có hợp đồng và các điều khoản qui định trong hợp đồng thì các bên có thể hiểu một cách thống nhất với nhau. - Hợp đồng là văn bản bằng chứng ghi rõ những điều khoản trên giấy trắng mực đen và chữ ký của 2 bên tham gia hợp đồng. Vì thế sẽ là căn cứ pháp lý ràng buộc các bên thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thoả thuận. Đồng thời nó là cơ sở để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đã ký kết. - Hợp đồng sẽ là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp xảy ra nếu như các bên không thực hiện đúng và đầy đủ trong hợp đồng. Nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên. II. Nội dung của công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu Tùy thuộc vào các yếu tố có liên quan mà nội dung công tác thực hiện mỗi hợp đồng xuất khẩu sẽ khác nhau, tuy nhiên đa số các hợp đồng xuất khẩu đều có nội dung thực hiện như sau: 1. Xin giấy phép xuất khẩu Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý công tác xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy ngay sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải ngay lập tức chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để xin giấy phép xuất khẩu (nếu hàng hóa đó thuộc diện phải xin giấy phép) để thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép xuất khẩu ở đây được hiểu là tất cả các giấy phép mà doanh nghiệp cần phải có để có thể xuất khẩu loại hàng hóa mà doanh nghiệp đã ký kết trong hợp đồng xuất khẩu. Thông thường, để xin giấy phép các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu bao gồm các loại giấy tờ sau: + Đơn xin giấy phép xuất khẩu + Hợp đồng xuất khẩu. + Giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu. + Hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu và chứng minh năng lực xuất khẩu, các bản thanh quyết toán của giấy phép cũ, bộ chứng từ chứng minh chất lượng hàng hóa xuất khẩu. 2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, công ty xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. 2.1. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, công ty xuất khẩu phải tiến hành thu gom từ rất nhiều cơ sở sản xuất. Cơ sở pháp lý để làm việc đó ký kết hợp đồng kinh tế giữa công ty xuất khẩu với các cơ sở sản xuất. Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng…. 2.2. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hóa đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt được công việc đóng gói bao bì, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn bao gói thích hợp. 2.2.1. Loại bao bì Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là: - Hòm (case, box): Dùng cho những hàng có giá trị tương đối cao hoặc dễ hỏng, dễ vỡ. - Bao (bag): Dùng cho các sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hóa chất. - Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hóa có thể ép gọn mà phẩm chất không bị hỏng thì đều có thể đóng thành kiện. - Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng,chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng vào thùng. Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có một số loại khác như: sọt, chai lọ, chum… Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài ra còn có bao bì bên trong (inner packing), bao bì trực tiếp (immediate packing). 2.2.2. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói Yêu cầu chung về đóng gói bao bì ngoại thương là an toàn, rẻ tiền và thẩm mỹ. Điều đó có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo sự nguyên vẹn về chất lượng, về chất lượng hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải đảm bảo hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời phải đảm bảo thu hút sự chú ý của người tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, công ty xuất khẩu phải xét đến những điều đã thảo thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hóa. Ngoài ra cần xét đến những nhân tố dưới đây: + Điều kiện vận tải: khi lựa chọn bao bì người ta phải xét đến đoạn đường dài hay ngắn, phương pháp và thời gian của việc vận chuyển, sự chung đụng với hàng hóa khác. + Điều kiện khí hậu: Đối với những hàng hóa giao cho các nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung bình tới 30 – 40 độ C, hoặc hàng hóa đi qua những nước có khí hậu như vậy thì bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững. Thường thường đó là những hòm gỗ hoặc kim khí được hàn hoặc gắn kín. + Điều kiện về luật pháp hoặc thuế quan: ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hóa có bao bì làm từ những loại nguyên liệu nhất định, một số nước khác lại cho phép nếu có giấy tờ chứng nhận rằng nguyên liệu sản xuất bao bì đã được khử trùng. Bên cạnh đó, ở một số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng các mức thuế suất khác nhau. + Điều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính theo trọng lượng cả bao bì hoặc thể tích của hàng hóa. Vì vậy rút bớt trọng lượng bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hóa sẽ tiết kiêm được chi phí vận chuyển. 2.3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi bên ngoài các bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hóa. Việc ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa. 3. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu Trước khi giao hàng, công ty xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hóa xuất khẩu là động vật hoặc thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh (tức kiểm dịch động thực vật). Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định nhất. Còn việc kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế. Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức “kiểm tra chất lượng sản phẩm” (KCS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm chính về phẩm chất hàng hóa. Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện, quận hoặc ở nông trường) tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng (trạm) thú y (của huyện, quận hoặc ở nông trường) tiến hành. 4.Thuê tàu hoặc lưu cước Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương; đặc điểm của hàng hóa được mua bán; và điều kiện vận tải. Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện CIF hoặc C and F (cảng đến) thì doanh nghiệp phải tiến hành việc thuê phương tiện vận tải. Tùy vào đặc điểm hàng hóa, tính chất kinh doanh…mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức vận tải sau đây: Vận tải đường biển, vận tải đường không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đa phương thức hoặc một số hình thức đặc thù khác. Hiện nay trên thế giới phương tiện vận tải được sử dụng phổ biến nhất là vận tải đường biển, nó thường chiếm khoảng 60 – 70% lưu lượng hàng hóa được mua bán trên thế giới. Tiếp đó là vận tải đường không và vận tải đa phương thức. Đối với phương thức vận tải đường biển, doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức : thuê tàu chuyến, thuê tàu chợ, thuê bao tàu, hoặc vận chuyển bằng container. Việc lựa chọn hình thức nào là tùy thuộc vào điều kiện giao hàng, khối lượng hàng xuất khẩu. Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy trong nhiều trường hợp, công ty xuất khẩu thường ủy thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải : công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, công ty đại lý tàu biển… Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên ủy thác thuê tàu với bên nhận ủy thác thuê tàu là hợp đồng ủy thác. Có hai loại hợp đồng ủy thác thuê tàu: + Hợp đồng ủy thác thuê tàu cả năm + Hợp đồng ủy thác thuê tàu chuyến Công ty xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hóa để lựa chọn loại hình hợp đồng thích hợp. 5. Mua bảo hiểm Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Doanh nghiệp xuất khẩu chỉ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa khi họ ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo điều kiện CIF hoặc CIP và điều kiện của nhóm D. Để mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, doanh nghiệp xuất khẩu cần thực hiện một số công việc sau: + Liên hệ với các công ty bảo hiểm để lấy hồ sơ quảng cáo các sản phẩm bảo hiểm. + Lựa chọn công ty bảo hiểm,sản phẩm bảo hiểm và loại hình bảo hiểm. + Nghiên cứu điều kiện bảo hiểm cần mua (A,B,C). Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa vào 4 căn cứ sau: - Các điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương - Tính chất của hàng hóa - Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng - Loại tàu chuyên chở + Đến công ty bảo hiểm làm giấy yêu cầu được bảo hiểm cho hàng hóa chuyên chở và ký kết hợp đồng bảo hiểm bằng văn bản. + Thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm và nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp cần chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau: Trị giá bảo hiểm: Trị giá bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu được tính theo công thức sau: (C+F) V= 110%CIF = --------- x (a +1) (1-R) Trong đó: V là giá trị bảo hiểm; F là cước phí vận tải; C là giá FOB của hàng hóa; R là tỷ lệ phí bảo hiểm; a là tỷ lệ lời dự tính ( theo thông lệ của quốc tế: a= 10%). Tỷ lệ phí bảo hiểm: Đây là chỉ số % dùng để tính phí bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu, tỷ lệ này thường dao động từ 2/1000 (hai phần ngàn) đến 2/100 (hai phần trăm) tùy thuộc vào các yếu tố sau: (1) Đặc điểm tính chất của hàng hóa chuyên chở; (2) Tuổi của tàu, cấp tàu,quốc tịch tàu, chủ tàu…; (3) Điều kiện bốc và dỡ hàng ở cảng đi và đến, hành trình của tàu…; (4) Loại bao bì của hàng được bảo hiểm: hàng rời, bao kiện hay container…; (5) Sự lựa chọn điều kiện bảo hiểm: A; B; hay C. Hiện nay, tỷ lệ phí bảo hiểm bình quân theo thông lệ quốc tế là 8/1000 (tám phần ngàn). Phí bảo hiểm: Là khoản tiền mà nhà xuất khẩu phải trả cho công ty bảo hiểm khi mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu để được bồi thường khi có rủi ro xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Phí bảo hiểm sẽ được tính theo công thức sau: (C + F) I = CIF x R = ------------ x (a + 1) x R (1 – R) Trong trường hợp tàu già ( trên 15 năm ) thì: I = CIF x R` (với R` = R + R1 + R2) Trong đó : I là phí bảo hiểm; C là giá FOR của hàng hóa; F là cước phí vận tải; R là tỷ lệ phí bảo hiểm; R1 là tỷ lệ phụ phí; R2 là tỷ lệ phí tàu già; a là tỷ lệ lời dự tính. 6. Làm thủ tục hải quan Theo khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 thì thủ tục hai quan khi thực hiện việc xuất khẩu hàng hóa bao gồm 3 bước sau: (1) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống sử lý dữ liệu điện tử của hải quan. (2) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. (3) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan nêu rõ: Ðịa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở Hải quan cửa khẩu, trụ sở Hải quan ngoài cửa khẩu. Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do Tổng cục Hải quan quy định. Hồ sơ hải quan: Khi làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu phải lập bộ hồ sơ hải quan cho hàng hóa xuất khẩu trước khi thông quan. Hồ sơ hải quan gồm có: a) Tờ khai hải quan; b) Hóa đơn thương mại; c) Hợp đồng mua bán hàng hóa; d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép; đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan. Hồ sơ hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; bổ sung, sửa chữa thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; nộp tờ khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định; khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định. Thời hạn khai báo và nộp tờ khai hải quan: Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan nêu rõ:”Hàng hóa xuất khẩu được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký”. Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: theo quy định thì hàng hóa xuất khẩu có thể được kiểm tra hải quan tại một trong ba địa điểm sau đây: Tại cửa khẩu, tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, tại địa điểm khác do Tổng cục hải quan quy định trong trường hợp cần thiết. Tiến hành việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu có thể được tiến hành theo một trong ba phương thức sau: Miễn kiểm tra thực tế, Kiểm tra xác suất thực tê, Kiểm tra thực tế toàn bộ. Nghĩa vụ kê khai và nộp thuế: Doanh nghiệp xuất khẩu tự kê khai thuế trong tờ khai hải quan và phải tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký tờ khai, nếu phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế thì phải báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để điều chỉnh số tiền thuế phải nộp. 7. Giao hàng xuất khẩu Hàng xuất khẩu của ta được giao về cơ bản bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc sau: + Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải (đại diện hàng hải hoặc thuyền trưởng hoặc công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Stowage plan). + Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. + Bố trí phương tiện vận tải đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. + Lấy biên lai thuyền phó (Mate,s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển. Vận đơn đường biển phải là vận đơn nhập khẩu hoàn hảo, đã bốc hàng (Clean on board B/L) và phải chuyển nhượng được (Negotiable). Nếu hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL), chủ hàng phải đăng ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng trong container (container list). Khi hàng giao không chiếm hết một container (LCL), chủ hàng phải lập “bản đăng ký hàng chuyên chở” (cargo list). Sau khi đăng ký được chấp thuận, chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận tải. Nếu hàng hóa chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì làm các chứng từ vận tài, trong đó chủ yếu là vận đơn đường sắt. 8. Thực hiện các thủ tục thanh toán a)Thanh toán bằng thư tín dụng Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được các yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng. Khi lập bộ chứng tử thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hơp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức. b) Thanh toán bằng phương thức nhờ thu Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác và nhanh chóng giao cho Ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn. 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (đơn vị nhập khẩu ). Việc giải quyết khiếu nại phải khẩn trương, kịp thời, có tình, có lý. Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết bằng một trong những phương pháp sau: + G._.iao hàng thiếu. + Sửa chữa hàng hỏng. + Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng. + Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao vào thời gian sau đó. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tại tào án. III. Các nhân tố chủ yếu tác động tới công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu 1. Các nhân tố chủ quan 1.1. Mục tiêu của doanh nghiệp Mục tiêu của doanh nghiệp sẽ quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói riêng. Tùy theo mục tiêu của doang nghiệp trong mỗi thương vụ kinh doanh là vì lợi nhuận, vì quan hệ hay vì mở rộng thị trường… mà công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu sẽ được thúc đẩy nhanh hay chậm. 1.2. Khả năng vốn của doanh nghiệp Vốn là yếu tố hàng đầu quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói riêng. Vốn là yếu tố hàng đầu đảm bảo cho doanh nghiệp có thể thuê lao động, đầu tư sản xuất, thu mua tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu. Vốn là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp hiện đại hóa nhằm đáp ứng tốt hơn cho hoạt động của doanh nghiệp. 1.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở cả hai mặt là số lượng và chất lượng cán bộ công nhân viên trong công ty. Một doanh nghiệp có đủ đội ngũ lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong điều kiện mới là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến thắng lợi của doanh nghiệp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm thì công tác thực hiện hợp đồng sẽ được đảm bảo cả về mặt thời gian và chất lượng nâng cao uy tín của công ty với các bạn hàng. 1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và công nghệ Để công tác thực hiện hợp đồng diễn ra một cách nhanh chóng và kịp thời thì không chỉ cần có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm mà còn phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật là hệ thống kho tàng, mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển… đáp ứng nhu cầu của hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra cũng cần phải trang bị các sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại như máy tính, internet, phần mềm chuyên dụng để phục vụ cho công tác thực hiện hợp đồng; tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện hợp đồng. 1.5. Cơ cấu tổ chức và chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty Tổ chức bộ máy của doanh nhgiệp có phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qua kinh tế. Nếu bộ máy của công ty được bố trí hợp lý thì các cấp lãnh đạo sẽ dễ dàng chỉ đạo cấp dưới trong công tác nghiệp vụ. Nếu bộ máy quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp cồng kềnh kém hiệu lực, bảo thủ trì trệ, không đáp ứng được những đòi hỏi mới trên thị trường, làm cản trở công tác thực hiện hợp đồng hoặc bỏ lỡ thời cơ kinh doanh thì sẽ gây ra hậu quả trên nhiều mặt: tâm lý, tinh thần, chính trị và đặc biệt là suy giảm về kinh tế. Trong quá trình điều hành doanh nghiệp, nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng nhận thấy rằng, nhiệm vụ kinh doanh sẽ không hoàn thành nếu không có những con người hết lòng vì doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cũng vậy, công ty cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý như khen thưởng, động viên, khích lệ…khi công việc được hoàn thành thuận lợi hoặc vượt trên dự kiến. Việc làm đó tạo ra bầu không khí thân mật gắn bó trong đơn vị, cùng lao động và cùng hưởng thụ theo sự cống hiến của từng người. 2. Các nhân tố khách quan 2.1. Khách hàng Khách hàng là nhân tố được xem xét đến hàng đầu. Theo quan điểm của marketing hiện đại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ khách hàng và nhằm hướng tới khách hàng. Trong kinh doanh nói chung cũng như trong công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu nói riêng thì sự am hiểu về khách hàng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động. 2.2. Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh được coi là nhân tố có tác động lớn đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp; và do đó cũng ảnh hưởng tới công tác thực hiện hợp đồng. Sự biến động của môi trường kinh doanh sẽ tác động thuận chiều hay nghịch chiều là phụ thuộc vào khả năng thích ứng, sự chuẩn bị của mỗi doanh nghiệp. 2.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước Các chính sách về thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái …sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thực hiện hợp đồng. Các chính sách này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường song nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.4 Luật pháp quốc tế Hiện nay, khi các nền kinh tế tiến lại ngày càng gần nhau hơn thì để có thể điều chỉnh các quan hệ đó mà không có bên nào phải chịu bất lợi thì sự ra đời của các văn bản pháp lý mang tính quốc tế là cần thiết. Luật pháp quốc tế ở đây được hiểu là hệ thống pháp luật được áp dụng khi điều chỉnh quan hệ của hai chủ thể có quốc tịch hay trụ sở khác nhau. Chúng có thể là: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế, Tiền tệ pháp hoặc Luật quốc gia. Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu thì tức là họ đã tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, chính vì vậy họ không thể đứng ngoài sự điều chỉnh của các văn bản trên. 2.5 Các nhân tố hỗ trợ khác Sự phát triển của ngành vận tải, của ngành bảo hiểm và của hệ thống ngân hàng sẽ là các nhân tố thúc đẩy công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu được thuận tiện và nhanh chóng. Ngành vận tải giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian cho công việc vận chuyển hàng hóa. Ngành bảo hiểm giúp cho doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu nói chung cũng như công tác thực hiện hợp đồng nói riêng. Hệ thống ngân hàng giúp cho việc thanh toán diễn ra một cách thuận lợi, họ còn đưa ra các cảnh báo hữu ích cho doanh nghiệp khi tiến hành các giao dịch với các công ty nước ngoài. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY HAPROSIMEX GROUP I. Giới thiệu chung về công ty Haprosimex Group 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex Group) được thành lập theo quyết định số 528/UBND-QĐ ngày 29/01/1993 của UBND TP. Hà Nội với số vốn điều lệ là 200 tỷ. Đây là loại hình doanh nghiệp 100 % vốn Nhà Nước chịu sự quản lý của UBND TP.Hà Nội, lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất và xuất nhập khẩu. Haprosimex là công ty hàng đầu chuyên sản xuất và xuất nhập khẩu một loạt các mặt hàng như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, hàng nông lâm sản … Haprosimex có quan hệ kinh doanh với khoảng 60 nước và vùng lãnh thổ ở hầu hết các khu vực trên toàn thế giới như: Châu Á, Đông Âu, EU, Châu Phi, Bắc Mỹ và Úc. Khẩu hiệu và phương châm của công ty là “TẤT CẢ VÌ KHÁCH HÀNG”, do đó công ty luôn đánh giá cao tất cả ý kiến đóng góp của khách hàng dựa trên sự hợp tác các bên cùng có lợi. Công ty sẵn sàng đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh, số lượng và thời gian giao hàng đảm bảo. Trên thực tế, từ nhiều năm nay, Công ty Sản xuất- xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) hiện là công ty mẹ của Haprosimex Group đã thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con và đã đạt được những kết quả khả quan. Các đơn vị thành viên của Haprosimex với chức năng sản xuất đa ngành nghề, trong đó chủ yếu là sản xuất hàng dệt, may mặc, dệt len, chế biến nông lâm sản để xuất khẩu … đã luôn chủ động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, máy chuyên dùng, nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tạo thế chủ động trong sản xuất. Với phương châm phát triển lâu dài, bền vững, Haprosimex luôn là đơn vị đi đầu trong việc đầu tư những dự án sản xuất hàng xuất khẩu của TP. Hà Nội. Xí nghiệp mũ xuất khẩu của công ty với những loại mũ thêu cao cấp đã đứng vững ở thị trường rất khó tính như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Hai đơn vị sản xuất hàng may mặc của Haprosimex Group là Xí nghiệp may Thanh Trì và Liên doanh MSA- Hapro đã đi đầu trong việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại được đánh giá là cao cấp trong khu vực Đông Nam Á như công nghệ may không chỉ, với những máy móc đặc chủng, mỗi chiếc giá hơn 20.000 USD, sản xuất được những mặt hàng cao cấp đang được thế giới rất ưa chuộng. Theo ông Nguyễn Cự Tẩm- Tổng Giám đốc Haprosimex Group - cho biết, hiện nay những sản phẩm may giá rẻ rất khó cạnh tranh vì quá nhiều đơn vị làm, Haprosimex Group đi theo hướng đầu tư làm hàng cao cấp, như vậy sẽ tạo được ấn tượng hơn, mang lại lợi nhuận cao hơn. Do chịu khó đầu tư nên Haprosimex Group là một trong số ít những đơn vị được hãng NIKE chọn làm đối tác với những đơn hàng rất lớn. Công tác xúc tiến thương mại để đẩy mạnh xuất khẩu được Haprosimex Group đặc biệt coi trọng. Haprosimex Group là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam thành lập chi nhánh và mở showroom diện tích 1.200m2, giới thiệu và bán sản phẩm tại Nam Phi. Đây sẽ là “bàn đạp” để thâm nhập vào thị trường Nam và Trung Phi. Việc mở thành công showroom này của Haprosimex Group bước đầu đã có tín hiệu tốt, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Haprosimex Group sang thị trường này tăng trưởng cao. Đồng thời, showroom này không chỉ là nơi giới thiệu và chào bán những sản phẩm của Haprosimex Group mà tương lai sẽ là nơi giới thiệu hàng hóa của Việt Nam nói chung và của Hà Nội nói riêng với thị trường Nam Phi. Ngoài ra, cán bộ thị trường của Haprosimex Group còn nghiên cứu thị trường thế giới để tìm cách khai thác thị trường ngách mà các công ty khác không để ý. Đầu năm 2007, Haprosimex Group đã xuất khẩu loại giấy photocopy sang thị trường Nhật Bản, mở ra triển vọng xuất khẩu lâu dài. Nhờ những nỗ lực tìm tòi, kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn tăng trưởng cao. Những năm qua, Haprosimex luôn là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu Thủ đô và liên tục được Nhà nước, Chính phủ, và UBND TP. Hà Nội khen thưởng trên các lĩnh vực hoạt động. + Một vài thông tin chủ yếu: - Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: HANOI GENERAL PRODUCTION AND IMPORT - EXPORT COMPANY - Tên viết tắt: Haprosimex group - Giám đốc: Nguyễn Cự Tẩm - Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà Nước - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và xuất nhập khẩu - Địa chỉ: 22 Hàng Lược, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội - Điện thoại: (84)-4-8267708 - Fax: (84)-4-8264014 - Website: .com.vn 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty : 2.1 Chức năng Haprosimex thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà Nước của tổng công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Hà Nội, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND TP. Hà Nội về việc bảo toàn số vốn được giao. Haprosimex giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của công ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại thủ đô trong từng giai đoạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mẹ - tổng công ty sản xuất và xuất nhập khẩu hà nội và các công ty được UBND thành phố giao. Haprosimex kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, thực hiện các chế độ chính sách, phương thức hoạt động kinh doanh của các công ty con theo điều lệ của các công ty con và các đơn vị phụ thuộc đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn và theo quyết định hiện hành của pháp luật. Haprosimex tổ chức hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành nghề chính là kinh doanh thương mại , xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, hải sản, thực phẩm… 2.2 Nhiệm vụ Là một đơn vị chuyên kinh doanh sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. - Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng. - Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử dụng nguồn vốn vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ vốn đối với Nhà nước. - Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức nước ngoài và trong nước. - Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân, cán bộ viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự quản lý phân cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống, tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gin an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ của công ty, Tổng giám đốc quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau: + Các phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức hoạt kinh doanh xuất nhập khẩu theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ cụ thể là xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đã được công ty phê duyệt. Được phép ủy thác và nhận làm ủy thác xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trên toàn thế giới; tổ chức liên doanh, liên kết trong kinh doanh xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện các kế hoạch được giao. + Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo kế toán của Nhà nước theo định kỳ và chế độ tài chính kế toán. Thực hiện và chấp hành tốt các quy định về sổ sách kế toán và thống kê bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ, chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản chủa doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có haiku quả hơn. + Phòng kế hoạch đầu tư tài chính có chức năng tham mưu và hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ công tác như: kế hoạch thống kê, nghiên cứu đề xuất, định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp và dự báo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất khẩu. Tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty tham gia đấu thầu, hội chợ triển lãm và quảng cáo, quản lý và tổ chức hướng đãn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào qúa trính sản xuất kinh doanh . + Phòng hành chính tổ chức và đối ngoại: Có nhiệm vụ quản lý các loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của công ty và cán bộ công nhân viên; quản lý thủ tục hành chính văn phòng , công văn đi đến, con dấu của công ty, quản lý tài sản đồ dùng văn phòng của công ty , liân hệ và phối hợp chặt chẽ với cơ quan tổ chức lao động về đào tạo cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của công ty. Hướng dẫn và thực hiện công tác đối ngoại. Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho phòng kế toán để phòng kịp thời hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. 3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức * Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty bao gồm: a) Hội đồng quản trị; b) Ban kiểm soát; c) Tổng giám đốc; d) Các phó tổng giám đốc; e) Kế toán trưởng; f) Bộ máy giúp việc; Trong quá trình hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của công ty có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh do đại diện chủ sở hữu công ty quyết định. Hiện nay, Haprosimex Group đã chính thức ra mắt hoạt động theo cơ chế công ty mẹ - công ty con, gồm 12 công ty thành viên và công ty mẹ, với mục tiêu tổ chức hệ thống phân phối trong nước, trong chiến lược phát triển thương mại, kinh tế xã hội của Thủ đô. * Các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc: - Công ty may xuất khẩu Thanh Trì: Km 11, Quốc lộ 1A, thị trấn Văn Điển, Thanh TRì, Hà Nội. - Công ty mũ xuất khẩu Hà Nội: 233/9A Đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội. - Công ty dệt kim Haprosimex : Khu công nghiệp Ninh Hiệp, Gia Lâm , Hà Nội. - Chi nhánh Haprosimex tại TP. Hồ Chí Minh: 43D/27 Hồ Văn Huê, Q.Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh. - Công ty liên doanh Hapro – MSA: 545 Nguyễn Văn Cừ, Q.Long Biên, Hà Nội. - Công ty liên doanh MSA – Hapro: B16 khu công nghiệp Sài Đồng B, Q. Long Biên, Hà Nội. - Công ty cổ phần SX – XNK Thanh Hà: 122+123 M2 Láng Trung, Đống Đa, Hà Nội. - Công ty cổ phần SX – KD bao bì và hàng XK Hà Nội: 94 Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội. - Công ty cổ phần mỹ nghệ Hà Nội: 150 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Công ty cổ phần Thanh Phong: 209 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. - Công ty cổ phần may 40: 88 hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. - Chi nhánh công ty Haprosimex tại Cộng Hòa Nam Phi: 168 Bronkhorst str, New Muckleneuk – pretoria Po. Box 1750 South Aftica. Bộ máy tổ chức của Haprosimex Group hiện nay được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Kế toán trưởng Các phó tổng giám đốc Các công ty liên doanh Bộ máy giúp việc Các đơn vị thành viên Phòng kinh doanh 1,2,3,4,5,6 Phòng kế hoạch đầu tư tài chính Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính đối ngoại 4. Đặc điểm các nguồn lực 4.1 Đặc điểm cơ sở vật chất và vốn kinh doanh của công ty * Đặc điểm về vốn: Haprosimex Group là doanh nghiệp Nhà Nước nên 100% là vốn thuộc sở hữu của Nhà Nước. Vốn điều lệ của công ty khoảng 200 tỷ đồng, ngoài ra công ty còn huy động thêm các nguồn vốn khác như: vay ngân hàng, huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty …để phục vụ sản xuất kinh doanh. Sắp tới công ty sẽ cổ phần hóa xí nghiệp may xuất khẩu và xí nghiệp mũ xuất khẩu để huy động thêm các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Và dần dần sẽ tiến tới cổ phần hóa toàn công ty, điều này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung, đáp ứng nhu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty có tài khoản riêng tại: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), số tài khoản: 0021.370.021.201 Ngân hàng ABM AMRO, số tài khoản: 000.00.20.01.128 Ngân hàng HSBC, số tài khoản: 001-034347-01 * Đặc điểm cơ sở vật chất: Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công ty có một hệ thống trang thiết bị đầy đủ và hiện đại đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Hệ thống thông tin bao gồm các máy điện thoại, telex,fax, compurter đến các phòng ban, chi nhánh để có thể liên lạc với nước ngoài 24/24 giờ. Điều đó đã góp phần đem lại nhũng thông tin kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, một phòng trưng bày mẫu được đặt tại cơ sở chính 22 phố Hàng Lược, một xí nghiệp mũ xuất khẩu ở Hải Dương, các tổ sản xuất mây tre đan xuất khẩu cùng nhiều chi nhánh, trụ sở khác… Thời gian qua, bên cạnh các nhà máy xí nghiệp hiện có, Công ty đã thành lập thêm các đơn vị sản xuất mới, trang bị thêm các trang thiết bị hiện đại chuyên dùng cho các đơn vị, tạo thế chủ động, nâng cao năng lực sản xuất. Haprosimex vừa đưa chi nhánh của Công ty liên doanh MSA- Hapro tại Khu công nghiệp Phố Nối A đi vào hoạt động thu hút thêm gần 800 lao động mới. Công ty đầu tư mở rộng sản xuất tại Xí nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu Hưng Yên. Hiện nay, Haprosimex đang tiến hành xây dựng, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị cho Xí nghiệp Dệt kim xuất khẩu tại Khu công nghiệp Ninh Hiệp, dự kiến đến cuối quý II năm nay sẽ đi vào hoạt động với công suất 2.700 tấn/năm. 4.2 Đặc điểm nguồn nhân lực Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội là nơi trực tiếp ký kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại. Khi mới thành lập số cán bộ công nhân viên trong công ty chỉ có 70 người đến nay sau hơn 13 năm mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh số cán bộ công nhân viên trong công ty là 2500 người. Trình độ cán bộ trong công ty đều từ bậc đại học trở lên, có trình độ tiếng Anh tốt, am hiểu luật pháp và tập quán thương mại quốc tế. Công nhân ở các nhà máy xí nghiệp có tay nghề cao, các kỹ thuật viên có bằng cấp và giàu kinh nghiệm. Lao động trong công ty làm việc ngày 8 tiếng theo giờ hành chính. Tuy nhiên, là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên cũng có khi cán bộ công nhân viên phải làm thêm giờ để đảm bảo yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và thời gian thực hiện hợp đồng. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty, đối với khối kinh doanh là 3,5 triệu đồng một tháng, đối với khối sản xuất là 1,5 triệu đồng một tháng. Nhìn chung, Haprosimex Group có hệ thống cơ sở vật chất tốt, hiện đại đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty, hầu hết đội ngũ cán bộ có trình độ, sức khỏe và kinh nghiệm cao. Do đó công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu. 5. Môi trường kinh doanh của công ty 5.1 Tình hình phát triển kinh tế trong nước Nước ta có nền kinh tế đang phát triển, trong những năm gần đây, tốc độ phát triển luôn ở mức cao, trung bình khoảng 8% một năm. Cơ cấu kinh tế ngày một hoàn thiện, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm xuống, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP ngày càng tăng lên. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mới, cả về lực lượng sản xuất cũng như quan hệ sản xuất, tăng được cả thế và lực tiến tới hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta đã lần lượt gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới như khối ASEAN, AFTA, và mới đây cuối năm 2006 chúng ta đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Song song với việc gia nhập các tổ chức này, các chính sách của Nhà nước ta về đầu tư, về kinh doanh thương mại, các chính sách về thuế quan, thủ tục hành chính ngày một thông thoáng và rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài kinh doanh. Việc chúnh ta gia nhập các tổ chức này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường thế giới với cùng một chính sách như các nước khác mà không bị cản trở bởi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Điều này cũng có nghĩa là môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên khốc liệt hơn, những doanh nghiệp nao không đủ khả năng kinh doanh sẽ bị đào thải. Thông qua quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt nam và nền kinh tế đất nước từng bước nhập cuộc với sự cạnh tranh quốc tế. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Hiện nay, Nhà nước đã bớt bao cấp, đang dần chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân để giảm bớt gánh nặng của ngân sách nhà nước.Nhờ đó mà nhà nước có thêm nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho phát triển đất nước.Bên cạnh đó, nhà nước vẫn luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện để cho doanh nghiệp vươn lên có khả năng kinh doanh vững vàng, không bị bỡ ngỡ khi gia nhập vào nền kinh tế thế giới. 5.2 Các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp -Môi trường tự nhiên: Thời tiết nước ta trong thời gian qua diễn biến phức tạp, rét khô hạn, mưa lũ kéo dài ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm trong khâu bảo quản. Điều đó khiến cho nguồn nguyên liệu cho sản xuất các mặt hàng phục vụ cho xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và thách thức.Tổng công ty đã có nhiều biện pháp phối hợp chặt chẽ với các địa phương để quy hoạch vùng nguyên liệu, lên kế hoạch sản xuất sản phẩm, nhập khẩu bổ sung các sản phẩm nếu thấy cần thiết, nhằm duy trì quá trình hoạt động kinh doanh không bị ngắt quãng. -Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh chính của tổng công ty là tất cả các tổ chức, doanh nghiệp xuất khẩu trong nước và các nước trong khu vực có cùng chủng loại mặt hàng xuất khẩu như Trung quốc, Thái lan… và các nước khác trên khắp thế giới. Đây là những nước có nền kinh tế phát triển, lượng hàng sản xuất lượng lớn, chất lượng cao mà giá thành lại thấp. Đây chính là các đối thủ luôn thách thức và cạnh tranh khốc liệt với công ty của chúng ta. II. Thực trạng công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty trong thời gian qua 1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu tại công ty Công ty Haprosimex Group hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập dựa trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật tư nhân lực tài nguyên thiên nhiên của đất nước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật. * Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty : - Hàng may mặc: áo phông, jacket,quần, đồ đan lát,lụa, mũ… - Hàng thủ công mỹ nghệ: song mây, mây tre, sơn mài, gốm và sứ, đồ trạm bạc, thảm và chiếu… - Sản phẩm nông sản và lâm sản: vừng, lạc, hạt mầm, cà phê, gạo, hồi, lạc, quế, tiêu, các loại thảo dược, dầu thực vật…. * Các mặt hàng nhập khẩu của công ty: - Phụ kiện, xe máy, ôtô, xe đẩy, xe tải… - Thiết bị, phụ tùng máy móc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng. Hiện tại, các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu được thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp. Với hình thức xuất nhập khẩu này thì công ty có thể giảm được chi phí trung gian do không phải phân chia lợi nhuận, và có thể nắm bắt được nhu cầu cũng như các góp ý của khách hàng, nắm bắt nhu cầu khối lượng hàng hóa trực tiếp từ khách hàng để có những biện pháp kịp thời và nhanh chóng. Kết quả kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm Để mở rộng hoạt động kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận, công ty đã tiến hành nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu vẫn là nguồn thu lớn nhất của công ty. Dưới đây là bảng tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm: Bảng 1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2004 – 2006 Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch xuất khẩu 59.456.793 60,04 56.634.241 66,87 90.584.145 79,85 Kim ngạch nhập khẩu 39.577.660 39,96 28.060.974 33,13 22.852.283 20,15 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 99.034.453 100 84.695.215 100 113.436.428 100 Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty Có thể nói, trong mấy năm trở lại đây, công tác thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu tại công ty Haprosimex đã đạt được nhiều kết quả to lớn cả về kim ngạch xuất nhập khẩu lẫn chất lượng công tác thực hiện, đặc biệt là trong năm 2006. Qua bảng 1 ta có thể thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm 2004 – 2006 như sau: Năm 2004, giá trị kim ngạch xuất khẩu là 59.456.793 (USD); năm 2005, giá trị kim ngạch xuất khẩu là 56.634.241(USD). So với năm 2004 thì năm 2005 thì kim ngạch xuất khẩu có giảm đi đôi chút (giảm 4,75%), tuy nhiên sự giảm xuống này là do các nguyên nhân khách quan như do giá hàng xuất khẩu giảm, do cúm gia cầm, do giá xăng dầu lên cao làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan là nguyên nhân chủ quan, chỉ có các hợp đồng xuất khẩu hàng nông sản và may mặc là tăng về kim ngạch, còn các hợp đồng xuất khẩu thuộc nhóm hàng mũ xuất khẩu; thủ công mỹ nghệ; thực phẩm, tiêu dùng và cao su giảm so với năm trước. Bước sang năm 2006 thì kim ngạch xuất khẩu của công ty có sự tăng trưởng vượt bậc, giá trị kim ngạch là 90.584.145 (USD), đạt tốc độ tăng 159,94% so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng trưởng vượt bậc này là do việc sản xuất các sản phẩm mới của công ty đã dần ổn định và được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó là do sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ làm công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tính chung lại thì trong giai đoạn 2004 – 2006 kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn có tốc độ tăng trưởng khoảng 25%, điều này thể hiện công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty đã được thực hiện khá tốt. Cũng qua bảng 1 ta thấy giá trị kim ngạch nhập khẩu các năm 2004, 2005, 2006 lần lượt là 39.577.660 USD, 28.060.974 USD, và 22.852.283 USD. Như vậy ta có thể thấy là giá trị kim ngạch nhập khẩu giảm qua các năm và tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ngày một giảm, năm 2004 là 39,96% thì đến năm 2006 chỉ còn 20,15%. Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu là hoạt động đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty, công ty đã khẳng định được thế mạnh của mình là xuất khẩu. 1.2 Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trường: Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã có quan hệ làm ăn uy tín với rất nhiều bạn hàng nước ngoài. Đồng thời với việc tiếp tục duy trì mối quan hệ với các đối tác xuất khẩu truyền thống, lâu năm, công ty còn tích cực chủ động tìm kiếm bạn hàng mới nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay công ty có quan hệ làm ăn với khoảng 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường xuất khẩu chính của công ty như: Mỹ, Nhật, Đức, Hàn Quốc, Ấn Độ…mỗi nước đều có những nhu cầu về hàng hóa riêng mà công ty có thể đáp ứng, bên cạnh đó là các khó khăn mà mỗi thị trường tạo ra mà công ty phải vượt qua. Đây đều là những thị trường có nhiều triển vọng, nhu cầu tiêu dùng lớn. Tuy theo nhu cầu của từng thị trường và khả năng đáp ứng của công ty mà công ty tiến hành kinh doanh xuất khẩu sao cho có hiệu quả nhất. Sau đây là bảng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty: Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty Thị trường 2004 2005 2006 Kim ngạch (USD) Tỷ trọng (%) Kimngạch (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch (USD ) Tỷ trọng (%) Mỹ 15.561.798 26,17 16.124.356 28,47 19.867.898 21,93 Nhật 7.003.940 11,78 6.409.397 11,32 5.540.428 6,12 Đức 767.715 1,29 2.532.334 4,47 13.406.597 14,80 Pháp 3.447.598 5,8 62.406 0,11 99.269 0,11 Ấn Độ 636.997 1.07 2.676.948 4,73 3.341.038 3,69 Hàn Quốc 2.404.900 4,04 1.938.304 3,42 6.219.069 6,87 Các nước khác 29.63._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0374.doc
Tài liệu liên quan